Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN lý rủi RO tín DỤNG tại các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.22 KB, 22 trang )

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

1

DANH SÁCH NHÓM 4
LỚP NGÂN HÀNG NGÀY 2 KHÓA 21


1. PHẠM THỊ THÚY AN
2. TRẦN THỊ NGỌC HÂN
3. TRẦN ĐẠI QUỐC
4. VŨ NHẬT TÂN
5. LÊ NGUYỄN PHƯƠNG TRANG
6. TRẦN THỊ TRANG
7. VÕ NGUYỄN ANH TÚ
8. NGUYỄN PHƯƠNG TUẤN
9. TRẦN VĂN TÙNG
ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM TRƯỞNG: Các thành viên trong
nhóm tham gia tích cực và đóng góp 100% vào kết quả của
bài tiểu luận này.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

2



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


 TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nhà xuất bản Thống Kê, TPHCM
2007.
 PGS.TS Trần Huy Hoàng, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Lao
Động Xã Hội, TPHCM 2011.
 TS Hồ Diệu, Quản Trị Ngân Hàng, Nhà xuất bản Thống kê, TPHCM 2002.
 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban
hành.
 Chỉ thỉ số 01/CT-NHNN ngày 01/03/2011 do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành.
 Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 24, 36 năm 2012.
 Thời báo Ngân hàng, các bài có liên quan năm 2012.
 Xếp hạng tín dụng nội bộ - thực trạng và giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo tháng 9/2012.
 Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2012 – 2013.
 Đề án Tái cơ cấu DNNN của Bộ Tài chính, năm 2012.


TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

3


HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Phần I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
I. Khái niệm tín dụng:
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
- Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.

+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
+ Sự chuyện nhượng này có kèm theo chi phí.
II. Các nghiệp vụ tín dụng:
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau: cho
vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay thấu
chi, cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng.
1. Rủi ro tín dụng:
1.1. Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm
cả việc không thanh toán nợ gốc hay lãi khi khoản nợ đến hạn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

4

Kết luận: Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ, hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.



1.2. Phân loại rủi ro tín dụng:









- Rủi ro giao dịch: là một
hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ
phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Trong đó:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro
có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn
những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro
phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay,
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

5

các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên

giá trị tài san đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro
liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử
dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỉ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một
hình thức của rủi ro tính dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quản
lý danh mục cho vay của ngân hàng, chia thành 2 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Trong đó:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ
cá yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay
hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử
dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường
hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, lĩnh vực
kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao.
1.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng:







Rủi ro tín dụng
Không thu được lãi
đúng hạn
Không thu được vốn
đúng hạn
Không thu đủ lãi

Không thu đủ vốn (mất vốn)
Lãi treo phát sinh
Nợ quá hạn phát sinh
1.Lãi treo đóng băng
2. Miễn giảm lãi
1. Nợ không có khả năng thu hồi
2. Xóa nợ
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

6


1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng:
a. Nguyên nhân:
- Từ phía khách hàng: là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng như: khả năng tự chủ
tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả,
trình độ quản lý khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả,
ngoài ra cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
- Từ phía ngân hàng:
+ Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cho
vay.
+ Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, quy trình quản trị rủi ro chưa hữu
hiệu, chưa chú trọng đến việc phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính
toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với khách hàng là các doanh nghiệm nhỏ
và cá nhân, ngân hàng cho vay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ
chấm điểm tín dụng.
+ Năng lực dự báo, phân tích, thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản vay có
vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu nhất là đối với các ngành đòi hỏi chuyên môn

cao. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay là đúng đắn nhưng thiếu kiểm tra,
giám sát sau cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mà ngân hàng
không kịp thời ngân chặn.
+ Thiếu thông tin về khách hàng, thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời để xem xét
trước khi cấp tín dụng.
+ Năng lực và phẩm chất của một số cán bộ tín dụng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân
hàng chưa thỏa đáng cũng dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân khách quan: là những nguyên nhân ngoài ý muốn của khách hàng và ngân
hàng như: thiên tai, hỏa hoạn, sự thay đổi chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy
hoạch vùng, ngành, hành lang pháp lý chưa phù hợp, biến động thị trường trong và
ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi làm cho doanh nghiệp lâm vào tình
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

