Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.58 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
LỚP ĐÊM 2 - K21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
Nhóm 4:
Tạ Văn Hiệu
Trần Ngô Minh Hùng
Nhan Thị Hương
Phan Tuyết Trinh
Nguyễn Thị Mai Trường


Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM giai đoạn hiện nay
Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 11/2012
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1:.........................................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................5
1.1 Rủi ro tín dụng..........................................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng...................................................................................................5
1.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng.....................................................................................................5
1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng..............................................................................................7
1.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã


hội...................................................................................................................................................8
1.2.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng......................................................8
1.2.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội.....................................................................................9
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại....................................................................9
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng.......................................................................................9
1.3.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng...........................................................................10
1.3.3 Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng................................................................................11
CHƯƠNG 2:.......................................................................................................................................14
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY........................................................................................................................14
2.1 Khả năng quản trị rủi ro tín dụng khi các ngân hàng được công bố tăng hạn mức tín dụng:. .14
2.2 Quản lý rủi ro có nguyên tắc rất quan trọng là tài sản thế chấp chỉ là nguồn trả nợ thứ yếu: 15
2.3 Tư duy mới về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng:.....................................................16
2.4 Xử lý nợ xấu:..........................................................................................................................17
2.5 Trích lập dự phòng:................................................................................................................21
2.6 Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam:...................24

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 2


Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM giai đoạn hiện nay
CHƯƠNG 3:.......................................................................................................................................26
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY........................................................................................................................26
3.1 Kiến nghị đối với hệ thống các Ngân hàng thương mại hiện nay:...........................................26
3.1.1 Nhận diện và phân loại rủi ro:..........................................................................................26
3.1.2 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô.................................26
3.1.3 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ...............................................................27

3.1.4 Hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra:.......................................................................27
3.1.5 Về nhân sự và cơ cấu tổ chức..........................................................................................28
3.1.6 Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả trong toàn hệ thống..................................31
3.1.7 Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng.......................................................32
3.1.8 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin.........................................................................32
3.2 Giải pháp hỗ trợ từ phía ban, ngành liên quan.......................................................................34
3.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................................34
3.2.2 Kiến nghị đối với chính phủ..............................................................................................37
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................41

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 3


Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM giai đoạn hiện nay
PHẦN MỞ ĐẦU

Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng không ngoại lệ. Với
những biến động khôn lường của nền kinh tế, nhất là thị trường tài chính đã tạo ra
những rủi ro khó tránh khỏi cho các DN. Nhằm hạn chế những điều này, các
quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thông quản lý tài chính và cơ chế
phòng ngừa rủi ro tài chính, công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng
để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính.
Trong những năm gần đây, tình hình tăng nóng tín dụng đã chứa đựng nhiều nguy
cơ rủi ro cao trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và
nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng
hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người.

Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quả trị rủi ro tín
dụng là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây
dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường kinh doanh
và năng lực hoạt động của ngân hàng mình.
Do đó, yêu cầu kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng một cách bài bản, có hiệu quả,
phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng, hướng tới các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro,
phù hợp với môi trường hội nhập.
Trước những đòi hỏi cấp thiết của tình hình quản trị rủi ro hiện nay, nhóm đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Thương mại cổ phần giai đoạnhiện nay” làm đề tài tiểu luận của nhóm.

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 4


CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện

nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện
hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nghĩa trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra
trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho
thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro
mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
-

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên

nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 5


ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
• Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng
khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
• Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
• Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
-

Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế

trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung.


Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ

thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay.


Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một

số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,...
1.1.2.1 Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
-

Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,

địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm
thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
-

Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người


cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan
khác.

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 6


1.1.2.3 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
-

Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín

dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả
nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi
được vốn vay.
-

Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong

trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh
lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ.
-

Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các

hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh,
cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân
hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…

1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm
của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm
cơ bản sau:
-

Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi

ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở
vào thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin
không chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng và do đó
thường có những ứng phó chậm trễ.
-

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu

hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro
tín dụng do đặc trưng NH là NH trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 7


đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi
ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại
để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
-


Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với

hoạt động tín dụng của NHTM. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động
ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối
quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng
với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân
hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả năng các
nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
1.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội
1.2.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay
vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân
hàng tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực
nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân
hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi
ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính
giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn
lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể
dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 8



xử lý, khắc phục kịp thời.
1.2.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy,
khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của
người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó
khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau, nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất khi ngân hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi, dẫn đến ngân
hàng bị thua lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận
trọng và có những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

