Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.91 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình

Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một nội dung rất quan trọng trong chơng trình đào tạo
của các Trờng Đại học . Trong thời gian thực tập sinh viên có điều kiện đợc tiếp
xúc với thực tế sản xuất, đợc trau rồi, bổ xung, kiểm nghiệm lại kiến thức đã tiếp
thu đợc trong nhng năm học đã qua.
Đây là cơ hội tốt để sinh viên có thể làm quen với công việc thực tế, giúp họ
tự tin để nhanh chóng bắt nhịp đợc với môi trờng thực tế sản xuất sau khi ra trờng.
Đối với sinh viên ngành hệ thống điện, đợc thực tập tại nhà máy thuỷ điện
Hoà bình là một niềm vinh dự lớn lao, là một co hội quý báu để nắm bắt quá
trình sản xuất, vận hành thực tế của nhà máy thuỷ điện. Là cơ hội tốt để có thể
liên hệ, vận dụng kiến thức lý thuyết các môn chuyên ngành hệ thống điện vào
thực tế sản xuất điện năng. Đồng thời đây còn là dịp để mỗi sinh viên tìm hiểu,
nắm vững các sơ đồ nối dây, nguyên lý lầm việc của các trang thiết bị chính
trong nhà máy thuỷ điện, phơng thức vận hành chung của toàn nhà máy và vai
trò phát điện của nhà máy trong hệ thống điện quốc gia.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bô môn đã tận tình quan tâm hớng dẫn chung em trong suốt đợt thực tập vừa qua. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo
nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, đặc biệt là các cô chú trong Phân xởng vận hành,
Phân xởng Tự động, Phân xởng điện Đã tận tình giúp đỡ để chúng em hoàn
thành tốt chơng trình thực tập của mình.
Sau đây là bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em sau thời gian thực tập tại
nhà máy. Với sự hiểu biết còn hạn chế, chắc chắn báo cáo của em còn nhiêu
khiếm khuyết, em rất mong các thầy cô, và các bạn bè giúp đỡ để bản báo cáo
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Vũ Đình Vịnh
Lớp:
HTĐ 1 K47
Chơng I:


Giới thiệu về nhà máy.
Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình xây dựng cơ sở vật chất lớn nhất nớc ta
trong thế kỷ XX, có thể sang thế kỷ XXI chúng ta có đủ sức mạnh và trí tuệ xây
dựng những công trình lớn hơn về quy mô hiện đại hơn nữa, nhng với thuỷ điện
Hoà Bình vẫn mang những điểm đặc biệt của nó. Nó đặc biệt không những ở quy
mô mà còn đặc sắc ở tính lịch sử của nó. Nó trở thành niềm tự hào của cả dân tộc

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

1


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Việt Nam, vì nó đã đặt những bớc đi đầu tiên trên chặng đờng công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
Giá trị to lớn nhất của Thuỷ điện Hoà Bình là nó chiếm vị trí quan trọng trong
Hệ thống điện toàn quốc.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy mô
lớn nhất khu vực Động nam á hiện nay, đợc xây dựng để thực hiện 4 nhiệm vụ
sau:
- Điều tiết chống lũ đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh
đồng bằng sông Hồng khi suất hiện lũ lớn với lu lợng 37800m3/s.
- Sản xuất điện năng với sản lợng bình quân hàng năm 8,16 tỷ kwh.
- Đảm bảo cung cấp nớc vào mùa kiệt cho đồng bằng châu thổ sông
Hồng, phục vụ sản xuất Nông nghiệp, Công nghiệp, Giao thông đờng
thuỷ và dân sinh.
- Đảm bảo tốt hơn nhu cầu giao thông đờng thuỷ để tàu 1000tấn có
thể đi lại bình thờng trong năm.
Do công trình có những lợi ích to lớn nh vậy nên đã đợc đảng và nhà nớc
hết sức quan tâm. Mặc dù trong những năm tháng khó khăn nhng đảng và nhà

nớc đa ra quyết định xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà.
Đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô cùng với đội ngũ cán bộ công
nhân Việt Nam đã tiến hành công tác kháo sát và chuẩn bị các điều kiện để
khởi công công trình. Tháng 11/1979 công trình thuỷ điện Hoà Bình đã đợc
khởi công.
- Ngày 24/12/1988, lúc 14h10phút, tua bin tổ máy số 1 đã quay
những vòng đầu tiên, đánh dấu kết quả nhiều năm lao động của hơn 3
vạn cán bộ công nhân cung với các chuyên gia Liên Xô trên công trờng.
- Ngày 4/11/1989 tiến hành hoà lới tổ máy số 2.
- Ngày 27/3/1991 tiến hành hoà lới tổ máy số 3.
- Ngày 19/12/1991 tiến hành hoà lới tổ máy số 4.
- Ngày 15/1/1993 tiến hành hoà lới tổ máy số 5.
- Ngày 29/6/1993 tiến hành hoà lới tổ máy số 6.
- Ngày 7/12/1993 tiến hành hoà lới tổ máy số 7.
- Ngày 4/4/1994 tiến hành hoà lới tổ máy số 8.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

2


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Nh vậy sau 15 năm tập trung sức ngời sức của , tháng 12 năm 1994 công
trình đã cơ bản hoàn thành đa tổng công suất đặt của nhà máy lên1920MW
vào vận hành.
Kể từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đợc thành lập (9/11/1988) cho đến
nay, trải qua 15 năm phấn đấu khắc phục nhiều khó khăn, tập thể cán bộ công
nhân viên của nhà máy đã nhanh chóng nẵm bắt đợc kỹ thuật hiện đại và làm
chủ các thiết bị đảm nhân hoàn toàn công tác vận hành nhà máy. Mang lại
những hiệu quả to lớn:

1. Công tác điều tiết chống lũ.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình có Hồ chứa dung tích9,45 tỷ m 3, dung tích
hữu ích là 5,6 tỷ m3. Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng
bằng châu thổ sông Hồng Nơi có mật độ dân c đông đúc, một vùng đồng
bằng quan trọng nơi có những công trình quan trọng của cả nớc, đợc xác định
là nhiệm vụ hàng đầu của công trình thuỷ điện Hoà Bình. Vì vậy hàng năm về
mùa lũ hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình phải dành 1 dung tích trên 5 tỷ m 3 để dự
phòng thực hiện nhiệm vụ giảm lũ lớn. Đây là điểm khác so với các công
trình thuỷ điện của nớc tavì vậy mà công tác điều tiết nớc đợc thực hiện kết
hợp với nhiệm vụ phát điện và tới tiêu.
Nhng trận đại hồng thuỷ xảy ra năm 1945,1964, 1971 đã làm vỡ các tuyến
đê xung yếu ở các tính đồng bằng sông Hồng làm thiệt hại to lớn về ngời và
của.
Từ khi công trình thuỷ điện Hoà Bình đợc đa vào vận hành hàng năm đã
cắt từ 4 dến 6 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho các công trình và cho thủ dô
Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, hạn chế thiên tai thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
2. Nhiệm vụ phát điện
Mặc dù phát điện là nhiệm vụ xếp thứ hai trong mục đích xây dựng thuỷ
điện Hoà Bình nhng nó cũng không kém phần quan trọng. Nớc ta sau thời
gian dài chiến tranh tàn phá, nền kinh tế nói chung và nghành công nghiệp
điện nói riêng bị phá hoại nặng lề và kém phát triển. Đó là trở ngại lớn cho
việc xây dựng và phát triển kinh tế của cả nớc.
Nhìn lại những năm trớc khi xây dựng thuỷ điện Hoà Bình, Hệ thống điện
Việt Nam rất hạn chế và không phát triển vì sản lợng điện nhỏ không đáp ứng
đủ nhu cầu của nền kinh tế, và nhu cầu thiết yếu khác. Tình trạng thiếu điện
xảy ra nghiêm trọng. Các thành phố thờng xuyên bị cắt điện. việc tổ máy số 1
của thuỷ điện Hoà Bình tháng 12/1988 đợc hoà lới với công suất 240MW, Hệ
thống điện miến Bắc đã nhanh chóng đợc cải thiện và sau khi và sau khí đa
toàn bộ 8 tổ máy với công suất 1920 MW hoà vào Hệ thống đã đáp ứng đợc

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

3


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
những nhu cầu về điện của miến Bắc. Vào nhứng năm 1993,1994 miền Bắc
đã xuất hiện hiện tợng thừa điện. Năm 1994 sản lợng điện của Hoà Bình
đạt5,662 tỷKWh chiếm 83% sản lợng điện miền Bắc và gần bằng sản lợng
điện toàn quốc năm 1987. Tháng 5-1994 đờng dây 500KV Bắc-Nam đợc
đóng điện đa vào vận hành thực hiện nhiệm vụ liên lạc thống nhất Hệ thống
điện toàn quốc với Hoà Bình làm điể đầu mút phía Bắc. Vai trò của Thuỷ điện
Hoà Bình cực kỳ quan trọng, không những cung cấp điện cho miền Nam mà
còn nhiệm vụ làm cho đờng dây 500kV vận hành ổn định và an toàn.
Sản lợng điện của Thuỷ điện Hoà Bình từ 1989-2002
Năm

