Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀ VIỆC VẬN DỤNG VÀO THIẾT KẾ GIẢNG DẠY PHẦN “TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.19 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------

Tăng Thò Ngọc Thắm

DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
VÀ VIỆC VẬN DỤNG VÀO THIẾT KẾ
GIẢNG DẠY PHẦN “TỪ TRƯỜNG VÀ
CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ THỊ THANH THẢO

Thành phố Hồ Chí Minh - 2006


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả
Tăng Thò Ngọc Thắm


2

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS.
Lê Thò Thanh Thảo đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Vật lý và Phòng
Khoa học Công nghệ và Sau đại học Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các giáo viên
trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thò Đònh, Quận 8,
Tp.HCM, nơi tôi đang công tác và tiến hành thực nghiệm sư
phạm.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.


3

MỤC LỤC
Trang
........................................................................................................................................................

1


..............................................................................................................................................................

2

......................................................................................................................................................................

3

Danh mục các chữ viết tắt .........................................................................................................................

6

Danh mục các bảng .........................................................................................................................................

7

Danh mục các hình vẽ

..................................................................................................................................

7

.................................................................................................................................................................

9

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

........................................................................................................................................

9

....................................................................................................................

10

3. Mục đích nghiên cứu

...............................................................................................................................

12

4. Giả thuyết khoa học

.................................................................................................................................

12

5. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................

12

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................................................


13

7. Phương pháp nghiên cứu

13

2. Lòch sử nghiên cứu đề tài

......................................................................................................................
...................................................................................................................

14

..........................................................................................................................................................

15

8. Dự kiến cấu trúc luận văn
NỘI DUNG

Chương 1- VẬN DỤNG SÁNG TẠO MỘT SỐ Ý TƯỞNG CƠ BẢN CỦA
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VÀ MỘT SỐ CHIẾN LƯC DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
VÀO XÂY DỰNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

............................................................

15

1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay....................................................................


15

1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông

..................................................................

15

..........

16

.............

18

1.2. Những đònh hướng chung của việc đổi mới PPDH vật lí THPT ....................

20

1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn học vật lí THPT ở Việt Nam hiện nay
1.1.3. Trở ngại khi thực hiện mục tiêu và ý tưởng vượt qua trở ngại

1.2.1. Những khó khăn của việc đổi mới PPDH

...............................................................

20


1.2.2. Những đònh hùng chung của việc đổi mới PPDH vật lí THPT ..........

22


4

1.3. Cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề

................................................................................

1.3.1. Mô hình giáo dục hướng vào người học

...................................................................

27

...............................................................................

31

.....................................................................................................................

32

1.3.2. Nội lực và ngoại lực trong dạy học
1.3.3. Mô hình dạy-tự học

27


..................

34

...........................................................................................................................

35

1.4.1. Tổng quan về dạy học chủ đề ............................................................................................

35

1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của dạy học chủ đề .......................................................

36

1.4.3. Khả năng tổ chức dạy học chủ đề từ chương trình Vật lí THPT .........

43

1.4.4. Vận dụng ý tưởng thiết kế bộ câu hỏi đònh hướng vào dạy học chủ đề

44

1.4.5. Quá trình thực hiện một chủ đề học tập

48

1.3.4. Cấu trúc chương trình học môn vật lí ở phổ thông hiện nay
1.4. Dạy học theo chủ đề


...................................................................
........................................

54

.................................................................................................................................

55

1.5. Dạy học chủ đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
1.6. Kết luận chương 1

Chương 2- THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ “TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ ”

2.1. Phân tích kiến thức phần “Từ trường và Cảm ứng điện từ”

56

............................

56

2.1.1. Cấu trúc nội dung ..........................................................................................................................

56

2.1.2. Phân tích nội dung, phương pháp và những khó khăn khi giảng
dạy chương “Cảm ứng điện từ”


.......................................................................................................

58

2.2. Thiết kế chủ đề “Từ trường và Cảm ứng điện từ ” ..................................................

63

2.2.1. Các bước cần thực hiện khi thiết kế chủ đề học tập

......................................

63

............................................................

96

.................................................................................................................................

108

2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể trên lớp
2.3. Kết luận chương 2

Chương 3- THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

.........................................................................................

110


3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm

....................................................

110

3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm

....................................................

110

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................................................

110

3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ............................................................................................................

110

3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm

111

....................................................................................


5


3.3.3. Quan sát các tiết học trên lớp

............................................................................................

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

112

............................................................................

113

3.4.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm ...............................................

113

3.4.2. Xử lí kết quả học tập chủ đề

114

...............................................................................................
.........................................................................................

118

3.4.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................................

119

3.4.3. Kiểm đònh giả thuyết thống kê


.................................................................................................................................

123

..........................................................................................................................................................

124

3.5. Kết luận chương 3
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

.....................................................................................................................

126

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các nhóm học tập

.......................................................................................

P1

Phụ lục 2: Phiếu theo dõi sự chuẩn bò nội dung của HS .................................................

P2

Phụ lục 3: Phiếu HT-2: Kết quả thảo luận CHBH 1 ..........................................................


P3

Phụ lục 4: Bài kiểm tra cuối chủ đề

P4

.................................................................................................

Phụ lục 5: Phiếu đánh giá kết quả quá trình học tập
Phụ lục 6: Một số hình ảnh thực nghiệm sư phạm

........................................................

P6

..............................................................

P7

Phụ lục 7: Kết quả đánh giá quá trình học tập của lớp thực nghiệm
Phụ lục 8: Kết quả bài kiểm tra tổng hợp cuối chủ đề

..................

P9

....................................................

