Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học các giờ luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HOÁ HỌC
--------***--------

ĐẶNG THỊ THƯƠNG

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAP VÀ
LƯỢC ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC CÁC GIỜ
LUYỆN TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ
LỚP 11 – BAN NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phương pháp dạy học hóa học

Người hướng dẫn khoa học
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI - 2011

Đặng Thị Thương – K33D


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
I. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 2
II. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài ................................................................... 3


1. Mục đích .................................................................................................... 3
2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 3
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ......................................................... 4
1. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 4
2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 4
IV. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 4
V. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
VI. Những đóng góp của đề tài....................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 6
1.1. Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học . ........ 6
1.1.1. Dạy học hóa học góp phần phát triển năng lực nhận thức của học sinh. 6
1.1.2. Nội dung, biện pháp phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong
dạy học hóa học.............................................................................................. 6
1.2. Phát triển năng lực nhận thức cho học sinh thông qua các bài ôn tập luyện tập......................................................................................................... 8
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài ôn tập, luyện tập . ........................ 8
1.2.2. Các phương pháp thường được sử dụng trong bài dạy ôn tập – luyện tập........ 8
1.3. Phương pháp grap dạy học ................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm grap toán học..................................................................... 11
1.3.2. Cách xây dựng grap nội dung dạy học ................................................ 12
1.3.3. Sử dụng grap tổ chức hoạt động học tập trong giờ luyện tập................13
1.3.4. Nhận xét đánh giá về phương pháp grap............................................. 15
1.4. Lược đồ tư duy ...................................................................................... 16
1.4.1. Khái niệm lược đồ tư duy ................................................................... 16
1.4.2. Phương pháp lập lược đồ tư duy và các phần mềm hỗ trợ................... 17
1.4.3. Sơ lược về phần mềm Mindjet MindManager..................................... 18

Đặng Thị Thương – K33D

2



Khóa luận tốt nghiệp

1.4.4. Ứng dụng lược đồ tư duy trong học tập .............................................. 20
1.4.5. Nhận xét đánh giá về lược đồ tư duy.....................................................23
1.5. Thực trạng sử dụng grap và lược đồ tư duy trong các bài ôn tập, luyện tập
ở trường phổ thông....................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAP VÀ LƯỢC ĐỒ TƯ
DUY THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
CÁC BÀI LUYỆN TẬP PHẦN HỮU CƠ LỚP 11 NÂNG CAO........... 27
2.1. Mục tiêu chương trình phần hữu cơ lớp 11 nâng cao. ........................... 27
2.2. Nội dung kiến thức và phân phối chương trình phần hóa học hữu cơ lớp
11 nâng cao. ................................................................................................. 28
2.3. Lập grap nội dung kiến thức cần nắm vững trong một số bài luyện tập
phần hóa hữu cơ lớp 11 – ban nâng cao........................................................ 30
2.3.1. Grap nội dung bài 37: Luyện tập Ankan và xicloankan. ..................... 31
2.3.2. Grap bài 49: Luyện tập So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của
hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no ..................................... 32
2.3.3. Grap nội dung bài 52: Luyện tập Dẫn xuất halogen .......................... 33
2.3.4. Grap nội dung bài 56: Luyện tập Ancol, phenol ................................. 34
2.3.5. Grap nội dung bài 59: Luyện tập Anđehit và xeton............................. 35
2.3.6. Grap nội dung bài 62: Luyện tập Axit cacboxylic ............................ 36
2.4. Lập lược đồ tư duy kiến thức cần nắm vững trong một số bài luyện tập
phần hóa hữu cơ lớp 11 - ban nâng cao ....................................................... 37
2.4.1. Lược đồ tư duy kiến thức cần nắm vững bài 32: Luyện tập : Ankan và
xicloankan.................................................................................................... 38
2.4.2. Lược đồ tư duy kiến thức cần nắm vững bài 49: Luyện tập: So sánh đặc
điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và
không no ...................................................................................................... 39

2.4.3. Lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nắm vững bài 52 : Luyện tập
Dẫn xuất halogen.......................................................................................... 40
2.4.4. Lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nhớ bài 56 : Luyện tập Ancol,
Phenol .......................................................................................................... 41

Đặng Thị Thương – K33D

3


Khóa luận tốt nghiệp

2.4.5. Lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nắm vững bài 59 : Luyện tập
Anđehit, xeton.............................................................................................. 42
2.4.6. Lập lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nắm vững bài 62 : Luyện
tập Axit cacboxylic ...................................................................................... 43
2.5. Hệ thống bài tập hóa học rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong các bài
luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao. ................................................. 44
2.6. Thiết kế một số giáo án bài luyện tập phần hữu cơ lớp 11 nâng cao. .... 48
2.6.1. Bài 49: Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của
hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no. .................................... 48
2.6.2. Bài 56: Luyện tập Ancol, Phenol. ....................................................... 55
2.6.3. Bài 62: Luyện tập Axit cacboxylic...................................................... 60
CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 65
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................... 65
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. ........................................................... 65
3.3. Nội dung thực nghiệm: .......................................................................... 65
3.4. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................... 65
3.5. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 66
3.6 Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................... 67