7

trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được nên dù co thiện chí nhưng vẫn
không trả được nợ ngân hàng.
b. Hậu quả:
- Đối với ngân hàng:
+ Ngân hàng không thu được vốn và lãi cho vay nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho
khoản tiền huy động khi đến hạn làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi
+ Không thu được nợ làm cho vòng quay của vốn tín dụng chậm lại làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả và có thể mất khả năng thanh khoản.
+ Lòng tin của người gửi tiền và uy tín ngân hàng bị giảm sút.
- Đối với nền kinh tế:
+ Hoạt động của ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức, lĩnh vực trong nền
kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp khó khăn hay bị phá sản, người gửi tiền
hoang mang, ồ ạt rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác

làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
+ Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động doanh nghiệp do không
có tiền trả lương công nhân, mua nguyên vật liệu làm cho giá cả hàng hóa tăng, thất
nghiệp, gây mất trật tự xã hội, kinh tế suy thoái. Rủi ro tín dụng có thể gây nên
khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đế kinh tế khu vực và thế giới.
 Kết luận: Rủi ro tín dụng của một ngân hàng có thể xảy ra với nhiều mức độ khác nhau,
nhẹ thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận do không thu hồi được lãi vay, nặng hơn ngân hàng
không thu được vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao làm cho ngân hàng bị lỗ hoặc mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho ngân hàng bị phá sản, ảnh hưởng nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Vì vậy, đòi hỏi các nhà
quản trị phải thận trọng và có giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Phần II. Đánh giá quy trình quản lý rủi ro tín dụng
ở các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam
I. Nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam tăng cao:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

8

- Nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an
toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng.
- Theo quy định của Basel II và III, nợ xấu của ngân hàng không được vượt quá 2% trên tổng dư
nợ. Nhưng theo số liệu của Ngân hàng nhà nước (NHNN) công bố thì nợ xấu đang ở mức
8,6%, tương đương với trên 200.000 tỷ đồng, cao hơn khá nhiều so với các quy định của
Basel. Nguyên nhân tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam cao hơn là do các nguyên nhân sau:
+ Thứ nhất, do ngân hàng vừa thiếu thông tin về doanh nghiệp, thông tin lại không chuẩn
xác. Điều này gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc thiết lập quan hệ tín dụng.
Ở Việt Nam, trên 90% là DN nhỏ và vừa, không ít DN có báo cáo tài chính không chuẩn

xác, lại không qua kiểm toán. Ngay cả đối với các DN lớn được kiểm toán thì sự chậm trễ
trong công bố báo cáo tài chính cũng như chất lượng kiểm toán chưa cao cũng gây nhiều
khó khăn cho các ngân hàng. Vì thế, việc dựa vào một số thông tin đầu vào để cấp tín
dụng, đã dẫn đến một số khoản vay vừa ra khỏi ngân hàng đã khó có khả năng thu hồi.
Đặc biệt, khi ngân hàng và DN lại có mối quan hệ “mật thiết”, phụ thuộc lẫn nhau (sở
hữu chéo) thì nguồn lực dễ bị phân bổ sai lệch, bất hợp lý, cho vay bất chấp các quy định
về an toàn vốn, nợ xấu tất yếu sẽ tăng lên.
+ Thứ hai, hoạt động thâu tóm, mua bán, sáp nhập, các công ty sân sau, sở hữu chéo trong
ngân hàng đã tạo ra những vòng luẩn quẩn của dòng tiền. Đây cũng là những hoạt động
tiềm ẩn nhiều nợ xấu nhưng rất khó chỉ ra để xử lý, khi tính minh bạch và giải trình còn
hạn chế.
+ Thứ ba, nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ
ngân hàng và khách hàng. Kinh doanh ngân hàng dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm
thì đạo làm nghề ngân hàng không chỉ cần thiết mà còn mang tính bắt buộc. Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân mà một số cán bộ ngân hàng đã cấu kết với khách hàng để che
giấu sự thật, gian lận, cố ý làm trái quy định của NHNN, của NHTM. Mặc dù chưa có số
liệu công bố nhưng trong tổng số nợ xấu đó, một tỷ lệ không nhỏ nảy sinh từ vi phạm đạo
đức nghề nghiệp.
+ Thứ tư là tình trạng gian lận cổ phiếu, đây là tình trạng đã xảy ra không phải hiếm ở nước
ta, những rủi ro này liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng bởi cổ phiếu khống, cổ
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

9

phiếu định giá quá cao, giao dịch mua bán giả tạo, sử dụng cổ phiếu để vay vốn của chính
ngân hàng, hoặc làm vốn điều lệ ngân hàng tăng lên một cách giả tạo trên cơ sở đó tạo
nguồn vốn để cho vay, hay áp dụng giới hạn tối đa vốn vay cho một nhóm khách hàng.
Trường hợp này đã từng xảy ra phổ biến ở nhiều ngân hàng thương mại cổ phần.

