Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Lỗi phát âm các thành phần âm tiết tiếng Việt của trẻ em dưới 16 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

NGUYỄN THỊ THANH

LỖI PHÁ T ÂM CÁC THÀ NH PHẦN ÂM TIẾT
TIẾNG VIỆT CỦA TRẺ EM DƢỚI 16 TUỔI TẠI
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

NGUYỄN THỊ THANH

LỖI PHÁT ÂM CÁC THÀNH PHẦN ÂM TIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA TRẺ EM DƢỚI 16 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN
NHI TRUNG ƢƠNG

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Chính


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa
đƣợc công bố ở công trình khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng của mình, cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Văn Chính - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em
trong quá trình triển khai thực hiện và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn tới quý thầy cô đã và đang
giảng dạy, công tác tại Khoa Ngôn ngữ học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy cô đã trang bị, cung cấp những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại Khoa, cũng nhƣ chỉ bảo
nhiệt tình và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện luận văn này.
Qua đây, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, em xin đƣợc trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Thanh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................ 4
1. Rối loạn phát âm ............................................................................................................... 4
2. Tình hình trị liệu sửa lỗi phát âm trên thế giới và Việt Nam ....................................... 7
3. Đặc điểm ngữ âm .............................................................................................................. 9
3.1. Bản chất và cấu tạo âm thanh lời nói ........................................................................ 9
3.1.1 Về mặt sinh lý học.................................................................................................. 9
3.1.2 Về mặt âm học ..................................................................................................... 12
3.1.3. Về mặt xã hội ..................................................................................................... 14
3.2. Các kiểu tạo âm ........................................................................................................ 15
3.3. Đặc điểm âm tiết tiếng Việt ...................................................................................... 17
4. Tiểu kết ............................................................................................................................ 28
CHƢƠNG 2. CÁC LỖI PHÁT ÂM TRONG ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT............................ 30
1. Các lỗi phát âm của âm đầu tiếng Việt ......................................................................... 30
1.1. Lỗi phát âm của phụ âm /b/ ..................................................................................... 30
1.3. Lỗi phát âm của phụ âm /v/...................................................................................... 32
1.4. Lỗi phát âm của phụ âm /f/ ...................................................................................... 33
1.5. Lỗi phát âm của phụ âm /t/ ...................................................................................... 34
1.6. Lỗi phát âm của phụ âm /th/ ..................................................................................... 35
1.7 Lỗi phát âm của phụ âm /z/ ....................................................................................... 36
1.8. Lỗi phát âm của phụ âm /k/ ..................................................................................... 37
1.9. Lỗi phát âm của phụ âm /γ/ ...................................................................................... 38
1.10. Lỗi phát âm của phụ âm /h/ ................................................................................... 39
1.11. Lỗi phát âm của phụ âm /l/ .................................................................................... 40
1.12. Lỗi phát âm của phụ âm /s/ .................................................................................... 41
1.13. Lỗi phát âm của phụ âm /n/ ................................................................................... 43
1.14. Lỗi phát âm của phụ âm /c/.................................................................................... 44

1.15. Lỗi phát âm của phụ âm /χ/.................................................................................... 45
1.16. Lỗi phát âm của phụ âm /d/ ................................................................................... 46
1.17. Lỗi phát âm của phụ âm /ŋ/ ................................................................................... 47
1.18. Lỗi phát âm của phụ âm /ɲ/ ................................................................................... 48
1.19. Nhận xét .................................................................................................................. 49
2. Lỗi phát âm của phần vần tiếng Việt ............................................................................ 51
2.1. Lỗi phát âm của âm đệm .......................................................................................... 51
2.2. Lỗi phát âm của âm chính ....................................................................................... 51
2.2.1. Lỗi phát âm của nguyên âm đơn ........................................................................ 52
2.2.2. Lỗi phát âm của nguyên âm đôi ......................................................................... 52
2.2.3. Nhận xét .............................................................................................................. 54
2.3. Lỗi phát âm của âm cuối .......................................................................................... 55
2.3.1. Lỗi phát âm của âm cuối /-m/ ............................................................................. 56
2.3.2. Lỗi phát âm của âm cuối /-n/ ............................................................................. 57
2.3.3. Lỗi phát âm của âm cuối /-ŋ/ .............................................................................. 57
2.3.4. Lỗi phát âm của âm /-k/ ...................................................................................... 58
2.3.5. Lỗi phát âm của âm cuối /-t/............................................................................... 59
2.3.6. Lỗi phát âm của âm cuối /-p/ .............................................................................. 59
2.3.7. Lỗi phát âm sai của âm cuối /-ḭ/ ......................................................................... 60
2.3.8. Lỗi phát âm của âm cuối /-ṷ/ .............................................................................. 61


2.3.9. Nhận xét .............................................................................................................. 61
3. Lỗi phát âm của thanh điệu ........................................................................................... 62
3.1. Lỗi phát âm của thanh không dấu ........................................................................... 62
3.2. Lỗi phát âm của thanh huyền .................................................................................. 62
3.3. Lỗi phát âm của thanh ngã ...................................................................................... 63
3.4. Lỗi phát âm của thanh hỏi ....................................................................................... 63
3.5. Lỗi phát âm của thanh sắc ....................................................................................... 64
3.6. Lỗi phát âm của thanh nặng .................................................................................... 65

