Đề TàI
điều tra đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm
biển của tỉnh cà mau - đề xuất qui trình kỹ
thuật và định hớng phát triển cho các loại
hình nuôi và sản xuất giống thích hợp cho tỉnh
cà mau
_________
Cơ quan chủ quản: sở khoa học công nghệ môi trờng
Cơ quan chủ trì: phân viện nghiên cứu thủy sản minh
hải
Chủ nhiệm đề tài: cử nhân vũ đông nam.
Cán bộ tham gia: - Thạc sĩ: Nguyễn Văn T
- Thạc sĩ: Nguyễn Văn Duyên
- Thạc sĩ: đỗ Văn Hoàng
- Kỹ s: Cao Phơng Nam
- Kỹ s: Phạm Ngũ Hanh
đề tài hòan thành và bảo vệ tháng 06 năm 1999
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
phần I
mở đầu
đặt vấn đề:
Tỉnh Minh Hải có diện tích nuôi tôm lớn nhất cả nớc với 120.000 ha,
chiếm khoảng 60% diện tích nuôi thuỷ sản ở các tỉnh Nam bộ. Từ khi tách tỉnh
(1997), tỉnh Cà Mau vẫn chiếm diện tích nuôi tôm biển đến 107.327,3 ha và sản
lợng năm đầu vẫn đạt 21.000 tấn (so với 27.700 tấn năm 1996 của Bạc Liêu và
Cà Mau) (4). Cũng nh các tỉnh Nam bộ có rừng ven biển, Cà Mau có các loại
hình nuôi tôm biển theo từng vùng sinh thái: Vùng một vụ lúa, một vụ tôm; vùng
rừng xen tôm và vùng chuyên tôm. Về trình độ công nghệ, do có diện tích nuôi
lớn, dân tha nên phổ biến là quảng canh, một số ít diện tích quảng canh cải tiến.
Năng suất bình quân do đó còn rất thấp: loại hình quảng canh chỉ đạt trung bình
từ 200 - 250/kg/ ha/ năm. Loại nuôi xen canh tôm lúa chỉ đạt mức 3 tấn lúa + 150
kg tôm/ ha/ năm và loại nuôi xen canh tôm rừng chỉ đạt từ 100 kg - 150 kg tôm/
ha/ năm (3). So sánh lợi thế của loại đất nuôi thuỷ sản thì giá trị khai thác 1 ha
mặt đất, nớc nh trên là quá thấp.
Với loại hình quảng canh là chủ yếu, truyền thống nuôi ở Cà mau từ lâu
nay vẫn dựa vào con giống tự nhiên là chính. Thế nhng, nguồn lợi tự nhiên này
ngày một suy giảm và nay đã đến mức nghiêm trọng, chỉ còn khoảng 0,67 con
giống/ m2 (30). Nguyên nhân chủ yếu là do hệ sinh thái bị đảo lộn do tác động
của con ngời: nạn chặ phá rừng để làm vuông tôm và hầm than, khiến cho các bãi
trú của ấu trùng tôm và nguồn thức ăn tự nhiên bị thu hẹp; Việc sử dụng thuốc trừ
sâu bừa bãi và sự suy thái môi trờng nghiêm trọng do các hoạt động công nghiệp
và sinh hoạt dân c... cũng là những ảnh hởng trực tiếp và nghiêm trọng làm giảm
lợng tôm giống tự nhiên. Từ nhu cầu con giống nhân tạo cho nghề nuôi, Cà Mau
cũng đã phát triển các trại sản xuất giống và số lợng trại cũng tăng khá nhanh,
theo đà nhu cầu giống tại chỗ. Cuối năm 1997, toàn tỉnh có 120 cơ sở đợc cấp
giấy phép hành nghề, trong đó có 84 trại thực sự có sản xuất nhân tạo tôm giống
và 36 cơ sở chỉ làm nhiệm vụ thuần hoá. Các cơ sở tại chỗ đã sản xuất đợc 100
triệu PL tôm sú, đáp ứng khoảng 15% (4) nhu cầu ở địa phơng, (số nhập vào có
kiểm soát vẫn chiếm số lợng lớn). Đến cuối năm 1998, toàn tỉnh đã có 367 cơ sở
sản xuất giống (bằng 305,8% năm 1997) trong đó có 260 cơ sở sinh sản nhân tạo
với 14.000 m3 bể ơng. Các cơ sở sản xuất giống nhân tạo năm 1998 đã xuất bán
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
2
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
600 triệu PL tôm sú (gấp 6 lần năm 1997). Tuy vậy vẫn chỉ đáp ứng đợc xấp xỉ
1/4 nhu cầu con giống và vẫn phải nhập tỉnh 2,2 tỷ giống tôm sú (6). Những con
số trên đây cho thấy con giống tôm sú nhân tạo đã dần chiếm u thế do các loại
hình quảng canh cải tiến đợc mở rộng dẫn đến nhu cầu giống tôm sú cho nghề
nuôi tăng lên nhanh chóng. Nhờ có sự quy hoạch lại và một phần tiến bộ trong
công nghệ nuôi tôm mà đến năm 1998, diện tích nuôi tôm toàn tỉnh đã giảm
20.237 ha chiếm tỷ lệ 18,21%, trong đó trả lại cho rừng 9.302 ha và cho vùng lúa
11.034 ha (theo kế hoạch, diện tích nuôi thuỷ sản chỉ còn 62.000 ha vào năm
2010) (6). Điều quan trọng là mặc dù diện tích nuôi tôm giảm, nhng số lợng tôm
đông chế biến xuất khẩu vẫn tăng: Năm 1997: 16.441 tấn; Năm 1998: 16.637 tấn
và giá trị thuỷ sản xuất khẩu cũng tăng cao: Năm 1997: 105 triệu USD và năm
1998: 115 triệu USD (4) (6). Có đợc những kết quả nh trên là cố gắng rất lớn của
các ban ngành trong tỉnh Cà Mau và sự hỗ trợ, đồng tình của nông ng dân. Tuy
nhiên ngành Thuỷ Sản Cà Mau nói chung và nghề nuôi thuỷ sản nói riêng còn
nhiều bấp bênh do những nguyên nhân về khả năng chế ngự thiên nhiên, những
tồn tại mang tính lịch sử và cả sự bất cập trong quá trình quản lý và điều hành:
Các năm 1994-1996, tôm chết trên diện rộng đã trở thành dịch bệnh, gây
thiệt hại cho tỉnh Minh Hải (cũ) và Cà Mau sau này hàng trăm tỷ đồng. Dịch
bệnh hiển nhiên đã làm chậm xu thế phát triển nghề nuôi tôm ở Cà Mau.
- Cơn bão số 5 (Linda) vào cuối năm 1997 lại gây thêm thiệt hại nặng nề
cho Cà Mau. Riêng nghề nuôi tôm bị thiệt hại trực tiếp trên 91.000 ha nuôi, 74
trại sản xuất giống bị h hại... thiệt hại vật chất lên đến hàng trăm tỷ đồng (2).
- Những nguyên nhân trên làm tăng cao tỷ lệ số hộ đói nghèo ở Cà Mau, từ
17,7% năm 1997 lên 27,97% năm 1998, mà các hộ đói nghèo này tập trung vào
khu vực nuôi Thuỷ sản (7).
- Những bất cập trong quản lý, điều hành và những thiếu sót, cần nhanh
chóng khắc phục nh: Công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức cho
dân về mùa vụ, chất lợng con giống, bảo vệ môi trờng, phòng chống dịch bệnh,
cha đạt tới mức cần thiết. Hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho vùng nuôi cha đợc đầu t
đúng tiêu chuẩn, cha có mô hình hiệu quả cao để ng dân áp dụng. Công tác quy
hoạch trại giống và quản lý tôm giống cha theo kịp nhu cầu phát triển; việc quản
lý tôm giống nhập tỉnh vẫn còn phức tạp, vẫn còn tình trạng nhập lậu; cơ chế cho
việc kiểm soát còn cần đợc hoàn thiện; công tác phân vùng và quy hoạch vùng
nuôi còn chậm đợc triển khai...