II. Những nỗ lực nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại:
1. Hoạt động của các ngân hàng thương mại:
Trong thời gian gần đây, đã có một sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức bộ máy và quy
trình cấp tín dụng của một số ngân hàng Việt Nam. Giờ đây, đến một số ngân hàng
(Vietcombank, ACB…), chúng ta không còn thấy Phòng tín dụng, là bộ phận trước đây tiếp xúc
khách hàng và tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn để xem xét quyết định cho vay. Chúng ta sẽ
được làm quen với một khái niệm mới là Phòng Quan hệ khách hàng, là đầu mối tiếp xúc và tiếp
nhận đầy đủ các yêu cầu của khách hàng để các bộ phận chức năng xem xét phê duyệt.
Những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý rủi ro tín dụng đang được các ngân hàng này
áp dụng là:
- Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân cấp
rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các
chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây
dựng danh mục đầu tư …
- Chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình theo chiều dọc. Theo mô hình này,
các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt động cấp tín dụng, được quản lý tập trung
tại Hội sở chính, các chi nhánh chủ yếu làm chức năng bán hàng.
- Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau như quan hệ khách hàng
(tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng), bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng (thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và ra các ý kiến về cấp tín dụng
cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách
hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản
vay…). Các ngân hàng thương mại cổ phần như ACB, VIB, VPB, SCB… đã và đang tiến
hành quá trình cơ cấu lại bộ máy kinh doanh tín dụng theo hướng này để phân định rõ chức
năng đề xuất và thẩm định tín dụng nhằm đảm bảo tính khách quan trong hoạt động cấp tín
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

10


dụng. Với sự tư vấn của Ngân hàng ING (Hà Lan), Vietcombank đã triển khai mô hình quản
lý tín dụng mới trong toàn hệ thống từ tháng 7/2006. Các ngân hàng thương mại quốc doanh
khác như BIDV, Vietinbank cũng đang tiến hành chuyển đổi theo mô hình này.
- Thành lập ban kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ: nhiều ngân hàng đã thành lập ban kiểm
soát nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị và Ban kiểm soát trực thuộc ban điều hành có tổ
chức chuyên trách từ hội sở chính đến các chi nhánh.
Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ:
+ Kiểm toán hoạt động, nhằm đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động của tổ chức.
+ Kiểm toán tuân thủ, đó là việc giám sát quá trình chấp hành pháp luật, quy định nộibộ tại
các đơn vị thành viên.
+ Kiểm toán báo cáo tài chính, bao gồm kiểm toán bảng cân đối kế toán kiểm toán báo cáo
hoạt động kinh động, kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của mỗi TCTD cũng như các đơn vị thành viên,
do dó kiểm toán hoạt động tín dụng trở thành công việc chủ yếu của bộ phận kiểm toán
được tiến hàng một hoặc nhiều lần trong năm.
Song thực tiễn xảy ra rủi ro lớn nhỏ ở các TCTD trong thời gian qua có thể khẳng định
kiểm toán nội bộ chưa phát huy được vai trò của mình, cũng như chưa hoàn thành được
vai trò của mình. Ở nhiều TCTD, nhất là các TCTD cổ phần chỉ mang tính hình thức, bị
vô hiệu hóa hoặc là do trình độ non kém hoặc do tiêu cực.
- Thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng: xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM đã đạt
được một số kết quả, giúp các ngân hàng có thể quản trị rủi ro tốt hơn, tránh và phát hiện
sớm các khoản tín dụng xấu, các khoản tín dụng có vấn đề. Tuy nhiên, để có thể kiểm soát
rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả, hiện vẫn còn không ít những trở ngại. Trong đó, thách
thức lớn nhất đối với các NHTM hiện nay chính là việc thu thập và phân loại thông tin chính
xác, chi tiết về người vay, về các đặc điểm của các loại hình rủi ro (loại sản phẩm/ngành kinh
tế/khu vực địa lý khác nhau…) và kết quả của đầu tư tín dụng vào các loại hình rủi ro đó.
- Thành lập những công ty định giá tài sản độc lập tránh tình trạng nhân viên tín dụng định giá tài
sản quá cao ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ, Ví dụ như Ngân hàng Á Châu thành lập Công ty
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008