P11



6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CHĐH

câu hỏi đònh hướng

2

CHKQ

câu hỏi khái quát

3

CHBH

câu hỏi bài học

4


CHND

câu hỏi nội dung

5

DHCĐ

dạy học chủ đề

6

ĐC

đối chứng

7

ĐG

đánh giá

8

GV

giáo viên

9


HS

học sinh

10

KT

kiểm tra

11

KHTN

khoa học tự nhiên

12

KHXH

khoa học xã hội

13

phiếu HT

phiếu học tập

14


PPDH

phương pháp dạy học

15

SGK

sách giáo khoa

16

TLHT

tài liệu hỗ trợ

17

TL

tự luận

18

TN

thực nghiệm

19


THPT

trung học phổ thông

20

Xtr-i

Xem trang i trong luận văn


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung kiến thức phần “Từ trường và Cảm ứng điện từ” .. 56
Bảng 2.2. Mẫu phiếu số 1, 2, 3: theo dõi sự chuẩn bò nội dung cho các CHBH .. 88
Bảng 2.3. Mẫu phiếu số 4: theo dõi quá trình học tập trên lớp của các nhóm .... 88
Bảng 2.4. Kết quả theo dõi sự chuẩn bò nội dung cho CHBH 1

97

.......................................

Bảng 2.5. Đánh giá kết quả học tập cuối chủ đề nhóm 1 lớp 11A1 ............................... 108
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần suất kết quả học tập lớp TN

................................................

114


Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất tích lũy kết quả HT lớp TN ...................................... 115
Bảng 3.3. Các tham số thống kê kết quả của nhóm TN .......................................................... 116
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số

.................................................................................................................

Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất

............................................................................................................

116
117

Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất tích lũy ........................................................................................ 117
Bảng 3.7. Các tham số thống kê kết quả của nhóm TN và ĐC ........................................ 118
Bảng 3.8. Tổng hợp các chỉ số thống kê

...............................................................................................

119

Bảng 3.9. Thống kê số HS làm đúng các câu tự luận ................................................................ 119
Bảng 3.10. Thống kê các câu trả lời tương ứng với 10 câu trắc nghiệm

..................

120

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Nội dung bài giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập ......................................... 71
Hình 2.2. Trang chủ Website dạy học

.......................................................................................................

72

Hình 2.3. Site “Giới thiệu” .................................................................................................................................. 72
Hình 2.4. Site “Cơ sở vật lí”

..............................................................................................................................

73

.................................................................................................................................

73

Hình 2.6. Site “Giáo án”

.......................................................................................................................................

74

Hình 2.7. Site “Bài tập”

.........................................................................................................................................

74


Hình 2.8. Site “Ôn tập”

...........................................................................................................................................

75

Hình 2.5. Site “Giáo khoa”

Hình 2.9. Site “Tra cứu”

.......................................................................................................................................

75


8

Hình 2.10. Site “Thư viện”

.................................................................................................................................

Hình 2.11. Site “Trao đổi-góp ý”

..................................................................................................................

Hình 2.12. Nội dung bài trình chiếu giải đáp CHND cho CHBH 1
Hình 2.13. HS thảo luận nhóm

76
76


................................

98

.........................................................................................................................

99

Hình 2.14. HS trình bày kết quả

....................................................................................................................

99

Hình 2.15. Nội dung kết quả thảo luận trả lời CHBH-1 ........................................................... 100
Hình 2.16. HS trình bày kết quả

...................................................................................................................

102

Hình 2.17. Nội dung kết quả thảo luận trả lời CHBH-2 .......................................................... 102
Hình 2.18. Nội dung ôn tập

...............................................................................................................................

Hình 2.19. Hoạt động thực hiện CHBH-3

............................................................................................


104
105

Hình 2.20. HS giải thích hoạt động của sơ đồ nguyên lí ......................................................... 105
Hình 2.21. HS tháo rời máy biến thế ........................................................................................................ 116
Hình 2.22. HS trình bày cấu tạo của máy biến thế

......................................................................

Hình 2.23. HS giải thích công dụng từng bộ phận của máy biến thế
Hình 3.1. Biểu đồ phân phối tần suất kết quả học tập nhóm TN

..........................

106

....................................

115

Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy kết quả học tập nhóm TN
Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần số điểm của nhóm ĐC và TN

116

...............

115


......................................

116

Hình 3.4. Biểu đồ phân phối tần suất ....................................................................................................... 117
Hình 3.5. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy

..................................................................................

117

.......................................................................................................

122

...........................................................................................................................

122

Hình 3.6. Không khí học tập trên lớp
Hình 3.7. HS làm thí nghiệm


9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục luôn là đề tài được sự quan tâm của cả xã hội. Trong
những năm gần đây, vấn đề này càng trở nên nóng bỏng, bức xúc từ diễn đàn
Quốc hội đến câu chuyện hàng ngày của người dân. Đã có không ít những ý kiến

của các nhà quản lý giáo dục từ cấp Bộ, các giáo sư, tiến só đánh giá thực trạng
giáo dục, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở nước ta.
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một yêu cầu cấp bách đã được
Đảng ta chỉ rõ trong nghò quyết TW2 khoá VIII (12/1996): “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục-đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy-học, …”[17].
Và sau đó là văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001): “Đổi
mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của
người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh
nhồi nhét, học vẹt, học chay.”[18]
Tuy nhiên, đổi mới PPDH là một việc làm phức tạp, khó khăn đòi hỏi người
dạy và người học đều phải đấu tranh gian khổ với một thói quen, kinh nghiệm đã
có từ lâu đời trong dạy học. Vì thế, sau hơn 10 năm đổi mới, trong văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X (4/2006), đã nhận xét: “Chất lượng giáo dục còn
nhiều yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi
dưỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu. Chương trình, phương
pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp.”[44] Đồng thời đònh
hướng: Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp; ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học; đổi