3.7. Nhận xét .................................................................................................................... 65
4. Nhận xét ........................................................................................................................... 66
CHƢƠNG 3. NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP SỬA LỖI PHÁT ÂM
CÁC THÀNH PHẦN CỦA ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT ......................................................... 69
1. Nguyên tắc sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt ........................... 69
2. Quy trình sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt ............................. 70
3. Phƣơng pháp sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt ....................... 77
3.1. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm đầu..................................................................... 77
3.1.1. Phương pháp sửa ................................................................................................ 77
3.1.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................... 81
3.2. Phương pháp sửa lỗi phát âm phần vần ................................................................. 85
3.2.1. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm đệm ................................................................. 85
3.2.1.1. Phương pháp sửa ............................................................................................. 85
3.2.1.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................ 85
3.2.2. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm chính .............................................................. 85
3.2.2.1. Phương pháp sửa ............................................................................................. 85
3.2.2.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................ 87
3.2.3. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm cuối ................................................................. 87
3.2.3.1. Phương pháp sửa ............................................................................................. 87
3.2.3.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................ 88
3.3. Phương pháp sửa lỗi phát thanh điệu ..................................................................... 89
3.3.1. Phương pháp sửa ................................................................................................ 89
3.3.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................... 91
4. Tiểu kết ............................................................................................................................ 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Từ năm 2011 đến năm 2013, tại trung tâm Thính học & Trị liệu Ngôn
ngữ trẻ em, Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng đã tiếp nhận từ 20-30 trƣờng hợp
các trẻ có độ tuổi từ 3-16 tuổi đến khám với lý do phát âm chƣa đúng. Sau
khi thăm khám về thính giác, cơ quan cấu âm và não bộ, chúng tôi không
thấy có tổn thƣơng về thực thể cũng nhƣ chức năng nào cả. Sau đó chúng tôi
tiến hành đánh giá khả năng phát âm của trẻ thì phát hiện ra trẻ có phát âm
sai các thành phần âm tiết.
Trẻ có phát triển bình thƣờng về mặt thể chất (cân nặng và chiều cao)
kết hợp với không có bất thƣờng nào về thính giác, cơ quan cấu âm và não
bộ nhƣng trẻ vẫn phát âm sai các thành phần âm tiết. Có một hậu quả để lại
từ việc phát âm sai đó là không ai hiểu trẻ nói gì và trẻ ngại giao tiếp. Tiếp
đó là ảnh hƣởng đến việc học của trẻ.
Đây là một vấn đề không cấp bách vì không ảnh hƣởng đến sức khỏe
của trẻ, chúng ta có thể chờ đến một lúc nào đó trẻ sẽ phát âm đúng, bởi đây
chỉ là sinh lý, tức là phát âm sai do phát triển. Có những trẻ lớn lên sẽ hoàn
thiện phát âm nhƣng có những trẻ lại không thể hoàn thiện đƣợc phát âm và
hậu quả mà chúng tôi đã gặp đƣợc đó là: một vài trẻ trầm cảm vì bị các bạn
chê cƣời do phát âm sai, có trẻ ngại giao tiếp và chỉ chơi với một vài bạn
trong lớp, có trẻ ảnh hƣởng đến việc viết chính tả do phát âm sai. Do đó,
phát âm sai đã ảnh hƣởng ngắn hạn và dài hạn của trẻ: trẻ tự ti trong giao
tiếp, ảnh hƣởng đến kết quả học tập và ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống
cũng nhƣ tƣơng lai của trẻ. Tuy nhiên, vấn đề này cũng mới chỉ dừng lại ở
khảo sát lỗi phát âm là nhiều và chƣa thành hệ thống, còn phƣơng pháp can
thiệp còn bỏ ngỏ.
1


Về mặt thực tiễn vấn đề này cần thiết đƣợc quan tâm và can thiệp.
Đây chính là lí do và động lực giúp chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Những lỗi phát âm các thành phần âm tiết tiếng Việt”, với mục tiêu:

- Khảo sát các lỗi phát âm các thành phần âm tiết tiếng Việt của trẻ
em.
- Bƣớc đầu tìm ra các biện pháp, phƣơng pháp sửa lỗi phát âm ở trẻ.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập tƣ liệu về trẻ phát âm thông qua sử dụng “Bảng đánh giá
phát âm” tại Trung tâm Thính học & Trị liệu ngôn ngữ trẻ em, bệnh viện
Nhi Trung Ƣơng.
- Phân tích và miêu tả các lỗi phát âm ở trẻ em.
- Tìm ra các biện pháp để sửa lỗi phát âm ở trẻ em.
Nhằm mục đích là cải thiện phát âm cho trẻ giúp trẻ tự tin trong giao
tiếp và có thể ứng dụng cho những nguyên nhân bệnh khác.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi:
- 73 bệnh nhi, có độ tuổi từ 3-16 tuổi
- Khám và trị liệu tại Trung tâm Thính học &Trị liệu ngôn ngữ trẻ em
của Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng từ năm 2011-2013.
- Các bệnh nhi này đƣợc chẩn đoán là Ngọng phát triển:
+ Trẻ có sức nghe bình thƣờng, hệ thống thần kinh thính giác bình
thƣờng.
+ Bộ phận cấu âm và sinh âm (khoang miệng và dây thanh quản) bình
thƣờng.
+ Hệ thống thần kinh vận động và ngôn ngữ bình thƣờng.
Nhƣ vậy, đối tƣợng của đề tài là những trẻ em dƣới 16 tuổi không có
bệnh lý về: Khe hở vòm miệng, chậm phát triển trí tuệ, tự kỉ, hội chứng
2


down, nghe kém và bại não. Tức là trẻ không bị tổn thƣơng về mặt thực thể
và chức năng. Mà nguyên nhân do phát triển về thụ đắc ngôn ngữ. Đó là lí
do mà chúng tôi gọi là “Ngọng phát triển”.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu cơ bản nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích miêu tả các hiện tƣợng ngữ âm và âm vị học
bằng quan sát trực tiếp nghe và cảm thụ thính giác.
- Có thêm thủ pháp thống kê
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn gồm:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chƣơng II. LỖI PHÁT ÂM CÁC THÀNH PHẦN ÂM TIẾT TIẾNG
VIỆT
Chƣơng III. NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP
SỬA LỖI PHÁT ÂM CÁC THÀNH PHẦN ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
KẾT LUẬN