www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

11

TNHH MTV Thẩm Định Địa Ốc Á Châu vào năm 2006, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam thành lập Công ty CP Bất Động Sản Exim.
2. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước:
Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra một số quy định nhằm hạn chế và khắc phục nợ xấu của ngân
hàng thương mại:
- Ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21-1-2013về việc phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro… của các tổ chức tín dụng
(TCTD) thay thế cho Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và một số văn bản khác. Thông tư
này được đánh giá sẽ khiến các TCTD công bố tỷ lệ nợ xấu cao hơn trước đây, làm căn cứ
cho việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhiều hơn. Thông tư 02 có một số tiêu chí khắt
khe hơn trong việc phân loại nợ:
+ Thứ nhất, các khoản nợ bị gia hạn nợ lần đầu sẽ được đưa vào nợ nhóm 3 thuộc nhóm nợ
xấu, thay vì nếu gia hạn nợ trong thời hạn vẫn được xếp vào nhóm 2 theo Quyết định 493.
+ Thứ hai, nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng cũng được đưa vào nhóm nợ xấu.
+ Thứ ba, ngoài các tiêu chí để phân loại nợ từ đặc tính khả năng trả nợ của khách hàng,
điểm mới được đánh giá khá khắc nghiệt là xem xét hoạt động cấp tín dụng cho những
đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng có điều kiện theo Luật Các TCTD
sửa đổi 2010. Chẳng hạn nếu như trước đây trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM,
việc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng bị hạn chế tín dụng diễn ra rất
thường xuyên thì nay được đưa vào nhóm 3, “nợ dưới tiêu chuẩn” trong nhóm chỉ tiêu nợ
xấu.
+ Thứ tư, hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu của các TCTD hoặc các công ty con của
TCTD này để góp vốn vào TCTD khác trong hệ thống các NHTM cũng là những khoản
cho vay được liệt kê vào nhóm nợ xấu. Quy định này xếp các khoản tín dụng theo kiểu

đầu tư chéo lẫn nhau sẽ bị hạn chế khi liệt kê vào nhóm nợ xấu mà quy định trước đây
không đề cập đến.
+ Thứ 5, nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết mà TCTD đang nắm quyền kiểm soát
không vượt quá tỷ lệ quy định.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

12

Như vậy, những quy định chi tiết từ Thông tư 02 đã đưa việc phân loại nợ xấu cao hơn so
với quy định trước đây, không chỉ là thời gian chậm thanh toán mà là mối quan hệ cấp tín
dụng giữa TCTD với khách hàng và tài sản cấp tín dụng được đảm bảo bởi cổ phiếu của
TCTD. Đồng thời, những khoản cam kết ngoài bảng cân đối kế toán như bảo lãnh thanh toán
của các TCTD cũng được xếp vào nhóm nợ xấu.
- Thành lập trung tâm thông tín dụng ( CIC):
+ CIC được thành lập lại theo Quyết định số 3289/QĐ-NHNN ngày 31/12/2008 của Thống
đốc NHNN và trở thành tổ chức sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, có chức năng thu
nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
+ Sản phẩm và dịch vụ của CIC là một kênh thông tin tin cậy, đóng góp tích cực trong công
tác quản lý của NHNN cũng như bảo đảm hoạt động kinh doanh tín dụng an toàn, hiệu
quả, góp phần vào việc ổn định hệ thống ngân hàng.
+ Kho dữ liệu của CIC hiện nay đã thu thập được thông tin từ 100% các TCTD hoạt động
theo Luật các TCTD, một số tổ chức khác có hoạt động ngân hàng như Quỹ đầu tư và
phát triển đô thị TPHCM, Bình Dương, Đà Nẵng, Quỹ bảo vệ môi trường với tổng dư
nợ được cập nhật đạt trên 95% tổng dư nợ nền kinh tế.
- Bảo hiểm tiền gửi:
+ Ngày 18/6/2012, Luật Bảo hiểm tiền gửi đã được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 3 thông

qua, ghi nhận một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt
động của bảo hiểm tiền gửi. Luật Bảo hiểm tiền gửi sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2013.
+ Việc hoàn thiện luật bảo hiểm tiền gửi này bảo đảm an toàn cho người gửi tiền, gián tiếp
tạo điều kiện phòng ngừa rủi ro cho hoạt động tín dụng.
- Giới hạn cho vay chứng khoán, bất động sản, vàng: ngân hàng Nhà Nước ban hành chỉ thỉ số
01/CT-NHNN Ngày 01/03/2011 phải giảm tỷ trọng dư nợ cho vay ở lĩnh vực phi sản xuất
trong tổng dư nợ thấp hơn hoặc bằng 22% trước ngày 30/6 và đến 31 tháng 12 năm 2011, tỷ
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

13

trọng này tối đa là 16% trong đó nhấn mạnh nhất là bất động sản và chứng khoán.Mục đích
của việc ban hành chỉ thỉ này là để ngân hàng thương mại hạn chế cho vay vào lĩnh vực có
rủi ro cao, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