Sản lợng Hệ
Sản lợng của
thống (MWh)
nhà máy (MWh)

Tỷ trọng

(%)
1989
77921000
13065192
16,8
1990

86782000
23818914
27,4
1991
91520000
33059880
36,1
1992
96520000
41875218
43,4
1993
106615000
47437110
44,5
1994
122842000
56622321
46,1
1995
146380000
68595093
46,9
1996
190940000
720257159
46,2
1997
215770000
70257159

36,8
1998
236387330
69128064
32
1999
267982300
79801061
33,7
2000
311700163
80827929
30,2
2001
357424953
84468268
27,1
2002
357424350
81698360
22,9
Với tỷ trọng công suất và điện nấngnr xuất chiếm từ 25 - 40% sản lợng
điện của cả nớc, nhà máy đã đợc giao nhiệm vụ điều chỉnh công suất của cả
hệ thống và giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chất lợng điện năng
của cả hệ thống. Với việc vận hành ổn định của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
suốt thời gian 15 năm qua đã góp phần quan trọng trong việc ổn định lới điện
quốc gia, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phụ vụ nhu cầu sinh hoạt
cảu nhân dân.
3. Hiệu quả điều tiết cung cấp nớc tới cho đồng bằng bắc bộ hàng
năm.

Trong những năm vừa qua thời tiết biến động thất thờng lợng nuớc vào
mùa kiệt có xu hớng giảm mạnh, không đáp ứng nhu cầu nguồn nứoc phục vụ
nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
Nhung nhờ có sự điều tiết của hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, nên đã đáp ứng đHoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

4


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
ợc nhu cầu về nớc cho vùng đồng bằng sông Hồng rộng lớn, đảm bảo hàng
năm không thiếu nớc. Từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đa vào vận hành,
khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng không sảy ra nạn hạn hán nh các
vùng khác và nhờ có sự điều tiết hợp lý của Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình đã
góp phần tăng năng suất và sản lợng vụ chiêm xuân ở vùng này, không những
thế còn đợc cải thiện đợc điều kiện cấp nớc phục vụ công nghiệp và dân sinh.
Việc bổ sung nguồn nớc vào mùa kiệt hàng năm còn góp phần đẩy đợc nớc
măn ra xa các cửa sông, tăng thêm diện tích trồng trọt, chăn nuôi ở vùng này.
Nh vây nhiệm vụ tới tiêu của công trình thuỷ điện Hoà Bình cũng mang lại
hiệu quả vô cùng to lớn.
4. Hiệu quả cải thiện giao thông đờng thuỷ.
Trớc khi công trình thuỷ điện Hoà Bình đi vào vận hành, tình trạng giao
thông đờng thuỷ trên hệ thống sông ở vùng đồng bằng bắc bộ gặp nhiêu khó
khăn nhất là mùa kiệt, tàu bè bị mắc cạn. Công trình thuỷ điện Hoà Bình xây
dựng nhằm cải thiện điều kiện giao thông đờng thuỷ ở vùng này để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo giao lu giữa đồng bằng và miền núi.
Công trình đã tạo ra một hồ chứa có chiều dài 200km từ Hoà Bình lên Sơn
La, tạo ra một tuyến giao thông đờng thuỷ rất thuận lợi, tạo điều kiện để khai
thác tiềm năng vùng núi Tây Bắc và chuận bị cho công trình xây dựng nhà
máy thuỷ điện Sơn La.
Phía hạ lu công trình nhờ có sự điều tiết tăng lu lợng nuớc về mùa kiệt và

giảm lu lợng nuớc về mùa lũ đã tạo điều kiện cho tàu bè đi lại thuận lợi,
không còn tình trạng ách tắc nh trớc dây. Trong điều kiện hệ thống giao thông
đờng bộ ngày càng quá tải, Hệ thống giao thông đờng thuỷ sẽ ngày càng phát
huy tác dụng công trình thuỷ điện Hoà Bình đã và sẽ có vai trò thúc đẩy sự
phát triển giao thông đờng thuỷ góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã
hội trong vùng.
Ngoài những hiệu quả to lớn nói trên, công trình thuỷ điện Hoà Bình còn
mang lại những hiệu quả khác, là công trình kinh tế hiện đại của đất nuớc với
một quần thể kiến trúc văn hoá đặc biệt đã tạo một khu du lich hấp dẫn đối
với khách trong nớc và quốc tế. Hàng năm đã có hàng trăm nghìn lợt khách
đến thăm quan du lịch.
Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình còn có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất lớn
mà hiện nay cha đợc khai thác và góp phần điều hoà khí hậu, tạo ra một vùng
sinh thái tốt cho sự phát triển nông, lâm nghiệp.
Xây dựng công trình và vận hành an toàn ổn định công trình thuỷ điện
Hoà Bình một công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp tầm cỡ thế
giới đã đào tạo cho đất nớc môt đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ s và chuyên gia về
xây dựng, lắp máy và vận hành các công trình thuỷ điện nớc ta trong tơng lai.
Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

5


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Để thực hiện đợc các nhiệm vụ nêu trên, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã
xây dựng một mô hình tổ chức khoa học và hợp lý.

Giám đốc

P. Giám đốc VT


Phòng
Vật t

PX
Điện

Phòng
Bảo Vệ
PCCC

PX
Tự
Động

P. Giám đốc KT

Phân x
ởng DV

PX Máy

Phòng
TCKT

PX
Vận
Hành

Phòng

TCLĐ

Trạm
220500KV

Văn
Phòng

Phòng
quyết
toán

PX
Thuỷ
Lực

Phòng
KHKT

Phòng
An toàn
BHLĐ

Trải qua 15 năm quản lý vận hành, tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy
thuỷ điện Hoà Bình đã vợt qua mọi khó khăn thử thách, hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ đợc giao sản xuất gần 90 tỷ Kwh điện an toàn, đợc Đảng Chính phủ và
Quốc hội tặng những phần thởng cao quý: Danh hiệu đơn vị anh hung lao động
cho tập thể nhà máy năm 1998, Danh hiệu anh hùng lao động cho đồng chi Vũ
Đức Quỳnh nguyên Giám đốc nhà máy năm 2000.
1. 1 Huân chơng lao động hạng nhất năm 1989.

2. 2 Huân chơng lao động hạng nhì năm 1986, 1994.
Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

6


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
3. 2 Huân chơng lao động hạng 3 năm 1983, 1992
4. 25 Huân chơng lao động các hạng cho môt đơn vị và 24 cá
nhân xuất sắc..
Chơng II:
Nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các
trang thiết bị trong nhà máy.
I.
Phân năng lợng sơ cấp.
Nhà máy thuỷ điện là nhà máy điện hoạt động trên nguyên tắc: sử dụng năng
lợng của dòng chảy để làm quay tua bin thuỷ lực, tua bin đợc gắn đồng trục với
máy phát điện, làm nhiệm vụ chuyển tiếp năng lợng.
Ta biết rằng, công suất đặt của nhà máy thuỷ điện đợc tính theo công thức
nh sau:
Nđ = 9,81.H.Qtb.
Trong đó:
: Hiệu suất của nhà máy.
H : Độ cao cột nớc.( Chênh lệch giữa thợng lu và hạ lu).
Qtb : Lu lợng trung bình của dòng chảy.
Nh vậy công suất đặt của nhà máy thuỷ điện phụ thuộc trực tiếp vào H
và Qtb. Lu lợng nớc trung bình của dòng chẩy đối với mỗi dòng sông là khác
nhau và thậm chí là khác nhau trên mỗi đoạn của dòng sông đó. Tuỳ thuộc
vào địa hình cụ thể, cấu tạo địa chât khu vực, biểu đồ thuỷ văn của dòng chảy
mà ngời ta lựa chọn vị trí đặt nhà máy thuỷ điện cho tối u nhất. Khi đó để

nâng cao công suất đặt của nhà máy, để tận dụng tối đa năng lợng dòng chảy,
nhà thiết kế sẽ cố gắng tạo ra H lớn nhất có thể đợc. Có rất nhiêu phơng án
để tạo ra H cho nhà máy thuỷ điện: Ngời ta có thể lợi dụng địa hình sẵn có
của dòng chảy, tạo kênh dẫn hoặc đắp đập ngăn sông để tạo hồ chứa nớc.
Trong đó thì nhà máy thuỷ điện kiểu đập và hồ chứa là điển hình hơn cả và
nhà máy thuỷ điện Hoà bình cũng là một trong những nhà máy nh vậy.
Để có thể sử dụng năng lợng dòng chảy nh là một nguồn năng lợng sơ cấp
làm quay tua bin máy phát điện thì phải kể đến vai trò cực kỳ quan trong của
một số công trình và thiết bị chính trong hệ thống năng lơng sơ cấp nh: Hồ,
Đập, Cửa nhận nớc, Cửa xả nớc, Tua bin, các thiết bị thuỷ lựa liên quan.
1. Hồ chứa.
Hồ chứa của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có các thông số kỹ thuật chính
nh sau:
- Mực nớc dâng bình thờng 115m:
Đây là mức nớc đảm bảo cho nhà máy có thể vận hành trong thời gian dài
mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

7


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
- Mực nớc chết là 80m và tơng đơng có thể tích chết Vchết = 3,85tỷ
m.
Đây là giới hạn dới của mực nớc vận hành trong hồ, nhà máy không đợc
vận hành dới mực nớc này. Nếu vận hành dới mực nớc chết thì lợng phù xa
kéo về lớn sẽ ảnh hởng đến tuổi thọ của Tua bin và các thiết bị thuỷ lực liên
quan đồng thời khiến cho lòng hồ chứa bị bồi lắng phù xa nhiều, ảnh hởng
đến tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ chứa.