10

mới phương pháp dạy và học; phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghó của
học sinh (HS).[44]
Bên cạnh đó, chúng ta còn đứng trước thực trạng HS học quá tải, chòu nhiều
áp lực, chưa có động cơ, phương pháp học tập đúng đắn, … Về phía người thầy, họ
cũng chòu nhiều áp lực do chương trình nặng nề và áp lực của các kỳ thi với những

yêu cầu về tỉ lệ, điểm số, … Chính vì thế, đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
Trong các điều kiện thực tiễn của chúng ta hiện nay, chúng ta không thể đổi
mới PPDH bằng cách áp dụng rập khuôn các PPDH của các nước tiên tiến vì cơ
bản là mục tiêu giáo dục quá khác nhau. Việc vận dụng một cách sáng tạo các
chiến lược dạy học tiên tiến trên thế giới trong đó có dạy học chủ đề (DHCĐ) vào
thực tiễn có thể là con đường thích hợp để từng bước đưa giáo dục nước ta hội
nhập vào xu thế phát triển chung của giáo dục thế giới.
Tổ chức quá trình dạy học theo tinh thần của DHCĐ có thể sẽ là đònh hướng
thích hợp với chương trình, nội dung và cách thức tổ chức quá trình dạy học hiện
nay, có thể góp phần tạo ra môi trường học tập tốt, thuận lợi giúp HS tham gia tích
cực vào bài giảng, làm cho lớp học năng động, HS dễ dàng ghi nhận kiến thức một
cách có hệ thống, không nhồi nhét, quá tải. Và hơn thế DHCĐ từng bước khơi dậy
“khả năng tự học” đang tiềm ẩn trong mỗi HS; tiến tới chỗ hình thành cho các em
có phong cách biết tự học ở mọi nơi, mọi lúc; nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tự
tìm mà học ở người học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở nước ta.
Chính vì những điều trình bày trên, tôi quyết đònh chọn vấn đề: “Dạy học
theo chủ đề và việc vận dụng vào thiết kế giảng dạy phần Từ trường và Cảm
ứng điện từ- Vật lí lớp 11 trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu.

2. Lòch sử nghiên cứu đề tài
DHCĐ (themes based learning) ra đời từ những năm 80, 90 của thế kỷ 20
như một kiểu dạy học trung gian cần thiết cho bước chuyển đổi từ truyền thống


11

sang hiện đại. Vào thời gian này, nhiều nước ngày nay có nền giáo dục phát triển
đã áp dụng nó như chiến lược đổi mới giáo dục phổ thông các cấp.[42]
Trong khoảng cuối thập niên 90 của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, nhiều

chiến lược dạy học hiện đại ra đời trên cơ sở thành công của DHCĐ hướng tới
nhiều mục tiêu tích cực mang tính thời đại như: dạy học khám phá (discovery
based inquiry), dạy học trên cơ sở vấn đề (problem based learning), dạy học dự án
(project based learning). Trong đó:
Chiến lược dạy học khám phá đã được các chuyên gia Hà Lan chuyển giao
cho Đại học Cần Thơ (chương trình MHO4) từ năm 1996- 2004.[15],[16]
Dạy học trên cơ sở vấn đề là kiểu dạy học được áp dụng rộng rãi ở hầu hết
các cấp học sau phổ thông ở các nước phát triển hiện nay.
Dạy học dự án là một chiến lược dạy học hiện đại đã được Bộ Giáo dục
Đào tạo Việt Nam chọn như một phương án quan trọng giúp giáo dục phổ thông
nước ta đổi mới. Trong vài năm trở lại đây, chiến lược dạy học này đã được đưa
vào các trường phổ thông ở Hà Nội và Tp. HCM.
Tuy nhiên, những kết quả rất hạn chế của nhiều cố gắng nghiên cứu và
chuyển giao các phương pháp, chiến lược dạy học hiện đại vào Việt Nam cho thấy
cách làm này chưa phù hợp với thực tiễn giáo dục nước ta. Lý do cơ bản là mục
tiêu giáo dục môn học nói riêng và giáo dục phổ thông nói chung của chúng ta còn
khác biệt rất nhiều với mục tiêu giáo dục mà các nước tiên tiến hiện nay hướng
tới. Vì thế, việc đem bất cứ một khuôn mẫu nào, dù đã thành công và đã được
khẳng đònh ở nhiều nơi vào thực tiễn giáo dục Việt Nam cũng khó có thể đạt được
kết quả như mong muốn. Việc nghiên cứu mô hình dạy học nước ta hiện nay trong
đó có đặc điểm của chương trình học, nội dung học, cách thức tổ chức quá trình
dạy học, … từ đó tìm cách chọn lọc, vận dụng những ý tưởng hay, phù hợp vào thực
tiễn là cách làm có thể đem đến những chuyển biến tích cực cần thiết và phù hợp
với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.


12

Xung quanh những cố gắng vận dụng những ý tưởng hay, phù hợp của các
chiến lược dạy học hiện đại trong đó có DHCĐ vào thực tiễn mấy năm qua cũng

có một hướng nghiên cứu đang tồn tại ở Đại học Sư phạm Tp.HCM

[21],[22],[33]

.

Song, việc ứng dụng DHCĐ vào các trường phổ thông ở nước ta còn gặp nhiều khó
khăn, hạn chế. Tiếp nối những người đi trước, tôi tiếp tục nghiên cứu vấn đề này
một cách cụ thể, chi tiết và hệ thống hơn đồng thời ứng dụng vào giảng dạy thực tế
ở trường phổ thông nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn vật lí ở
trường phổ thông và góp phần khẳng đònh một hướng đi trong nghiên cứu và vận
dụng một số ý tưởng tích cực và phù hợp của các chiến lược dạy học hiện đại vào
thực tiễn giáo dục Việt Nam. Hy vọng đề tài này sẽ là cơ sở cho những đề tài liên
quan sau này và là một nấc thang giúp cho DHCĐ tiến xa hơn nữa.