14

Phần III. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
I. Quy định chung về quản lý rủi ro tín dụng:
Ngân hàng có trách nhiệm xây dựng Quy trình nghiệp vụ, Quy chế làm việc của đơn vị và
các phòng, ban nghiệp vụ thuộc Ngân hàng để phân định rõ trách nhiệm, mối quan hệ của từng bộ
phận, cán bộ trong quá trình tác nghiệp, đảm bảo chặt chẽ, khép kín khi thực hiện công tác cho
vay đầu tư, hạn chế rủi ro phát sinh.
Thường xuyên duy trì công tác kiểm soát nội bộ, quy định và bố trí công việc có sự giám sát

kiểm soát đang xen lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giữa các phòng chuyên môn,
trong công tác luân chuyển hồ sơ, chứng từ. Nhằm kịp thời phát hiện sai sót trong quá trình cho
vay, để có biện pháp khắc phục, xử lý.
Thường xuyên cập nhật thông tin, theo dõi và báo cáo những dấu hiệu có thể phát sinh rủi ro
trong quá trình cho vay đầu tư thực hiện dự án, đề xuất biện pháp, dự phòng quản lý rủi ro, để các
cấp lãnh đạo xem xét, chỉ đạo.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, tín dụng của Ngân hàng. Nâng cao trình độ quản lý,
năng lực giám sát rủi ro và ý thức trách nhiệm cá nhân trong công tác thẩm định, cho vay dự án.
Thực hiện đúng trình tự, hồ sơ, thủ tục theo các Quy chế, Quy trình nghiệp vụ của Ngân
hàng và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Phân tán rủi ro trong cho vay, không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng
hoặc một ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao.
Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro.
1. Quản lý rủi ro trong công tác thẩm định:
- Hội đồng thẩm định thuộc Ngân hàng có nhiệm vụ thẩm định và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản lý Ngân hàng về kết quả thẩm định, nhằm thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro tín
dụng trong giai đoạn trước khi cho vay.
- Trong quá trình thẩm định năng lực chủ đầu tư, dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh,
tài sản bảo đảm tiền vay, phải được kiểm tra, phân tích cẩn trọng đảm bảo trung thực, khách
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

15

quan, nếu phát hiện rủi ro tiềm ẩn báo cáo kịp thời đến các cấp lãnh đạo có thẩm quyền xem
xét chỉ đạo. Ngân hàng được quyền bảo lưu ý kiến thẩm định.
- Khi thực hiện nhiệm vụ thẩm định phải tuân thủ chặt chẽ các quy chế:
+ Quy chế thẩm định dự án.

+ Quy chế cho vay đầu tư.
+ Quy chế bảo đảm tiền vay.
+ Các văn bản pháp luật khác liên quan đến công tác thẩm định cho vay.
2. Quản lý rủi ro trong công tác cho vay đầu tư, khai thác dự án:
- Ngân hàng tổ chức giám sát, kiểm tra chặt chẽ quy trình giải ngân, kiểm tra trước, trong và
sau khi giải ngân, không để chủ đầu tư sử dụng sai mục đích các khoản tiền vay.
- Định kỳ kiểm tra tiến độ, khối lượng xây dựng dự án trên cơ sở thiết kế, dự toán đã phê
duyệt; kiểm tra năng lực quản lý, thực hiện dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư (đối với
phần vốn đối ứng). Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi khi triển khai thực hiện dự án. Kịp
thời cập nhật những quy định mới, những thay đổi về cơ chế chính sách, pháp luật có liên
quan, ảnh hưởng đến dự án đầu tư mà Ngân hàng cho vay. Tư vấn cho chủ đầu tư điều chỉnh,
định hướng hoạt động kịp thời, phù hợp với môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý,
tránh hoặc giảm thiểu tối đa thiệt hại đến hiệu quả kinh doanh dự án.
- Trường hợp phát hiện chủ đầu tư có biểu hiện sai trái trong quá trình thực hiện dự án, sử
dụng vốn vay không đúng cam kết, phải báo cáo ngay cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
- Thực hiện đầy đủ chặt chẽ các bước, hồ sơ, thủ tục trong quá trình giải ngân và theo dõi quản
lý thu hồi vốn vay cho đến khi hợp đồng tín dụng được thanh lý. Nội dung thực hiện phải
đảm bảo đúng quy trình tác nghiệp của Ngân hàng.
3. Quản lý rủi ro trong công tác bảo đảm tiền vay:
- Ngân hàng có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các hình thức bảo đảm nợ vay, trong các
khâu: định giá tài sản, quản lý theo dõi tài sản, hồ sơ pháp lý của tài sản, thủ tục xử lý tài sản
trong các trường hợp cần thiết.
- Định kỳ kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm, việc khai thác sử dụng tài sản bảo đảm, kịp thời
báo cáo cấp thẩm quyền và đề xuất xử lý khi phát hiện tài sản bảo đảm bị sử dụng sai mục
đích, bị sụt giảm giá trị hay vì những lý do khác làm ảnh hưởng đến việc bảo đảm nợ vay.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