1.3 Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 9



Quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ
chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng
nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.3.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng
• RRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các
NHTM
Thường thu nhập của các NHTM được đem lại chủ yếu là từ nguồn thu nhập
của hoạt động tín dụng. Thực tế, RRTD là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tổn
thất về vốn cho các NHTM. Vì vậy, RRTD được xem là một trong những nhân
tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá
và QLRRTD hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có
RRTD cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính
thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng như lợi
nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên, các NHTM cần
phải chú trọng hơn nữa đến QLRRTD để có những giải pháp cụ thể nhằm ngăn
ngừa và hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
• QLRRTD là thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM
Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền
tệ và ngân hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là RRTD.
Mặc dù, trước khi cho vay nhân viên ngân hàng đã tìm hiểu thị trường và dự đoán
những rủi ro có thể xảy ra nhưng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ứng phó
của nhân viên ngân hàng là có giới hạn, trên thực tế RRTD phát sinh do nhiều
nguyên nhân, có thể do nguyên nhân khách quan, chủ quan hay do bất khả kháng…
Vì vậy, QTRRTD phải được xem là một nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng
lực kinh doanh của các NHTM để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những tổn thất do
RRTD gây ra.

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21


Trang 10


• QTRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM
QTRRTD được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàn lọc
được những khách hàng có năng lực pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng
phát triển… nhằm giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu
quả, và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
1.3.3 Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
Mục tiêu của QTRRTD là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ
RRTD hoặc tổn thất tín dụng ở mức ngân hàng có thể chấp nhận, được kiểm soát và
trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng.
Một số công cụ cần thiết trong quản trị rủi ro tín dụng
 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách QTRRTD là hệ thống các quan điểm, chủ trương và biện pháp
của NHTM, để nhận diện và QTRRTD một cách có hiệu quả nhằm giảm thiệt hại và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nói cách khác, chính sách
QTRRTD là cơ chế và là chính sách cụ thể để giám sát và QTRRTD một cách có hệ
thống và hiệu quả.
Do đó, các NHTM cần xây dựng cơ chế cấp tín dụng hợp lý như phân
cấp quản lý và uỷ quyền trong phê duyệt tín dụng; xác định thị trường, ngành nghề,
lĩnh vực cho vay; xây dựng các giới hạn trong hoạt động tín dụng; xây dựng chính
sách khách hàng; quy định về TSĐB…
 Chính sách phân bổ tín dụng
-

Phân bổ theo khu vực địa lý: Thực hiện phân chia phạm vi cấp tín

dụng theo khu vực địa lý, chủ trương ưu tiên mở rộng hoạt động tín dụng

tại những nơi có điều kiện mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng bảo

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 11


đảm, giới hạn một mức tối đa ở những khu vực có chất lượng tín dụng thấp.
-

Phân bổ theo kỳ hạn cho vay và loại tiền cho vay: Việc cấp tín

dụng phải bảo đảm sự phù hợp giữa cơ cấu kỳ hạn và loại tiền cho vay.
Chẳng hạn, như việc quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung và dài hạn.
-

Phân bổ theo loại hình sản phẩm cho vay, đối tượng khách hàng,

mặt hàng và lĩnh vực đầu tư: Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay theo
nguyên tắc hạn chế tối đa rủi ro, đa dạng hóa các đối tượng khách hàng
nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, đa dạng lĩnh vực cho vay theo nguyên
tắc phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và chính sách vĩ mô của Nhà
nước.
 Lãi suất
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn, gắn liền với hoạt động tín dụng ngân
hàng, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động kinh tế có liên quan. Lãi suất là một
trong những công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia do NHNN điều
hành. Nó có tác động rất lớn đối với việc thu hẹp hay mở rộng tín dụng, kích thích
hay cản trở đầu tư, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vì vậy,

một chính sách lãi suất đúng đắn sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất, lưu thông
hàng hoá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Trong thời gian qua, tình hình biến động theo chiều hướng tăng của lãi
suất cho vay đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng của các NHTM.
Thật vậy, lãi suất vay vốn trong thời gian qua luôn ở mức cao, đã tạo áp lực lớn
về tiền lãi vay của các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó
khăn và phức tạp như hiện nay. Mặt khác, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu, điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại,
giá cả vật tư hàng hóa tăng cao cùng với sự tăng cao của chi phí lãi vay đã làm
cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị giảm sút