3

- Hồ chứa có diện tích mặt nớc là 220km2 với độ sâu h =100ữ150m.
- Dung tích chống lũ của hồ là 5,6 tỷ m3 với mực nớc trớc lũ là
85ữ90m, mực nớc gia cờng là 120m. Đây là phần dung tích của hồ phục
vụ cho nhiệm vụ chống lũ cho vùng hạ lu sông Đà.
Mực nớc trong hồ lên xuống là tuỳ theo từng mùa trong năm và tuỳ theo
chế độ vận hành của nhà máy. Quá trình điều tiết hồ chứa là một bài toán tối u hoá đa mục tiêu rất phức tạp, vừa phái đảm bảo cho mục tiêu số 1 là chống
lũ, đảm bảo cho an toàn của công trình vừa phải đảm bảo cho nhu cầu phát
điện cho hệ thống theo điều độ quốc gia.
2. Đập.
Đây là một công trình đồ sộ, vĩ đại nhất trong toàn bộ công trình nhà máy với
chiều cao 128m, chiều dài đập là 743m, chiều rộng chân đập là 800m, cao độ
mặt đập là 123m.

123m

115m

80m

Đá

Đất

Đá
-5m

800m


Với mỗi nhà máy thuỷ điện thì cấu tạo của đập là khác nhau tuỳ theo mực nớc dâng, tuỳ theo cấu tạo địa chất, địa chấn, thuỷ văn của khu vực đó. Đập của
nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là loại đập đất đá đợc xây dựng trên nền chân đập
là cát sỏi. Loại đập này có khả năng đàn hồi tốt với chấn động khoảng 6 độ ricte,
đảm bảo tuổi thọ cho công trình, đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

8


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Đập có lõi chống thấm ở giữa, hai bên có các tầng lọc xuôi ngợc, dới đập
có màng khoan phụt nhiều hàng ăn sâu vào lớp đá gốc.
Dới chân đập có đặt các thiệt bị kỹ thuật để đo đạc kiểm tra tính trạng của
đập, giúp cho bộ phận giám sát, theo dõi có thể biết đợc hiện trạng thực tế
của đập, từ đó đa ra kế hoạch vận hành, bảo dỡng tối u nhất đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình.
3. Công trình xả nớc vận hành.
Vào mùa lũ, lu lợng nớc chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tính an toàn cho
công trình phải tiến hành xả nớc hồ qua hệ thống cửa xả.
Công trìng này là một đập bê tông cao 70 m và rộng 106 m, đợc chia là 2
tầng.

70m

106m

Tầng dới là 12 cửa xả đáy kích thớc 6x10m với tổng lu lợng xả là 21000m3/s.
Tầng trên là 6 cửa xả mặt, kích thớc 15x15m với tổng lu lợng xả là
14400m3/s.

4. Cửa nhận nợc và truyền năng lợng.
Cửa nhân nớc kiểu tháp cao 70m, dài 190m trên có bố trí các lới chắn rác
và các cửa van sửa chữa.
Nớc dẫn vào tuabin bằng 8 Tuynen chịu áp lực, mỗi tuynen dài 210m, đờng kính 8m qua các tổ máy và thoát ra hạ lu ở máy 1 và máy 2 hai đờng
tuynen độc lập, ở tổ máy 3 đến 8 đờng xả đợc ghép đôi 2 máy 1 tuynen.
Các của nhận nớc đợc đóng mở bởi các tấm phai cửa nặng 72 tấn, việc
nâng hạ các tấm phai đợc thực hiện bởi hệ thống cần cẩu.
II.

Phần gian máy phát và gian máy.

Gian máy là máy là một công trình đợc xây dựng ngầm trong núi đá có chiều
cao 50,5m , rộng 19.5m, dài 260m. Tại đây lắp đặt thiết bị của 8 tổ máy .Song
song với gian máy là gian Biến thế gồm 24 máy biến áp một pha, công suất là
105MVA, nâng điện áp từ 15.75kV lên 220kV . Điện năng đợc dẫn ra ngoài
bằng đờng dầu cáp áp lực cao áp 220kV sau đó đa lên trạm phân phối ngoài trời
220/110kV

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

9


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
1/ Sơ đồ nguyên lý , tính năng ứng dụng của các trang thiết bị thuộc máy phát
điện, thuộc máy phát kích thích.
* bố trí máy phát điện thuỷ lực
Máy phát điện thuỷ lực đợc cấu tạo kiểu ổ dù, có một ổ đỡ đặt trên nắp turbin
và có một ổ hớng nằm trên giá chữ thập trên.
Nằm đồng trục với máy phát chính là máy phát phụ và máy phát điều chỉnh

Máy phát đồng bộ thuỷ lực 3 pha trục đứng kiểu CB-1190/215-48-TB4
* Các số liệu kỹ thuật chính của máy phát thuỷ lực : CB-1190/215-48-TB4
+ Công suất định mức biểu kiến 266700 kVA
+ Công suất dịnh mức hữu công 240000kW
+ Điện áp dây định mức 15.75kV
+ Dòng điện stator định mức 9780A
+ Hệ số công suất định mức cos = 0.9
+ Tần số định mức 50 Hz
+ Tốc độ quay định mức 125v/p
+ Dòng điện kích thích định mức 1710A
+ Hiệu suất ở công suất định mức, điện áp định mức và hệ số công suất định
mức là :98.3%
máy phát điện thuỷ lực không có trục riêng, ống lot rôtor đợc nối trực tiếp với
trục turbin, ở phía trên ống lót rôtor nối với trục phụ trên đó có lắp ống lót của ổ
hớng, vành góp và rôtor của máy phát điều chỉnh.
Tại vùng trung tâm của đĩa rôtor máy phát chính có lắp rôtor máy phát phụ .
máy phát đợc trang bị hệ thống phanh, cứu hoả, các thiết bị kiểm tra nhiệt độ và
bảo vệ ổ đỡ, ổ hớng.
* Stato và máy phát chính
Vỏ stator làm bằng thép tấm có vành trên và vành dới, năm tầng vỏ bọc vành
dới của stator dùng để đặt vỏ lên các tấm mỏng, cả vành trên dùng để lắp giá
chữ thập trên. Giữa các tầng hàn của các gian tăng lực và thanh chống bằng thép
góc.
Để có thể vận chuyển đợc rễ ràng stator cấu tạo thành 6 phần, stator đợc bắt
vào móng nhờ 12 tấm móng và gurông móng.
Lõi stator đợc làm bằng tấm thép kỹ thuật dập nguội và phủ bằng lớp sơn
cánh điện 2 mặt rồi sấy nóng. Theo chiều cao tấm thép đợc chia làm 41 đoạn,
thanh chống giữa các đoạn này tạo ra các rãnh để không khí làm mát lu thông,
quận dây stator làm bằng thanh dẫn lợn sóng 2 lớp, có 3 đầu chính và đầu ra
trung tính.

Số rãnh Z = 576 rãnh , số cực 2P= 48 cực, bớc quấn dây 1-15-25 , số nhánh
song song a = 4.
* Rôtor máy phát chính:
Gồm đĩa rôtor, thân rôtor có gắn đĩa phanh, các cực có quận dây kích từ và
quận cản, thanh dẫn phụ trên đó có lắp ống góp cho ổ Hớng .