16


- Thực hiện đúng hồ sơ, thủ tục, các bước công việc về giao nhận tài sản bảo đảm, đăng ký
giao dịch bảo đảm và các quy định khác theo đúng Quy chế bảo đảm tiền vay.
4. Quản lý rủi ro trong giai đoạn thu hồi nợ:
Ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của
khách hàng, cụ thể: xem xét báo cáo tài chính, tiến độ dự án, kết quả hoạt động kinh doanh từ dự
án. Bên cạnh đó, thường xuyên góp ý, tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng về quản lý rủi ro trong hoạt
động tài chính, trong chính sách bán trả chậm . . ., góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính của
đơn vị, nhằm để Ngân hàng đạt được mục tiêu, hiệu quả trong công tác thu hồi.
5. Lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Ngân hàng trong quá trình hoạt động phải thực hiện nhiệm vụ phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó:
- Phân loại nợ vào từng nhóm nợ theo đúng tính chất nội dung, thời gian quá hạn của từng
khoản nợ vay.
- Trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng chung theo đúng tỉ lệ quy định cho từng nhóm nợ đã
được phân loại.
- Được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong trường hợp: Chủ đầu tư là tổ chức,
doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; các khoản nợ được phân loại
vào nhóm nợ có khả năng mất vốn; các khoản nợ được xóa theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
- Sử dụng dự phòng xử lý rủi ro tín dụng theo nguyên tắc: Dùng dự phòng cụ thể để xử lý cho
khoản nợ bị rủi ro, phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, nếu vẫn không đủ bù đắp thì được
sử dụng dự phòng chung để xử lý.
II. Từng bước của quy trình quản lý rủi ro tín dụng:
1. Nhận diện và phân loại rủi ro:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

17


- Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của KH và thị trường. Để
nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu này, đòi hỏi cán bộ tín dụng có trình độ,
nhạy bén và phải quan tâm theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh của KH.
- Có công tác dự báo diễn biến kinh tế, của từng ngành lĩnh vực tác động đến NH, KH vay
vốn. Từ đó đưa ra định hướng, chính sách cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, cấp hạn mức
cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá chậm, gây ra lúng túng
trong công tác quản trị rủi ro của NH.
- Thu thập thông tin trên CIC định kỳ 3 hoặc 6 tháng tùy từng đối tượngkhách hàng, để nắm bắt
kịp thời tình hình của khách hàng vay.
- Đưa thêm quy định cụ thể tổng dư nợ tối đa đối với một khách hàng (xét trên tổng dư nợ của
khách hàng kể cả ở nơi khác cho đến thời điểm hiện tại) vào hạn mức tín dụng đối với một
khách hàng.
- Rủi ro quan trọng nhất ở việc xem xét thông tin khách hàng. Do đó, cần cẩn trọng trong việc
sàng lọc khách hàng. Sàng lọc khách hàng thông qua 2 hoạt động: phân tích đánh giá về
khách hàng và thẩm định tính khả thi của dự án vay vốn.
+ Phân tích đánh giá về khách hàng:
Kiểm tra tư cách pháp nhân của khách hàng, xem xét các giấy tờ quyết định thành lập
doanh nghiệp, giấy phép hoạt động kinh doanh và quyết định tổ chức, trên các cơ sở đó cán
bộ tín dụng có những đánh giá sơ bộ về khách hàng: thành lập được bao lâu, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực nào, uy tín đối với Ngân hàng.
Phân tích và nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách
hàng. Thông qua bản phân tích về doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng
sẽ tiến hành đánh giá những phân tích đó, doanh thu càng lớn thì càng có điều kiện tăng thu
nhập, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó tăng khả năng trả nợ Ngân hàng. Kết
quả kinh doanh là chỉ tiêu đánh gia tổng hợp chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết
quả này cao thể hiện doanh nghiệp hoạt động tốt, sử dụng vốn đạt được những mục tiêu đã
đề ra, Ngân hàng có khả năng thu hồi khoản vốn đã cho vay đúng thời hạn. Cán bộ tín dụng
yêu cầu khách hàng cung cấp các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong những thời
điểm gần nhất để tiến hành phân tích, đánh giá về tình hình tài chính. Khách hàng được yêu