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 12


mạnh, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có khả năng đóng lãi vay và trả nợ
gốc khi đến hạn, và nợ quá hạn phát sinh. Vì vậy, các ngân hàng cần phải xem
chính sách lãi suất là một công cụ cần thiết trong QTRRTD để có những giải
pháp can thiệp kịp thời nhằm hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hiện nay, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang trở nên cần
thiết và quan trọng đối với công tác QTRR nói chung, đặc biệt là RRTD nói
riêng của các ngân hàng. Việc thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm mục đích
là phân loại các khoản nợ, đánh giá chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng trong
các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Xếp hạng tín dụng nội bộ được xem là một công cụ hiệu quả trong công tác thẩm
định, ra quyết định cho vay và giúp ngân hàng có thể đánh giá chính xác mức độ
rủi ro của từng khoản vay, phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, và cũng là cơ sở để
nâng cao chất lượng quản lý tín dụng và trích lập dự phòng phù hợp.


Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 13


CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1 Khả năng quản trị rủi ro tín dụng khi các ngân hàng được công bố tăng
hạn mức tín dụng:
Đầu tiên, TienPhong Bank vừa công bố được tăng trưởng tín dụng tối đa
27%. Ngay sau đó, OceanBank cũng đã được tăng trưởng tín dụng tối đa 27%. Mạnh
hơn, VPBank cũng được điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2012 lên 30%,
tương đương mức dư nợ tín dụng đến cuối năm là 51.000 tỷ đồng. HDBank cũng đã
được chấp thuận việc điều chỉnh dư nợ tín dụng đến ngày 31/12/2012 tối đa là
23.115 tỷ đồng, tương đương tăng 30% so với cuối năm 2011.
Nếu thực hiện chỉ tiêu tăng tín dụng từ 8-10% trong thời gian ngắn thì giải
ngân tín dụng sẽ ồ ạt, rất dễ dẫn đến thiếu thận trọng trong các hợp đồng tín dụng,
làm tăng rủi ro tín dụng và nợ xấu trong tương lai, đi đôi với nguy cơ lạm phát cao
và bất ổn kinh tế vĩ mô quay trở lại.
Trong mấy năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng tín dụng đã lên tới khoảng
30%/ năm. Tốc độ tăng tín dụng quá cao trong khi hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
chưa cao … là cội nguồn dẫn đến lạm phát. Vì thế, cần cẩn trọng để việc tăng vốn
nhưng mang lại tăng trưởng thực tế và bền vững.
Tín dụng tăng cao chưa chắc kinh tế tăng trưởng tương ứng vì hiệu quả sử
dụng vốn không cao do tín dụng đưa ra thêm mà chưa điều phối dòng vốn vào khu
vực sản xuất, doanh nghiệp hiệu quả … Như vậy rất có thể xảy ra lạm phát.
Vì vậy, các ngân hàng phải tính toán kỹ và ước lượng khả năng quản trị rủi ro
tín dụng. Khi một lượng vốn đổ ra ào ạt nếu không có sự quản lý chặt chẽ dòng tiền

thì sẽ rất rủi ro khi mà sức khỏe hệ thống ngân hàng vẫn chưa thực sự tốt. Đây cũng

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 14


là yếu tố quan trọng vừa nâng cao chất lượng tín dụng đẩy vốn đúng địa chỉ đồng
thời kiểm soát rủi ro. Ngành ngân hàng phải nhớ hậu quả nhãn tiền của việc tăng
trưởng tín dụng nóng những năm qua ít nhiều là thủ phạm của những món nợ xấu
vẫn đang hiện hữu và lực cản cho việc khơi thông dòng vốn.
Tăng trưởng tín dụng có tác động tích cực làm cho GDP tăng; nhưng cũng có
tác động ngược lại, nếu quản trị không khéo thì sẽ dễ xảy ra suy thoái kép.