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để vận dụng một cách chọn lọc và sáng tạo một số ý tưởng của
một số chiến lược dạy học hiện đại trong đó có DHCĐ vào thực tiễn giáo dục
THPT. Thiết kế và thực hiện thực nghiệm sư phạm để giảng dạy chủ đề “Từ
trường và Cảm ứng điện từ”- Vật lí lớp 11 THPT.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được chủ đề học tập đáp ứng các yêu cầu về mặt khoa học,
sư phạm, phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH và sử dụng nó một cách hợp lý trong
quá trình dạy học thì sẽ góp phần đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt
động học tập của HS, nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học vật lí ở
trường phổ thông.

5. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Õ Khách thể nghiên cứu: Lí luận và thực tiễn dạy học vật lí ở trường THPT

Õ Đối tượng nghiên cứu
-

Mục tiêu giáo dục.

-

Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy vật lí THPT.

-

Chiến lược dạy học theo chủ đề và một số chiến lược dạy học hiện đại.


13

-

Một số phần mềm ứng dụng hỗ trợ dạy học.

Õ Phạm vi nghiên cứu
-

Quy trình thiết kế chủ đề học tập và việc thực hiện thiết kế chủ đề “Từ
trường và Cảm ứng điện từ” trong chương trình vật lí 11 THPT.

-

Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào việc giảng dạy vật lí
ở các trường THPT.


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới PPDH.

-

Nghiên cứu chiến lược DHCĐ và một số chiến lược dạy học hiện đại.

-

Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa (SGK) vật lí 11 THPT.

-

Nghiên cứu khả năng ứng dụng một số phần mềm máy tính và Internet
trong việc thiết kế chủ đề học tập.

-

Nghiên cứu, thiết kế chủ đề “Từ trường và Cảm ứng điện từ” thuộc
chương trình Vật lí 11 THPT.

-

Nghiên cứu khả năng thực nghiệm sư phạm của đề tài.

7. Phương pháp nghiên cứu
Õ Nghiên cứu lý luận

-

Nghiên cứu văn kiện Đảng về đổi mới nội dung, chương trình, PPDH.

-

Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và phương pháp giảng dạy vật lí.

-

Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề.

-

Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy học.

-

Nghiên cứu chương trình vật lí 11 THPT.
Nghiên cứu thực nghiệm

Õ
-

Nghiên cứu, khai thác tài liệu liên quan đến việc thiết kế chủ đề học tập.

-

Nghiên cứu, thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề.


-

Nghiên cứu, thiết kế Website hỗ trợ dạy học.

-

Chọn mẫu và dạy thực nghiệm ở trường THPT thuộc đòa bàn Tp.HCM


14

Õ

Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực nghiệm

sư phạm và kiểm đònh giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập
của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.

8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc như sau:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1- Vận dụng sáng tạo một số ý tưởng cơ bản của DHCĐ và một số
chiến lược dạy học hiện đại vào xây dựng cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2- Thiết kế chủ đề “Từ trường và Cảm ứng điện từ”
Chương 3- Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trong đó:
Phần mở đầu có 6 trang.
Phần nội dung có 109 trang.
Phần kết luận có 2 trang.
Phần phụ lục có 14 trang.
Luận văn có sử dụng 46 tài liệu tham khảo.


15

CHƯƠNG 1
VẬN DỤNG SÁNG TẠO MỘT SỐ Ý TƯỞNG CƠ BẢN
CỦA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VÀ MỘT SỐ CHIẾN LƯC
DẠY HỌC HIỆN ĐẠI VÀO XÂY DỰNG CƠ SỞ LÍ
LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

MơC TI£U GI¸O DơC TRONG GIAI §O¹N HIƯN NAY

1.1.1. Mơc tiªu chung cđa gi¸o dơc phỉ th«ng
Mơc tiªu gi¸o dơc lµ mét hƯ thèng c¸c chn mùc cđa mét mÉu h×nh nh©n
c¸ch cÇn h×nh thµnh ë mét ®èi t−ỵng ng−êi ®−ỵc gi¸o dơc nhÊt ®Þnh. §ã chÝnh lµ mét
hƯ thèng cơ thĨ c¸c yªu cÇu cđa x· héi trong mçi thêi ®¹i, trong tõng giai ®o¹n x¸c
®Þnh ®èi víi nh©n c¸ch mét lo¹i ®èi t−ỵng gi¸o dơc. Mơc tiªu gi¸o dơc ë mçi qc
gia lµ do nhµ n−íc ®Ị ra c¨n cø vµo t×nh h×nh ph¸t triĨn kinh tÕ, v¨n ho¸, x· héi cđa
®Êt n−íc hiƯn t¹i vµ trong t−¬ng lai; mơc tiªu nµy sÏ thay ®ỉi theo mçi giai ®o¹n cđa
®Êt n−íc.[33]
Mơc tiªu gi¸o dơc lµ u tè c¬ b¶n ®Çu tiªn cÇn x¸c ®Þnh chÝnh x¸c, cơ thĨ vµ
hỵp lÝ ®Ĩ cã thĨ ®Þnh h−íng cho viƯc x¸c ®Þnh c¸c nhiƯm vơ, néi dung, ph−¬ng ph¸p,
h×nh thøc tỉ chøc d¹y häc vµ c¸ch thøc kiĨm tra ®¸nh gi¸ trong qu¸ tr×nh d¹y häc.