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Rối loạn phát âm
Trẻ em dƣờng nhƣ đƣợc coi phát triển lời nói tự nhiên là một phát
triển trƣởng thành của trẻ. Nhƣng thật không may, không phải hầu hết trẻ
phát triển lời nói theo quỹ đạo nhƣ vậy, bởi những lý do nhƣ sau:
- Trẻ có dây thanh quản bình thƣờng hay không? Khi trẻ học nói
chúng ta sẽ nhìn thấy đƣợc những bất thƣờng về mặt giải phẫu, đó là phát
âm lời nói không rõ ràng khi dây thanh không nguyên vẹn.
- Thần kinh vận động của trẻ có bình thƣờng không? Đó là trẻ có vận

động theo đúng lứa tuổi hay không:
6 tháng về mặt vận động trẻ biết tự ngồi và khi đó mặt phát âm trẻ có
những âm bập bẹ vô nghĩa. 12 tháng, về mặt vận động trẻ biết đứng và có
một vài bƣớc đi đầu tiên còn mặt phát âm ở giai đoạn này là xuất hiện những
từ đầu tiên. Từ 18 đến 22 tháng, về mặt vận động trẻ trẻ tự đi một mình và
về mặt phát âm là trẻ phát âm 2 từ một lần. Do vậy, khi trậm trễ vận động thì
đồng nghĩa với việc phát triển lời nói cũng chậm theo.
- Trẻ có hệ thống thính giác bình thƣờng không? Nhƣ chúng ta biết lời
nói đƣợc phát ra khi trẻ nghe qua tai phát âm của ngƣời lớn sau đó bắt chƣớc
và cuối cùng là tự sử dụng. Khi trẻ giảm về sức nghe (nghe kém hoặc điếc)
tại ốc tai hoặc sau ốc tai (dây thần kinh), định hƣớng thính giác, nhận thức
có vấn đề sẽ làm chậm trễ phát triển lời nói và ngôn ngữ.
- Thể chất (cân nặng, hình dạng) và sức khỏe của trẻ có bình thƣờng
không? Yếu về thể chất và tình cảm làm cho trẻ không hòa nhập và không
thích giao tiếp với các thành viên trong gia đình và những ngƣời xung quanh
thể hiện một trẻ phát triển cô lập không có giao tiếp xung quanh tức là ít có
4


cơ hội học ngôn ngữ miệng, đồng nghĩa sẽ chậm trễ lời nói và ngôn ngữ vì
không có cơ hội học tập và thực hành.
- Trẻ có phát triển nhận thức và khả năng bình thƣờng không? Để đạt
đƣợc ngôn ngữ miệng thì trẻ phải biết sử dụng các kí hiệu, nhƣ là biết chỉ
vào đồ vật khi đƣợc hỏi (từ 9-12 tháng).
- Trẻ có một môi trƣờng khuyến khích và chăm sóc không? Ít nhất ba
loại môi trƣờng ảnh hƣởng đến sự phát triển lời nói của trẻ: (1) một mối
quan hệ tình cảm tích cực (mối quan hệ với một ngƣời chăm sóc chính là
ngƣời cung cấp những lời đề nghị giao tiếp; (2) ngƣời đƣa ra mẫu ngôn ngữ
(con ngƣời); và (3) cơ hội bộc lộ và kích thích giao tiếp hàng ngày.
Nhƣ vậy, sáu nguyên nhân trên sẽ dẫn đến những loại rối loạn phát âm

lời nói khác nhau. Charles Van Riper & Robert L. Erickson (Speech
Correction-An Introduction to Speech Pathology and Audiology, 1996) chia
làm 04 loại chính: rối loạn phát âm rõ ràng (articulation disorders), rối loạn
giọng (voice disorders), rối loạn trôi chảy (fluency disorders) và rối loạn
ngôn ngữ (language disorders).
Trong đó, rối loạn phát âm là “thất bại điều khiển các âm thanh lời nói
của ngôn ngữ” hoặc “không có khả năng đạt đƣợc phát âm đúng”, bao gồm
hai loại rối loạn chính: rối loạn âm vị học (phonological disorders) và rối
loạn ngữ âm học (phonetic disorders).
Rối loạn ngữ âm học là “Những cá nhân riêng lẻ không có khả năng
phát âm các âm lời nói đúng do mắc phải những vấn đề về cấu trúc, dây thần
kinh vận động, hoặc cảm giác; họ có những cơ quan bất thƣờng làm cho bị
giới hạn về khả năng phát âm” (Charles Van Riper & Robert L. Erickson
(1996). Tr.115). Ví dụ nhƣ khe hở môi và vòm miệng, nhƣợc cơ,…
Rối loạn âm vị học là một rối loạn gặp nhiều ở trẻ “không phát âm rõ
ràng nhƣng không có nguyên nhân do cấu trúc” (Charles Van Riper &
5


Robert L. Erickson (1996). Tr.115). Mà là do lỗi chức năng, khó đọc hoặc
thói quen. Nhƣ vậy, ở trƣờng hợp này, trẻ phát triển bình thƣờng về vận
động, trí tuệ và ngôn ngữ nhƣng lại gặp những lỗi sai khi phát âm các âm
thanh lời nói. Đây là những lỗi thuộc phát triển, sinh lý chứ không phải bệnh
lý.
Nhƣ chúng ta biết, mỗi một độ tuổi trẻ có khả năng phát âm đƣợc
những nguyên âm và phụ âm khác nhau.
Theo nghiên cứu của St. Gabriel (St. Gabriel’s Curriculum for the
development of Audition, Language, Speech, Cognition. 2001.Úc), từ 31-36
tháng tuổi, trẻ phát âm đƣợc hết các nguyên âm đơn và các nguyên âm đôi.
Từ 61-66 tháng tuổi (5-5,5 tuổi) trẻ phát âm đƣợc gần 100% phụ âm. Và ở