3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm: .............................................................. 69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 72
PHỤ LỤC.................................................................................................... 75
PHỤ LỤC 1: Các grap câm.............................................................................74
PHỤ LỤC 2: Các đề kiểm tra..........................................................................77

Đặng Thị Thương – K33D

4


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và
sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu đề tài
“ Sử dụng phương pháp Grap và Lược đồ tư duy nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học các giờ luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 – ban nâng
cao” đã được hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn - TS. Đào Thị
Việt Anh – Giảng viên bộ môn phương pháp dạy học hóa học trường ĐHSP
Hà Nội 2, đã giành nhiều thời gian đọc bản thảo, bổ sung và đóng góp nhiều
kinh nghiệm quý báu.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Hóa học, cùng với
các thầy cô trong khoa Hóa học. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Tự nhiên, các em học sinh THPT Khoái
Châu – Hưng Yên và trường THPT Nguyễn Siêu – Hưng Yên đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận này.

Trong quá trình nghiên cứu, vì thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp tận tình của các thầy cô giáo, các bạn đồng
nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội , ngày 10/05/2011
Sinh viên

Đặng Thị Thương

Đặng Thị Thương – K33D

5


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Sử dụng phương pháp Grap và Lược
đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học các giờ luyện tập phần hóa
hữu cơ lớp 11 – ban nâng cao ” đã hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của
TS. Đào Thị Việt Anh - giảng viên bộ môn Phương pháp dạy học Hóa học
trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, cùng các thầy cô giáo trong khoa Hóa học
đã đạt được kết quả bước đầu. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu này là
trung thực, không trùng với kết quả của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày 10/05/2011
Sinh viên

Đặng Thị Thương


Đặng Thị Thương – K33D


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt

Các chữ viết đủ

1

CTPT

Công thức phân tử

2

CRK

Crăckinh

3

BT

Bài tập


4

DD

Dung dịch

5

ĐKTC

điều kiện tiêu chuẩn

6

GV

Giáo viên

7

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

8

HS

Học sinh


9

HH

hóa học

10

PTHH

Phương trình hoá học

11

PPDH

Phương pháp dạy học

12

SGK

Sách giáo khoa

13

NXB

Nhà xuất bản


14

THPT

Trung học phổ thông

Đặng Thị Thương – K33D


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:. Grap nội dung bài 37: Luyện tập Ankan và xicloankan............. ..30
Bảng 2.1: Grap bài 49 Luyện tập So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của
hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no.................................. . ...31
Sơ đồ 2.2: Grap nội dung bài 52: Luyện tập Dẫn xuất halogen................. . ...32
Sơ đồ 2.3: Grap nội dung bài 56: Luyện tập Ancol, phenol....................... ....33
Sơ đồ 2.4: Grap nội dung bài 59: Luyện tập Anđehit và xeton................ . .....34
Sơ đồ 2.5: Grap nội dung bài 62: Luyện tập Axit cacboxylic................ . ...35
Hình 2.1: Lược đồ tư duy kiến thức cần nắm vững bài 32: Luyện tập : Ankan
và xicloankan.............................................................................................. ....37
Hình 2.2: Lược đồ tư duy kiến thức cần nắm vững bài 49: so sánh đặc điểm
cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không
no................................................................................................................. . ..38
Hình 2.3: Lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nắm vững 52 : Luyện tập
Dẫn xuất halogen........................................................................................ .. ..39
Hình 2.4: Lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nhớ bài 56: Luyện tập
Ancol, Phenol......................................................................................... .. ......40
Hình 2.5: Lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nắm vững bài 59 : Luyện tập
Anđehit, xeton.................................................................................. ....... .......41

Hình 2.6: Lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nắm vững bài 62 : Luyện
tập Axit cacboxylic.................................................................................... .... 42
Bảng 1: Kết quả kiểm tra chất lượng. .( Bài 1 )...................................... . ......66
Biểu đồ 1: Kết quả kiểm tra chất lượng.( Bài 1 ).................................. . ........66
Bảng 2: Kết quả kiểm tra chất lượng .( Bài 2 )....................................... . ......67
Biểu đồ 2: Kết quả kiểm tra chất lượng.( Bài 2 )...................................... . ....67