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

10


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Thân rôtor là các mảnh rập bằng tấm thép ghép lại và đợc chia thành 12 đoạn
theo chiều cao.Câc mảnh của thân xếp thành từng lớp và có mối nối đặt lệch
nhau một cực so với lớp trớc . ở những chỗ ráp nối giữa các mảnh của một mối
nối có khe hở để lu thông không khí còn giữa các đoạn là các rãnh thông gió .
Mỗi cực rôtor gồm có phần lõi thép có dạng đặc biệt. Từng cc từ đợc nối vào
thân rôtor bằng hai rãnh mang cá ( hình chữ T ) và các thanh nêm ngợc chiều .
Cuộn dây rôtor đợc ép bằng loxo đặt trong các rãnh trên thân rôtor .
Thanh dẫn từ vành góp đến cuộn dây kích thích của máy phát làm bằng thanh
đồng bọc cách điện.
* máy phát Phụ( máy phat kích thích)
Máy phát phụ để cung cấp điện cho hê thống kích thích độc lập bằng
thyristor của máy phát chính.
Thân stator và rôtor làm bằng thép hàn. Thân stator gồm 3 mảnh ghép lại, đĩa
rôtor làm liền không tháo rời đợc. Lõi thép stator đợc làm bằng các mảnh thép
kỹ thuật.
Cuộn dây stator đấu theo hình sao có các mạch trích từng pha để cấp điện cho
nhóm chỉnh lu làm việc của bộ biến đổi bằng thyristor, cách điện của cuộn dây
stator máy phát phụ bằng băng meca cấp B

* máy phát điều chỉnh :
Là máy phát có tần số cho bộ điều tốc điện thuỷ lực của turbin và role tốc độ
nó là máy pháy đồng bộ 3 pha, có kích thích bằng nam châm vĩnh cửu trên các
cực của rôtor .
Để từ hoá các nam châm mỗi cực từ có một cuộn dây đặc biệt. Cần phải tiến
hành nạp từ điện áp stator thấp dới 110V . Tiến hành nạp từ bằng dòng một chiều
600A . Thời gian nạp không quá 1secto .
Trong thời gian làm việc cuộn dây nạp từ phải đợc đấu ngắn mạch.
Hiện nay chỉ co tổ máy 3 đến tổ máy 8 còn sử dụng máy phát điều chỉnh còn
máy 1 và 2 đã thay thế máy phát điều chỉnh bằng thiết bị đo tốc độ của Hãng
SULZER.
*, Hệ thống thông gió, làm mát.
Để làm mát phần tác dụng của máy phát chính có dùng hệ thống thông gió
tuần hoàn làm mát không khí trong các bộ phận làm mát không khí. Rotor máy
phát làm việc nh một quạt ly tâm tạo nên áp lục gió làm mát cần thiết, làm mát
các cực từ Rotor cuộn dây và lõi thép Stator và di vào các bộ làm mát gió bằng nớc, khi ra khỏi các bộ phận làm mát khí theo hớng gió khép kín quanh Stator,
không khí lạnh chia làm 2 đờng quay trở lại rotor. Đờng khí phía dới đi qua mơng gió nằm trong mán, đờng khí phía trên đi giữa sàn giá chữ Thập trên và tấm
ngăn chia không khí phía trên.
Các bộ làm mát khí đợc lắp vào thân stator máy phát chính.
*, Hệ thống phanh.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

11


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Để phanh Rotor khi dừng máy và để nâng Rotor khi sửa chữa, máy phát đợc
trang bị 24 bộ phanh, phanh có van 3 ngả để thay đổi chế độ phanh hoặc kích
máy.

*, Kiểm tra nhiệt độ
Máy phát điện đuợc kiểm tra nhiệt độ nhờ các bộ Sensor biến đổi nhiệt điện
trở và nhiệt áp kế.
Để đo nhiệt độ Stator máy phát chính, trong các rãnh giữa các thanh dẫn ở
một trong các nhánh song song của cả ba pha có lắp các bộ biến đổi nhiệt điện
trở.
Để đo nhiệt độ lõi thép Stator máy phát chính, trên đáy các rãnh có lắp các
nhiệt kế điện trở. Để kiểm tra nhiệt độ các xecmang ổ đỡ và ổ hớng dầu nóng
lạnh trong các thùng dầu, không khí nóng và lạnh ngời ta lắp các nhiệt kế điện
trở và nhiệt áp kế phát tín hiệu.
*, Hệ thống cứu hoả.
Máy phát thuỷ lực đợc trang bị hệ thống cứu hoả bằng nớc phun.
Hệ thống cứu hoả máy phát chính gốm có 2 đớng ống nằm vòng quanh đâu
trên và đầu dới cuộn dây Stator. Trên mỗi ống góp có khoét nhiều lỗ để phân nớc
Máy phát phụ có một ống cứu hoả nằm quanh đầu trên cuộn dây Stator.
2. Sơ đồ, nguyên lý hoạt động của hệ thống kích từ.
Các máy phát thuỷ lực của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đợc trang bị hệ thống
kích thích thiristor độc lập kiểu CTH-500-2000-3-5T4. mà trong nó đợc trang bị
đồng bộ các thiết bị kỹ thuật điện và chúng thực hiện chức năng điều chỉnh dòng
điện Rotor và điện áp của máy phát thỷ lực theo nguyên tắc điều chỉnh đã đợc
xác định ở chế độ làm việc bình thờng và chế độ sự cố.
Hệ thống kích thích của máy phát thuỷ lực đảm bảo các chế độ làm việc sau
đây:
- Kích thích ban đầu.
- Không tải.
- Khởi động tự động đóng vào lới bằng phơng pháp hoà đồng bộ
chính xác.
- Làm việc ở hệ thống năng lợng có phụ tải trong các giới hạn của
biểu đồ phân bổ công suất của máy phát quá tải cho phép với máy phát
thuỷ lực.

- Cờng hành kích thích với một bội số cho trớc theo trớc theo điện áp
và dòng điện khi có h hỏng trong hệ thống năng lợng, gây nên giảm điện
áp trên thanh cái của trạm.
- Dập từ cho máy phát điện ở các chế độ dừng sự cố và dừng bính thờng tổ máy.
Các số liệu kỹ thuật chính của hệ thống kích thích máy phát điện thuỷ lực.
- Công suất định mức
1000 kVA
Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

12


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
- Điện áp định mức 500 V
- Dòng điện định mức

2000 A

- Công suất cờng hành

1530 kVA

- Dòng điện ở chế độ cờng hành 3420 A
- Bội số cờng hành theo điện áp 3,5
- Điện áp định mức cung cấp cho mạch tự dùng 1 chiều 220 V
- Tần số
50Hz.
Cấu tạo và sự làm việc của hệ thống kích thích máy phát điện thuỷ lực.
Việc kich thích cho máy phát điện thuỷ lực đợc thực hiện theo sơ đồ kích
thích thiristor độc lập bằng việc cung cấp cho các cuộn dây kích thích từ

thanh cái Stator của máy phát phụ qua bộ biến đổi UG1 và UG2 mà chúng đợc đấu song song ở phía dòng 1 chiều.
Bộ biến đổi UG1 là một nhóm làm việc của các thiristor đợc cung cấp
từ các nhánh Stator của máy phát điện và nó đảm bảo ở các chế độ làm việc
lâu dài phần cơ bản của dòng điện kích thích. Còn bộ biến đổi UG2 là
nhóm cờng hành của các thiristor, mang phần không đáng kể (20%) dòng
điện kích thích. Máy phát điện phụ có hệ thống tự động tự kích thích và đợc
bố trí trên cùng một trục với máy phát điện chính. Vì vậy điện áp anod cung
cấp cho các bộ biến đổi thiristor trong các nhóm làm việc và cờng hành của
máy phát điện chính không phụ thuộc vào điện áp Stator của máy phát điện
và hệ thống kích thích nh vậy đợc gọi là độc lập.
Việc dập từ cho máy phát điện đợc thực hiện bằng việc chuyển các bộ
phận biến đổi sang chế độ đảo, khi đó các sung điều khiển đợc loại khỏi
nhóm làm việc và chế độ đảo thực hiện thông qua nhóm cờng hành.
Việc cung cấp cho bộ điều chỉnh kích thích khi hệ thống kích thích làm
việc đợc lấy từ máy biến áp tự dùng TE2 có công suất định mức 7,5 KVA,
việc cung cấp cho hệ thống làm mát bằng nớc cất đợc lấy từ hệ thống nớc cất
chng của nhà máy trong đó là một bình chng cất bằng điện và bể chứa.
Nớc cất đợc cung cấp bằng vòng tuần hoàn kín nh sau: bơm-các bộ trao
đổi nhiệt, các bộ lọc các bộ biến đổi thiristor, việc đa vào từ bộ troa đổi
nhiệt đợc thực hiện bằng các ống nhờ các đầu nối bằng mặt bích. Cách điện
của bộ biến đổi với bộ trao đổi nhiệt đợc đảm bảo bằng các ống cách điẹn đặt
ở đờng làm mát bên trong các bộ biến đổi thiristor. Sự tuần hoàn của nớc cất
đợc đảm bảo bằng các bơm nớc ly tâm có công suất 20 m3/h, cột nớc 53m.
3. Hệ thống điều khiển, đo lờng và bảo vệ chính của máy phát.
Máy phát có các bảo vệ chính sau:
- Bảo vệ so lệch dọc.
- Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không
đối xứng.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a


13


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
- Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.
- Bảo vệ chống quá điện áp.
- Bảo vệ chống quá tải đối xứng.
- Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây Stator máy phát.
*, Bảo vệ so lệch:
Dùng làm bảo vệ cho máy phát chống ngắn mạch nhiều pha trong cuộn
dây Stator và ở các đầu ra của máy. Bảo vệ này là một trong số các bảo vệ
chính của máy phát và không tác động khi có ngắn mạch ngoài.
Vùng tác động của bảo vệ. Từ các máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính
đến các máy biến dòng đặt tại các đầu ra máy phát.
Bảo vệ làm việc không có thời gian day trì tác động đi cắt máy cắt
15,75KV, dập từ máy phát, dừng máy, khởi động cứu hoả máy phát.
*, Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không
đối xứng chúng đợc dùng làm bảo vệ cho máy phát chính chống ngắn mạch
ngoài không đỗi xứng và các chế độ phụ tải không đối xứng, cũng nh đảm
bảo cho làm dự phòng cho các bảo vệ của các phần tử có liên quan của lới
điện khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng. Bảo vệ đợc đấu vào máy biến
dòng đặt ở đầu ra trung tính máy phát.
Bảo vệ này có 3 cấp tác động theo dòng điện thứ tự nghịch.
- Cấp I của bảo vệlàm việc khi có quá tải không đối xứng và tác động khi
phát tín hiệu báo trớc có thời gian day trì.
- Cấp II của bảo vệ làm việc khi phát sinh ngắn mạch không đối xứng với 2
cấp thời gian day trì.
- Cấp III của bảo vệ làm việc khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng bên
trong máy biến áp lực.

*, Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.
Bảo vệ này đợc dùng làm bảo vệ cho máy phát chống quá dòng khi có ngắn
mạch ngoài đối xứng và bảo đảm dự phòng bảo vệ cho các phần tử có liên
quan của lới điện nếu xảy ra ngắn mạch 3 pha. Bảo vệ đợc đấu vào máy biến
dòng đặt ở đầu ra trung tính máy phát vá máy biến điện áp đặt ở đầu ra chính
của máy phát.
*, Bảo vệ chống quá điện áp Stator máy phát chính.
Bảo vệ có 1 cấp tác động nó đợc thực hiện dới dạng bảo vệ điện áp cực đại,
bảo vệ đợc đấu vào mạch điện áp của máy biến điện áp đặt ở đầu ra máy phát.
*, Bảo vệ chống quá tải đối xứng.
Để tránh quá tải đối xứng ngời ta dùng bảo vệ dòng điện cực đại sử dụng
dòng điện 1 pha. Bảo vệ đợc đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính
của máy phát.
*, Bảo vệ chống cham đất cuộn dây Stator.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

14


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Để bảo vệ cuộn dây Stator máy phát ngời ta dùng bảo vệ chống chạm đất
93 11. Bảo vệ này đợc dùng trong các máy phát có công suất lớn mà ở
trung tính cuộn dây Stator của nó có đặt máy biến áp 1 pha.
Bảo vệ đợc dấu vào máy biến áp đặt tại đầu ra chính máy phát qua khối
thử nghiệm SG-A. Mạch điện bảo vệ chống chạm đất phía 15,75 KV.
1. Hệ thống cấp nguồn 1 chiều và tự dùng xoay chiều của nhà
máy.
*, Công dụng, cấu tạo và thông số kỹ thuật của trạm acquy.
ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đợc lắp 4 trạm Acquy (AB) các trạm AB1,

AB2 nằm ở nhà máy kỹ thuật điện, AB3, AB4 nằm ở nhà máy điều khiển
trạm OPY.
Các trạm Acquy đợc dùng để cung cấp dòng một chiều liên tục cho các mạch
điều khiển, bảo vệ liên động và tín hiệu.
Trạm acquy bao gồm 108 bình đợc đấu nối tiếp với nhau trong bình thủy tinh,
ở mỗi bình acquy đợc đổ châtd điện phân tỷ trong 1,18g/cm 3.. Mỗi bình
acquy có 7 tấm dơng cực và 8 tấm âm cực (6 bản giữa và 2 bản hai bên)
Điện áp dơng (cực dơng acquy) đợc lấy ở acquy thứ nhất, điện áp âm thì đợc
lấy ở acquy thứ 108 (cực âm của acquy).
Các thông số kỹ thuật của acquy.
- Kiểu acquy CK-14 ( dùng trong trạm làm việc ở chế độ phóng).
- Dung lợng định mức Cđm = 504A/h.
- Dòng trực nạp lớn nhất I=126A
- Dòng điện áp đảm bảo phóng nhanh trong 10h: I=50,4A
- Dòng điện đảm bảo phóng trong một giờ: I=250A
- Dung tích bảo hành trong24h : I = 154A
- Điện áp định mứccủa acquy: 2,15V
*, Công dụng và cấu tạo của tủ một chiều.
Tủ một chiều có các tổ máy hụ và trực nạp dùng để phân phối dòng thao tác 1
chiều và trực nạp acquy đồng thời kiểm tra trạng thái dòng 1 chiều.
Các tủ một chiều của gian máy (SB1) và trạm OPY (SB2) đợc cấu tạo bởi 2
phân đoạn thanh cái và các phần tử sau:
- Các bảng vào trạm AB có kiểm tra cách điện và điện áp.
- Các bảng của các phần tử phụ nạp.
- Các bảng của các tổ máy tực nạp có các cầu dao của hệ thống thanh cái.
- Các bảng phân phối dòng 1 chiều.
- Các tổ máy trực nạp và phụ nạp kiểu BA3/7-380/260/-40/80/T4N1
Trạm acquy và các tổ máy phụ nạp đợc đáu bình thờng vào các phân đoạn 1
chiều của mình, các tủ một chiều có chiêc máy trực nạp để trực nạp.
*, Tự dùng xoay chiều của nhà máy.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

15


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Sơ đồ tự dùng của nhà máy thuỷ điện đảm bảo cung cấp chắc chắn cho các hộ
tiêu thụ, thiết bị phụ của nhà máy.
Tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trong điều kiện vận hành bình thờng các hộ
tiêu thụ đợc cấp điện từ 2 máy biến áp TD61 và TD62. Hai ngờn dự phòng láy
từ hai biến áp TD91, và TD92 hai máy biến áp đợc nối với máy phát I và VIII
ở đoạn giữa mát cắt đầu cực máy phát và máy biến áp khối.
Mặt khac còn một máy phát điện Diezen làm dự phòng , đợc nối với thanh cái
6KV.
Sơ đồ tự dùng có 2 cấp điện áp 6,3KV và 0,4 KV.
Hai máy biến áp tự ngẫu AT1 và AT2 có công suất định mức là 630 KVA.
Hai máy biến áp TD61 và TD62 lấy điện từ phia cuộn hạ áp (35KV) của hai
máy biến áp AT1,AT2 cấp điện cho 2 phân đoạn KPY 6KV TC21 và TC22, có
máy cắt hợp bộ liên lạc giữa 2 phân đoạn.
Hai phân đoạn KPY 6KV TC 31 và TC32 lấy điện từ TC21 và TC22 qua các
máy cắt hợp bộ, TC31, TC32 còn nối với TD92 qua các máy cắt có trạng bị
TĐD (từ động đóng nguồn dự phòng).
Cũng tơng tự nh vậy 2 phân đoạn TC11, TC12 đợc nối với TD91.
Từ các KPY6KV, qua máy cắt hợp bộ và máy biến áp 2 cuộn dây hạ xuống
0,4 KV rồi đa đến các phân đoạn 0,4 KV. Giữa 2 phân đoạn có liên hệ bằng
Aptomat thờng ở trạng thái mở.
2. Sơ đồ nguyên lý và đặc tính kỹ thuật chính của máy biến áp
tăng áp 15,75/220KV, máy cắt, các biến điện áp đo lờng đầu cực
máy phát.
*, May biến áp tăng áp 15,75/220KV

Các máy biến áp của sơ đồ khối máy phát biến áp là các máy biến áp
một pha, 2 cuộn dây kieu OCS 105000/220-85-TB-B.
Các thống số kỹ thuật chính:
- Công suất định mức 105000 KVA
- Công suất định mức nhóm 3 máy315000 KVA
- Điện áp định mức cao áp 230 KV.
- Điện áp định mức phía hạ 15,75 KV
- Dòng điện định mức cao áp 751,5 A
- Dòng điện định mức hạ thế 666A
- Sơ đồ và nhóm dây của máy biến áp I/I-0
- Sơ đồ tổ đấu dây Y/ -11
Các biến áp khối có hệ thống làm mát dầu và nớc theo kiểu tuần hoàn cỡng
bức.
Hệ thống làm mát gồm các bộ phận sau:
- Các bộ phận làm mát dầu (làm nhiệm vụ trao đổi nhiệt)