mỗi độ tuổi khác nhau thì trẻ phát âm đƣợc các nguyên âm và phụ âm khác
nhau. Ví dụ, khi trẻ từ 12-24 tháng tuổi, trẻ sẽ phát âm đƣợc một số “phụ âm
sớm”: /m/, /b/, /n/, /p/, /h/ và /w/. Từ 2-3 tuổi, trẻ phát âm đƣợc các phụ âm:
/t/, /d/, /k/, /g/, /ŋ/, /f/, /j/. Từ 3-4 tuổi, trẻ phát âm đƣợc các phụ âm: /ʃ/, /tʃ/,
/ʒ/, /dʒ/. Từ 4-5 tuổi, trẻ phát âm đƣợc các phụ âm: /z/, /r/, /v/. Từ 5-7 tuổi,
trẻ phát âm đƣợc: /θ/ và /δ/
Theo Đinh Hồng Thái (Giáo trình phát triển Ngôn ngữ tuổi mầm non,
2014, tr. 30), cho rằng, từ 3-4 tuổi, trẻ bắt chƣớc lời nói của ngƣời lớn một
cách chính xác.
Bên cạnh đó, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành năm 2010 đã đƣa ra chỉ
số 65 với trẻ 5 tuổi là “nói rõ ràng”, tức là phát âm đúng, không có lỗi về
phát âm.
Từ những nghiên cứu trên, các nhà trị liệu dựa vào mốc phát triển lời
nói của trẻ để phân loại, đâu là lỗi phát âm do chƣa đến tuổi và đâu là lỗi
phát âm do đã đến tuổi mà vẫn còn phát âm sai. Sau việc lƣợng giá đó, các
nhà trị liệu mới phân loại lỗi và tìm phƣơng pháp sửa.
6


2. Tình hình trị liệu sửa lỗi phát âm trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới, từ những năm đầu thế kỉ XX, vấn đề sửa lỗi phát âm đã
đƣợc quan tâm đến, khởi đầu là Travis (1931) với “phƣơng pháp kích thích”
(stimulus methods), và đến năm 1971 đƣợc Powers trình bày với tên gọi
“phƣơng pháp truyền thống” (traditional methods) và từ đó đến nay đƣợc
các nhà trị liệu sử dụng và hầu nhƣ không thay đổi gì nhiều.
Powers bắt đầu trị liệu với đào tạo nhận thức thính giác. Một âm đƣợc
nhận diện, gọi tên, phân biệt từ những âm thanh lời nói khác, và sau đó đƣợc
phân biệt trong những ngữ cảnh tăng dần về độ phức tạp.
Trình tự Hallmark, sự hoán đổi của phƣơng pháp truyền thống, luôn
luôn đặt phân biệt các âm đƣợc tạo phát đầu tiên, đƣợc tìm thấy trong Berry

và Eisenson (1956), Carrell (1968), Garrett (1973), Loane và Macaulay
(1968) và Van Riper (1978 tr. 179), đã viết:
“Trị liệu truyền thống của Hallmark đặt trong trình tự của các hoạt
động nhƣ sau:
(1) Nhận diện âm chuẩn,
(2) phân biệt âm đó từ lỗi thông qua kiểm tra và so sánh,
(3) thay đổi và sửa những phát âm đó cho tới khi phát âm đúng thì
thôi, và cuối cùng,
(4) đặt âm đúng đó trong mọi ngữ cảnh và tình huống nói năng.”
Tức làm tìm các âm vị mà trẻ không có khả năng phát âm hoặc những
âm trẻ không phát âm rõ ràng.
Ví dụ, âm /s/, để sửa lỗi phát âm cho âm này:
Nhận diện âm chuẩn: xác định vị trí và phƣơng thức cấu âm đúng của âm
/s/
Xác định/phân biệt lỗi của âm đó
Thay đổi và sửa (“hình dạng”) âm cho đến khi phát âm đúng
7


Củng cố và thiết lập âm đƣợc sửa đó trong mọi ngữ cảnh và tình
huống nói năng.
Còn, Van Riper (1978, tr. 179), trình tự sửa lỗi phát âm nhƣ sau:
 Các hoạt động sửa
 Vị trí cấu âm ngữ âm học
 Đào tạo phân biệt thính giác
 Tập luyện
 Tập luyện-chơi
Nguyên liệu
Để thực hiện đƣợc các trình tự trên, ông đã sử dụng nguyên liệu là
tranh gợi ý: sử dụng tranh và âm thanh, tức là nói một âm lời nói không phải

là chữ cái khi cung cấp sự gợi ý.
Trên đây là những phƣơng pháp và trình tự sửa lỗi phát âm, còn về
phân loại lỗi phát âm, có Laubstein (1987, tr.343) đƣa ra 3 kiểu lỗi từ 559 lỗi
phát âm tiếng Anh: sự tồn lƣu (perseverations), âm sớm (anticipations) và
hoán vị (transposition) và đến Haruko Miyakoda (2002, tr. 277) cũng đƣa ra
ba loại kiểu lỗi nhƣ này trong tiếng Nhật.
Trên đây là tình hình nghiên cứu về phân loại lỗi và phƣơng pháp,
trình tự lỗi phát âm trên thế giới, còn ở Việt Nam, còn ít đƣợc quan tâm và
hạn chế.
Có Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê (2004, đăng trên Tạp chí
khoa học DHSP TPHCM ) tìm hiểu “lỗi phát âm âm tiết thƣờng gặp ở trẻ từ
2-4 tuổi (tại một số trƣờng mẫu giáo ở thành phố Hồ Chí Minh). Nhƣng chỉ
mới dừng lại ở phân loại lỗi và ở độ tuổi từ 2-4 tuổi, chƣa có đƣa ra phƣơng
pháp sửa, và không có phân loại nguyên nhân phát âm sai nhƣ nào (bộ máy
cấu âm, thính giác, não bộ, vận động,… )
8