Đặng Thị Thương – K33D

1


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay sự phát triển kinh tế - xã hội được đặc trưng bởi xã hội tri
thức và toàn cầu hóa đã trở thành xu thế chung của toàn thế giới. Đổi mới
PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục cũng
như cải cách cấp trung học phổ thông. Hiện nay vấn đề đổi mới PPDH nói
chung cũng như đổi mới PPDH Hóa học nói riêng đã được pháp chế hóa
trong điều 28, Luật Giáo Dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc
dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là
dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức.
Hóa học là một môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm với nhiều
kiến thức trừu tượng và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, trong đó các

kiến thức về hóa học Hữu cơ vẫn được phần lớn học sinh cho là khó nhớ.
Trong các phương pháp được sử dụng để hoàn thiện và hệ thống hóa kiến
thức tôi nhận thấy phương pháp grap và lược đồ tư duy có nhiều điểm phù
hợp để tổ chức hoạt động học tập của học sinh một cách có hiệu quả. Sự phối
hợp giữa các PPDH tích cực trong đó có sử dụng phương pháp grap và lược
đồ tư duy sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, xác định được kiến thức cơ
bản từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập. Mặt khác sử dụng phương pháp grap
và lược đồ tư duy còn giúp học sinh rèn luyện, phát triển tư duy logic, khả
năng tự học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh không chỉ trong
học tập môn Hóa học mà còn trong các môn học khác và các vấn đề khác
trong cuộc sống.

Đặng Thị Thương – K33D

2


Khóa luận tốt nghiệp

Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp
grap và lược đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học các giờ luyện
tập phần hóa hữu cơ lớp 11 – ban nâng cao ”.
II. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
1. Mục đích
Nghiên cứu sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy để tổ chức
hoạt động học tập cho học sinh trong bài luyện tập phần hữu cơ SGK lớp 11
nâng cao ở trường THPT qua đó nhằm nâng cao năng lực nhận thức, phát
triển tư duy logic, tư duy khái quát hóa, khả năng tự học cho học sinh, giúp
học sinh nắm vững các kiến thức cốt lõi, bản chất, tìm hiểu mối liên hệ giữa
các kiến thức và vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề học tập và

thực tiễn.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các nội dung lí luận có liên quan: phương pháp grap, lược
đồ tư duy trong dạy học hóa học và năng lực nhận thức, tư duy logic trong
dạy học hóa học.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức phần hữu cơ lớp 11
nâng cao ( Đại cương về hóa học hữu cơ, hiđrocacbon no, hiđrocacbon không
no, hiđrocacbon thơm, nguồn hiđrocacbon thiên nhiên, dẫn xuất halogen,
ancol, phenol, anđehit-xeton, axit cacboxylic), phân tích sâu nội dung các bài
luyện tập.
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp grap hoặc lược đồ tư duy đã thiết
kế để tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh trong giờ học các bài luyện
tập phần hữu cơ lớp 11 – ban nâng cao.
- Lựa chọn và xây dựng bài tập vận dụng cho các bài luyện tập phần

hóa hữu cơ lớp 11 – ban nâng cao.

Đặng Thị Thương – K33D

3


Khóa luận tốt nghiệp

III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học – phần hóa học hữu cơ THPT.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp Grap và lược đồ tư duy trong dạy
học các bài luyện tập phần hữu cơ lớp 11 nâng cao.

IV. Giả thuyết khoa học
Năng lực nhận thức và tư duy của học sinh cũng như chất lượng bài
luyện tập, ôn tập, tổng kết sẽ được nâng cao khi giáo viên sử dụng phương
pháp grap hoặc lược đồ tư duy có sự phối hợp hợp lí với việc sử dụng hệ
thống câu hỏi và bài tập đa dạng ở mức độ hiểu và vận dụng.
V. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lý luận về phương pháp grap,
lược đồ tư duy và phương pháp dạy học các bài học ôn tập, luyện tập.
- Phương pháp phân tích tổng quan các nguồn tài liệu đã thu thập.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát giờ học luyện tập và việc sử dụng phương pháp grap, lược
đồ tư duy trong việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.
- Trao đổi, tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp grap, lược đồ
tư duy trong việc nâng cao chất lượng bài luyện tập.
- Thực tập sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất
trong đề tài.
3. Phương pháp xử lí thông tin
Dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí
kết quả thực nghiệm sư phạm.

Đặng Thị Thương – K33D

4


Khóa luận tốt nghiệp

VI. Những đóng góp của đề tài

1. Thiết kế grap bài học, lược đồ tư duy cho một số bài luyện tập phần
hữu cơ lớp 11 nâng cao.
2. Nghiên cứu, lựa chọn và xây dựng hệ thống các câu hỏi bài tập luyện
tập phần hữu cơ lớp 11 nâng cao.
3. Đề xuất phương pháp sử dụng grap bài học hoặc lược đồ tư duy để
phát triển năng lực tự học, tư duy logic cho học sinh qua bài luyện tập.