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

16


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
- Bơm điện (để bơm dầu)
- Các bộ lọc hút ẩm (để khôi phục phần nào t/c của dầu)
- Lới lọc (để lọc cơ khí dầu)
- Đồng hồ kiểm tra đo lờng.
- Các van 1 chiều (không cho dầu chảy ngợc)
- Các van dầu và nớc.
- ống dẫn dầu
Dầu nóng của máy biến áp từ lớp trên đi vào đầu hút của bơm, đợc bơm qua

van 1 chiều và các bộ làm mát dầu, ở đây dầu bao quanh các giàn ống (trong
đó có nớc tuần hoàn đợc làm nguội đi qua lới lọc vào tầng dới của máy biến
áp, một phần dầu đi qua bộ lọc hút ẩm thờng xuyên ở trạng thái làm việc.
Nhóm biến áp 3 pha có 4 bộ làm mat dầu: mỗi pha có một bộ làm mát làm
việc và một bộ dừ phòng chung cho cả 3 pha.
Sơ đồ cho phép thay thế bộ làm mát làm việc của bất kỳ pha nào bằng bộ làm
mát dự phòng. Mỗi bộ làm mát làm việc có 2 bơm dầu 1 bơm làm viẹc và 1
bơm dự phòng. Nguồn của 2 bơm đợc lấy từ 2 tủ, 2 tủ này luôn luôn làm việc
riêng biệt ở mạch lực có 2 Aptomat phân đoạn đầu nối tiếp, các aptomat này
luôn ở trnạg thái cắt chí đóng aptomat phân đoạn khi bị hỏng 1 trong 2 tủ cấp
nguồn trớc đó phải cắt tủ bị hỏng.
*, Các máy cắt đầu cực máy phát.
Máy cắt đầu cực có nhiệm vụ chính là cắt ngắn mạch bảo vệ an toàn cho máy
phát. Ngoài ra còn có nhiẹm vụ đóng cắt để hoà tổ máy vào hệ thống.
Hiện nay ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, từ tổ máy 1-4 đợc trạng bị máy cắt
SF6 hiện đại còn các tổ máy còn lại vẫn sử dụng máy cắt khôg khí của Nga
sản xuất.
Máy cắt đầu cực dùng không khí, 3cực kiểu BBG-20, loại nhiệt đới hoá đợc
dùng cho các mạch xoay chiều 3 pha tần số 50Hz, điện áp tới 20 KV, nhiệt dộ
không khí môi trờng không qua 45 0C nơi đặt máy cắt phải đợc bảo vệ chống
nớc, dầu.ở độ cao không qua 100m so với mặt nớc biển.
Các thông số kỹ thuật chính nh sau:
- Điện áp định mức 20 KV
- Dòng điện định mức 11200A
- Dòng cắt định mức 160KA
- Thời gian cắt (đến thời điểm dập hồ quang ở tiếp điểm phụ) 0,168s
- Dòng ổn định nhiệt tới hạn 160 KA
- Thời gian dòng điện đi qua bằng dòng ổn định nhiệt 4s
- áp lực d định mức của khí nén trong bình khí máy cắt 20Kg/cm2.
- Giới hạn áp lực d ban đầu của khí nén 19ữ21kg/cm2

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

17


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Máy cắt là một tổ hợp gồm 3 cực riêng và một tủ phân phối, chung nói với
nhau bằng hệ thống dẫn khí. Giữa các cực của máy cắt không có sự liên hệ
với nhau về cơ. Việc điều khiển máy cắt 3 cực này đợc thực hiện bằng cách
nối song song các nam châm điện điều khiển. Mỗi cực đều có các nam châm
điện tác động nhanh đóng-cắt. Việc điều khiển máy cắt hoặc tự động hoặc từ
xa cũng đợc thực hiện bằng các nam châm này còn các cơ cấu khac hoạt động
nhờ khí nén. Tủ phân phối là loại dùng khí nén nối 3 cực vào một bộ máy.
Tổ máy 1ữ4 đợc trang bị máy cắt khí SF6 của hãng ABB loại HEK-3.
áp lực khí nén SF6 là 6,8at, truyền động của máy cắt thực hiện bằng không
khí nén áp lực 8ữ10,5at.
*, May biến điện áp đầu cực máy phát.
Máy biến điện áp dùng để biến đổi điện áp từ trị số lớn xuống trị số thích hợp
(100/ 3 V) để cung cấp cho các dụng cụ đo lờng, rơle và tự động hoá. Nh
vậy các dụng cụ thứ cấp đợc tách khỏi mạng điện cao áp nên rất an toàn cho
nguời.Cũng vì an toàn, một trong những đầu ra của cuộn dây thứ cấp phải đợc
nối đất.Các dụng cụ phía thứ cấp của BU có điện trở rất lớn ,nên có thể coi
BU làm việc ở chế độ không tải.
Đầu cực máy phát có 2 biến điện áp Y 0/Y0/ Đây là loại biến điện áp dầu
3 pha 5 trụ, nó gồm 1 mạch từ 5 trụ(trong đó có 3 trụ có dây quấn để cho từ
thông thứ tự không chạy qua ) và hai cuộn dây thứ cấp nối hình sao và hình
tam giác hở. Cuộn dây nối hình sao cung cấp cho các dụng cụ đo lờng, rơle
và kiểm tra cách điện.Cuộn dây nối tam giác hở nối với rơle điện áp để cho
tín hiệu khi 1 điêm chạm đất trong luới cao áp.
888888888888888888

Bình thờng Ua1x1=Ua+U6+Uc=0. Khi 1 điểm chạm đất trong lới cao áp,
điệnáp Ua1x1=3Uc, trong đó Uclà điên áp thứ tự không, do đó rơle tác động
báo tín hiệu chạm đất.
Bởi vì máy phát co rất nhiều loại bảo vệ, có nhiều điểm đo lờng nên phải
sử dụng 2 biến điện áp giống nhau(vì số đầu ra của 1 biến điên áp là có hạn).
II-3-PHầN TRạM BIếN áP.
1-Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của các trang thiết bị trong trạm biến áp.
Ta dã biết rằng nhà máy thuỷ diện Hoà Bình có một vai trò cực kỳ quan
trọng trong hệ thốngđiện quốc gia . Nhà máygiữ vai trò diều tần cho hệ
thống và tham gia vào quá trình điều chỉnh điện áp.Từ khi có đờng dây 500
KV, vai trò của nhà máy lại càng đợc khẳng định.Trạm biến áp 220/110/35
KV la điểm nối của nhà máy điện Hoà Bình với hệ thống, nó là 1 nút nguồn
quan trọng bậc nhất trong hệ thống điện quốc gia. Qúa trình vận hành của nhà
máy và trạm biến áp có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng, an toàn của lới điện
quốc gia. Vì vậy mà trạm biến áp đợc thiết kế sao cho đảm bảo an toàn cung
cấp điện cho hệ thống đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế.
Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

18


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Trạm biến ap đợc thiết kế theo kiểu *** máy cắt cho 1 bộ đờng dây.
8 tổ máy đợc ghép thành 4 khối và qua 4 lộ đờng dây đa vào trạm biến áp.
Có tất cả 7 lộ 220 KV.
- Đờng dây 274, 275, 276 đi BaLa.
- Đờng dây 273 đi Chèm.
- Đờng dây 272 đi Sóc Sơn.
- Đờng dây 271 đi Ninh Bình.
- Đờng dây 270 đi Thanh Hoá.

Trong đó đờng dây 271 và 270 là dây phân pha(2 dây 1 pha) có vòng đẳng thế
để làm điện trờng phân bố đều hơn, giảm tổn thất vầng quang.
Có 1 lộ 220 KV cấp điện cho trạm biến áp 500 KV.
Có 3 lộ 110 KV:
- Đờng dây 171, 172 cung cấp điện cho tỉnh Hoà Bình.
- Đờng dây 173 cung cấp điên cho Mộc Châu, Sơn La.
*, Máy cắt điện của các lộ đờng dây và trạm.
Máy cắt có nhiệm vụ chủ yếu là tách rời phần tử bị sự cố ra khỏi hệ thống để
đảm bảo an toàn cho hệ thống và thiết bị, tuỳ thuộc vao mức độ yêu cầu cung
cấp điện và lới điện cụ thể mà ngời ta lựa chọn loại máy cắt cho thích
hợp.Yêu cầu chung là máy cắt phải tác độngđúng, kịp về thời gian và còn
phải đảm bảo chỉ tiêu về kinh tế.
Hiện nay o trạm 220/110/35 KV ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có nhiều
chủng loại máy cắt khác nhau. Chủ yếu là hai loại máy căt không khí và máy
cắt khí SF6. Xu hớng là thay thế các máy cắt không khí bằng máy cắt SF6 với
nhiều tính năng vợt trội, dự kiến trong năm 2004 toàn bộ máy căt không khí
trên trạm sẽ đợc thay thế .
Máy cắt không khí sử dụng là máy cắt của Nga, truyền động va dập hồ quang
bằng không khí nén.Trong trạm có 1 phân xởng sản xuất khí nén để cung cấp
cho các máy cắt không khí.Máy cắt có trang bị đông hồ kiểm tra áp lực khí,
có hệ thống tự động duy trì áp lực khí trong bình nén.
Máy cắt không khí có tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ. Khi cắt tiếp chính
mở trớc sau đó tiếp điểm phụ(tiếp điêm hồ quang) mở sau, hồ quang phát
sinh sẽ bị dập tắt bởi không khí nén. Khi đóng thì tiếp điêm chính đóng sau
khi tiêp điêm phụ đã đóng. Sau mỗi lân tác động không khí nén thoát ra ngoài
va phải nạp khí nén vào máy cắt với một trị số áp lực cần thiết.
Máy cắt SF6 có nhiều u điểm hơn máy cắt không khílà gọn nhẹ, ít phải sửa
chữa bảo dỡng, hoạt động tin cậy, không phải nạp khí thờng xuyên.
Máy cắt SF6 sử dụng la loại máy 3AP1 FI là kiểu máy dùng động cơ lên dây
cót lò xo để thao tác và dùng khí SF6 để cách điện và dập hồ quang. Máy cắt

có một bộ truyền động cơ khỉiêng trên mỗi trụ cực và nó phù hợp cho việc cắt
đơn pha hoặc 3 pha rồi tự đóng lại.
Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