NÕu x¸c ®Þnh mơc tiªu qu¸ cao sÏ lµ duy ý chÝ, ng−ỵc l¹i x¸c ®Þnh mơc tiªu qu¸ thÊp
sÏ c¶n trë sù ph¸t triĨn.
Mơc tiªu gi¸o dơc nªu trong §iỊu 2 lt gi¸o dơc n−íc ta th«ng qua ngµy
02/12/1998: “Mơc tiªu gi¸o dơc lµ ®µo t¹o con ng−êi ViƯt Nam ph¸t triĨn toµn diƯn,
cã ®¹o ®øc, tri thøc, søc kh, thÈm mü vµ nghỊ nghiƯp, trung thµnh víi lý t−ëng ®éc
lËp d©n téc vµ chđ nghÜa x· héi; h×nh thµnh vµ båi d−ìng nh©n c¸ch, phÈm chÊt, vµ
n¨ng lùc cđa c«ng d©n, ®¸p øng yªu cÇu x©y dùng vµ b¶o vƯ tỉ qc”.[46]
Nh×n chung, d¹y vµ häc ë n−íc ta ®Ịu nh»m thùc hiƯn mơc tiªu chung cđa
gi¸o dơc lµ: “H×nh thµnh, ph¸t triĨn phÈm chÊt vµ n¨ng lùc cđa c«ng d©n ViƯt Nam tù
chđ, n¨ng ®éng, s¸ng t¹o, cã kiÕn thøc v¨n ho¸, khoa häc, c«ng nghƯ, cã kü n¨ng
nghỊ nghiƯp, cã søc kh, cã niỊm tù hµo d©n téc vµ ý chÝ v−¬n lªn, cã n¨ng lùc tù
häc vµ cã thãi quen tù häc st ®êi, cã n¨ng lùc ®i vµo thùc tiƠn kinh tÕ - x· héi, gãp
phÇn cã hiƯu qu¶ lµm cho d©n giµu, n−íc m¹nh, x· héi c«ng b»ng vµ v¨n minh, ®¸p
øng yªu cÇu x©y dùng vµ b¶o vƯ tỉ qc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa”.[5]


16

Từ khi cải cách giáo dục đến nay, mục tiêu giáo dục của nước ta trong một
thời gian dài vẫn giữ quan điểm “giáo dục toàn diện” chú trọng cả bốn mặt: trí,
đức, thể, mỹ nhằm tạo ra những người lao động mới có khả năng xây dựng và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghóa. Tuy nhiên, trong giai đoạn đất nước mở cửa hội nhập
với cộng đồng quốc tế, mục tiêu giáo dục đã cụ thể hoá thêm một số điểm cho phù
hợp với tình hình mới:[34]
-

Coi trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức, coi đó là nền tảng tri thức của con

người mới.
-


Bên cạnh việc bồi dưỡng năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phải

giữ gìn và phát huy các giá trò văn hoá dân tộc.
-

Một mặt phải học để nắm vững và làm chủ tri thức khoa học và công nghệ

hiện đại mà nhân loại đã tích lũy được; mặt khác phải có tư duy sáng tạo, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam.
-

Người lao động mới vừa phải có ý thức cộng đồng, tinh thần tập thể hợp tác

giúp đỡ lẫn nhau, vừa phát huy tính tích cực cá nhân, năng động, chủ động, cống
hiến hết mình cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, hiện nay mục tiêu giáo dục ở nước ta cũng như trên thế giới không
chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho HS kiến thức, kỹ năng mà còn quan tâm đến
việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra tri thức mới, khả năng tự đònh hướng và
tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Và hơn thế nữa, giáo dục không chỉ
chú ý đến yêu cầu của xã hội đối với người lao động, mà còn quan tâm đến quyền
lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của mỗi cá nhân. Sự phát triển đa dạng của
cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển nhanh chóng, toàn diện và hài hòa của xã hội.

1.1.2. Mơc tiªu gi¸o dơc m«n häc vËt lÝ THPT ë ViƯt Nam hiƯn nay
Mục tiêu giáo dục thay đổi theo từng giai đoạn của lòch sử phát triển xã hội
nên mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt động dạy học vật lí
cũng phải bám sát và có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp. Mục tiêu giáo dục
môn vật lí ở Việt Nam hiện nay được cụ thể hoá như sau:[10]



17

Õ Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của chương trình vật lí cả hai ban khoa học tự nhiên
(KHTN) và khoa học xã hội (KHXH) là góp phần thực hiện mục tiêu chung của
giáo dục THPT. Đó là: phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở; hoàn thiện
học vấn phổ thông; chuẩn bò cho HS tiếp tục học đại học, trung học chuyên
nghiệp, học nghề thuộc lónh vực khoa học, kỹ thuật, văn hoá và dòch vụ khác nhau;
tạo tiềm lực để nếu không tiếp tục học lên HS cũng có thể tham gia vào các hoạt
động có kỹ thuật và thích ứng với cuộc sống trong xã hội hiện đại.
Õ Mục tiêu cụ thể
9 Mơc tiªu kiÕn thøc
Ch−¬ng tr×nh vËt lÝ ban KHTN cã mơc tiªu hoµn thiƯn cho HS hƯ thèng kiÕn
thøc phỉ th«ng, c¬ b¶n, ë tr×nh ®é tó tµi vỊ vËt lÝ, cÇn thiÕt ®Ĩ ®i vµo c¸c ngµnh khoa
häc, kü tht vµ ®Ĩ sèng trong mét x· héi c«ng nghiƯp hiƯn ®¹i. Đó là:
- Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình
vật lí thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Những đònh luật và nguyên lí vật lí cơ bản được trình bày phù hợp với năng
lực toán học và năng lực suy luận logic của HS.
- Những nét chính của các thuyết vật lí quan trọng.
- Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô
hình hoá trong vật lí học.
- Nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng vật lí trong đời sống sản xuất.
Mục tiêu kiến thức của ban KHXH cũng có đầy đủ các ưu điểm như đã nêu
trong mục tiêu của ban KHTN. Tuy nhiên, với ban KHXH, chương trình coi trọng
việc xây dựng một bức tranh đa dạng và thống nhất về thế giới vật lí hơn là việc đi
vào thiết lập những công thức tính toán.
9 Mục tiêu kỹ năng
Trong dạy học vật lí phải chú ý rèn luyện cho HS những kỹ năng sau:



18

-

Thu thập thông tin từ quan sát thực tế, thí nghiệm, điều tra, sưu tầm tài liệu,

tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng, khai thác mạng Internet, …
-

Xử lí thông tin: xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thò, rút ra kết luận bằng suy

luận quy nạp, suy luận tương tự, khái quát hoá, …
-

Truyền đạt thông tin: thảo luận khoa học, báo cáo viết, …

-

Vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập vật lí.