Đặng Thị Thương – K33D

5


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học .[ 9 ]
1.1.1. Dạy học hóa học góp phần phát triển năng lực nhận thức của học sinh.
Cùng với nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kĩ năng về hoá học và giáo dục
xã hội chủ nghĩa cho từng học sinh thông qua bộ môn, việc dạy học hoá học
còn phải góp phần phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh- phát triển những
năng lực nhận thức cho các em. Năng lực nhận thức bao gồm năng lực tri
giác, biểu tượng, chú ý, trí nhớ, tư duy, hứng thú nhận thức, óc thông minh,
khả năng sáng tạo trong lao động...Đối với học sinh cần đặc biệt chú ý tới trí
nhớ và tư duy.
Hóa học là một khoa học vừa lí thuyết, vừa thực nghiệm, hoá học rất có
nhiều khả năng phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh nếu việc
dạy và học được tổ chức đúng đắn.
1.1.2. Nội dung, biện pháp phát triển năng lực nhận thức của học sinh
trong dạy học hóa học

Trong việc phát triển năng lực nhận thức cho học sinh, khâu trung tâm là phát
triển năng lực tư duy, trong đó cần đặc biệt chú ý rèn luyện cho học sinh một
số thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá và ba
phương pháp hình thành những phán đoán mới: suy lí quy nạp, suy lí diễn
dịch và suy lí tương tự.
1.2.2.1. Rèn luyện các thao tác tư duy
a. Phân tích và tổng hợp
Phân tích là hoạt động tư duy phân chia một vật, một hiện tượng ra các
yếu tố, các bộ phận nhằm mục đích nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc, trọn
vẹn hơn theo một hướng nhất định.

Đặng Thị Thương – K33D

6


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng hợp là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đã được
nhận thức để nhận thức cái toàn bộ.
Phân tích và tổng hợp là những yếu tố cơ bản của hoạt động tư duy,
thường được dùng trong khi hình thành những phán đoán mới (quy nạp, diễn
dịch và suy lí tương tự) ngay cả các thao tác tư duy khác như so sánh, trừu
tượng hoá, khái quát hoá.
b. So sánh
So sánh là xác định những điểm giống nhau và khác nhau của sự vật,
hiện tượng và của những khái niệm phản ánh chúng.
Thao tác so sánh phải kèm theo sự phân tích và tổng hợp.
1.1.2.2. Phương pháp hình thành những phán đoán mới
a. Suy lí qui nạp

Suy lí quy nạp là cách phán đoán dựa vào sự nghiên cứu nhiều hiện
tượng trường hợp đơn lẻ để đi tới kết luận chung, tổng quát về những tính
chất, những mối quan hệ tương quan bản chất nhất và chung nhất. Ở đây sự
nhận thức đi từ cái riêng biệt đến cái chung.
b. Suy lí diễn dịch
Suy lí diễn dịch là cách phán đoán đi từ nguyên lí chung đúng đắn tới
một trường hợp riêng lẻ đơn nhất. Suy lí diễn dịch có tác dụng lớn làm phát
triển tư duy logic và phát triển tính độc lập sáng tạo của học sinh.
c. Suy lí loại suy
Suy lí loại suy là sự phán đoán đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt
khác để tìm ra những đặc tính chung và những mối liên hệ có tính quy luật
của các chất và hiện tượng. Kết luận đi tới được bằng phép loại suy chỉ gần
đúng, có tính chất giả thuyết, do đó nhất thiết phải kiểm tra lại bằng thực
nghiệm và thực tiễn.

Đặng Thị Thương – K33D

7


Khóa luận tốt nghiệp

1.2. Phát triển năng lực nhận thức cho học sinh thông qua các bài ôn tập
- luyện tập
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài ôn tập, luyện tập . [20]
Bài luyện tập, ôn tập là dạng bài dạy hoàn thiện kiến thức và được thực
hiện sau một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương,
một phần của chương trình. Đây là dạng bài học không thể thiếu được trong
chương trình của các môn học.
Cấu trúc các bài luyện tập trong sách giáo khoa hóa học đều có hai