Đứng trớc thực trạng nêu trên, nhắm tới mục tiêu của chơng trình xuất
khẩu Thuỷ sản đến năm 2005 đã đợc chính phủ phê duyệt và mục tiêu xoá đói
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
3
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
giảm nghèo ở Cà Mau, mà con tôm là đối tợng quan trọng. Sở KHCN & Môi trờng tỉnh Cà Mau đã giao cho Phân Viện Nghiên Cứu Thuỷ Sản Minh Hải làm
chủ nhiệm đề tài: Điều tra đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm biển ở tỉnh Cà
Mau. Đề xuất quy trình kỹ thuật và định hớng phát triển cho các loại hình
nuôi và sản xuất giống thích hợp cho tỉnh Cà Mau. Đề tài có sự phối hợp trực
tiếp của Sở KHCN & Môi trờng Cà Mau và Trung tâm Khuyến ng Cà Mau (Sở
Thuỷ sản) và đợc thực hiện từ tháng 12/1997.
Mục tiêu chính của đề tài là phác hoạ hiện trạng nghề nuôi tôm biển (tôm
sú), đấnh giá trình độ công nghệ, quy trình công nghệ của nghề nuôi và sản xuất
giống tôm mà trọng điểm là 3 huyện chính: Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nớc. Phân
tích các yếu tố thuỷ hoá nguồn nớc nuôi thuỷ sản và nguồn nớc ô nhiễm bởi hoạt
động nuôi và sản xuất giống thải ra. Trên cơ sở hiện trạng, đề xuất quy trình quỹ
thuật và bớc đi thích hợp cho các loại hình nuôi và sản xuất giống ở Cà Mau.
Từ một tỉnh mới đợc tách ra vào năm 1997, ngành thuỷ sản Cà Mau rất cần
có những đánh giá hiện trạng và t vấn về giải pháp làm cơ sở cho việc quy hoạch
các vùng nuôi và sản xuất giống phù hợp với nhu cầu phát triển ngành trong tổng
thể nền kinh tế địa phơng. Để hoàn thành nội dung báo cáo, Ban chủ nhiệm đề tài
nhận đợc sự giúp đỡ và khuyến khích của Sở KHCN & Môi trờng, Sở Thuỷ sản,
Sở NN & Phát triển Nông thôn cùng các ban ngành khác. Xin bày tỏ ở đây lòng
biết ơn chân thành.
b- sự phát triển nghề nuôi tôm ở việt nam những
năm gần đây:
Nghề nuôi Thuỷ sản ở Việt Nam là một trong số ít nghề có bớc phát triển
liên tục 18 năm qua, kể cả sản lợng cũng nh giá trị xuất khẩu. Xét về cơ cấu, giá
trị xuất khẩu con tôm vẫn chiếm u thế (6 tháng đầu năm 1998 chiếm 55% giá
trị). Tỷ lệ về tôm nuôi lại đóng vai trò quan trọng (năm 1997 tôm nuôi chiếm
62% về sản lợng và 68% về giá trị tôm xuất khẩu) (17) giá tôm xuất lại luôn ổn
định và ở mức cao (năm 1997: 5,95 USD/ kg đến năm 1998 lên đến 6,91 USD/
kg và năm 1999 đã lên 7,4 USD/ kg) (29). Do có sự ổn định và hấp dẫn ở thị trờng quốc tế nên nghề nuôi tôm ở Việt Nam không ngừng phát triển, nhất là khu
vực có khí hậu thích hợp nh miền Trung, Tây Nam bộ. Năm 1986, cả nớc có
384.621 ha mặt nớc nuôi thuỷ sản, trong đó có 190.000 ha dành nuôi tôm. Đến
năm 1997, diện tích nuôi thuỷ sản tăng lên 600.000 ha và nuôi tôm chiếm
300.000 ha (18), tính chung về diện tích nuôi tôm thờng xấp xỉ 1/2 diện tich nuôi
thuỷ sản. Thống kê về tôm nuôi những năm gần đây thờng xếp Việt Nam sau
những quốc gia Thái Lan, Ecuado, Indonesia, Trung Quốc, ấn độ và Bangladesh
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
4
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
(14). Tuy có vị trí nh vậy, nhng năng xuất nuôi tôm ở Việt Nam còn rất thấp chỉ
bằng 1/4 - 1/10 so với các quốc gia khu vực và thế giới.
Do xác định tôm nuôi xuất khẩu là mũi nhọn của ngành Thuỷ sản, Hội
nuôi tôm xuất khẩu VN đã sớm hình thành và hoạt động hiệu quả ngay từ đầu
thập kỷ 90 (sau này đối tợng của Hội rộng rãi hơn nên đã đổi tên thành Hội nuôi
Thuỷ sản VN). Nhờ có hoạt động của Hội quần chúng này và các chi Hội ở các
tỉnh, phong trào nuôi tôm đã phát triển khá nhanh do trao đổi thông tin, giới thiệu
và phổ biến điển hình. ở miền Bắc phong trào nuôi tôm sú phát triển chậm do
thời tiết không phù hợp với đời sống của con tôm. Từ năm 1996, nghề nuôi tôm
sú cũng đã xuất hiện ở một số tỉnh ven biển. Năm này, các tỉnh phía Bắc nhận ở
miền Trung 42 triệu PL tôm sú. Đến năm 1997 đã tiếp nhận cho các đầm nuoi
gần 50 triệu PL15 và nuôi đạt sản lợng chung 299 tấn với doanh thu trên 25 tỷ
đồng, trong đó: Hà Tĩnh 22 tấn, Nghệ An 50 tấn, Thanh Hoá 70 tấn, Nam Định
30 tấn, Thái Bình 20 tấn, Hải Phòng 65 tấn, Quảng Ninh 40 tấn và Ninh Thuận 2
tấn (12). Sau dịch bệnh tôm tràn lan từ năm 1993 - 1995, phong trào nuôi tôm
lắng xuống và phát triển trở lại ở một góc độ cao hơn từ các tỉnh miền Trung. Từ
năm 1997 bằng nhiều con đờng du nhập công nghệ, trong đó có liên doanh
VATECH (hợp tác công nghệ nuôi tôm Việt Nam - Australia) các Viện trờng,
công ty CP (Thái Lan) các tỉnh Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận,
Bình Thuận đã xuất hiện những mô hình nuôi tôm dạng công nghiệp, kiểm soát
đợc nhiều yếu tố đầu vào, chế độ quản lý môi trờng khá nghiêm ngặt, đã cho
năng suất trung bình 1.300kg/ ha/ vụ, cá biệt đạt tới 3-5 tấn/ ha/ vụ. Các tỉnh này
ngày càng hoàn thiện công nghệ theo hớng đơn giản sáng tạo, ngày càng phát
triển diện tích nuôi tôm năm sau cao hơn năm trớc.
ở các tỉnh Nam bộ: Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu và Tiền Giang là các
tỉnh sớm phát triển các dạng nuôi công nghiệp ngay sau dịch bệnh tôm. Ngay từ
năm 1997, toàn tỉnh Trà Vinh đã có 897 ha nuôi bán thâm canh, góp phần làm
tăng sản lợng tôm nuôi trong toàn tỉnh lên 25% so với năm 1996 (5). Với diện
tích mặt nớc tính theo đầu ngời thuộc loại thấp so với toàn vùng, thành công các
loại hình nuôi công nghiệp quy mô nông hộ trang trại ở Trà Vinh là một hớng đi
rất đúng đắn. Các mô hình thành công đáng chú ý do Viện NCNT TS II thực hiện
và TT Khuyến ng Trà Vinh thực hiện đều đạt từ 4,5 tấn - 5 tấn/ ha/ vụ. Các mô
hình nuôi xen Tôm - lúa và luân canh Lúa - Tôm ở Mỹ Xuyên, trên diện tích xấp
xỉ 10.00 ha liên tục thành công và khá ổn định.
Bạc Liêu là tỉnh có đầu t nớc ngoài vào trang trại nuôi tôm từ rất sớm, với
2 công ty Nam Hải và Hiệp Thành thuê các chuyên gia kỹ thuật nớc ngoài và áp
dụng kỹ thuật tiên tiến nhất. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, sản lợng tôm ở 2 công ty
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
5
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
này còn ở mức thấp, năng suất còn cha ổn định, tuy có ao đạt mức 5 tấn/ ha/ vụ,
nhng cha phổ biến và cha chắc chắn. ở công ty Quốc doanh nuôi Thuỷ sản Vĩnh
Hậu cũng trong tình trạng tơng tự, công nghệ còn cha ổn định, vụ trúng vụ thất.
Công ty Vĩnh Hậu cũng đã áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất và có những ao
đạt trên 5 tấn /ha/ vụ.
ở Tiền Giang, năm 1998 đã có mô hình phối hợp với Viện NCNT TS II
trên diện tích nhỏ dới 1 ha đã đạt tới năng suất gần 7 tấn/ ha/vụ.