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

18

cầu phải có 2 phương án trả nợ, đề phòng trường hợp khách hàng không có khả năng thanh
toán nợ cho Ngân hàng. Nghiên cứu kỹ đối với tài sản thế chấp, xem xét tính pháp lý và giá
trị trên thị trường. Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng cần chú ý đến năng lực, khả năng quản lý,
chuyên môn cũng như kinh nghiệm của khách hàng. Những yếu tố này ít được đề cập đến
trong hồ sơ xin vay nhưng phần nào thể hiện hiệu quả của việc sử dụng tiền vay sau này.
+ Thẩm định tính khả thi của dự án vay vốn:
Để đưa ra quyết định cho vay, ngoài điều kiện là khách hàng được đánh giá tốt, còn có
điều kiện đủ là khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ
thuộc chủ yếu vào nguồn thu trong tương lai của khách hàng, trong đó nguồn thu từ dự án
thực hiện bằng vốn vay của ngân hàng là nguồn trả nợ quan trọng. Vì thế Ngân hàng cần
phải thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn trước khi quyết định cho khách hàng vay.
2. Phân tích rủi ro
- Cán bộ tín dụng thường xuyên tiến hành theo dõi khách hàng, thông qua công tác khảo sát thực
tế tại cơ sở, phân tích các báo cáo tài chính mà khách hàng đưa ra, tìm hiểu nguyên nhân gây
ra những biến động về sản phẩm, nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng thời hạn quy
định… Nhân viên Ngân hàng có thể giúp đỡ cho khách hàng, tư vấn tiêu thị sản phẩm, đề
nghị tăng vốn hoặc gia hạn nợ giúp họ vượt qua những khó khăn tạm thời. Đối với các khoản
nợ quá hạn, nhân viên tín dụng thường xuyên giám sát con nợ, tìm ra những biện pháp để
thanh lý các tài sản thế chấp nhằm thu hồi được gốc và lãi của các khoản vay này. Ngoài ra,
Ngân hàng cũng tăng cường mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương, toà án nhân
dân để tạo điều kiện giải quyết nhanh các vụ tranh chấp về tài sản.
- Một phần lớn rủi ro tín dụng xảy ra là do thiếu thông tin thị trường, ngành nghề trong cấp tín
dụng cho khách hàng. Việc thu thập thông tin ngành đôi khi gặp khó khăn vì việc phân tích,
đo lường chủ yếu dựa vào khả năng phán đoán, nhận biết và sự hiểu biết chủ quan của nhân

viên tín dụng.
- Các NHTM nên thiết lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế là hết sức cần thiết
trong tình hình hiện nay, khi mà các biến động kinh tế diễn ra mạnh mẽ hàng ngày. Bộ phận
này sẽ giúp cho các ngân hàng của mình có cái nhìn tổng quan hơn về danh mục cho vay, tập
trung trong quản trị rủi ro tín dụng khi có những biến động về tình hình kinh tế vĩ mô. Đồng
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

19

thời giúp việc cấp tín dụng của các NHTM được mở rộng một cách an toàn, hiệu quả và bền
vững.
3. Đo lường rủi ro:
Ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên phân tích các thông số và lượng hóa rủi ro để
cho ra kết quả chính xác nhất. Nâng cao vai trò của hệ thống kỹ thuật, công nghệ thông tin trong
việc hỗ trợ các nhân viên ngân hàng tính toán các thông số kỹ thuật. Xây dựng hệ thống xếp
hạng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, chất lượng rủi ro của
khoản nợ của tổ chức tín dụng.
4. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Đây là công việc trọng tâm của công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng
nói riêng.
- Trước hết cần nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ: Kiểm soát nội bộ đóng vai trò hết
sức quan trọng trong tất cả các hoạt động của NH, không chỉ riêng về mảng tín dụng. Phải
tăng cường kiểm tra giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng
khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản.
- Bên cạnh đó cũng phải chú trọng vào công tác giải ngân:
+ Để hạn chế việc sử dụng tiền vay không đúng mục đích và kiểm soát tính hiệu quả của
việc sử dụng vốn vay, sau khi hợp đồng đã được ký kết, cán bộ tín dụng tiến hành giám
sát hoạt động kinh doanh của khách hàng và việc sử dụng tiền vay thông qua nghiệp vụ

cấp tiền cho khách hàng, dựa trên cơ sở mức tín dụng đã ký kết. Tuỳ theo từng nhóm
khách hàng, từng loại hình tín dụng được sử dụng, từng kỹ thuật cấp tín dụng mà nhân
viên tín dụng sẽ vận dụng các nghiệp vụ giải ngân khác nhau.
+ Dù tiến hành theo bất kỳ hình thức nào thì nghiệp vụ giải ngân cũng thực hiện theo
nguyên tắc: Cấp tín dụng phải có hàng hoá đối ứng và phù hợp với mục đích vay đã nêu
ra trong hợp đồng tín dụng, nhằm ngăn ngừa việc gian lận của khách hàng. Nếu phát hiện
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng thì cán bộ sẽ tìm phương pháp xử lý, nếu khách hang có ý
định gian lận thì phải dừng ngay việc cấp tiền.
+ Ngoài ra cũng phải tăng cường kiểm tra, giám sát các món vay để có biện pháp hỗ trợ
khách hàng và xử lý khi xảy ra sự cố trong cho vay.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

20

- Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng bao gồm:
+ Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro,
trong đó đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay tín
dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và
xử lý các khoản nợ xấu.
+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn cho vay
với thời hạn của nguồn vốn huy động.
+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu,
bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
5. Tài trợ rủi ro:
- Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng: tránh tình trạng vì kết quả kinh
doanh mà không tuân thủ chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ
động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ
quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro.

- Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay: RRTD như đã phân tích có thể xuất phát từ
những nguyên nhân mà NH không lường trước được. Vì vậy, sử dụng các công cụ bảo hiểm
và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan
trọng.
- Yêu cầu KH mua bảo hiểm tài sản thế chấp, giải thích rõ những lợi ích mà KH có được nếu rủi
ro xảy ra. Vì đôi khi, do tập quán mà những KH chưa quen với việc mua bảo hiểm, họ cho là
việc mua bảo hiểm là không cần thiết.
- Xem xét kỹ tính pháp lý. của tài sản đảm bảo, tuân thủ quy định về các thủ tục pháp lý., công
chứng và đăng ký đầy đủ tài sản đảm bảo theo quy định trước khi giải ngân. Để đảm bảo tính
pháp lý về tài sản đảm bảo, cần thỏa thuận về việc hoàn thiện thủ tục đăng ký sở hữu tài sản
đối với phần tài sản hình thành trong tương lai, xem đó là điều kiện cấp tín dụng, đồng thời
thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài
sản đảm bảo.
6. Xử lý rủi ro tín dụng:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

21

- Nợ xấu luôn tồn tại tại bất kỳ NH nào, do đó thiết lập cơ chế xử lý nợ có vấn đề là một đòi hỏi
khách quan. Xử lý nợ có vấn đề cần được thực hiện bởi Trung tâm thu nợ, ít tiếp xúc với KH
và có nhiều thông tin khách quan về tình hình tài chính, trả nợ của KH. Để giảm thiểu tổn
thất khi rủi ro xảy ra, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng, không nên nóng vội làm
phá vỡ các mối quan hệ với KH, đặc biệt là KH cũ, quan hệ lâu năm. Tìm hiểu rõ thực trạng
kinh doanh, tài sản đảm bảo, thái độ của KH: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản
xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của KH; tình trạng và khả năng xử lý tài sản đảm
bảo.
- Lựa chọn phương pháp xử lý: cẩn uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng KH và
khả năng của từng chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý. Xử lý tài sản đảm bảo

là giải pháp cuối cùng sau khi áp dụng mọi biện pháp khác để thu hồi nợ. Một số biện pháp
xử lý rủi ro: gia hạn nợ, xóa, giảm lãi vay, khoanh nợ, xóa nợ.
III. Đề xuất đối với các doanh nghiệp vay vốn và Ngân hàng Nhà nước
- Về phía doanh nghiệp vay vốn: giải quyết hàng tồn kho là vấn đề cấp bách hiện nay. Để xử lý
hàng tồn kho, ngoài việc hạ giá bán (chấp nhận lỗ) để thu hồi vốn về quay vòng thì một hình
thức liên kết giữa các DN, sử dụng các sản phẩm của nhau cũng là cách làm hiện nay. Bên
cạnh đó, việc minh bạch thông tin tài chính, nâng cao khả năng quản trị DN, để tạo niền tin
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Về phía Ngân hàng Nhà nước:
+ Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý để các ngân hàng có căn cứ thực hiện xếp hạng
tín dụng nội bộ, hướng theo thông lệ quốc tế. Song song với việc xây dựng, hoàn thiện
xếp hạng tín dụng nội bộ, cần có chính sách phát triển các đơn vị xếp hạng tín dụng độc
lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín dụng. Kinh nghiệm của
nhiều nước trong khu vực cho thấy, việc phát triển các tổ chức xếp hạng tín dụng không
do Nhà nước quản lý để hạn chế việc chi phối của tổ chức hay cá nhân làm sai lệch kết
quả xếp hạng là rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+ Nhanh chóng xử lý những bất ổn trong nội tại của một số ngân hàng, giám sát dòng tiền
luân chuyển trong nội bộ ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản làm
hệ thống ngân hàng luôn bất ổn, và tích tụ rủi ro hệ thống lớn. Khi giám sát được dòng
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

22

vốn ra khỏi vòng luẩn quẩn bởi một số ngân hàng, nợ xấu của các ngân hàng thương mại
có điều kiện được xử lý, điểm nghẽn về vốn sẽ được khắc phục, việc tiếp cận vốn của
DN sẽ dễ dàng hơn.











×