phần: kiến thức cần nắm vững và bài tập. Phần kiến thức cần nắm vững bao
gồm các kiến thức cần hệ thống, củng cố và xác định mối liên hệ tương quan
giữa chúng, phần bài tập bao gồm các dạng bài tập hóa học vận dụng các kiến
thức, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng hóa học. Việc giải các
dạng bài tập hóa học là phương pháp học tập tốt nhất giúp học sinh nắm vững
kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề học tập
của bài toán đặt ra.
Thông qua bài luyện tập, ôn tập mà thiết lập mối liên hệ của các kiến
thức liên môn học bao gồm các kiến thức hóa học có trong các môn khoa học
khác (toán học, vật lí, sinh vật, địa lí…) và sự vận dụng kiến thức của các
môn học này để giải quyết các vấn đề học tập trong hóa học.
Như vậy bài luyện tập, ôn tập là dạng bài học không thể thiếu được
trong các môn học với các giá trị nhận thức và ý nghĩa to lớn của nó trong
việc hình thành phương pháp nhận thức, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và
hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh.
1.2.2. Các phương pháp thường được sử dụng trong bài dạy ôn tập – luyện
tập
1.2.2.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề [23]
Là phương pháp dùng lời để trình bày, giải thích nội dung bài học một
cách chi tiết, dễ hiểu cho học sinh tiếp thu. Phương pháp này được sử dụng
lâu đời nhất trong lịch sử dạy học.

Đặng Thị Thương – K33D

8


Khóa luận tốt nghiệp

Tuy nhiên, đây là phương pháp độc thoại, học sinh bị rơi vào tình trạng

thụ động, phải cố gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội để trình bày
ý kiến riêng của mình dẫn đến thói quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích
của thầy giáo.
Nhiệm vụ của giáo viên khi thuyết trình cần làm nổi bật những điểm cơ
bản trong toàn bộ bài học hoặc từng phần. Để đạt được hiệu quả cao khi ôn tập.
1.2.2.2. Đàm thoại tìm tòi [9]
Đàm thoại là phương pháp dạy học mà trong đó GV đặt ra một hệ
thống câu hỏi theo một logic xác định để HS lần lượt trả lời, hoặc có thể trao
đổi qua lại dưới sự chỉ đạo của GV. Qua hệ thống hỏi – đáp HS lĩnh hội được
nội dung bài học. Như vậy ở phương pháp này, hệ thống câu hỏi – lời đáp là
nguồn kiến thức chủ yếu.
1.2.2.3. Phương pháp dạy học theo nhóm [4], [35]
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh
của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới
hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công
và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và
đánh giá trước toàn lớp.
Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học được thể hiện khi:
- Nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm để rút ra kết luận về tính chất của
chất.
- Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải, nhận xét, kết luận cho một vấn đề học
tập hay một bài tập hoá học cụ thể.
- Cùng thực hiện một nhiệm vụ do giáo viên nêu ra.

Đặng Thị Thương – K33D

9


Khóa luận tốt nghiệp


Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm như sau :
Giáo viên

Học sinh





Hướng dẫn học sinh tự nghiên

Tự nghiên cứu cá nhân


cứu




Tổ chức thảo luận nhóm

Hợp tác với bạn trong nhóm








Tổ chức thảo luận lớp

Hợp tác với các bạn trong lớp







Kết luận đánh giá

Tự đánh giá, tự điều chỉnh



1.2.2.4. Sử dụng thí nghiệm hóa học và các phương tiện trực quan trong bài
ôn tập – luyện tập. [20]
Trong giờ luyện tập, ôn tập giáo viên thường ít sử dụng thí nghiệm hóa
học nên không khí giờ học dễ thấy căng thẳng và nặng nề vì vậy giáo viên có
thể sử dụng thí nghiệm hóa học hoặc các phương tiện kĩ thuật với các phần
mềm thí nghiệm ảo, hiện thực ảo kết hợp với lời nói của giáo viên để nâng
cao tính tích cực nhận thức, hứng thú học tập của học sinh.
Thí nghiệm dùng trong bài luyện tập, ôn tập cần đòi hỏi học sinh có sự
vận dụng kiến thức một cách tổng hợp vì vậy giáo viên không cần chọn nhiều
thí nghiệm mà chỉ cần chọn 1 hoặc 2 thí nghiệm để khắc sâu kiến thức hoặc
để luyện tập kĩ năng vận dụng kiến thức một cách tổng hợp. Cũng cần thận
trọng, tránh lạm dụng nhiều thí nghiệm giống nhau hoàn toàn về bản chất làm
cho HS dễ phân tán bởi những dấu hiệu không bản chất nhưng gây hứng thú
với HS như cháy, nổ, tạo thành chất có màu đẹp…