Gần đây, năm 1998-1999, các tỉnh Nam bộ đã phát triển rộng hơn hình
thức nuôi công nghiệp và các điểm nuôi thành công cũng đã tăng lên, cụ thể nh:
Vàm Láng (Tiền Giang), Duyên Hải (Trà vinh), Cần Giờ (TP. HCM), Xuyên
Mộc (Đồng Nai), Bà Rịa Vũng Tàu, Công ty nuôi Thuỷ sản Vĩnh Hậu (Bạc Liêu)
v.v...
Xét về nghề nuôi tôm và phong trào nuôi tôm Công nghiệp thì Cà Mau là
một tỉnh đặc biệt về điều kiện tự nhiên, không giống bất cứ tỉnh nào. Diện tích
nuôi tôm lớn nhất cả nớc. Diện tích tính theo đầu ngời cũng gấp 3 lần các tỉnh lân
cận. Các loại hình nuôi năng suất rất thấp vì ít sự chăm sóc, nhiều nơi còn trông
chờ con giống tự nhiên:
Quảng canh chỉ đạt: 200-250 kg/ha/ năm. Nuôi xen Lúa - Tôm chỉ đạt 3
tấn lúa + 150 kg tôm /ha/ năm. Nuôi xen Rừng - Tôm chỉ đạt 100 - 150
kg/ha/năm (3).
Có thể nói nghề nuôi tôm ở Cà Mau còn hết sức thô sơ, nhng tiềm năng là
rất lớn. Đầu năm 1999, đã có vài mô hình nuôi đạt trên 2,6 tấn/ha/ vụ, tuy là rất
cá biệt và diện tích nhỏ.
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
6
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Phần Ii
Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
1- Đối tợng và phạm vi:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài này là nghề nuôi tôm sú, bao gồm cả
nghiên cứu nuôi thơng phẩm và nghề sản xuất con giống tôm sú nhân tạo, trên
đia bàn tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên, phạm vi tập trung là 3 huyện trọng điểm: Ngọc
Hiển, Đầm Dơi và Cái Nớc. Các huyện trọng điểm này chiếm 89,7 % diện tích
nuôi tôm và tuyệt đại đa số các trại sản xuất giống nhân tạo toàn tỉnh.
2- Địa bàn cụ thể:
ở huyện Ngọc Hiển gồm các xã: Đất Mới, Hàm Rồng, Tam Giang và Viên
An.
Huyện Đầm Dơi: gồm các xã: Nguyễn Huân, Tân Đức, Tân Duyệt, Tân
Thuận, Tân Tiến.
Huyện Cái Nớc: gồm các xã Cái Đôi Vàm và Tân Hng Tây.
Huyện Thới Bình: xã Hồ Thị Kỷ.
Thành phố Cà Mau: phờng 8
Huyện U Minh: xã Khánh An (kinh xáng Bình Minh).
3- Thời gian tiến hành nghiên cứu:
Thời gian chính thức từ 12/97- 3/99
Thời gian nghiên cứu tập trung: Mùa khô: 1997-1998
Mùa ma: 1998
4- Phơng pháp thu số liệu:
1. Điều tra hiện trạng bằng các phiếu điều tra, cụ thể nh sau:
A. Điều tra tình hình nuôi tôm:
- Thông tin chungvề các yếu tố pháp lý và tổ chức.
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
7
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
- Thông tin các yếu tố vật chất và kỹ thuật, trình độ công nghệ.
- Thông tin về yếu tố kinh tế.
B. Điều tra tình hình sản xuất tôm giống:
- Thông tin chung về pháp lý và tổ chức
- Thông tin về thiết kế và công nghệ
- Thông tin về nguồn tôm bố mẹ (sú, thẻ) và vụ mùa sản xuất
- Thông tin về kinh tế và tổ chức phân phối
- Thông tin về ảnh hởng nớc thải đến môi trờng chung.
C. Kiểm tra bằng các nguồn t liệu khác và kiểm tra bổ sung.
2. Phân tích chất lợng nớc:
A. Yêu cầu cụ thể:
Về thời gian thu mẫu:
Đối với các huyện trọng điểm nh Ngọc Hiển, Đầm Dơi, Cái Nớc thu mẫu mỗi
tháng 2 lần kỳ triều kiệt.
Đối với các huyện khác thu mẫu 1 lần vào kỳ triều kiệt.
Về địa điểm thu mẫu:
Địa điểm này đợc ổn định trong thời gian thu mẫu.
Đối với huyện Ngọc Hiển: cách trạm khuyến ng xã Đất Mới 3 km (sông
Năm Căn).
Huyện Đầm Dơi: cách bến tàu huyện 2 km (đầu kênh Lung Lắm về phía
sông Tân Lợi).
Huyện Cái Nớc cách bến tàu Cái Đôi Vàm 2 km về phía Rạch Chèo.
Huyện U Minh cách bến tàu huyện 2 km về phía Khánh Hội.
Huyện Thới Bình: cách bến tàu huyện 1,5 km về phía sông Trẹm
TP Cà Mau: cách km số 5 quốc lộ I: 100m về phía thành phố Cà Mau.
Các số liệu thu và ghi tại chỗ gồm: pH, t 0 , và 0/0 0 (dùng máy đo pH, nhiệt
kế và Reractometer)
Các số liệu thu về phân tích tại phòng thí nghiệm:
- Phơng pháp lấy mẫu: theo hớng dẫn TCVN 5996-95
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
8
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
- Bảo quản mẫu và thiết bị phân tích:
BOD5 : Mẫu nớc đợc chứa trong bình thuỷ tinh (hoặc nhựa) làm lạnh 2050c bảo quản trong 24 giờ. Đo bằng máy BOD.
DO: Mẫu nớc đợc chứa trong chai nút mài 125ml, cố định tại chỗ bằng
dung dịch A (1ml) và dung dịch B (1ml). Đo bằng phơng pháp Winkler cải
tiến.
NH3 - H2S: Mẫu nớc chứa trong bình 1 lít, trong 24 giờ.
NH3 : đo bằng máy Apha 4.500- NH3.
H2S: đo bằng máy Apha 4.500- Iode.
Fe tổng số: đo bằng máy Apha 4.500- FeD
3. Phơng pháp sử lý số liệu:
Xử lý số liệu bằng phơng pháp thống kê so sánh.
- Số liệu đợc phân tích chủ yếu từ 3 huyện nuôi trọng điểm: Ngọc Hiển,
Đầm Dơi, Cái Nớc. Các huyện này có diện tích nuôi và số trại sản xuất giống
nhân tạo chiếm khoảng 90% toàn tỉnh. Các huyện này cũng tiêu biểu cho loại
hình sinh thái về nôi tôm.
- Các số lẻ nhìn chung đợc làm tròn theo phép làm tròn quy ớc và chỉ lấy 1
số lẻ ngoại trừ các số đo thuỷ hoá.
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
9
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Phần III
Kết quả và thảo luận
A. Hiện trạng nghề nuôi tôm sú ở tỉnh Cà Mau:
1. Đánh giá chung về hiện trạng nghề nuôi tôm sú và sản xuất giống
nhân tạo tại Cà Mau năm 1997-1998:
Nghề nuôi tôm sú ở Cà Mau có thuận lợi vì có diện tích nuôi tôm lớn nhất cả
nớc chiếm xấp xỉ 30% diện tích nuôi tôm của cả nớc, dân c tha thớt, khí hậu, độ
mặn và các điều kiện khác đảm bảo cho đời sống con tôm quanh năm. Tuy nhiên,
từ khi lập tỉnh Cà Mau (đầu năm 1997 đến nay), nghề này đã trải qua nhiều thăng
trầm. Ngay từ đầu năm 1997, thời tiết thuận lợi và tôm nuôi có đấu hiệu phục
hồi, sản lợng đạt cao hơn cùng kỳ năm 1996. Mọi thuận lợi cho đến tháng
5/1997, tôm phát triển tốt và 90% số hộ đạt kết quả (trung bình 20-30 kg tôm các
loại/ ha/ con nớc) và đạt tới đỉnh cao vào tháng 4. Từ tháng 6 đến tháng 8, bắt
đầu có hiện tợng tôm chết ở Tân Đức, Tạ An Khơng (Đầm Dơi), Tân An, Viên
An, Viên An Đông và Tam Giang (Ngọc Hiển), Sào Lới, kênh T Nĩ và sông Bảy
Háp (Cái Nớc), Sông Đốc, Khánh Hải (Trần Văn Thời). Đến quí III năm 97 lợng
tôm giống tự nhiên có nhiều, thời tiết thuận lợi trở lại và nghề nuôi tôm trở nên
khá hơn. Nhiều hộ đã thả bổ sung, nuôi chuyên tôm sú thu hoạch đạt doanh số
cao. Mô hình xen Lúa - Tôm cũng có kết quả tốt đồng đều. Đến tháng 11, cơn
bão số 5 (Linda) đã làm thiệt hại nặng nề cho nghề nuôi tôm ở đây, ảnh hởng trực
tiếp trên 91.000 ha nuôi tôm (4).