3. Đặc điểm ngữ âm
3.1. Bản chất và cấu tạo âm thanh lời nói
Nhƣ chúng ta biết ngôn ngữ chính là phƣơng tiện giao tiếp vạn năng
của loài ngƣời. Vậy ngôn ngữ tồn tại dƣới dạng nào để con ngƣời có thể sử
dụng làm phƣơng tiện giao tiếp của mình? Ngay từ khi mới xuất hiện, có thể
khẳng định rằng ngôn ngữ tồn tại dƣới dạng âm thanh. Dạng âm thanh này
chính là vỏ vật chất của ngôn ngữ.
Trong ngôn ngữ học, ngƣời ta gọi hình thức âm thanh của ngôn ngữ là
ngữ âm. Ngữ âm là âm thanh nhƣng không phải âm thanh nào của con ngƣời
tạo ra cũng đƣợc gọi là ngữ âm. Ví dụ nhƣ tiếng nấc, tiếng ho, tiếng ợ tuy là
những âm thanh do con ngƣời phát ra nhƣng đây chỉ là những âm thanh sinh
lý của con ngƣời không có chức năng giao tiếp nên không thể coi đó là

những âm thanh mang bản chất ngữ âm.
Mặt âm thanh của ngôn ngữ, hay gọi là ngữ âm không phải là một
hiện tƣợng đơn giản mà vô cùng phức tạp, do đó khi nói đến đặc điểm ngữ
âm ngƣời ta không thể không nói đến bản chất cấu tạo của nó. Vậy nghiên
cứu đặc điểm của ngữ âm ngƣời ta thƣờng xét trên ba bình diện: đặc điểm
sinh vật học (cấu âm), đặc điểm vật lý học (âm học) và bình diện thứ ba
không kém phần quan trọng chính là chức năng xã hội của ngữ âm.
3.1.1 Về mặt sinh lý học
Mỗi một âm thanh do con ngƣời phát ra đều là do bộ máy phát âm của
con ngƣời đảm nhiệm. Cơ chế hoạt động của bộ máy phát âm này nhƣ sau:
mệnh lệnh đƣợc truyền đi từ vỏ não, từ trung khu điều khiển nói năng nằm ở
bán cầu não; sau đó đƣợc các dây thần kinh truyền đến các cơ quan thực
hiện trực tiếp, đó là ba vùng: vùng Broca (vùng Broadmann), vùng
Wernicke và các đƣờng dẫn truyền xử lý và cuối cùng là hoạt động của bộ
máy hô hấp (phổi, phế quản, khí quản) cũng nhƣ cơ hoành và toàn bộ lồng
9


ngực rồi đến cơ quan phát âm (dây thanh, khoang miệng-mũi). Hoạt động
của toàn bộ các bộ phận nói trên của con ngƣời để phát ra một âm thanh
đƣợc gọi là sự cấu âm. Và ở đây, chúng ta quan tâm đến bộ máy phát âm của
con ngƣời. Đặc điểm và cấu tạo của bộ máy phát âm đƣợc chia thành ba bộ
phận chính là: cơ quan hô hấp, thanh hầu và các khoang cộng hƣởng ở phía
trên thanh hầu.
- Cơ quan hô hấp: Cơ quan hô hấp bao gồm các bộ phận chính ở lồng
ngực nhƣ cơ hoành, phế quản, thanh quản và phổi,… Và các bộ phận này
đảm nhiệm chức năng cung cấp mức không khí cấn thiết để tạo ra các dao
động âm thanh và truyền các âm ra ngoài.
- Thanh hầu: Thanh hầu có cấu tạo giống nhƣ một cái hộp do bốn
miếng sụn hợp lại, bên trong có hai dây thanh. Hai dây thanh này rung theo

hƣớng căng lên hay chùng xuống, mở ra hay khép vào mà ngƣời ta hay gọi
là hoạt động của màng chân vịt. Mỗi một lần căng lên (hay khép chặt) của
hai dây thanh này sẽ tạo ra một âm. Đó chính là lý do vì sao mà dây thanh
đƣợc gọi là cơ quan sinh âm, tức là nơi phát ra âm thanh. Dây thanh của phụ
nữ và trẻ em thƣờng mảnh và căng hơn dây thanh của đàn ông. Vì vậy giọng
của phụ nữ và trẻ em thƣờng cao hơn đàn ông.
Thanh hầu là khoang cộng hƣởng đầu tiên của bộ máy phát âm.
- Các khoang cộng hƣởng ở phía trên thanh hầu: khoang này bao gồm
các khoang yết hầu, khoang mũi và khoang miệng.
Khoang yết hầu có nắp họng (hay còn gọi nắp thanh môn) và gốc lƣỡi.
Khoang miệng gồm khá nhiều cơ quan đó là môi, răng, lợi, ngạc cứng, ngạc
mềm, lƣỡi con, đầu lƣỡi và mặt lƣỡi.
Khoang miệng là một hộp cộng hƣởng động, các cơ quan trong
khoang miệng đều có thể hoạt động, di chuyển linh hoạt đặc biệt là lƣỡi.
Lƣỡi có thể tiến ra phía trƣớc, lùi lại phía sau, nâng cao lên, hạ xuống thấp.
10


Đó là lý do làm cho khoang miệng luôn luôn thay đổi. Cũng vì khoang
miệng di chuyển linh hoạt đã tạo ra sự đa dạng về mặt âm thanh của các âm
đƣợc phát ra.
Do vậy, tại khoang này đƣợc gọi là cơ quan cấu âm của con ngƣời.
Chính nó một phần tạo nên nét khu biệt của các âm vị.
Âm thanh phát ra trong thanh hầu đƣợc phát ra rất nhỏ và nhờ hộp
cộng hƣởng của các khoang phía trên yết hầu mà âm thanh phát ra đƣợc
khuếch đại to lên.
Các cơ quan phát âm kể trên của con ngƣời có thể đƣợc phân chia
thành hai loại dựa vào khả năng vận động: cơ quan chủ động và cơ quan thụ
động.
Cơ quan chủ động là những cơ quan vận động đƣợc và đóng vai trò

chính khi cấu tạo các âm, nhƣ: dây thanh, lƣỡi, môi, lƣỡi con, ngạc mềm.
Cơ quan thụ động là cơ quan không vận động đƣợc và khi cấu âm
chúng giữ vai trò hỗ trợ, kèm theo sự vận động của cơ quan chủ động, nhƣ:
lợi, răng, ngạc cứng. Cơ quan thụ động này thƣờng đƣợc coi là “điểm tựa”
để cho các cơ quan chủ động hƣớng tới.