Đặng Thị Thương – K33D

10


Khóa luận tốt nghiệp

Bên cạnh việc sử dụng các thí nghiệm hóa học, giáo viên có thể sử
dụng các phương tiện kỹ thuật: máy vi tính, máy chiếu…kết hợp sử dụng các
phần mềm hỗ trợ dạy học. Đặc biệt với hóa học hữu cơ, việc sử dụng các
phần mềm như: Hyperchem, Mopac, thông dụng hơn là phần mềm
ChemOffice sẽ hỗ trợ được rất nhiều trong việc mô hình hóa phân tử hợp chất
hữu cơ. Việc sử dụng các thí nghiệm ảo, các mô phỏng vừa có tác dụng nâng
cao hứng thú học tập của HS vừa làm giảm nguy cơ độc hại khi tiếp xúc với
hóa chất hữu cơ.
1.2.2.5. Sử dụng bài tập hóa học[ 20], [32]
Bài tập hóa học được coi là một trong các phương pháp dạy học có
hiệu quả và được sử dụng nhiều trong các giờ luyện tập, ôn tập với mục đích
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, giải các dạng bài tập đặc thù của hóa
học và phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh.
Trong giờ luyện tập, ôn tập thì các bài tập trở thành nguồn kiến thức để
học sinh tìm tòi, khám phá những con đường, những phương pháp, cách thức
vận dụng sáng tạo các kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập.
Trong bài ôn tập, luyện tập ngoài các phương pháp trên hiện nay người
ta còn sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy để rèn tư duy khái quát
hóa cho HS rất hiệu quả.
1.3. Phương pháp grap dạy học [9], [22]
Từ 1970 vận dụng quy luật sáng tạo PPDH mới là biến phương pháp
khoa học thành PPDH, GS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã chọn phương pháp

Grap của toán học chuyển hóa nó thành PPDH hóa học thông qua xử lý sư
phạm.
Về mặt nhận thức luận, grap toán học được chọn để chuyển hóa thành
PPDH vì nó là phương pháp khoa học thuộc loại riêng rộng, có tính khái quát
cao, có tính ổn định vững chắc. Nó có khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực khoa học kỹ thuật, giáo dục…

Đặng Thị Thương – K33D

11


Khóa luận tốt nghiệp

Về mặt tâm lý – lý luận dạy học, grap vừa trừu tượng khái quát cao, lại
vừa cụ thể trực quan, có thể biểu đạt bằng sơ đồ họa hình.
1.3.1. Khái niệm grap toán học
Grap bao gồm một tập hợp không rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và
một tập hợp A những yếu tố gọi là cạnh. Mỗi yếu tố của A là một cặp (không
xếp thứ tự) những yếu tố rõ rệt của E.
- Trường hợp một grap định hướng những yếu tố của A đều là những
cặp có hướng và gọi là cung. Một đôi hay cặp có thể được lựa chọn hơn một
lần.
- Trong sơ đồ grap, sự sắp xếp trật tự trước sau của các đỉnh và cung
(cạnh) có ý nghĩa quyết định; còn kích thước, hình dáng không có ý nghĩa.
Vì mục đích lí luận dạy học, ta chỉ quan tâm đến grap định hướng.
1.3.2. Cách xây dựng grap nội dung dạy học
1.3.2.1. Định nghĩa
Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến
thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển

bên trong của nó.Trong các dạng grap nội dung dạy học, grap của bài lên lớp
là dạng quan trọng nhất.
- Grap bài lên lớp có ưu điểm:
+ HS dễ nắm vững trọng tâm bài học thông qua các kiến thức chốt ở
đỉnh Grap.
+ HS dễ hiểu và khắc sâu bài học thông qua sơ đồ họa hình mang tính
trực quan.
+ Có lợi cho sự ghi nhớ kiến thức.
- Grap bài lên lớp được áp dụng để:
+ Thiết kế nội dung dạy học: các nội dung kiến thức cơ bản của một bài
học.
+ Ôn tập, luyện tập chương: hệ thống hóa kiến thức cần nắm vững.

Đặng Thị Thương – K33D

12


Khóa luận tốt nghiệp

+ Củng cố, hệ thống kiến thức một bài. Cách giải bài tập.
+ Thiết kế PPDH.
- Khi sử dụng grap trong dạy học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
● Tính khái quát: grap thể hiện được tính tổng thể của các kiến thức, logic
phát triển của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng.
● Tính trực quan: đường liên hệ rõ, đẹp, hình khối cân đối, dùng kí hiệu, màu
sắc, độ đậm nhạt của đường nét… để nhấn mạnh ý quan trọng.
● Tính hệ thống: thể hiện rõ trình tự kiến thức, logic phát triển của kiến thức.
● Tính súc tích: dùng kí hiệu, quy ước viết tắt ở các đỉnh để nêu được những
dấu hiệu bản chất nhất của kiến thức.