19


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Mỗi pha máy cắt co một buồng ngắt và dập hồ quang có một đồng hồ chỉ thị
áp lựcSF6 và một bộ tiếp điểm giám sát áp lực SF6 , các cuộn điện từ đóng
cắt các bộ sấy.
Máy cắt có mọt tụ điều khiển điều khiển chung đợc láp đặt tại cột trụ pha
giữa, trong tủ có các rơle, khoá điều khiển, các hàng kẹp dùng để kết nối cáp
nhị thứ. Điện áp điều khiển cho mạch đóng và mạch cắt là điện áp một chiều
220 VDC .
Máy cắt có thể thao tác đợc tại chỗ hoặc từ xa tuỳ theo vị trí của khoá
Local/Remote tại từ điêu khiên chung của máy cắt.
Máy cắt có khoá giải trừ mạch đóng cắt không toàn pha máy cắt, ngoài ra
còn có mạch chống * giò, mạch khoá thao tác khi áp lực khí SF6 giảm thấp.
Một số thông số kỹ thuật chính của máy cắt 3AP1FI .
Số hiệu về điện.
- Điện áp định mức 245 KV.
- Tần số định mức 50 Hz.
- Dòng điện định mức 3150 A.
- Dòng cắt ngắn mạch định mức 40 KA
- Dòng ngắn mạch ổn định động 100 KA
- Thời gian ngắn mạch định mức 3 s
Thời gian thao tác.
- Thời gian thao tác nhỏ nhất 80 ms
- Thời gian dập hồ quang *19 ms

- Thời gian cắt hoàn toàn *60 ms
- Thời gian đóng cắt 60+10 ms
- Thời gian* thao tác sau khi cắt*281 ms
Số liệu môi trơng dập hồ quang SF6
- Trọng lợng trên máy cắt 22 kg
- Ap lực khí bình thơng (200c) 6 bat
- Gía trị áp lực SF6 giảm thấp báo tín hiệu tại 200c 5,2 bat
- Mạch khoá chung khi giá trị áp lực khí SF6 giảm thấp tai 200c 5,0 bat
- Gía trị áp lực nhỏ nhất cho phép thao táccơ khí 3,0 bat
*, Dao cách ly
Trong trạm chủ yếu co 3 loại dao cách ly sau:
PHD3-2(1)-220/320 T1.
PHD3-2(1)-110/630 T1.
PHD3-2 33*/630 T1.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

20


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Các dao cách ly dùng để thao tác đóng cắt các mạch không có dòng điện với
điên áp định mức tơng ứng đông thời để tiếp địa cho các đoạn mạch đã đợc
cắt điện bằng các dao tiếp địa cắt cố định.
Giải thích về ký hiệu:
P : dao cách ly.
H : đặt ngoài trời.
D : hai cột xứ đỡ.
3 : có các dao tiếp địa.
2(1) : số lợng dao tiếp địa.

220, 110, 33 : điện áp định mức (KV).
3200, 630 : dòng điên định mức (A).
T : dung cho các khu vực có khí hậu nhiệt đới .
1:để làm việc ngoài trời .
Các thông số kỹ thuật cơ bản:
Điện áp định mức:PHD-220
PHD-110 PHD-33
Điện áp định mức(KV)
220
110
33
Điện áp làm việc lớn nhất (KV) 252
126 36
Dòng điện định mức(A) 3200 630 630
Cầu dao 1 pha- có điều khiển riêng cho từng pha.
Cầu dao 3 pha- có điều khiển chung cho 3 pha.
Cực cầu daôc đặt bộ truyền độnggọi là cực chủ động, các cực cầu dao đợc
đấu nối với cực chủ động gọi là các cực bị động.
Mạch tiếp địa gồm có dao tiếp địa kiểu treo, mạch nối mềm và tiếp điểm đầu
ra chỉ đợc đặt ở cực chủ động, các tiếp điểm có thể tháo lắp đợc của dao tiếp
địacó cấu tạo tơng tự nh các tiếp điểm ở dao chính.
Các dao cách ly 220 va 110 KV có các bộ truyền động kiểu DH-220 T1 đảm
bảo thao tác các dao chính bằng truyền động điện và bằng tay, các tiếp địa
bằng cách quay các tay quay tơng ứng.
Các dao cách ly 35 KV có các truyền động điện kiểu P-T1 đảm bảo thao tác
bằng tay các dao chính và dao tiếp địa.
Cả 2 loại truyền động đều có các phần tử liên động điện từvà liên độngđiện
từvà liên động cơ khí nhờ vậy mà loại trừ đợc khả năng đong nhầm các dao
chính khi các dao tiếp địa đang đóng và ngợc lại đóng nhâm các dao tiếp địa
khi dao chính đang đóng .

*, Các máy biến dòng điện, biến điên áp.
Các máy biến dòng kiểu TFI3M và ****dùng làm nguồn cung cấp cho các
mạch dòng của các đồng hồ đo lờng , các thiết bị bảo vệ và điều khiển o OPY.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy biến dòng TQ3M-220b TQ3M-132b
- Điện áp định mức (KV)
220
132
- Điện áp làm việc lớn nhất (KV)
252
145
- Điện áp bên sơ cấp định mức(A)
- Dòng điện bên thứ cấp định mức (A)
Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

21


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Máy biến dòng có phân bố các cuộn thứ cấp ở trên bệ máy là vỏ sứ cách
điện , bên trong vỏ sứ có đặt thép từ của máy biến thế với các cuôn dây thứ cấp
và sơ cấp. Phần thép từ đợc để ngập đầy dầu máy biến thế, phần trên máy biến
dòng có bình ở đầu, ở đó có bình sấy lọc không khí có chứa hạt xilicaghen và
kính kiểm tra mức dầu. ở đó cũng có các đầu ra của các cuộn thứ cấp. Nếu nhiệt
độ thay đổi 100c thì mức dầu thay đổi 25 mm.
Các biến điện áp kiểu HKFI-220-58T1, HKFI-110-83T1, 3HOM-35-65T1 dùng
để làm nguồn cung cấp cho các mạch điện áp của các đồng hồ đo lờng, các thiết
bị bảo vệ và điều khiển ở OPY .Các thông số định mức về yếu tố kỹ thuậtcơ bản
nh sau:
Các thông số:
HKO-220 HKO-110 3HOM-35

Điện áp định mức (KV)
220 *
100*
35*
Điện áp *** thứ cấp
Cuộn chính (V)
100*
100*
1000*
Cuộn phụ (V)
100
100
100
Công suất cực đại (VA)
2000
2000
1000
Số tầng sứ (cái)
2
1
Cấu tạo của máy biến điện áp:
Bên trong vỏ sứ ( với biến điện áp 3HOM thì * bên trong vỏ kim loại ) có đặt
phần thép từ của máy biến điện áp, phần thép là mạch dẫn từ có các cuộn dây sơ
cấp và thứ cấp. ở trong bệ máy có phân bố đầu ra của các cuộn dây thứ cấp và
đầu ra pha không của cuộn sơ cấp máy biến điện áp đơc đổ đầy dầu máy biến
thế. ở phần trên máy biến điên áp có bình dãn nở dầu với bình sấy lọc không khí
và ống thuỷ chỉ mức dầu.
Các máy biến điện áp làm việc ở chế độ hở mạch còn các máy biến dòng điện
làm việc ở chế độ ngắn mạch.
*, Chống sét van

Các loại chông sét sử dụng trong trạm là PBMG-220MT1, PBMG-110MT1,
PBC-35-75T1.
Các loại chống sét PBMG dùng để bảo vệ cho các thiết bị không bị quá điện áp
khí quyển và thao tác.Các chống sét loại BCP để bảo vệ cho các thiết bị khỏi quá
điện áp khí quyển.
Các thông số kỹ thuật cơ bản : PBM-220 PBM-110 PBC-35
Điện áp làm việc (KV)
220
110
35
Điện áp làm việc lớn nhất (KV)
*
Điên áp tác động chọc thủng (KV)
*
Điện áp sung chọc thủng (KV)
125
Chống sét van gồm hợp bộ các phần tử có các khoảng trống để phóng điện và
các điện trở phi tuyến . Tất cả đều đợc lắp vào trong môt số sứ cách điện.Số lợng
phần tử đợc thích ứng với điện áp định mức ở trên bệ của chống sét van, phía dới
có đặt công tơ đấu sét. Một đầu của công tơ đấu với đầu ra ở phía dới, một đầu đợc tiếp địa.
Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