2.2 Quản lý rủi ro có nguyên tắc rất quan trọng là tài sản thế chấp chỉ là
nguồn trả nợ thứ yếu:
Trong suốt những năm phát triển vừa qua, Ngân hàng thương mại Việt Nam
chủ yếu quan tâm đến rủi ro tín dụng. Đây là hoạt động chính của các Ngân hàng
thương mại. Để đảm bảo an toàn cho tín dụng các Ngân hàng thương mại sử dụng
tài sản thế chấp. Các ngân hàng cũng có phân loại tài sản đảm bảo như giấy tờ có giá
(sổ tiết kiệm), bảo lãnh, chứng khoán và bất động sản.
Chiếm phần lớn trong đó vẫn là Bất động sản như nhà xưởng, máy móc thiết
bị, nhà ở. Điều này cũng phản ánh bản chất của nền kinh tế khi mà người dân vẫn
quan niệm phải sở hữu Bất động sản, còn các doanh nghiệp thì không có vốn nên
phải lấy đất đai nhà xưởng làm tài sản thế chấp.
Với cách tư duy này các Ngân hàng thương mại coi việc thanh lý tài sản thế
chấp là phương pháp chính để giải quyết các rủi ro của tín dụng. Để có thể thanh lý
được thì tài sản thế chấp phải đảm bảo tính pháp lý, có giá trị, tính khả mại và có
khả năng quản lý.
Các Ngân hàng thương mại vẫn thường nhận tài sản thế chấp Bất động sản và

cho vay tối đa 70% giá trị Bất động sản thế chấp. Để an toàn hơn thì giá trị Bất động
sản thường được định giá thấp hơn so với giao dịch thực tế. Tuy nhiên nhiều trường
hợp khi Bất động sản nằm ở vị trí không tốt, hay gặp phải quy hoạch thì ngân hàng
không thể phát mại để thu hồi vốn.

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 15


Nếu như hầu hết các tài sản thế chấp đều là Bất động sản thì việc thị trường
Bất động sản đi xuống, mất thanh khoản sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới giá trị tài sản thế
chấp. Do đó quản lý rủi ro có nguyên tắc rất quan trọng là tài sản thế chấp chỉ là
nguồn trả nợ thứ yếu, nguồn chính phải là doanh thu và dòng tiền trả nợ của người
vay.
2.3 Tư duy mới về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Quản trị rủi ro tín dụng được coi là có nhiều kinh nghiệm nhất thì các Ngân
hàng thương mại cũng chưa có nhận thức đầy đủ. Rủi ro tín dụng hiện mới được các
Ngân hàng thương mại hiểu là rủi ro khi khách hàng không trả được nợ. Thực tế thì
còn một loại rủi ro tín dụng khác là rủi ro danh mục. Rủi ro danh mục tín dụng là khi
tín dụng Ngân hàng thương mại tập trung quá nhiều vào một loại tín dụng không đa
dạng hóa mà thường “bỏ trứng vào một giỏ”. Nhiều Ngân hàng thương mại hiện gặp
phải vấn đề này khi mà dư nợ cho vay Bất động sản quá cao và thị trường Bất động
sản có những biểu hiện suy giảm, mất thanh khoản.
Ngân hàng nhà nước đã có thực hiện lấy ý kiến chuyên gia để ban hành thông
tư quản lý rủi ro nhưng nhiều ý kiến cho rằng cần phải sửa đổi nhiều để thông tư ban
hành thực sự nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong hệ thống Ngân hàng thương
mại.
Điều quan trọng hiện giờ là hình thành văn hóa quản lý rủi ro và nâng cao
nhận thức của Hội đồng quản trị về quản lý rủi ro cho chính ngân hàng của mình.

Ngân hàng thương mại nên và phải ở vị trí chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động và rủi ro do ngân hàng gánh chịu. Điểm thứ hai là sự độc lập của hoạt động
kiểm soát rủi ro trong các tổ chức tín dụng và tránh sự chồng chéo chức năng nhiệm
vụ dẫn đến xung đột lợi ích và xung đột mục tiêu.
Để thực hiện những điều này chắc chắn các ngân hàng sẽ phải bỏ ra một
nguồn lực không nhỏ để có được hệ thống quản lý rủi ro lành mạnh. Điều này có thể