Về trại giống nhân tạo, trong năm 1997 đã có 120 cơ sở sản xuất đợc cấp
phép, trong đó 84 trại sản xuất giống và 36 cơ sở ơng thuần hoá. Do việc du nhập
kỹ thuật, phần lớn trong các trại giống đều đã sản xuất đợc tôm sú giống, tuy
nhiên khả năng sản xuất còn thấp, sản xuất cả năm chỉ đạt 100 triệu con PL 15 và
chỉ thoả mãn chừng 15% nhu cầu con giống ở thời điểm đó ở Cà Mau (4). Con
giống sản xuất tại chỗ qua so sánh thấy có u việt hơn giống nhập tỉnh, tính thích
nghi cao hơn, tỷ lệ sống đến thơng phẩm cũng cao. Tuy nhiên, điểm hạn chế là
vào mùa ma do độ mặn nớc sông giảm, nguồn tôm bố mẹ và các nguyên nhân
khác làm cho khả năng sản xuất tôm giống ở các trại này gần nh dừng lại.
Ngay từ đầu năm 1998 khi cơn bão đi qua, nghề nuôi thuỷ sản Cà Mau lại đợc
khẩn trơng xây dựng lại. Từ quý I năm 1998 đã có 61.000 ha nuôi tôm và 56 cơ
sở sản xuất giống đợc khôi phục với tổng vốn lên tới 75 tỷ đồng. Thời kỳ này môi
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
10
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
trờng thuận lợi cho cả nuôi trồng và đánh bắt. Tôm sú nuôi thu hoạch cao và phát
triển phong trào rộng khắp. Đến tháng 4/98, do sự khắc nghiệt của môi trờng,
nắng nóng kéo dài nên đã có hiện tợng tôm chết rải rác ở các xã thuộc các huyện
điển hình: Ngọc Hiển, Đầm Dơi, Cái Nớc. Tuy nhiên, tỉnh Cà Mau đã có chỉ thị
kịp thời về thực hiện các biện pháp cấp bách nhằm khắc phục tình trạng tôm chết,
hiện tợng tôm chết đã đợc ngăn chặn. Sản lợng tôm nuôi của năm 1998 đã đạt
23.400 tấn, bằng 117% kế hoạch và 111% so với cùng kỳ năm 1997. Các cơ sở
sản xuất giống cũng phát triển nhanh trong năm. Từ chỗ chỉ có 120 trại
(năm1997) đến cuối năm 1998 đã tăng lên 367 trại (bằng305,8%) trong đó có
260 trại sản xuất giống với 14.000m 3 bể ơng. Năm 1998, các trại này sản xuất
khoảng 600 triệu PL tôm sú, đáp ứng gần 1/3 nhu cầu con giống ở địa phơng (6).
Hình 1: Sản lợng tôm nuôi 2 năm 1997- 1998.
Hình 2: Số trại sản xuất giống tôm sú và thẻ 1997- 1998.
Hình 3: Số lợng PL15 tôm sú sản xuất tại Cà Mau 1997-1998.
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
11
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Nghề nuôi tôm đem lại nguồn ngoại tệ hàng năm trên 100 triệu USD,
chiếm phần lớn giá trị xuất khẩu của tỉnh Cà Mau, giải quyết đợc một phần nhu
cầu ngoại tệ cho nhập nhiều loại vật t mà tỉnh cần. Tuy nhiên, xét về tiềm năng
mặt nớc và sự thuận lợi về vùng sinh thái và khí hậu thì kết quả đạt đợc qua các
năm 1997-1998 còn quá hạn chế. Nguyên nhân thì có nhiều: do trình độ công
nghệ chậm đợc nâng cao, do tỉnh mới tách còn nhiều quan tâm về tổ chức, do
thời tiết vào các chu kỳ khắc nghiệt (bão số 5, Elnino, Lanina...) nhng trong đó
cũng có nhiều nguyên nhân về sự xuống cấp nghiêm trọng về chất lợng nớc sông,
rạch. Theo báo cáo của các cơ quan chức năng, các vuông tôm thải ra hàng năm ớc tính 6,5 tỷ m3 nớc không qua xử lý; 396.000 m 3 nớc thải trực tiếp ra sông của
các trại sản xuất giống tôm và 90 triệu m 3 bùn đợc sên vét... đây là vấn đề đáng
báo động, xét về lợi ích chung và lợi ích riêng của ngành Thuỷ sản. Các giải pháp
về công nghệ nếu muốn bền vững đều phải xem xét nghiêm chỉnh vấn đề này (9).
Xét về loại hình nuôi tôm ở Cà Mau, đợc chia làm 3 loại: Rừng - Tôm,
chuyên Tôm và Lúa - Tôm, theo các vùng sinh thái khác nhau. Thống kê tháng 3/
1998 cho thấy phân bố tơng quan nh sau:
T
Loại hình
T
Nuôi
1 Rừng - Tôm
(ha)
2 Chuyên Tôm
(ha)
Ngọc
đầm Dơi
Hiển
2.786,4
5.552,2
Cái Nớc
3.644.2
Trần
V Thời
907,3
Tp Cà
Mau
24.275,3
3.481,1
2.153,9
1.198,6
2.223,0
345,0
56.628,8
32.050,5
7.470,3
3.061,2
1.265,0
3,6
ha/ hộ
2,4
ha/ hộ
3,1
ha/ hộ
5,9
ha/ hộ
2,4
ha/ hộ
53,842,4
3 Lúa - Tôm (ha)
4 Tổng diện tích
Diện tích
TB hộ
66,4
U
Minh
523,5
Cộng
Thới
Bình
13.413,6
130,0 5.778,0
90.859,3
66,4
3.054,4
107.327,3
653,5 6.198,0
2,4
ha/ hộ
3,5
ha/ hộ
Biểu 1: Diện tích và phân bố các loại hình nuôi tôm ở Cà Mau (tháng3/ 98)
Biểu trên cho thấy, loại hình chuyên tôm chiếm diện tích lớn nhất:
90.859,3 ha (84,7% tổng diện tích nuôi tôm) và toàn bộ các huyện, thị đều có
loại hình này. Chiếm diện tích lớn nhất là huyện Ngọc Hiển 53.842,4 ha (59,3%)
và nhỏ nhất là huyện U Minh 130 ha (0,14%).
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
12
3,3
ha/ hộ
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Hình 4: Tơng quan các loại hình nuôi tôm ở Cà Mau (tổng diện tích
107.327,3 ha)
Hình 5: Tỷ trọng loại hình chuyên tôm ở các huyện thuộc Cà Mau (Tổng
diện tích 90.859,3 ha).
Loại hình Rừng-Tôm chiếm diện tích 13.413,6 ha (12,5% tổng diện tích
nuôi tôm).
Loại hình này có ở 5 huyện, ngoại trừ TP Cà Mau và huyện Thới Bình.
Huyện có diện tích lớn nhất là huyện Đầm Dơi với 5.552,2 ha (41,4%) và huyện
nhỏ nhất là huyện U Minh với diện tích 523,5 ha (4%)
Hình 6: Tỷ trọng các loại hình Rừng- Tôm ở Cà Mau (tổng diện tích
13.413,6 ha)
Loại hình nuôi Tôm - Lúa có 4/7 huyện thị (Trần Văn Thời, Ngọc Hiển và
U Minh không có) với tổng diện tích 3.054,4 ha (chiếm 2,8% tổng diện tích).
Huyện có diện tích nuôi lớn nhất là huyện Đầm Dơi với 2.223 ha (chiếm 72,8%)
và huyện có diện tích nhỏ nhất là TP Cà Mau có 66,4 ha (chiếm 2,2%).
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
13
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Hình 7: Tỷ trọng loại hình Lúa-Tôm ở Cà Mau (Tổng diện tích 3.054,4 ha)
Nếu tính chung toàn bộ diện tích nuôi tôm thì 3 huyện trọng điểm chiếm đa số
mặt nớc, trong đó Ngọc Hiển chiếm 56.628,8 ha (52,8%) Đầm Dơi chiếm
32.050,5 ha (29,9%) và Cái Nớc 7.470,3 ha (7%).