22


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Tác dụng bảo vệ của chống sét van là khi xuất hiện điện áp nguy hiểm đến cách
điện của thiết bị, chống sét van sẽ phóng điện qua khe hở phóng điện đa dòng
xung xuống dới đất, do điện trở ở chống sét là điện trở phi tuyến cho nên dòng
điện qua chống sét không tạo ra điện áp tăng cao nguy hiểm đôi vơi cách điện

của các thiết bị, dòng điện qua các khe hở trung gian phóng điện là dòng điện dới tác dụng của điên áp tần số công nghiệp do các khe hở, dòng điên sẽ bị dập tắt
khi chuyển qua không .
Các chống sét van phải đợc thờng xuyên đóng điện.Việc kiểm tra xem sét các
chống sét van phải thực hiện theo lịch kiểm tra thiết bị đã quy định và tiến hành
kiểm tra sau khi có sét đánh vào khu vực trạm hoặc các đờng dây tải điện xuất
tuyến của trạm.
*, Ngoài các chống sét van bảo vệ quá điện áp khí quyển và thao tác cho các
thiết bị, trạm phân phối còn có hệ thống chống sét đánh trực tiếp vào trạm và đờng dây.
Các cột chống sét làm nhiệm vụ chống sét đánh trực tiếp vào trạm. Hệ thống cột
chống sét đợc bố trí hình lới diện tích vuông, phạm vi bảo vệ toàn bộ trạm phân
phối. Các cột chống sét có thể đặt trên xà, cột của trạm 220, 110 KV để tận dụng
chiều cao, tiếp địa của cột chống sét đợc bắt trực tiếp vào xà, cột đỡ sứ.
Các cột chống sét không đợc đặt trên xà, cột của trạm phân phối phần 35 KV vì
cách điện của cấp điện áp này yếu do đó có thể gây phóng điện trên cách điện.
Trên các lộ đờng dây 220, 110 KV, ở đỉnh cột có đặt dây chống sét để bảo vệ sét
đánh vào dây dẫn. Dây chống sét phải đặt có góc bảo vệ *đạt tiêu chuẩn kĩ thuật.
*, Trạm biến áp 500KV.
Đờng dây 500 KV đợc xây dựng làm nhiệm vụ hợp nhất hệ thống điện quốc
gia.Phòng điều khiển trạm 500 KV nhận lệnh trực tiếp từ điều độ quốc gia (Ao).
Công suất phát của trạm là 450 MVA, có một lộ đờng dây phân pha,hai giây
chống sét.Mỗi pha gồm 4 dây nằm trên khung định vị hình vuông có cạnh
a=60cm, có vòng đẳng thế nhằm giảm tổn thất vầng quang.
Trạm có hai tổ máy biên áp 1 pha, đợc làm mát theo kiểu dầu, gió cỡng bức.
Toàn bộ máy cắt trong trạm là loại máy cắt SF6 truyền động bằng lò xo, dùng
khí SF6 để dập hồ quang và cách điện.
Trong trạm có thiết bị bù ngang ( bằng tụ) và bù dọc ( bằng * ) .Các hệ thống đo
lờng, bảo vệ, hệ thống thông tin liên lạc
2- Hệ thống đo lờng, bảo vệ trạm biến áp 220/110/35
*, Bảo vệ máy biến áp tự dùng TD-61, TD-62 (35/6,3 KV).
Bảo vệ so lệch máy biến áp.

Bảo vệ đợc sử dụng để chống tất cả các dạng ngắn mạch và h hỏng bên trong
máy biến áp.
Vùng tác động của bảo vệ đợc xác định bởi các máy biến dòng điện đặt ở đầu sứ
35 KV của máy biến ápvà o phía 6 KV trong các ngăn N-18 (N-1) của KPY6KV VPY-220KV. Bảo vệ tác động không có duy trì thời gian đi cắt máy cắt

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

23


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
220 KV, máy cắt 110 KV, máy cắt 6 KV,khởi động sơ đồ YPOB, cấm TA/7B các
máy cắt 220, 110, đồng thờ khởi động cứu hoả cho máy biến áp.
Bảo vệ rơle hơi của máy biến áp: Bảo vệ chống các h hỏng bên trong thùng dầu
máy biến áp kéo theo sự xuất hiện khí rơle có hai cặp tiếp điểm, tác động đi báo
tín hiệu và cắt máy.
Bảo vệ quá dóng điện khởi động theo điện áp thấp. Bảo vệ đợc coi là bảo vệ dự
phòng cho các bảo vệ chính của máy biến áp, bảo vệ tác động chống mọi dạng
ngắn mạch bên trong và bên ngoài máy biến áp và thực hiện bằng hai rơle dòng
điều khiển PCT-13 đặt trên 2 pha Avà B đấu tới các máy biến áp dòng lắp sẵn ở
phía 35 KV của máy biến áp AT-2. Để tăng độ nhạy cho bảo vệ khi xuất hiện
ngắn mạch đối xứng và không đối xứng, việc khởi động bảo vệ đợc thực hiện
qua bộ lọc rơle điện áp thứ tự nghịch và rơle điện áp thấp. Đấu tới các máy biến
điện áp đo lờng ở ngăn 14 của KPY-6KV/OPY. Bảo vệ tác động có duy trì thời
gian theo 2 cấp :
Cấp1: Đi vào máy cắt đầu vào 6KV
Cấp 2:Đi cắt máy cắt 220, 110 KV của máy biến áp tự ngẫu đồng thời khởi động
YPOB các máy cắt 220, 110 KV cấm TA/7B các máy cắt 220, 110 KV.
Bảo vệ tránh quá tải ở phía 6 KV : Bảo vệ đợc thực hiện nhờ một rơle dòng điện
đấu tới máy biến dòng đặt ở phía 6 KV. Bảo vệ tác động có duy trì thời gian đi

bó tín hiệu, khi bảo vệ làm việc tín hiệu con bài tác động báo quá tải máy biến
áp tự dùng TD61.
*, Bảo vệ máy biến áp tự ngẫu AT-2-ATĐ YTH 63000/220.
Bảo vệ so lệch thanh dẫn đợc đấu tới máy biến dòng đặt ngoài ở phía 220 KV
mạch Es và máy biến dòng lắp sẵn trong máy biến áp (AT2,AT1) và đó cũng
chính là vùng tác động, giới hạn bảo vệ so lệch thanh dẫn. Bảo vệ so lệch thanh
dẫn sẻ tác động trong mọi dạng ngắn mạch.
Bảo vệ rơle hơi cảu máy biến áp tự ngẫu đợc thực hiện nhờ rơle hơi KSG-1. Và
đợc sử dụng cho máy biến áp tự ngẫu tránh các h hỏng bên trong gồm hai cấp.
- Cấp I: Khi suất hiện hơi nhẹ trong thùng máy biến áp tự ngẫu, cấp I của
bảo vệ rơle hơi sẽ làm việc có báo tín hiệu trớc.
- Cấp II: Khi suất hiện lợng hơi lớn và làm cho dầu trào ra khỏi rơle bảo vệ
sẽ tác động không duy trì thời gian.
Bảo vệ so lệch máy biến áp tự ngẫu, bảo vệ có công dụng bảo vệ, tránh các h
hỏng bên trong máy biến áp. Bảo vệ đợc đấu tới các máy biến dòng điện đặt
sẵn ở phía 220,110,35KV.
Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch tránh ngắn mạch không đối xứng, Bảo vệ đợc
coi là bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến tự ngẫu.
Bảo vệ quá dòng có khởi động theo điện áp thấp, bảo vệ đợc trang bị để cắt
các ngắn mạch bên ngoài giữa các pha và làm bảo vệ dự phòng cho các bảo
vệ chính của máy biến áp tự ngẫu. Bảo vệ đợc thực hiện bằng 1 rơle trên cơ sở

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

24


Báo cáo thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
của rơle dòng điện PCT-13 (KA-5) đấu tới máy biến dòng ở pha A lắp sẵn
trong máy biến áp tự ngẫu.

Bảo vệ khoảng cách có hớng tránh ngắn mạch giữa các pha phia 110KV. Bảo
vệ sử dụng để đảm bảo dự phòng cho bảo vệ và khối 110KV của đờng dây và
cho các bảo vệ chính của máy biến áp tự ngẫu. Bảo vệ đợc đấu tới máy biến
dòng 110KV đặt sẵn trong máy biến áp tự ngẫu, tới máy biến điện áp đo lờng
TUL-172 (171).
Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hớng tránh chạm đất ở 110KV. Bảo vệ đợc
coi là bảo vệ dự phòng của máy biến áp tự ngẫu và đợc thực hiện tơng tự nh
bảo vệ chạm đất phía 220KV. Các mạch dòng điện của bảo vệ đợc đấu tới
máy biến dòng phía 110KV.
Ngoài ra còn có bảo vệ dòng điện cực đại tránh quá tải, bảo vệ tránh không
đồng pha của máy cắt 220KV, bảo vệ không đồng pha phía 110KV.
*, Bảo vệ so lệch thanh cái 220KV.

Hoàng Hữu Nam Lớp HTĐ H8a

25


×