1.3.2.2. Nguyên tắc xây dựng grap nội dung dạy học
Nội dung

Kiến thức chốt
Ancol Phenol
Đỉnh
Đỉnh
Đỉnh
Logic

Trong đó:
+ Đỉnh của grap diễn tả kiến thức chốt (kiến thức cơ bản, cần và đủ)
của nội dung bài học.
+ Cung của grap diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các kiến thức chốt,
giúp ta thấy được logic phát triển của nội dung bài học.
1.3.2.3. Các bước lập grap nội dung dạy học
Việc lập grap nội dung dạy học bao gồm các bước cụ thể sau đây :
Bước 1 : Tổ chức các đỉnh.
Tiến hành các công việc chính sau :
- Chọn kiến thức chốt tối thiểu (kiến thức cơ bản, cần và đủ).
- Mã hoá kiến thức chốt cho súc tích (dùng kí hiệu để qui ước các nội
dung kiến thức chốt).
- Đặt kiến thức chốt vào các điểm (đỉnh) trên mặt phẳng của tờ giấy.

Đặng Thị Thương – K33D

13


Khóa luận tốt nghiệp


Bước 2 : Thiết lập cung.
Nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối liên hệ phụ
thuộc giữa nội dung kiến thức cơ bản ở các đỉnh với nhau sao cho phản ánh
đúng logic phát triển của nội dung học tập và mối liên hệ giữa chúng.
Bước 3 : Hoàn thiện grap.
Sửa chữa để làm cho grap trung thành với nội dung được mô hình hoá
về cấu trúc logic nhưng phải đảm bảo về mặt mỹ thuật và giúp cho học sinh
lĩnh hội được dễ dàng. Như vậy Grap nội dung cần đảm bảo tính khoa học, sư
phạm và mỹ thuật.
1.3.3. Sử dụng grap tổ chức hoạt động học tập trong giờ luyện tập
1.3.3.1. Sơ đồ tóm tắt việc dạy học theo phương pháp grap
Quá trình áp dụng phương
pháp grap vào dạy học
Thầy lập grap nội
dung bài lên lớp

Trò lĩnh hội grap nội
dung bài lên lớp

Thầy chuyển grap nội
dung bài lên lớp thành
grap giáo án

Trò tự học ở nhà bằng
phương pháp grap

Trên lớp thầy triển
khai bài học theo
phương pháp grap

Trò tự kiểm tra đánh
giá trình độ lĩnh hội
bài học kỹ năng đọc,
dịch, tự lập grap

Thầy kiểm tra đánh
giá trò về chất lượng
học, khả năng đọc,
dịch, lập grap

Đặng Thị Thương – K33D

14


Khóa luận tốt nghiệp

Giáo viên triển khai grap nội dung toàn bài ôn tập, tổng kết, học sinh
nắm kiến thức qua grap và sử dụng grap cho quá trình tự học, tự nghiên cứu ở
nhà. Hình thức này phù hợp với những chương có nhiều kiến thức, đồng thời
giúp học sinh học được cách trình bày nội dung kiến thức cần hệ thống theo
phương pháp grap.
1.3.3.2. Hướng dẫn học sinh tự thiết lập grap nội dung bài luyện tập
Ý nghĩa của việc hướng dẫn HS tự thiết lập grap nội dung bài luyện tập:
- Rèn luyện, phát triển năng lực nhận thức, tư duy logic (qua thiết lập
cung, xác định mối liên hệ giữa các phần kiến thức).
- Rèn luyện, phát triển năng lực tư duy khái quát (qua xác định đỉnh grap).
- Rèn luyện, phát triển khả năng tự học, tự hệ thống kiến thức cho một
bài, một chương, một phần hoặc cả chương trình môn học.
Việc hướng dẫn học sinh tự thiết lập grap nội dung bài luyện tập có thể

thực hiện theo các hình thức sau :
- Giáo viên cung cấp grap câm (gồm các ô trống ở các đỉnh) và yêu cầu
học sinh hoàn thành mã hoá nội dung của các đỉnh trong các khung của grap
câm, lập các cung của grap. Trong giờ ôn tập giáo viên trình bày nội dung
theo grap đã chuẩn bị, học sinh so sánh các grap của mình đã lập với grap của
giáo viên trình bày. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trình bày sự chuẩn bị
của mình, các bạn cùng góp ý để cùng nhau xây dựng một grap tối ưu.
- Giáo viên yêu cầu học sinh tự thiết kế toàn bộ grap cho nội dung bài
luyện tập : công việc này giao cho học sinh chuẩn bị trước khi luyện tập.
1.3.4. Nhận xét đánh giá về phương pháp grap
- Đây là phương pháp có tính khái quát cao giúp giáo viên hệ thống
kiến thức, tìm ra mối liên hệ các kiến thức dưới dạng các sơ đồ trực quan. Sử
dụng phương pháp grap khi ôn tập có thể hệ thống được một khối lượng lớn
kiến thức