Tổng diện tích nuôi tôm của 3 huyện chiếm tới 89,7% toàn bộ diện tích
nuôi tôm ở Cà Mau. Xét về loại hình, 3 huyện trọng điểm cũng chiếm diện tích
tuyệt đối: Rừng - Tôm chiếm 11.982,8 ha (89,3%) chuyên tôm chiếm 81.598,8
ha (89,8%) và Lúa - Tôm chiếm 2.568 ha (84%).
Hình 8: diện tích nuôi tôm của 3 huyện trọng điểm trong toàn bộ diện tích
nuôi tôm Cà Mau
Hình 9: tổng diện tích nuôi theo loại hình của 3 huyện trọng điểm so với
toàn bộ diện tích nuôi tôm ở Cà Mau
Diện tích dành nuôi tôm tính theo hộ gia đình ở Cà Mau cao nhất cả nớc,
đạt 3,3 ha/ hộ. Theo tiêu chuẩn này thì diện tích cao nhất ở huyện Trần Văn Thời,
đạt 5,9 ha/ hộ. Thấp nhất ở Đầm Dơi, U Minh và TP. Cà Mau chỉ đạt mức 2,4 ha/
hộ.
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
14
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Do có sự tập trung cao nh nêu trên, các phân tích sau này nhằm chủ yếu
vào 3 huyện trọng điểm của Cà Mau: Ngọc Hiển, Đầm Dơi, Cái Nớc.
2. Tình trạng công nghệ nuôi tôm sú ở các huyện trọng điểm:
Về công trình vuông nuôi :
Diện tích vuông đợc khảo sát ở 3 huyện thì thấy nhỏ nhất là 5.000 m 2 ở
Tân Hng Tây (Huyện Cái Nớc) và vuông có diện tích lớn nhất là 80.000 m 2
ở xã Đất Mới (Huyện Ngọc Hiển) và diện tích vuông tính trung bình từ lớn
đến nhỏ là Ngọc Hiển, Đầm Dơi và Cái Nớc.
ở các huyện khác, các thống kê cho thấy vuông nuôi có diện tích nhỏ nhất
cũng cao hơn cùng loại ở Cái Nớc. Cụ thể : U Minh 10.000 m 2/ vuông (xã
Khánh An),TP. Cà Mau 15.000m 2/ vuông (phờng 8) và Thới Bình 20.000
m2/ vuông. Nếu thống kê toàn bộ thì vuông nuôi lớn nhất là huyện Thới
Bình 155.000 m2 (xã Hồ Thị Kỷ).
T
T
Huyện
1 Ngọc Hiển
Diện tích nuôi tôm
DT nhỏ nhất
DT lớn nhất
DT trung bình
2 x
2 xx
10.000 m
80.000 m
37.619 m2
2
Cái Nớc
5.000 m2
x
60.000 m2
xx
23.739 m2
3
Đầm Dơi
7.000 m2
x
43.000 m2
xx
25.586 m2
Ghi chú
x: Đất Mới 2 hộ
Viên An 1 hộ
xx: Đất Mới
x: Tân.H Tây 1 hộ
xx:Tân.HTây 1 hộ
x:Tân Duyệt 1 hộ
xx:Tân Tiến 1 hộ
Biểu 2: Quy cỡ các vuông nuôi đợc khảo sát ở 3 huyện trọng điểm
Về thi công: công trình nuôi tôm ở 3 huyện trọng điểm đều phần lớn
dựa vào làm thủ công, vài nơi có kết hợp cơ giới. ở Đầm Dơi, các hộ đợc khảo sát đều làm thủ công hoàn toàn và kết thúc trong 60 ngày.
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
15
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
TT
01
Yếu tố KT
Chất đất
02
Phơng
Pháp thi
Công
03
Thời gian
thi công
04
Thời gian
thi công
Ngọc Hiển
- Phèn mặn chiếm u thế
25/ 27 hộ.
- Đất thịt đen 2 hộ (xã Đất
Mới)
- Làm thủ công là chính
(14 hộ)
- Kết hợp có cơ giới (12
Hộ)
- Thấp nhất là 30 ngày.
- Cao nhất là 365 ngày (xã
Đất Mới)
- Cao nhất 80 triệu (xã Đất
Mới)
- Thấp nhất 5 triệu (xã Đất
Mới)
Cái Nớc
- Hoàn toàn là đất thịt
Đầm Dơi
- Đất thịt và thịt sét là
chủ yếu.
- Bùn sét có 2 hộ (Tân
Tiến và Tân Duyệt)
- Thủ công là chính (21 Hoàn toàn thủ công.
hộ)
- Thủ công có cơ giới 2
hộ (Tân Hng Tây)
60 ngày
- Cao nhất 7,5 triệu
(xã Nguyễn Huân).
- Thấp nhất 2 triệu (xã
Tân Duyệt )
Biểu 3: Chất đất và thi công vuông tôm ở 3 huyện trọng điểm
ở các huyện khác đợc khảo sát, việc thi công vuông tôm tuyệt đại đa số
đều làm thủ công. Huyện Thới Bình hoàn toàn làm thủ công; huyện U
Minh chỉ có một hộ dùng cơ giới và TP. Cà Mau có 3 hộ kết hợp dùng cơ
giới.
Về thiét kế kỹ thuật vuông nuôi: hình dạng các vuông nuôi ở Ngọc
Hiển và Đầm Dơi hoàn toàn là hình chữ nhật. Huyện Cái Nớc thì khảo
sát lại cho thấy toàn bộ là hình vuông. Hầu nh hoàn toàn các vuông tôm
ở 3 huyện trọng điểm đều chỉ có một cống cấp và thoát chung, khẩu độ
giao động từ 0.7-0.8 và chất liệu đều là bê tông.
T
T
01
02
03
O4
Yếu tố KT
Ngọc Hiển
Cái Nớc
Đầm Dơi
Hình dạng
Vuông nuôi
Số lợng cống
cấp
Chất liệu cống
Khẩu độ cống
Hoàn toàn hình chữ nhật
Hoàn toàn hình
vuông
1 cống chung
(cấp- thoát)
Bê tông
TB: 0.7 m-0,8m
-Lớn nhát: 1.0m
(Tân Hng Tây,
vuông60.000m2)
-Nhỏ nhất: 0.4m
(Tân Hng Tây,
vuông 5.000m2-
Hoàn toàn hình chữ
nhật
1 cống chung
(cấp- thoát)
Bê tông
TB: 0.8 m
-Lớn nhát: 0.8m
-Nhỏ nhất: 0.5m
(Tân Đức, vuông
17.000m2)
1 cống chung
(cấp- thoát)
Bê tông
TB: 0.7 m
-Lớn nhát: 1.4m (Đất
Mới, vuông80.000m2)
-Nhỏ nhất: 0.6m (Đất
Mới, Hàm Rồng, Viên
An, vuông 10.00020.000m2
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
16
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
7.000m2 14.000m2
Biểu 4: Thiết kế mỹ thuật vuông nuôi ở 3 huyện trọng điểm
ở huyện Thới Bình, khẩu độ cống phổ biến lớn hơn mức trung bình ở
nhiều huyện khác thờng từ 1-1,2m (1m thờng ở các vuông từ 20.00029.000m2 và 1,2m ở vuông 155.000m 2) và chất lợng lại bằng gỗ là phổ
biến. TP Cà Mau và U Minh, các vùng đều có khẩu độ cống nhỏ, cỡ 0,6m
và tuyệt đại đa số cũng chỉ có một cống vừa cấp vừa thoát nớc.
Về xử lý và cải tạo vuông nuôi: ở các huyện trọng điểm, trớc khi thả
giống đều có cải tạo ao nuôi, sên vét bùn đáy bằng phơng pháp thủ
công từ 0,15m - 0,4m. Việc diệt tạp chủ yếu bằng dây thuốc cá hoặc
bằng saponin.