11


Hình 1: Cơ quan phát âm
3.1.2 Về mặt âm học
Xét về bản chất thì âm thanh của ngôn ngữ cũng có nhiều điểm giống
với những âm thanh khác trong tự nhiên. Nó cũng phải là những chấn động
của các phần tử không khí trong tự nhiên vốn bắt nguồn từ một vật thể nhất
định. Khi nói nhƣ vậy, tức là nói đến những chuyển động, cọ xát của các
phần tử trong không khí đã tạo ra âm thanh ngôn ngữ, hay nói cụ thể hơn, đó
chính là nói đến những thuộc tính của vật lý, hay nói một cách khác đó chính
là ta đi nghiên cứu những thuộc tính vật lý (âm học) của ngữ âm. Những vấn
đề trong âm học ngôn ngữ nghiên cứu những thành phần: độ cao, độ dài,
cƣờng độ, âm sắc, tiếng động và tiếng thanh.
- Độ cao: hay còn gọi là cao độ, là tần số dao động của dây thanh. Đó
là sự chấn động nhanh hay chậm của các phần tử không khí trong một đơn vị
thời gian nhất định. Sự chấn động nhanh hay chậm này là nguyên nhân tạo
12


ra mức độ cao hay thấp của cao độ trong lời nói. Do vậy, chính tần số dao
động của dây thanh này quy độ cao của giọng nói con ngƣời.
- Độ dài: hay còn gọi là trƣờng độ của âm, đó là sự chấn động lâu hay
chậm của các phần tử không khí.

Ví dụ nhƣ khi phát âm từ “tay” và từ “tai”, a trong “tay” ngắn hơn a
trong “tai”.
- Cƣờng độ: hay còn gọi là độ mạnh của âm, là biên độ dao động của
các phần tử không khí. Biên độ dao động càng lớn thì âm phát ra càng mạnh,
biên độ dao động càng nhỏ thì âm phát ra cũng nhỏ theo. Do vậy, độ mạnh
của âm thanh là do biên độ dao động quy định, nó chi phối âm mạnh hay
nhẹ. Trong ngôn ngữ, phụ âm phát ra thƣờng mạnh hơn là nguyên âm.
- Âm sắc: Âm sắc chính là bản sắc, sắc thái riêng biệt của mỗi âm,
làm cho nó không bị lẫn vào các âm khác. Ví dụ nhƣ, cùng một nốt nhạc
nhƣng với mỗi một nhạc cụ khác nhau tạo ra những âm có sắc thái khác
nhau, không hoàn toàn trùng khớp. Cùng một từ, một âm tiết, nhƣng giọng
của mỗi ngƣời khác nhau nên âm sắc của các âm đó cũng khác nhau. Đây
cũng là nguyên nhân vì sao mà cùng phát ra một âm nhƣng ở mỗi ngƣời ta
vẫn có thể phân biệt ai là ai, không bị nhầm.
Nguyên nhân dẫn đến âm sắc khác nhau là do:
+ Vật tạo ra âm khác nhau, ví dụ nhƣ âm thanh của tiếng chuông khác
với âm thanh của tiếng mõ tạo ra.
+ Cách tạo ra các vật phát ra âm khác nhau cũng là tạo ra âm sắc khác
nhau, ví dụ nhƣ phím đánh đàn piano, dây đàn ghita,…
+ Hiện tƣợng cộng hƣởng khác nhau cũng tạo ra âm sắc khác nhau, ví
dụ nhƣ tiếng nói trong ngôi nhà gỗ khác với tiếng nói trong ngôi nhà xây.
Đây cũng là lí do vì sao mà, các nhà hát thƣờng có những kiến trúc đặc biệt
để tạo ra những hiệu ứng âm thanh khác nhau.
13


- Tiếng động và tiếng thanh: khi các phân tử trong không khí chấn
động tạo các chuyển động âm thanh nhịp nhàng, điều hòa, có chu kì sẽ tạo
thành tiếng thanh. Ngƣợc lại, các phân tử trong không khí chuyển động
không nhịp nhàng, điều hòa sẽ tạo ra tiếng động. Ví dụ, khi một nguyên âm