Đặng Thị Thương – K33D

15


Khóa luận tốt nghiệp

Về tâm lí của sự lĩnh hội: Học sinh dễ dàng hiểu được các kiến thức
chủ yếu, quan trọng ở các đỉnh của grap và cả logic phát triển của cả một hệ
thống kiến thức. Hình ảnh trực quan là những biểu tượng cho sự ghi nhớ và
tái hiện kiến thức của học sinh.
1.4. Lược đồ tư duy
1.4.1. Khái niệm lược đồ tư duy (bản đồ tư duy, sơ đồ tư duy) [29], [30]
Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony
Buzan đã đưa ra lược đồ tư duy để giúp mọi người thực hiện được mục tiêu

này.
Lược đồ tư duy (MindMaps) là một công cụ tổ chức hoạt động và phát
triển năng lực tư duy. Có thể miêu tả nó như một kỹ thuật hình hoạ, với sự kết
hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu
trúc, hoạt động và chức năng của cả bộ não. Lược đồ tư duy giúp khai phá
tiềm năng vô tận của bộ não.
Ở vị trí trung tâm của lược đồ tư duy là một hình ảnh hay một từ khóa
thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Từ ý tưởng ở trung tâm được nối
với các hình ảnh hay từ khóa cấp một bằng các nhánh chính, từ các nhánh
chính này lại có sự phân nhánh đến các nhánh cấp hai để nghiên cứu sâu hơn.
Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được
nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô
tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

Đặng Thị Thương – K33D

16


Khóa luận tốt nghiệp

1.4.2. Phương pháp lập lược đồ tư duy và các phần mềm hỗ trợ
Để lập lược đồ tư duy không khó, chỉ cần một tờ giấy trắng, bút bi, bút
chì hoặc bút sáp màu, nhắm mắt lại, sử dụng bộ não, trí tưởng tượng và liên
kết cùng với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc…sẽ giúp
bạn khai phá tiềm năng vô tận của bộ não.
Một số hướng dẫn khi tạo lược đồ tư duy (bản đồ tư duy) :
- Việc lập lược đồ tư duy bắt đầu từ trung tâm với một chủ đề hoặc
hình ảnh của chủ đề. Nên dùng hình ảnh vì một hình ảnh có thể diễn đạt được
cả ngàn từ và giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở

trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được vào chủ đề và làm cho chúng ta
hưng phấn hơn.
- Cần sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não rất tốt.
- Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp
hai,…. bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì
càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ
hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự
liên tưởng.
- Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và được nằm trên một
đường kẻ
- Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ,
màu sắc,…)
- Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
- Cần bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Việc lập lược đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy
với các loại bút màu khác nhau, việc lập lược đồ tư duy theo cách này có

Đặng Thị Thương – K33D

17


Khóa luận tốt nghiệp

nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng
đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra Lược đồ tư duy. Dưới đây là một số
phần mềm tiêu biểu hay được sử dụng :
- MindManager : Phần mềm này đã được sử dụng khá nhiều tại Việt

Nam. MindManager chỉ chạy được trên hệ điều hành Microsoft Windows.
- Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình
trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ
chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại:
/>- Một số phần mềm khác: ConceptDraw MINDMAP, Visual Mind,
Axon Idea Processor, Inspiration,…
1.4.3. Sơ lược về phần mềm Mindjet MindManager
Mindjet MindManager là phần mềm dành cho các doanh nghiệp và cá
nhân. Đặc biệt, Mindjet thích hợp với GV, HS, sinh viên cần sơ đồ hóa bài
giảng hoặc đề tài nghiên cứu. Mindjet MindManager giúp sắp xếp công việc
một cách thông minh, sáng tạo và bớt tốn thời gian hơn bằng cách theo dõi
nhóm công việc, tổ chức và truyền thông tin một cách có hiệu quả.
Ưu điểm của MindManager là thể hiện đầy đủ các tính năng, rất mạnh,
giao diện quen thuộc nên chỉ mất chừng chục phút để làm quen, hỗ trợ rất tốt
những phần mềm khác như Microsoft Office, đồng thời MindManager được
sử dụng miễn phí.
Một vài nét sơ lược về cách sử dụng phần mềm Mindjet
MindManager Pro 7:
● Các thao tác cơ bản:
Cài đặt chương trình: tương tự như các phần mềm khác.
Các thao tác: đóng, mở, lưu tương tự trong Microsoft office.
● Cách tạo lược đồ:

Đặng Thị Thương – K33D

18


×