TT
01
02
Yếu tố KT
Cải tạo ao
Sên vét bùn đáy
03
Phơng pháp
sên vét
Phơng pháp
diệt tạp
04
Ngọc Hiển
Hầu hết có cải tạo
Từ 0.15-0.20m
Cái Nớc
Có cải tạo
0.4m
Đầm Dơi
Có cải tạo
Từ 0.3-0.4m (cá
biệt có 0.5m)
Bằng thủ công
Bằng thủ công (cá Bằng thủ công
biệt có cơ giới)
Chủ yếu bằng dây
Dây thuốc cá và
thuốc cá
Saponin
Biểu 5: Xử lý và cải tạo vuông nuôi
Cá biệt trong xử lý kỹ thuật ở 3 huyện: ở Ngọc Hiển có một vuông không
cải tạo ở xã Đất Mới (vuông có diện tích 35.000m 2). ở huyện Cái Nớc có những
vuông đợc cải tạo cơ giới (vuông ở Cái Đôi Vàm 20.000m 2 và vuông Tân Hng
Tây 24.000m2). ở Đầm Dơi, có vuông nạo vét tới 0,5m (Tân Thuận: vuông
30.000m2 và Tân Tiến: vuông 25.000m2).
So sánh các huyện trong tỉnh thì phần việc này các hộ nuôi ở TP Cà Mau
và huyện U Minh có kỹ thuật cao hơn: tất cả các vuông nuôi đều đợc cải tạo, khử
trùng bằng vôi bột và diệt tạp bằng dây thuốc cá.
Thời gian xử lý vuông từ 7-10 ngày.
Huyện U Minh cũng nh TP Cà Mau, đều có khử trùng và diệt tạp bằng vôi
bột và dây thuốc cá. Thời gian xử lý vuông từ 5-8 ngày.
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
17
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Về bón phân gây màu:Đây là một yêu cầu kỹ thuật rất quan trọng
trong nghề nuôi tôm nhng ở huyện nuôi lớn nhất tỉnh là Ngọc Hiển lại
không làm. Hai huyện nuôi tiếp theo là Cái Nớc và Đầm Dơi cũng có
rất ít vuông tôm có bón phân gây màu. ở các nơi trong tỉnh, còn lại thì
TP Cà Mau, Thới Bình và U Minh phần lớn thực hiện việc này khá tốt.
TT
Yếu tố KT
Bón phân gây màu
01
02
03
04
Ngọc Hiển
Cái Nớc
Đầm dơi
TP. Cà Mau
Hoàn toàn không
Hầu hết không
Hầu hết không
Đa số có bón
05
Thới Bình
Bón phổ biến
06
U Minh
Đa số bón
Loại phân
Liều
biến
lợng
NPK-DAP-LÂNUREA
NPK-DAP-LÂNUREA
NPK-DAP
60-300 kg/ha
phổ
10 kg/ ha
100 kg/ ha
Biểu 6: Bón phân gây màu vuông nuôi ở các huyện
ở huyện Cái Nớc có ngoại lệ, vuông 20.000m 2 ở Tân Hng Tây có bón 20 kg/ha
NPK. ở đầm dơi có ngoại lệ, vuông 21.000m 2 ở xã Tân Tiến bón 20-30 kg/ha
NPK. ở huyện Thới Bình, bón gây màu mức thấp nhất là 5 kg/ha (xã Hồ Thị Kỷ,
các vuông 24.000m2, 39.000m2 và 32.000m2) và cao nhất là 15 kg/ ha (xã Hồ Thị
Kỷ, các vuông 24.000m2 và 20.000m2).
Về nguồn gốc con giống, thức ăn và thời vụ: Các huyện trọng điểm
nuôi là Ngọc Hiển, Đầm Dơi và Cái Nớc đều có điểm chung giống
nhau là dùng nguồn giống tự nhiên, bổ sung nguồn giống nhân tạo với
mật độ phổ biến là 2-3 con/ m2. Tất cả đều không cho ăn.
TT
01
02
03
04
05
Yếu tố KT
Cỡ giống phổ biến
Mật độ phổ biến
Loại thức ăn
Thời gian nuôi
Số vụ nuôi/ năm
Vụ 1:thả giống tháng
Vụ 2:thả giống tháng
Ngọc Hiển
PL15
2-3 con/ m2
Không cho ăn
4-5 tháng
2 vụ là phổ biến
2,3,10,11
3, 4, 7, 8, 9, 10
Cái Nớc
PL12- PL15
2-3 con/ m2
Không cho ăn
Chủ yếu là 6 tháng
Hầu hết là 2 vụ
11, 12
5, 6
Đầm Dơi
2-3 cm
2-3 con/ m2
Không cho ăn
Chủ yếu là 4 tháng
Hầu hết là 2 vụ
1->4,8,9->12
2->6,8,9,10,12
Biểu7: Con giống, thức ăn và thời vụ ở 3 huyện trọng điểm
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
18
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Các hộ nuôi ở huyện Ngọc Hiển thờng thả giống PL15. Tuy nhiên, cũng có
nơi dùng giống cỡ 2-3 cm, cụ thể: xã Hàm Rồng - vuông 35.000 m 2 và xã Tam
Giang - vuông 25.000 m2 . Nguồn giống bổ sung mua chủ yếu ở ngoài tỉnh. Một
số vuông mua giống ở địa phơng: xã Đất Mới và xã Hàm Rồng. Thời gian nuôi ở
Ngọc Hiển là 4 tháng, số nuôi 5 tháng chỉ chiếm 38% số hộ điều tra. Về vụ nuôi,
cũng có 1 hộ nuôi 1 vụ và 8 hộ quanh năm (27,6%). ở huyện Cái Nớc, có hộ
thậm chí 1 con/ m2. Thời gian nuôi 5 tháng chỉ có 2 vuông ở xã Tân Hng Tây.
ở Đầm Dơi, việc thả giống cỡ 2-3 cm không phải cá biệt, có tới 17/29 hộ
thả loại giống này (58,6%). Có tới 10 hộ chỉ thả mật độ 1 con/ m 2 (34,5%) và 1
hộ thả tới 6 con/ m2 (xã Nguyễn Huân - vuông 20.000m 2). Nguồn giống nhân tạo
bổ sung chủ yếu nguồn gốc ở địa phơng. Thời gian nuôi có hộ chỉ 3 tháng
(Nguyễn Huân và Tân Thuận) và có hộ nuôi tới 6 tháng (Tân Đức).
Các hộ nuôi ở TP Cà Mau hoàn toàn dùng giống nhân tạo PL15. Mật độ chủ
yếu cũng là 3 con/ m2- có hộ nuôi mật độ 4 con (chiếm 20%) và hầu hết đều có
cho ăn thức ăn tự chế. Thời gian nuôi phổ biến từ 3,5 - 4 tháng (có 4 hộ nuôi 3
tháng), mỗi năm 2 vụ nuôi khá tập trung: Vụ I: tháng 9, 10, 11 (cao điểm là
tháng 10) và vụ II: tháng 1, 2, 3 (cao điểm là tháng 2).
Huyện U Minh cũng có những tơng tự nh TP Cà Mau về kỹ thuật nuôi:
hoàn toàn thả giống PL15 và 100% cho ăn bằng thức ăn tự chế. Thời gian nuôi chủ
yếu là 4 tháng (3 tháng và 5 tháng ở xã Khánh An). U Minh chỉ nuôi 1 vụ trong
năm và tập trung vào tháng 10 thả giống.
Tháng
Vụ 1
Ngọc Hiển
Cái Nớc
Đầm Dơi
TP. Cà Mau
Thới Bình
U Minh
Tổng
Vụ 2
Ngọc Hiển
1
2
2
3
7
3
6
1
4
5
6
7
Số hộ thả
1
8
9
10
11
12
2
20
1
1
5
3
9
4
2
6
1
2
1
7
13
27
1
14
3
1
5
2
12
14
2
13
4
1
1
3
Số hộ thả
1
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
23
19
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Cái Nớc
Đầm Dơi
TP. Cà Mau
Thới Bình
U Minh
Tổng
4
4
2
9
11
4
2
7
4
1
2
4
10
11
13
21
1
22
1
1
1
2
1
4
2
7
1
Biểu 8:Các tháng thả giống 2 vụ trong năm ở Cà mau
* Về quản lý và bón phân bổ sung: Các huyện nuôi lớn ở Cà Mau giống nhau ở
chỗ hoàn toàn dùng nớc sông trực tiếp, tự chảy là chính và không bón thêm phân
bổ sung.