-

Thực hành vật lí, lắp đặt các thí nghiệm vật lí đơn giản.
HS ở các ban KHXH sau này sẽ đi vào các ngành nghề có sử dụng rất ít

những kiến thức kỹ năng vật lí. Do đó, GV cần chú ý rèn luyện cho HS ở mức tối
thiểu cần thiết một số kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lí đơn giản, kỹ
năng giải thích các hiện tượng vật lí, …

9 Mục tiêu tình cảm, thái độ, tác phong
Trong dạy học vật lí cần chú ý bồi dưỡng cho HS những tình cảm, thái độ và
tác phong mà môn vật lí có nhiều ưu thế để thực hiện. Đó là:
-

Sự hứng thú học tập môn vật lí, rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.

-

Ý thức sẵn sàng áp dụng hiểu biết của mình vào các hoạt động trong gia

đình và xã hội để cải thiện đời sống và bảo vệ môi trường.
-

Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực.

-

Tinh thần nổ lực phấn đấu cá nhân kết hợp với tinh thần hợp tác trong lao

động học tập và nghiên cứu, ý thức tự học cũng như học hỏi ở người khác.
Đối với ban KHXH, các mục tiêu về tình cảm, thái độ, tác phong nói chung
vẫn giữ nguyên và có điều chỉnh sao cho HS không ngại học môn vật lí.

1.1.3. Trë ng¹i khi thùc hiƯn mơc tiªu vµ ý t−ëng v−ỵt qua trë ng¹i
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục đã đề ra, có rất nhiều việc phải làm ở
tầm vó mô của Nhà nước, của toàn xã hội cũng như ở tầm vi mô của mỗi trường
học, lớp học, mỗi GV và HS. Những vấn đề ở tầm vó mô như mục tiêu giáo dục,
thiết kế chương trình, cung cấp các phương tiện dạy học, chính sách đối với người



19

dạy, người học, …; ở tầm vi mô là phương pháp giáo dục, phương pháp dạy và học,
hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học.
Nhưng chúng ta cũng thấy rằng, đã hàng chục năm nay người ta bàn về mục
tiêu thì nhiều mà bàn cách làm sao đạt được mục tiêu thì ít. Các nhà nghiên cứu sư
phạm thường vạch ra hàng loạt mục tiêu giáo dục của một môn học nào đấy nhưng
lại không vạch ra một cách đầy đủ và thuyết phục những phương pháp, lộ trình cụ
thể để thực hiện mục tiêu đó. Do vậy, mục tiêu đề ra thường có vẻ thuyết phục
nhưng trong thực tế thì được thực hiện lại rất hạn chế, thậm chí có khi thực tế
nhiều điểm lại đi ngược với mục tiêu.[6]
Việc thực hiện mục tiêu quả thật không đơn giản. Ví như người thầy thuốc
giỏi khi nghe bệnh nhân kêu đau nhiều chỗ nhưng bắt mạch đúng nhiều khi chỉ
cần chữa một chỗ là khỏi hết. Người làm tướng có mục tiêu là giải phóng cả nước
nhưng chỉ cần chọn đánh một số nơi một số trận là quân thù vứt cả khí giới mà
chạy. Người làm giáo dục cũng vậy, mục tiêu “giáo dục toàn diện” lại ngày càng
cao do sự phát triển như vũ bảo của khoa học và công nghệ. Để đạt đến mục tiêu
đó, thì trước hết phải nâng cao tính chủ động sáng tạo tự tìm mà học của người học.
Trong nghò quyết TW2, khoá VIII, Đảng ta nêu rõ: “Phát triển mạnh phong
trào tự học, tự đào tạo“[17]. Nghò quyết được ký ngày 24/12/1996 nhưng cho đến
nay xã hội vẫn chưa thấy động đậy gì mấy về “tự học”. Tại sao vậy? Có lẽ vì quán
tính của nếp “truyền thụ một chiều” còn quá nặng nề làm cho xã hội thiếu lòng tin
vào “khả năng tự học” ở người học.
Đã có những thực nghiệm chứng tỏ rằng “khả năng tự học” ở các mức độ
khác nhau tiềm ẩn trong từng con người không bò bệnh tâm thần. Không phải chỉ
những người thông minh mới “tự học” được tốt, trẻ em cũng có khả năng tự học;
nếu chúng ta biết cách khơi ra thì có thể thực hiện được điều ghi trong nghò quyết
TW2: “Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo”. Và để đạt đến điều đó,
không ai khác hơn, ngành giáo dục phải lo càng sớm càng tốt khơi dậy khả năng tự

học của người học. Chương trình chính khoá chỉ cung cấp những kiến thức cơ bản


20

nhất, cố gắng hiện đại nhất, người học phải chủ động tìm cách tự học thêm qua
ngoại khoá và nói rộng ra là qua sự thúc bách của nhu cầu hành động, nhu cầu
nhận thức trong cuộc sống; xã hội chỉ có thể hỗ trợ bằng những tổ chức khác nhau
như giáo dục từ xa, thư viện, câu lạc bộ, …
Do đó, chúng ta cần tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, trang bò
đủ kiến thức cần thiết đi đôi với tạo ra năng lực tự học, khả năng sáng tạo cho HS.
Năng lực tự học, sáng tạo của người học là mục tiêu dạy học. Thành công của HS
trong tự học là mục tiêu cuối cùng của nhà giáo.