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 16


làm các ngân hàng hy sinh lợi nhuận trong ngắn hạn nhưng sẽ đảm bảo lợi thế cạnh
tranh trong dài hạn và có được sự tin tưởng từ các nhà đầu tư trên thị trường và
người dân.
Với sự hội nhập kinh tế và sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài cũng
như cơ hội để các ngân hàng Việt Nam có hoạt động kinh doanh và hiện diện ở nước
ngoài thì việc áp dụng các chuẩn mực quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế là rất cần
thiết.
2.4 Xử lý nợ xấu:
Nợ xấu lớn và có chiều hướng tăng nhanh trong hệ thống các tổ chức tín dụng
hiện nay đang tác động tiêu cực đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Thứ nhất, nợ xấu lớn làm giảm khả năng thanh khoản của tổ chức tín dụng.
Do không thu hồi được các khoản nợ, tổ chức tín dụng thiếu nguồn thu để chi trả các
khoản tiền gửi và nghĩa vụ nợ đến hạn. Ở một số tổ chức tín dụng yếu kém, nợ xấu
là nguyên nhân chủ yếu gây mất khả năng chi trả và an toàn hoạt động.
Thứ hai, nợ xấu lớn, tăng nhanh dẫn đến các chi phí dự phòng rủi ro phải
trích lập lớn làm tăng chi phí hoạt động và giảm hiệu quả kinh doanh của các tổ
chức tín dụng. Vì vậy, tổ chức tín dụng có xu hướng giảm lãi suất cho vay chậm hơn

lãi suất huy động. Một bộ phận tổ chức tín dụng có nợ xấu lớn đã đẩy mạnh huy
động vốn trên thị trường làm chậm quá trình giảm lãi suất trong thời gian qua.
Thứ ba, nợ xấu lớn gắn liền với giảm/thiếu thanh khoản cũng là một trong
những nguyên nhân quan trọng làm hạn chế khả năng cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng cho nền kinh tế trong các tháng đầu năm 2012. Khách hàng có nợ xấu, nợ quá
hạn tại các tổ chức tín dụng cũng gặp khó khăn hơn trong việc vay mới tại tổ chức
tín dụng. Do đó, trong những tháng đầu năm 2012 dư nợ của hệ thống các tổ chức
tín dụng tăng không đáng kể.

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 17


Khi nhìn nhận về những hạn chế, yếu kém của năm 2012, Chính phủ cũng tỏ
ra quan ngại về tổng dư nợ tín dụng tăng thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra và
chênh lệch lớn so với tốc độ tăng huy động vốn. Tình trạng nợ xấu của hệ thống
ngân hàng chậm được giải quyết.
Tùy từng ngân hàng sẽ tính toán để giảm lãi suất vay thấp nhất giúp tháo gỡ
khó khăn trong doanh nghiệp, giảm chi phí giá thành, giảm chi phí cho ngân hàng.
Dư nợ cho vay bất động sản những tháng cuối năm có tăng, nhưng mức tăng không
đáng kể.
Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2012 ước khoảng 6.17%. Hiện tại nợ xấu đã có xu
hướng giảm so với những tháng đầu năm nhờ: các ngân hàng đã tích cực xử lý nợ
xấu của họ; xử lý bằng nguồn trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; phối hợp với các
doanh nghiệp thực hiện theo Nghị quyết 13 – cho vay mới, thu hồi khoản cũ nhằm
giảm nợ xấu; các ngân hàng đã định kỳ lại các khoản nợ, cho vay lĩnh vực ưu tiên.
Mục tiêu giảm nợ xấu ngân hàng xuống dưới 3% vào năm 2013 được đưa ra
tại báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 2012, kế hoạch 2013 của Bộ Kế hoạch Đầu tư
trình lên Ủy ban Kinh tế Quốc hội. Phần nhiệm vụ, giải pháp cho năm sau, báo cáo

nêu rõ “thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung trước hết vào ba lĩnh
vực: đầu tư công, hệ thống các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhà nước”.
Theo số liệu được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố trên website chính
thức, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng không ngừng tăng. Tính từ cuối năm
2011 đến 30/4/2012, tỷ lệ nợ xấu đã tăng từ 3,07% lên 4,22%. Căn cứ vào mức dư
nợ tín dụng đã được NHNN công bố (hơn 2.600 nghìn tỷ đồng tính đến 30/4/2012),
số nợ xấu tăng từ 80,8 nghìn tỷ đồng lên 110,4 nghìn tỷ đồng.
Chỉ trong 4 tháng đầu năm, nợ xấu của toàn hệ thống đã tăng gần 30 nghìn tỷ
đồng, tức tăng 36,6% (tăng bình quân 9,2%/tháng).