TT
01
02
03
Yếu tố KT
Chế độ thay nớc
- Định kỳ
- Không định kỳ
- Kết hợp
Công cụ thay nớc
Số lần thay nớc
- Tháng thứ 1:
- Tháng thứ 2:
- Tháng thứ 3:
- Tháng thứ 4:
04
Số lợng nớc thay
- Tháng thứ 1:
- Tháng thứ 2:
- Tháng thứ 3:
- Tháng thứ 4:
05
Bón phân bổ sung
Ngọc Hiển
8/ 28 hộ (28,6%)
7/ 28 hộ (28,6%)
13/ 28 hộ (42,8%)
Thuỷ triều là chính
2 lần
(100%)
2 lần
(96,6%)
2 lần
(96,6%)
2 lần
(96,6%)
29/29
Đầm Dơi
5/ 23 hộ (21.7%)
11/ 23 hộ (47.8%)
7/ 23 hộ (30.4%)
Thuỷ triều là
chính
15/ 29 hộ (51,7%)
13/ 29 hộ (44,8%)
1/ 29 hộ (3,4%)
Thuỷ triều là
chính
28/29
hộ 3-12 lần(4
không thay)
hộ 3-12 lần
3-12 lần
hộ 3-12 lần
28/29
hộ
28/29
25-50%
25-50%
25-50%
25-50%
Hoàn
bón
Cái Nớc
toàn
hộ 2- 10 lần
25-65% (4 hộ
không thay)
15-65%
25-65%
25-65%
không Hầu hết không
bón
(1hộ bón NPK)
2- 10 lần
2- 12 lần
2- 30 lần-8/28hộ
thay 30 lần
10-70%
20-70%
15-70%
30-70%
Hầu hết không
bón
(1hộ bón NPK)
Biểu 9: Quản lý nớc và bón phân bổ sung ở 3 huyện trọng điểm
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
20
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
ở huyện Cái Nớc, có 3 hộ sử dụng máy bơm để chủ động nguồn nớc
(thuộc thị trấn Cái Đôi Vàm với diện tích vuông từ 20.000- 40.000 m 2 và 1 hộ
dùng bơm hỗ trợ cho lấy nớc theo thuỷ triều. ở Cái Đôi Vàm cũng có 3 hộ giữ
không thay nớc tháng thứ 1. Chỉ có 1 hộ ở Tân Hng Tây bón phân NPK bổ sung,
mức 20 kg/ ha.
Huyện Đầm Dơi cũng có 1 hộ dùng máy bơm hỗ trợ cho lấy nớc theo thuỷ triều
(Tân Tiến, 15.000m2) và có hộ (Tân Duyệt 22.000m2) thay nớc tháng thứ 4 đến
30 lần. Về lợng nớc thay, ngoại trừ 4 hộ không thay nớc trong tháng thứ 1 ở
huyện Cái Nớc, nhìn chung đều thay trung bình 15%, 25% và thậm chí 70% ở
tháng thứ 4.
Về bón phân, huyện Ngọc Hiển hoàn toàn không bón. Huyện Cái Nớc có
một hộ bón phân bổ sung NPK và huyện Đầm Dơi có một hộ bón phân bổ sung
NPK.
ở TP. Cà Mau, các hộ đều lấy nớc trực tiếp và hoàn toàn thay nớc không
theo định kỳ. Tuy nhiên, hầu hết các hộ đều bón phân bổ sung (NPK-DAPURAE-LÂN) liều dùng phổ biến từ 5-10 kg/ ha từ 1-2 lần/ tháng hoặc sau khi thả
giống.
Huyện Thới Bình cũng hoàn toàn lấy nớc trực tiếp vào ao nuôi, thay nớc
không định kỳ (8/15 hộ) và hoàn toàn lấy nớc tự chảy.
Cũng giống nh các huyện trên, huyện U Minh việc thay nớc hoàn toàn
không theo định kỳ và lấy nớc từ thuỷ triều là chính. Tuy nhiên, hầu hết các hộ
nuôi ở U Minh đều có bón phân NPK-DAP-URAE và vôi bột. Liều lợng phân từ
5-10 kg/ ha và thờng bổ sung 1 tháng 2 lần.
Về xuất hiện bệnh trong quá trình nuôi: Các năm 1997-1998 ở Cà
Mau đều có phát sinh bệnh tôm nuôi ở những mức độ thiệt hại khác
nhau. Khảo sát về xuất hiện bệnh đợc phản ánh nh sau:
ở Ngọc Hiển bệnh xuất hiện phổ biến vào giai đoạn tôm trởng thành từ
60-75 ngày nuôi. Phổ biến nhất là bệnh đốm trắng (ngoài ra là đen mang). Hầu
hết khi phát hiện bệnh đều không xử lý, khẩn trơng sả nớc thu tôm.
Huyện Cái Nớc cũng phổ biến là bệnh đốm trắng, đỏ thân. Khảo sát cho
thấy có 13/ 23 hộ đã có tôm nuôi mắc bệnh này. Thời gian bị bệnh thờng là các
tháng 7, 8, 9, 10 (phổ biến là 7, 8, 9) và các hộ nuôi cũng không biết xử lý gì.
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
21
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Huyện Đầm Dơi, khảo sát cho thấy 14/29 hộ có tôm mắc bệnh MBV là
chính, ngoài ra là đốm trắng, đen mang và cụt phụ bộ. Bệnh xuất hiện lây lan và
phát triển nhanh vào lúc trời ma nhiều vào mùa ma.
ở TP. Cà Mau, bệnh chủ yếu là đen mang, (12/ 15 hộ bị mắc bệnh này)
các bệnh khác nh đốm trắng, nấm, cụt phụ bộ. Bệnh khởi phát phần lớn sau khi
thả giống từ 1-2 tháng. Thiệt hại phổ biến từ 60-70%.
Huyện Thới bình cũng phổ biến là bệnh đốm trắng và cụt phụ bộ (3/15 hộ
bị bệnh). Bệnh khởi phát thông thờng sau khi thả giống khoảng 1,5 tháng thậm
chí đến 3 tháng nuôi.
ở huyện U Minh, 14-15 hộ nuôi tôm bị nhiễm bệnh, chủ yếu là MBV (10/
14 hộ) còn lại là bị bệnh đốm trắng và đen mang. Thiệt hại phổ biến từ 50-100%.
Bệnh xuất hiện sau thả giống t 1-2 tháng (đầu mùa ma, ma nhiều, nắng gắt kéo
dài). Phần lớn đều sổ thu, không xử lý.
Năng suất và kết quả thu hoạch: do phần lớn các hộ nuôi tôm dạng
quảng canh, có tính chất kinh tế gia đình vả lại thờng xuyên bị dịch bệnh làm
thiệt hại, nên các thống kê đợc hệ thống không hoàn toàn tiêu biểu cho khả năng
sản xuất của vực nớc. Thống kê có đợc cho thấy năng xuất thu đợc rất thấp, ngoại
trừ vài trờng hợp ở mức thu tơng đối. Các hộ này đều có những giải pháp kỹ thuật
tơng đối hợp lý hơn các hộ khác trong toàn tỉnh.
T
T
01
02
03
04
Huyện-Vuông
tiêu biểu
H. Ngọc Hiển
1. Đất Mới 1
2. Đất Mới 4
3. Đất Mới 15
4. Tam Giang 1
Huyện Cái Nớc
1. Tân Hng Tây3
Huyện Đầm Dơi
1.Nguyễn Huân 1
2.Nguyễn Huân 2
Huyện Thới Bình
1. Hồ Thị Kỷ 4
2. Hồ Thị Kỷ 5
DT
M2
Năng
suất
Giá
Tổng thu Tổng chi
thành
(x 1000đ) (x 1000đ)
(kg/ha/vụ) (x 1000đ)
10.000
30.000
25.000
25.000
120
180
100
240
29
7
16
37.000
40.000
35.000
35.000
7.000
7.750
7.800
30.300
32.250
27.200
20.000
125
25
35.000
12.570
22.430
20.000
25.000
90
200
46
20
32.000
55.000
12.000
10.000
20.000
40.000
26.000
48.000
105,7
208,3
25
7
65.000
230.000
13.500
13.800
51.500
216.200
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
Lãi
(x
1000đ)
22
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
3. Hồ Thị Kỷ 15
24.000
166,7
12
96.000
9.500
86.500
Biểu 10: Các hộ tiêu biểu có năng suất và thu nhập khá từ nguồn tôm sú bổ
sung ở Cà Mau năm 1998.
Tính hợp lý trong tổ chức nuôi tôm ở các hộ trên đây là do nhận thức về kỹ
thuật, cụ thể: về công trình, mặc dù cũng chỉ có một cống cấp và thoát chung nhng khẩu độ và chất liệu cống hợp lý. Khẩu độ nhỏ nhất là Tân Hng Tây cũng đạt
0.8m, số còn lại đều ở mức từ 1m đến 1.2m và đều bằng xi măng (trừ huyện Thới
Bình đều bằng gỗ). Việc chuẩn bị vùng nuôi ở các hộ trên tuân thủ khá đúng kỹ
thuật: đều có sên vét bùn sình bằng thủ công và kết hợp máy, mức thấp là 0.15m
và cao là 0.4m và đều đợc diệt tạp bằng dây thuốc cá (30).