đƣợc phát ra, các phần tử chuyển động nhịp nhàng, điều hòa và thoát ra
ngoài không bị cản trở nào nên thƣờng là tiếng thanh. Còn phụ âm, khi bị
phát âm ra thƣờng phải thắng đƣợc một sự cản trở hay cọ xát nào đó mà các
phần tử trong không khi chuyện động không đƣợc nhịp nhàng, điều hòa với
nhau nên thƣờng tạo ra tiếng động. Vì thế ngƣời ta nói, nguyên âm thƣờng
có tiếng thanh còn phụ âm thƣờng có tiếng động.
Chúng ta vừa nghiên cứu hai mặt sinh vật học và vật lý học của ngữ
âm hay ta còn gọi đó là nghiên cứu những thuộc tính về mặt tự nhiên của
ngữ âm. Nhƣ vậy, xét trên khía cạnh tự nhiên mà nói, ngữ âm học là một bộ
phận của ngôn ngữ học nghiên cứu những phương thức cấu tạo và những
thuộc tính âm học của lời nói con người. Đó là xét một cách thuần túy theo
khía cạnh tự nhiên thì ngữ âm học cơ bản là nhƣ vậy. Nhƣng, nếu chỉ có xét
mỗi khía cạnh tự nhiên nhƣ vậy quả là còn thiếu sót. Cái thiếu sót đó chính
là mặt xã hội của ngữ âm học, hay còn gọi là mặt chức năng xã hội.
3.1.3. Về mặt xã hội
Đối với mỗi ngôn ngữ của từng quốc gia, từng xã hội thì các đặc trƣng
ngữ âm lại đƣợc coi trọng khác nhau. Nhƣ đối với xã hội Việt Nam, đặc
trƣng về trƣờng độ trong ngữ âm lại vô cùng quan trọng. Trƣờng độ có chức
năng phân biệt nghĩa của các từ. Ví dụ từ “bắn” và từ “bán” trong tiếng Việt.
Hai từ này có nghĩa khác nhau nhờ hai nguyên âm “ă” và “a” do trƣờng độ
của hai âm này khác nhau, “a” đƣợc phát âm dài còn “ă” đƣợc phát âm ngắn.
Ngoài ra còn vô số các từ khác nhau kiểu do trƣờng độ quy định nhƣ này.

14


Hay nói một cách khác, trong tiếng Việt, trƣờng độ là một đặc tính ngữ âm
đƣợc coi trọng.
Trƣờng độ trong tiếng Việt đƣợc coi trọng nhƣng không phải vì thế
mà đối với các ngôn ngữ khác cũng đƣợc coi trọng tƣơng tự. Ví dụ nhƣ

trong tiếng Nga chẳng hạn, ta có từ “pak” dù có phát âm ngắn hay phát âm
dài đi chăng nữa thì nghĩa của từ “pak” này vẫn không thay đổi. Do đó,
trƣờng độ trong tiếng Nga không có chức năng phân biệt nghĩa cho các từ.
Nhƣ vậy, đối với mỗi ngôn ngữ thì những đặc tính ngữ âm của từng
ngôn ngữ đƣợc coi trọng nặng nhẹ khác nhau, đó chính là đặc tính xã hội của
ngữ âm. Đây cũng chính là mặt không thể thiếu trong nghiên cứu ngữ âm.
Nói tóm lại, đặc trƣng ngữ âm gồm ba mặt: mặt sinh học, mặt vật lý
học (âm học) và mặt xã hội.
3.2. Các kiểu tạo âm
Có nhiều kiểu tạo âm khác nhau trong các ngôn ngữ trên thế giới. Một
vài ngôn ngữ có kiểu tạo âm đặc biệt do luồng hơi xuất phát, có ngôn ngữ thì
lại có kiểu tạo âm do dạng của thanh môn. Còn tiếng Việt lại có kiểu tạo âm
phổ biến trong nhiều ngôn ngữ đó là do luồng hơi đi ra từ phổi.
- Luồng hơi: Có nhiều kiểu tạo âm từ luồng hơi:
+ Cách phát âm phổ biến nhất là bằng luồng hơi ở phổi. Những phụ
âm tắc thông thƣờng ta vẫn gặp, theo cách phát âm này đƣợc gọi là âm nổ để
phân biệt với những âm tắc trong các kiểu tạo âm khác.
+ Kiểu tạo âm thứ hai ít phổ biến hơn, chỉ gặp ở một số ngôn ngữ và ở
một số phụ âm đó là cách phát âm do hơi ở họng.
Khe thanh môn đóng lại, khối không khí ở phía trên đƣợc đẩy ra ra
ngoài do thành hầu nhích lên cao hơn vị trí bình thƣờng giống nhƣ pittong
trong một chiếc bơm. Không khí đƣợc dồn lên yết hầu nhƣng bị chặn lại ở
một vị trí nào đó, chẳng hạn ở mạc, khi ta phát một mạc tắc, áp suất sẽ tăng
15


lên và không khí phải phá vỡ sự cản trở ấy. Kết quả là ta có một âm đƣợc
gọi là âm bật (ejective), đƣợc ghi bằng dấu [’] đặt sau kí hiệu chính, chẳng
hạn nhƣ [k’]. Âm bật do đƣợc cấu tạo nhƣ vậy nên luồng không khí đi ra yếu
và bao giờ cũng là âm vô thanh, tức chỉ là tiếng động vì ở đay dây thanh

không làm việc. Ngƣời Việt không quen với cách phát âm này, có thể luyện
cách đẩy thanh hầu lên bằng cách nối tiếp nhau một nốt nhạc thật thấp và
một nốt thật cao.
Trái với việc nâng cao thanh hầu là hạ thấp thanh hầu. Không khí ở
họng không đi ra mà đi vào. Luồng hơi từ phổi đang đi ra, có phần nào tràn
qua khe thanh môn và duy trì sự chấn động của dây thanh. Cách phát âm này
tạo nên những âm đƣợc gọi là âm đóng (implosive). Khi phát âm một âm tắc
thông thƣờng hay âm nổ thì áp suất của không khí trong khoang miệng tăng
lên, còn ở đây thực ra áp suất không tăng giảm gì cả, do đó các khí quan
phát âm sau khi chặn không khí buông rất nhẹ. Ở tiếng việt có các âm đƣợc
ghi bằng chữ “b” và “đ” ở tuyệt đại đa số trƣờng hợp đƣợc phát âm nhƣ vậy.
Các âm đóng bao giờ cũng là âm hữu thanh, tức là khi phát âm dây thanh
chấn động.
+ Kiểu tạo âm thứ ba cũng ít phổ biến, có thể thấy trong một số ngôn
ngữ ở châu Phi nhƣ tiếng Zulu. Đó là cách phát âm bằng hơi ở mạc. Ngƣời
Việt khi chặc lƣỡi, biểu thị thái độ miễn cƣỡng hay một tình thái nào đó, đã
thực sự phát ra một âm mặt lƣỡi theo cách này, còn khi gọi gà là phát ra một
âm môi.
- Dạng thanh môn: khi nói về dạng thanh môn tức là nói về sự khép
mở của dây thanh dƣới sự điều khiển của hai sụn hình chóp. Khi hai dây
thanh khép lại rồi mở ra liên tục tức chấn động, tạo nên thanh. Các phụ âm
có thanh đƣợc gọi là hữu thanh. Trái lại, nếu thanh môn mở rộng, hai dây
thanh không hoạt động để không khí ra tự do, sẽ không có chút thanh nào,
16