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 18


Tuy nhiên, với số nợ xấu này, NHNN vẫn chưa cho biết nợ nhóm 3 (nợ dưới
tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) chiếm
tỷ trọng bao nhiêu. Cùng với đó, cũng chưa có số liệu cho biết nợ nhóm 1 (nợ đủ
tiêu chuẩn) chiếm tỷ trọng như thế nào.
Theo cơ quan thanh tra, giám sát của ngân hàng nhà nước, các khoản nợ được
phân loại, trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng mới chỉ bao gồm các
khoản cấp tín dụng, trong khi nhiều tài sản tiềm ẩn rủi ro tín dụng khác như các
khoản đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp... lại chưa được phân loại. Ngoài ra, một
số tổ chức tín dụng hạch toán các khoản có tính chất cấp tín dụng vào các tài khoản
khác, ví dụ tài khoản phải thu, mua trái phiếu doanh nghiệp..., dẫn đến việc phân loại
nợ chưa chính xác.
Trước tình hình đáng báo động của nợ xấu, thị trường đang rất chờ đợi về đề
án thành lập công ty mua bán nợ được NHNN xây dựng. Song, với chủ trương
không dùng ngân sách Nhà nước để xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại, nhà điều
hành sẽ cần nghiên cứu, xem xét rất nhiều trước khi được trình lên Chính phủ và

công khai lấy ý kiến.
Một số giải pháp xử lý nợ xấu:

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 19


- Về phía ngân hàng, chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về hoạt động cho vay, tỷ lệ an toàn vốn và giới hạn cấp tín dụng, không
cho vay mới để trả nợ cũ với mục đích che giấu nợ cũ.
Yêu cầu các tổ chức tín dụng chủ động phối hợp với khách hàng vay để thực
hiện việc đánh giá chất lượng và khả năng thu hồi các khoản nợ để có biện pháp xử
lý phù hợp, như: Cơ cấu lại nợ một cách cách hợp lý để giảm khó khăn tài chính tạm
thời cho doanh nghiệp, trích lập dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo quy định, thực
hiện tốt việc mua bán nợ.
Trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu chào mua, bán các khoản nợ nhưng
chưa tìm được bên bán nợ/bên mua nợ, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín
dụng tổng hợp, báo cáo để Ngân hàng Nhà nước thông tin, khuyến nghị các tổ chức
tín dụng khác tham gia mua/bán.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, chia sẻ khó khăn cho doanh
nghiệp thông qua giảm lãi suất tiền vay đối với cả lĩnh vực ưu tiên và các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác.
Rà soát, hoàn thiện các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam,
đồng thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp tín dụng và an toàn hoạt
động ngân hàng nhằm tăng cường khả năng phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để bảo
đảm các tổ chức tín dụng tuân thủ đúng các quy định về hoạt động ngân hàng, đặc

biệt là quy định về cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và quy định
về an toàn hoạt động tín dụng.
Thúc đẩy thị trường mua bán nợ phát triển thông qua ban hành và triển khai
có hiệu quả các quy định, chính sách về mua bán nợ.

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 20


- Về phía các tổ chức tín dụng, chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu
lại nợ, giãn thời gian trả nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách
hàng có khó khăn tài chính tạm thời, có chiều hướng cải thiện sản xuất kinh doanh
tích cực, được đánh giá có khả năng trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ.
Tăng cường trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo quy định
của pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ bán, xử lý các tài sản bảo đảm của các khoản nợ
xấu để thu hồi vốn.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp mà ngân hàng đánh giá là có triển vọng
phát triển, ngân hàng có thể sử dụng biện pháp chuyển nợ thành vốn góp vào doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng chủ động phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan để triển khai một số giải pháp hỗ trợ khác như triển khai các
chương trình tín dụng phù hợp, đẩy nhanh tiến độ giải phóng hàng tồn kho, tháo gỡ
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an đẩy nhanh tiến độ xây dựng văn bản
hướng dẫn các quy định về xử lý tài sản bảo đảm, chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ
việc, vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng để tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ, giảm nợ xấu và có cơ sở để mở rộng tín
dụng cho nền kinh tế;
Tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại các

doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước gắn với việc xử
lý nợ xấu của các doanh nghiệp này;
Phối hợp với các địa phương hỗ trợ thị trường bất động sản phục hồi nhanh,
quản lý chặt chẽ và bảo đảm thị trường này phát triển lành mạnh.
2.5 Trích lập dự phòng:

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 21


Theo báo cáo tài chính nhiều ngân hàng, lợi nhuận giảm khá mạnh do phải
tăng trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu hoặc nợ liên quan đến vàng.
Đến cuối quý III, tỷ lệ nợ xấu của Sacombank tăng mạnh so với cuối năm
2011, từ 0,57% lên 1,4%. Trong đó, nhóm nợ dưới tiêu chuẩn tăng gấp 3 lần. Tuy
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Sacombank trong quý III giảm hơn 23%,
xuống 113,9 tỷ đồng, nhưng lũy kế 9 tháng, khoản trích dự phòng của ngân hàng này
vẫn lên tới 484 tỷ đồng. Tân Chủ tịch HĐQT Sacombank, ông Phạm Hữu Phú cho
biết, do nợ xấu gia tăng, nên khả năng lợi nhuận sau trích lập dự phòng của ngân
hàng năm nay chỉ có thể đạt mức 2.800 tỷ đồng, thay vì 3.400 tỷ đồng theo kế hoạch
đại hội đồng cổ đông giao.
Tại Navibank, trong khi dư nợ tín dụng giảm, thì tỷ lệ nợ xấu lại tăng lên
3,97% vào cuối quý III, buộc Navibank phải trích dự phòng rủi ro tín dụng hơn 6,2
tỷ đồng trong quý III/2012, lũy kế 9 tháng, dự phòng của ngân hàng này lên đến 31
tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của Navibank, vì thế, chỉ đạt 6,57 tỷ đồng trong quý III,
giảm 87%; lũy kế 9 tháng đạt 98 tỷ đồng, giảm 33,5% cùng kỳ năm 2011.
Kết thúc hoạt động 9 tháng đầu năm 2012, dư nợ tín dụng của DaiA Bank tăng
11,6%, huy động tăng 15,8%. Lợi nhuận sau thuế của DaiA Bank trong quý III đạt
61 tỷ đồng, bằng một nửa so với cùng kỳ năm ngoái, lũy kế 9 tháng đạt 225,4 tỷ
đồng, giảm 21% so cùng kỳ. Trong khi đó, dự phòng rủi ro tín dụng của DaiA Bank

lại tăng từ 68,7 tỷ đồng lên 120,4 tỷ đồng trong 9 tháng qua.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của LienVietPostBank cũng là nguyên
nhân chính khiến lợi nhuận của nhà băng này giảm mạnh. Cụ thể, chỉ tính riêng quý
III/2012, con số trích lập dự phòng tăng gấp 7 lần so với năm ngoái, từ 12,4 tỷ đồng
lên 82,1 tỷ đồng. Tính đến ngày 30/9, nợ có khả năng mất vốn của
LienVietPostBank là 243,8 tỷ đồng. Cùng kỳ năm ngoái, nợ nhóm này của
LienVietPostBank chỉ là 4,48 tỷ đồng. Vì thế, lợi nhuận sau thuế quý III

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 22


LienVietPostBank chỉ đạt 5,2 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng đầu năm đạt 73,8 tỷ đồng,
giảm 24,6% so cùng kỳ 2011.
Tuy mức trích lập dự phòng của hai ngân hàng lớn là VietinBank và
Vietcombank đều giảm trong quý III, nhưng xét lũy kế từ đầu năm, con số trích lập
của các nhà băng này cũng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2011. Trong 9 tháng, trích
lập dự phòng rủi ro của VietinBank là 2.751 tỷ đồng, tăng gần 26% so với cùng kỳ
năm ngoái. VietinBank cũng là ngân hàng công bố lợi nhuận không bị sụt giảm so
với cùng kỳ năm trước. Ông Phạm Huy Hùng, Chủ tịch HĐQT VietinBank cho biết,
nợ xấu tăng và ngân hàng phải trích lập đầy đủ các khoản dự phòng, khiến lợi nhuận
sụt giảm. Tuy nhiên, VietinBank đang từng bước giải quyết các khoản nợ xấu, nên
trích lập dự phòng của ngân hàng đang giảm dần. Vietcombank cũng có mức trích
lập dự phòng rủi ro 9 tháng đầu năm tăng gần 52% so với cùng kỳ năm 2011. Về
chất lượng nợ cho vay, nợ có khả năng mất vốn của Vietcombank trong 9 tháng đầu
năm lên 3.211 tỷ đồng, tăng 41% so với cuối năm 2011.
Theo báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2012 của Ủy ban Kinh tế Quốc hội vừa được
công bố ngày 4/9. Trong năm 2011, các ngân hàng đều vượt trần lãi suất huy động
14%/năm, đẩy lãi suất cho vay tăng cao. Cụ thể có những khoản vay dành cho hoạt