1.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ THPT
1.2.1. Những khó khăn của việc đổi mới PPDH
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục, phải giải quyết đồng bộ rất
nhiều mặt. Riêng về mặt phương pháp giáo dục, những đònh hướng đổi mới PPDH
đã được đề cập trong các nghò quyết TW4 khoá VII (1/1993), TW2 khoá VIII
(12/1996), trong luật giáo dục (12/1998), trong nghò quyết của Quốc hội khoá X
(12/2000), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001), X (4/2006),
trong các chỉ thò và quyết đònh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tinh thần cơ bản của việc đổi mới PPDH là: phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn và tạo hứng thú học tập cho HS[8]. Tuy nhiên, việc
thực hiện đổi mới PPDH rõ ràng không đơn giản. Sau đây chúng ta sẽ phân tích
một số lí do làm cho hiệu quả giáo dục chưa cao.
Qua ba lần cải cách giáo dục, chúng ta đã tập trung trí tuệ và nguồn lực giải
quyết nội dung học, sửa chương trình, thay sách, đổi hệ mà chưa giải quyết một
cách thuyết phục vấn đề cải cách PPDH cả ở phương diện xây dựng nền tảng lí

luận lẫn khả năng vận dụng thực tiễn. Cho nên, lónh vực PPDH đang trở thành lạc
hậu hơn so với yêu cầu thực tiễn trong nhà trường phổ thông hiện nay và nó đang
trở thành trở lực cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục tiên tiến.


21

Mô hình dạy học quen thuộc, phổ biến ở nước ta hiện nay là mô hình dạy
học lấy ngoại lực- dạy làm nhân tố quyết đònh sự phát triển của bản thân người
học, thầy là chủ thể, trung tâm quyết đònh sự phát triển của trò. Qua bao nhiêu lần
cải tiến trong lòch sử giáo dục nước ta, mô hình dạy học này vẫn tồn tại, nó cho
thấy một số lợi thế hiển nhiên: hình như đó là mô hình dạy học tiết kiệm nhất,
nhanh nhất, có năng suất lí thuyết cao nhất vì truyền đạt được một số kiến thức tối
đa trong thời gian tối thiểu. Đó cũng là phương pháp an toàn nhất và dễ dàng nhất
(trong một chừng mực nào đó) đối với GV, vì có thể chuẩn bò sẵn sàng từ trước bài
giảng và chủ động thực hiện theo kế hoạch. Nếu GV đã có kinh nghiệm, con
đường đi đó thật an toàn, hiếm có đột biến bất ngờ và sẽ đáp ứng tốt yêu cầu thi
cử, chạy theo thành tích như hiện nay.
Tuy nhiên, mô hình trên cũng bao hàm nhiều nhược điểm, nhiều nguy cơ:
9 Về cơ bản, nếu thầy là trung gian cần thiết giữa trò và tri thức, thì trong
một chừng mực nào đó, thầy có thể xuất hiện như là vật cản giữa trò và tri thức.
Theo ngôn từ nghe- nhìn, thầy- trung gian là màn ảnh mà cũng có thể là màn che.
9 Đó là dạy học lấy năng lực, bản lónh của thầy làm cơ sở. Vấn đề là thầy
sẽ tổ chức lại tri thức như thế nào để truyền đạt lại cho HS vì nó không đơn giản
chỉ là bản sao cách truyền đạt kiến thức mà bản thân thầy đã tích lũy được. Mặt
khác, mặt bi kòch của nghề thuyết giảng, đây là một dạng bán sản phẩm của mình,
và người thầy giống như người diễn viên, có thể diễn tốt hay xoàng, đầy sức sống
hay uể oải, … Sản phẩm của thầy (bài giảng) có thể hấp dẫn hay buồn tẻ, …
9 Mô hình này dựa trên đònh đề: “Những gì thầy làm tương ứng mật thiết
với những gì trò làm”, “Bài giảng của thầy trở thành tri thức cho tổng thể HS”.

Song, ta đều biết sự tương ứng đó phần lớn là ảo tưởng: có một khoảng cách khá
lớn giữa năng suất lí thuyết và năng suất thực tế. Tính hiệu quả của mô hình phụ
thuộc rất nhiều vào cơ chế phản hồi nhằm kiểm tra lại thông tin thầy truyền đi có
được tiếp nhận tốt không.


22

9 Đây là mô hình có nhiều nhược điểm về mặt học- hành của người học,
người ta quan tâm nhiều đến: Thầy dạy gì? Thầy dạy như thế nào? Mà ít khi tự
hỏi: Học trò học như thế nào? Trò có tự học không? Người ta xác đònh khá đầy đủ
các điều kiện dạy mà ít chú ý đến các điều kiện học.
9 Cuối cùng, càng thực hiện có hệ thống mô hình này, càng có nguy cơ phát
triển tính thụ động và lệ thuộc trong người học: học bằng hành động và sự trung
gian của thầy chứ không phải bằng hành động của chính mình, đó không phải là sự
tự chủ trong học tập. Con người thụ động và lệ thuộc là ngược hẳn với mục tiêu
đào tạo con người tự chủ, năng động và sáng tạo.
Mặc dù mô hình dạy học này đã bò phê phán vì trái với quy luật phát triển
mối quan hệ nội lực- ngoại lực, đi ngược với mục tiêu đào tạo con người tự chủ,
năng động và sáng tạo, song nó vẫn tồn tại và chiếm ưu thế trong nhà trường Việt
Nam, trong thói quen thầy truyền trò nối, “trăm sự nhờ thầy”, từ thế hệ này đến
thế hệ khác. Thói quen: sức nặng ngàn cân, song cũng là nguy cơ đáng sợ!