phụ âm chỉ đƣợc tạo thành bởi tiếng động và đƣợc gọi là vô thanh. Khi
thanh môn không mở rộng lắm, hai dây thanh vẫn xa nhau nhƣng một luông
hơi đi qua khá mạnh làm cho dây thanh rung đôi chút giống nhƣ khi ta phát
âm [h], ta sẽ đƣợc gọi là giọng thở (breathy voice) hay tiếng thì thào.

Trong trƣờng hợp hai sụn hình chóp giáp lại nên dây thanh chỉ còn
chấn động đƣợc ở phía kia. Âm đƣợc cấu tạo có cao độ rất thấp nhƣ khi ta hạ
giọng ở cuối câu. Kết quả của hiện ƣợng này đƣợc gọi là giọng kẹt (creaky
voice) hay còn gọi là thanh hầu hóa (laryngealization). Tiếng Hausa và các
ngôn ngữ Chad ở bắc Nigeria phân biệt hai dạng âm [j], một là [j] bình
thƣờng và một là [j] có giọng kẹt.
3.3. Đặc điểm âm tiết tiếng Việt
Những phát âm của con ngƣời phát ra gồm những khúc đoạn khác
nhau, mỗi một khúc đoạn nhỏ nhất của những phát âm đó ngƣời ta gọi là âm
tiết (syllable). Vậy âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất có nghĩa. Ví dụ: “im
lặng là vàng” khi phân tích ta thấy có 4 âm tiết.
Cách phân chia này dựa trên phƣơng diện phát âm. Bởi, âm tiết có
tính chất toàn vẹn, không thể phân chia đƣợc do đƣợc phát âm bằng một đơn
căng cơ thịt của bộ máy phát âm. Cứ mỗi lần cơ thịt của bộ máy phát âm
căng lên rồi chùng xuống là ta có một âm tiết. Lời nói của con ngƣời là một
chuỗi các đợt căng chùng nhƣ vậy.
Ta có thể xem sơ đồ sau:

17


Khi phát âm mỗi một âm tiết, các cơ thịt của bộ máy phát âm đều phải
trải qua ba giai đoạn: tăng cƣờng độ căng, đỉnh điểm căng thẳng và giảm độ
căng. Tƣơng ứng với ba giai đoạn này là sự phát triển của độ vang: tăng
cƣờng độ vang, độ vang cao nhất và giảm dần độ vang.
Tăng hay giảm độ căng, tăng hay giảm độ vang của một âm tiết đƣợc
biểu thị bằng một đồ thị hình sin nhƣ sau:

Ta có thể giải thích nhƣ sau: đỉnh của hình sin chính là đỉnh mỗi âm
tiết và thƣờng là do nguyên âm đảm nhiệm, tức là nguyên âm sẽ ở đỉnh âm

tiết. Còn chỗ lõm giữa gọi là biên giới âm tiết, đó là biên giới giữa hai đợt
căng cơ.
Ở đây chúng tôi nói “đỉnh âm tiết thƣờng là do nguyên âm đảm
nhiệm” vì có một số ngôn ngữ nhƣ tiếng Anh chẳng hạn phụ âm cũng đứng
18


ở đỉnh âm tiết. Ví dụ từ “table”-cái bàn, thì ở đây [l] đứng ở vị trí đỉnh âm
tiết.
Trong tiếng Việt thì lại khác, các nguyên âm đều đứng ở đỉnh âm tiết.
Vì thế đối với ngôn ngữ tiếng Việt, nguyên âm đƣợc coi là âm chính của một
âm tiết.
Nhƣ vậy, với mỗi ngôn ngữ thì đặc tính âm tiết lại có sự khác nhau,
không đồng nhất. Với tiếng Việt, cách kết thúc âm tiết cũng có phần khác
biệt. Do đó, phân loại âm tiết tiếng Việt thành bốn dạng dựa theo cách kết
thúc âm tiết:
- Âm tiết mở: đó là những âm tiết có kết thúc do các phụ âm cuối zero
đảm nhiệm. Ví dụ: bà, mẹ, bố, cha, chú,…
- Âm tiết khép: đó là những âm tiết có kết thúc do các phụ âm tắc /p/,
/t/, /k/ đảm nhiệm. Ví dụ: học, cắt, mập,…
- Âm tiết nửa mở: đó là những âm tiết có kết thúc do các bán nguyên
âm đảm nhiệm. Ví dụ: gửi, mèo,…
- Âm tiết nửa khép: đó là những âm tiết có kết thúc do các phụ âm
vang đảm nhiệm. Ví dụ: mang, màn, mạnh, mắm,…
Với đặc tính khác nhau về âm tiết của mỗi loại ngôn ngữ nhƣ thế thì
những đặc điểm của âm tiết tiếng Việt cũng có nhƣng cái giống và khác so
với các ngôn ngữ khác trên thế giới. Vì thế mà đặc điểm âm tiết tiếng Việt
cũng có những điểm riêng dễ nhận ra đó là:
Có tính độc lập cao
Trong tiếng Anh, khi ta phát âm một câu ta thấy có hiện tƣợng nối âm

giữa các từ trong câu với nhau.
Ví dụ: I have four apples on the table
Khi phát âm câu này, các từ “four apples on” đƣợc phát âm nối vào
nhau, tức là, hai từ “apples” và “on” đƣợc đọc bằng cách nối các phụ âm
19


×