động sản xuất của doanh nghiệp chịu lãi suất đến hơn 20%, tiêu dùng cá nhân từ 2224%.
Ở nhiều ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu tăng nhưng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro nợ
xấu lại giảm. Cụ thể số dư dự phòng rủi ro tín dụng cuối 2011 bằng 62,8% tổng nợ
xấu, giảm 17,15% so với 2010. Báo cáo đưa ra ví dụ cụ thể tại Habubank. Ngân
hàng này báo cáo nợ xấu 4,69% và vẫn lãi vào cuối 2011, khác hẳn với số liệu trong
đề án sáp nhập với SHB, nợ xấu lên tới 16%, và nếu trích lập dự phòng đầy đủ thì
Habubank lỗ trên 4.000 tỉ đồng.
Con số nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) gia tăng mạnh vào cuối 2011, lên 3,72% so với
2,29% của năm 2010. Nợ quá hạn (nhóm 2) cũng tăng mạnh vào cuối 2011, chiếm

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 23


11,09% tổng dư nợ và tăng 3,32% so với 2010. Trong đó Habubank và Vietcombank
có nợ quá hạn tăng nhanh nhất. Và theo báo cáo, một phần nợ quá hạn năm 2011 sẽ
có thể thành nợ xấu trong 2012.
Trong khi đó các ngân hàng có thể tự quyết định phân loại nợ dựa trên đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng, vì vậy có nhiều tổ chức tín dụng áp dụng
chuyển các khoản nợ từ nhóm cao sang nhóm thấp để giảm trích lập dự phòng. Vì
vậy, nếu thực hiện phân loại nợ và trích lập đủ dự phòng rủi ro theo quy định thì kết
quả kinh doanh nhiều ngân hàng sẽ giảm mạnh và sẽ có không ít ngân hàng bị thua
lỗ, thậm chí thua lỗ nặng.
Ngoài ra, một vấn đề khá nghiêm trọng trong hoạt động ngân hàng năm 2011
là đến hết năm, nợ quá hạn tăng mạnh trên thị trường liên ngân hàng, tăng đến
94,24% so với 2010 và chiếm 10,8% tổng dư nợ cho vay. Tuy vậy, nếu loại trừ
trường hợp một ngân hàng nước ngoài có nợ quá hạn chiếm đến 82% nợ quá hạn của
toàn ngành thì nợ quá hạn của tổ chức tín dụng trong nước tăng 17,07% so với cùng
kỳ.


2.6 Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tại các Ngân hàng Thương mại Việt
Nam:
Năm 2005 Ngân hàng nhà nước ban hành Quyết định số 493/2005/QĐNHNN về việc “Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng”. Với qui định tại điều 7, Quyết định 493, Ngân
hàng Nhà nước đã có định hướng khuyến khích các Ngân hàng Thương mại chủ
động nghiên cứu triển khai xếp hạng tín dụng, làm cơ sở để phân loại nợ và trích lập
dự phòng theo phương pháp định tính. Đây là căn cứ để các ngân hàng thương mại
xây dựng và triển khai xếp hạng tín dụng, phục vụ quản lý rủi ro tín dụng và thực
hiện chính sách khách hàng. Sau một thời gian thực hiện xếp hạng tín dụng khách
hàng đã đạt được một số kết quả bước đầu.

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21

Trang 24


Hầu hết các Ngân hàng Thương mại lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm
quan trọng của Xếp hạng tín dụng, chủ động nghiên cứu triển khai trong hoạt động
tín dụng.Về cơ bản việc Xếp hạng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại đều đã
tính đến yếu tố định tính và định lượng, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách
hàng. Kết quả Xếp hạng tín dụng tại một số ngân hàng đã được sử dụng đề xuất cấp
tín dụng và đưa ra chính sách lãi suất với khách hàng (trên cơ sở chấm điểm tín dụng
dựa trên tính chất tài sản bảo đảm, hạng rủi ro tín dụng của khách hàng, mức độ rủi
ro của ngành hàng). Một số Ngân hàng thương mại đã được Ngân hàng Nhà nước
phê duyệt Xếp hạng tín dụng và cho phép thực hiện phân loại nợ theo định tính. Nhờ
đó việc quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn, khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng
cũng được cải thiện và dần tiệm cận với thông lệ quốc tế.

Nhóm 4 – Đêm 2 – K21


Trang 25


×