Sử dụng con giống và mật độ thả giống nhân tạo ở các hộ tuy có khác nhau
nhng đều ở mức hợp lý: xã Đất Mới (Ngọc Hiển) dùng giống bổ sung là PH 15,
mật độ từ 1-2 con/ m2 và chủ yếu là 5 tháng (Đất Mới 1: 4 tháng). ở xã Tam
Giang (Tam Giang 1) dùng giống cỡ 2-3cm và nuôi 5 tháng.
Việc thay nớc rất thờng xuyên và không theo định kỳ ở các hộ trên đã cho
thấy họ có ít nhiều kinh nghiệm về đánh giá chất lợng môi trờng nớc. Thậm chí
có điểm nuôi (Tân Hng Tây 2- huyện Cái Nớc) thay nớc 12 lần/ tháng trong 4
tháng nuôi, mỗi tháng thay tới 55% thể tích.
Ngoài lợng tôm sú thu đợc do thả giống bổ sung con giống nhân tạo, làm
tăng đáng kể nguồn thu nhập của các hộ có vùng nuôi tôm, các sản phẩm phụ thu
đợc còn cá tạp, cua, các loại tôm kém giá trị khác mà tôm đất và tôm thẻ chiếm
trên 80% trong thành phần gíông tự nhiên (30).
3- Tình trạng công nghệ sản xuất giống tôm sú ở các huyện thuộc Cà Mau:
So với nghề nuôi tôm, nghề sản xuất tôm sú non trẻ nhiều hơn, thực sự mới
chỉ phát triển từ năm 1997 trở lại đây, xét về quy mô cũng nh năng lực kỹ thuật.
Do có nền kinh tế thị trờng và sự đóng góp của các cơ quan Khoa học ở Trung
Ương cũng nh địa phơng, nhiều cán bộ kỹ thuật đã xâm nhập vùng tiềm năng này
xây trại sản xuất giống để tiêu thụ tại chỗ. Một số ngời địa phơng có vốn liếng
cũng nhân phong trào bỏ vốn xây trại. Phong trào ngời làm tôm giống đã có lúc
phát triển ngoài tầm kiểm soát và giải thích về số trại có trong năm 1998 gấp hơn
3 lần năm 1997 nh nêu ở trên. Biểu dới đây thể hiện một phần hiện trạng về hạ
tầng của các trại đợc khảo sát (vì Ngọc Hiển có nhiều trại nhất nên thống kê đến
xã).
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
23
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
TT
1
2
3
4
Số liệu cơ sở
H. Ngọc Hiển
1. TT Năm Căn
2. Xã Tân Ân
3. Xã Đất Mới
4. Xã Hàm Rồng
5. Xã Tam Giang
6. Xã Hiệp Tùng
7. Xã Viên An
8. Viên An Đông
TP. Cà Mau
H. Đầm Dơi
H. Cái Nớc
DT đất làm
trại TB (m2)
Phơng tiện
liên lạc
Trình độ ngời
quản lý
Có CM Không
CM
200-300 máyĐT 29/37 16/ 37
200-300 máy ĐT 6/17 8/ 16
300 máy ĐT 4/8
3/ 8
250-1000
500
3000
1000
80-1000
100-225
100-1000
360
máy ĐT 2/3
1/ 3
1/ 2
Có điện thoại
máy ĐT 2/2
1/ 2
máyĐT 18/22 2/ 16
máy ĐT ẵ
21/ 37
8/ 16
5/ 8
2/ 3
1/ 2
1/ 1
1/ 1
1/ 2
14/ 16
2/ 2
1/ 1
Số ngời
tham gia
trại
Phổ biến: 4
Phổ biến: 4
Phổ biến:45
Từ 3-8 ngời
Từ 2-5 ngời
6 ngời
6 ngời
Từ 3-4 ngời
Từ 3-4 ngời
4 ngời
Biểu 11: Hiện trạng về cơ sở các trại giống đợc khảo sát năm 1998 tại Cà
Mau.
Nếu so sánh với nghề nuôi thì nghề sản xuất giống tôm ở Cà Mau tiến bộ
hơn, gần gũi với các tiến bộ kỹ thuật hơn. Phần lớn các trại đợc khảo sát đều có
phơng tiện liên lạc (điện thoại hoặc thậm chí điện thoại di động) và số ngời tham
gia 1 đơn vị trại khá hợp lý (từ 3-4 ngời là phổ biến). Số ngời điều hành trại có
chuyên môn qua thống kê thì huyện Ngọc Hiển, tỷ lệ ngời có chuyên môn đứng
trại cao hơn TP. Cà Mau, huyện Đầm Dơi và huyện Cái Nớc, tuy chỉ đạt đến
44%. (30/ 68 trại).
Về đầu t và công trình: trong số các huyện đợc khảo sát thì Ngọc Hiển là
huyện có trại xuất giống sớm nhất, mặc dù số xây dựng chủ yếu là năm 1998: 38
trại (46% số trại khảo sát) nhng cũng có trại đợc xây dựng từ năm 1978 (trại
Thiện Phớc I, SaPo, TT Năm Căn). Giá trị đầu t xây dựng trại cũng cao (trên 300
triệu đồng/ trại có 7 trại, chiếm 8,5% số thống kê) có trại đầu t tới 720 triệu đồng
(trại Thiên Phú, khóm I thị trấn Năm Căn). Tuy nhiên lại có trại chỉ đầu t 14 triệu
đồng xây dựng (trại Thiện Trí, Tân Ân). Số thể tích bể ơng cao nhất là trại Thiên
Phú, tới 720m 3 bể (SaPo, TT Năm Căn) và thấp nhất là 40m 3 (3 trại thuộc thị trấn
Năm Căn).
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
24
đề tài nghiên cứu khoa học
_________________________________________________________________________________________
Về mật độ ơng ấu trùng, cao nhất lên tới 300 Nauplii/ lít (Tân Tiến, Tân
Ân) và thấp nhất chỉ có 5 Nauplii/ lít (Hàng Vịnh và Tam Giang).
Về công suất thiết kế, cao nhất lên tới 10 triệu hậu ấu trùng 1 đợt (các trại
khu vực II và Hàng Vịnh, TT Năm căn) công suất thấp nhất chỉ 0,5 triệu hậu ấu
trùng/ đợt (trại Rạng Đông thị trấn Năm Căn).
T
T
Yếu tố
Kỹ thuật
Năm hoạt
động
1
H.Ngọc Hiển
98:38/82
97:21/82
96:9/82
95:9/82
78:1/82
đều hoạt
động
từ
năm 98
Từ năm 98
2
3
TP. Cà Mau
H. Đầm Dơi
Giá trị đầu Thể tích Mật độ - Công suất
t
bể ơng
ơng
TK (triệu
Nguồn điện
Điện
lới
Máy
phát
TB: 149
Cao: 720
Thấp: 14
TB: 85.5
Cao: 720
Thấp:40
TB: 70.8
Cao: 300
Thấp:5
TB: 4.2
Cao: 10
Thấp: 0.5
30/ 80
50/
80
TB:50-80
Cao:150
Thấp: 20
Từ 1-70
TB:25-30
Cao: 72
Thấp: 10
80
Từ 0.4-2
20/ 21
1/
21
1/ 2
45-110
1/ 2
Biểu 12: Đầu t và xây dựng trại ở Cà Mau năm 1998.
Các trại đợc thống kê thuộc TP. Cà Mau ở biểu trên đều hoạt động ở khu
vực trung tâm, thuận tiện giao thông thuỷ bộ và đa số đều làm trung gian dỡng,
giữ để buôn tôm giống. Trong số 21 trại chỉ có 2 trại có sản xuất giống tôm, với
mật độ ơng 80N/ lít.
* Về vụ sản xuất chính trong năm và nguồn tôm bố mẹ dùng sản xuất
giống:
Vụ sản xuất chính và nguồn tôm sú bố mẹ ở các huyện khác nhau cũng có
những khác biệt. Biểu dới đây đợc thể hiện trên 2 huyện chính là Ngọc Hiển và
Đầm Dơi.
T Yếu tố
T Kỹ thuật
Tháng trong năm 1998
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
A H. Ngọc Hiển
_____________________________________________________________________________________
vũ đông nam
25