1.2.2. Những đònh hướng chung của việc đổi mới PPDH vật lí THPT
1- Nghiên cứu áp dụng một cách sáng tạo một số chiến lược dạy học hiện đại
Đổi mới PPDH không có nghóa là xoá bỏ hoàn toàn vai trò của các PPDH
truyền thống, nhưng yêu cầu phải sử dụng các PPDH đó theo tinh thần đổi mới.
Nghóa là vận dụng một số quan điểm tích cực của các chiến lược dạy học hiện đại
vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Dạy học không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến
thức mà phải chú trọng đến các phương pháp tạo cơ hội, tạo điều kiện cho người

học tích cực, chủ động, đặc biệt là quan điểm kiến tạo trong dạy học. Quá trình
dạy học là quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn trên cơ sở kiến thức được học.
Do đó, GV phải luôn tìm cách làm cho HS có thể tiếp thu kiến thức và kỹ năng
một cách chủ động, tạo ra sự động não thực sự của HS trong giờ học vì việc nghe
giảng kéo dài sẽ gây ra tình trạng ức chế ở HS, làm giảm khả năng tập trung tiếp
thu bài học của HS.


23

Ngoài việc hướng tới các mục tiêu giáo dục mà chúng ta đã nêu, các chiến
lược dạy học hiện đại còn hướng đến các mục tiêu tích cực khác: coi trọng sự phát
triển hiểu biết vượt ra khỏi chương trình học, hướng tới phát triển tư duy bậc cao,
coi trong sự phát triển đa dạng nhân cách người học, … Vì thế, GV cần nghiên cứu
thể nghiệm trong một số tiết học những PPDH mới như: PPDH đặt vấn đề-giải
quyết vấn đề; các PPDH được thiết kế trên cơ sở các phương pháp nhận thức khoa
học như phương pháp giả thuyết - thực nghiệm, phương pháp tương tự - mô hình, …
các PPDH theo quan điểm kiến tạo, dạy học khám phá, DHCĐ, dạy học dự án, …
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học.
2- Dạy học bằng hoạt động và thông qua hoạt động của HS
Chiến lược quan trọng của việc đổi mới PPDH là: Dạy học thông qua việc tổ
chức các hoạt động của HS. Theo lí thuyết của Vưgôtxki, bằng hoạt động và thông
qua hoạt động, mỗi người tự sinh thành ra mình, tạo dựng và phát triển ý thức và
nhân cách của mình. Vận dụng vào dạy học, việc học tập của HS có bản chất hoạt
động: Bằng hoạt động, thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lónh kiến thức,
hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm, đạo đức, thái độ.
Theo chiến lược này, HS không còn học trong tư thế thụ động tiếp thu kiến thức,
nhắc lại nguyên văn lời thầy giảng, điều viết trong sách như một con vẹt. Các em
phải nắm được mục tiêu, biết được nhiệm vụ học tập, chủ động tìm hiểu nội dung,
quan sát hiện tượng, rút ra kết luận, tranh luận, trình bày ý kiến của mình, … [35]

Kết quả học tập phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động học của HS. Thông qua
hoạt động học HS tự cải tạo chính mình: chiếm lónh kiến thức mới, khắc phục
những hiểu biết sai lầm, phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện kỹ năng tay chân,
trau dồi ngôn ngữ, thể hiện những quan điểm đạo đức và thái độ ứng xử của mình.
Nhiệm vụ chính của GV là tổ chức, hướng dẫn và phải tìm cách kiểm tra được kết
quả hoạt động học của HS giúp HS lónh hội được nền văn hóa xã hội, tạo ra sự
phát triển những phẩm chất tâm lí, hình thành nhân cách của mình.


24

3- Nghiên cứu PPDH theo nhóm
GV cần nghiên cứu PPDH tương tác theo nhóm nhỏ, tổ chức cho HS tranh
luận khoa học, tổ chức hợp thức hoá kiến thức.
PPDH theo nhóm là sự gặp gỡ trực diện giữa GV và HS, hay giữa HS với
HS dưới sự chỉ đạo của GV nhằm để cho HS có thể trao đổi tự do những ý tưởng
về một chủ đề học tập vàø nó mang tính xã hội cao. Phương pháp này tiêu biểu cho
một kiểu làm việc trí tuệ theo nhóm (tổ), tuân theo một nguyên tắc: “Ba anh nông
dân cùng nghó vẫn khôn hơn một ông Gia Cát Lượng”. Phương pháp này có hai
điểm mấu chốt mà ta cần lưu ý: [41]
9 Điểm thứ nhất: “tiếp xúc trực diện” đòi hỏi giữa GV và HS cũng như giữa
HS với nhau phải có mối quan hệ tế nhò, tốt đẹp; đồng thời HS cần phải phát triển
được ở mình một mức độ tự tin nhất đònh, và các em phải được đảm bảo rằng
những ý tưởng của mình sẽ được lắng nghe thật sự tuy rằng không nhất thiết sẽ
được chấp nhận.
9 Điểm thứ hai: “Tự do trao đổi những ý tưởng”. Điều này chỉ có thể xảy ra
trong môi trường lớp học tự do, thư thái và quan trọng là trong tình huống dù ở bất
cứ đâu HS cũng có thể liên hệ mật thiết với chủ đề học tập. Nếu HS không biết
hoặc biết rất ít về nội dung học tập thì GV khó có thể thực hiện thành công phương
pháp này, và việc thảo luận nhóm rất có thể chỉ kết cục bằng sự thuyết giảng của

GV về chủ đề đó. Do đó, việc cung cấp cho HS những thông tin cần thiết đúng lúc,
đúng chỗ, sẽ giúp ích rất nhiều cho thành công của PPDH theo nhóm.
PPDH theo nhóm nếu được áp dụng đúng đắn có thể giúp cho HS:
-

Biết phán xét, suy luận tốt hơn vì có sự thoả thuận chung của nhóm;

-

Nâng cao tính nhạy cảm của mỗi người cả với chủ đề học tập lẫn với
những bạn cùng tham gia;

-

Thể hiện được hình thức giao tiếp cho và nhận;

-

Chuẩn bò được những phương thức lựa chọn và giải pháp chặt chẽ cho
vấn đề đã trình bày ban đầu.


×