Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm mới nhằm tăng tính cạnh tranh của Công ty Cổ phần Phú Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.51 KB, 98 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH................................................................................4
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh...............................................................................................4
1.2. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp.................................6
1.2.1. Đối với nền kinh tế...........................................................................................................6
1.2.2. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................................7
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.....................................9
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô.........................................................................................9
1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô (môi trường ngành).......................................................11
1.3.3.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp................................................13
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh............................................................................16
1.4.1 .Các tiêu chí định lượng..................................................................................................16
1.4.2. Các tiêu chí định tính.....................................................................................................18
1.5. Mối quan hệ giữa phát triển các sản phẩm mới và năng lực cạnh tranh..............................21
1.6. Quy trình phát triển sản phẩm mới......................................................................................27
1.6.1. Hình thành ý tưởng........................................................................................................28
1.6.2. Lựa chọn ý tưởng...........................................................................................................28
1.6.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án.............................................................................29
1.6.4. Soạn thảo chiến lược marketing....................................................................................29
1.6.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ.........................................................................30
1.6.6. Thiết kế sản phẩm..........................................................................................................30
1.6.7. Thử nghiệm thị trường..................................................................................................30
1.6.8. Triển khai sản xuất đại trà..............................................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................................................31


CHƯƠNG 2.......................................................................................................................................32
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA................................................................32


CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH......................................................................................................32
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty.............................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................................32
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần Phú Thành LED...........................................35
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty...............................................................................36
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian qua...........................................43
2.2.1. Sản lượng và doanh thu.................................................................................................43
Tổng doanh thu........................................................................................................................43
2.2.2. Cạnh tranh bằng sản phẩm............................................................................................46
2.2.3. Hệ thống phân phối.......................................................................................................48
2.2.4. Hình ảnh về thương hiệu và sản phẩm của Công ty đối với khách hàng........................48
2.2.5. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty...............................................................................50
Địa chỉ liên hệ : 407/15 Quang Trung, P.10, Q.Gò Vấp, TP. HCM..............................................54
Tel : (84)(8) 54 273327- (84)(8) 54 273328

Fax : (84)(8) 54 273329.....................................54

Website: www.vietdigital.vn - www.vietdigitals.com ...........................................................54
Email:
Công ty TNHH Giải pháp Số Việt được thành lập từ năm 1996 với những lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu là:...............................................................................................................................54
Hệ thống xếp hàng tự động.....................................................................................................54
Bảng điện tử............................................................................................................................54
Bảng thông tin điện tử trong nhà và ngoài trời........................................................................54
Màn hình LED trong nhà và ngoài trời.....................................................................................54
Hệ thống quảng cáo bằng LCD.................................................................................................54
Hệ thống bảng theo dõi năng suất...........................................................................................54
Máy chấm công và thiết bị vân tay..........................................................................................54
Hệ thống phần mềm................................................................................................................54



Thế mạnh của công ty là có một tập thể các kỹ sư, chuyên viên về điện tử, phần mềm với hơn
15 năm kinh nghiệm trong việc thiết kế sản phẩm điện tử kỹ thuật số và xây dựng phần mềm
máy tính cũng như phần mềm nhúng. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn hoạt động với
phương châm: Uy tín, Chất lượng và Giá cả. Công tyluôn mang lại những sản phẩm và dịch vụ
tốt nhất cho khách hàng với chi phí thấp nhất........................................................................55
Các sản phẩm bảng điện tử LED của công ty mang nhãn hiệu VDS đang được sử dụng tại rất
nhiều các ngân hàng, bệnh viện, trường học như Ngân hàng ACB, ngân hàng Vietcombank,
Ngân hàng Đông Á, trường ĐH RMIT, SAIGONTECH, Bệnh viện Chợ Rẫy, Viện tim Tâm Đức... 55
2.3. Phân tích thực trạng về công tác phát triển sản phẩm của Công ty trong thời gian vừa qua.
.....................................................................................................................................................55
2.3.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới...............................................................................55
2.3.2. Hoạt động marketing sản phẩm mới.............................................................................63
2.3.3. Các phương pháp xúc tiến bán hàng mà công ty đang áp dụng.....................................65
2.3.4. Chiến lược kinh doanh sản phẩm mới...........................................................................68
2.4. Phân tích ảnh hưởng của việc phát triển sản phẩm mới đến đến năng lực cạnh tranh của
công ty.........................................................................................................................................69
2.4.1. Các ảnh hưởng tích cực................................................................................................69
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế..............................................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................................................74
CHƯƠNG 3.......................................................................................................................................75
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO.....................................................................................................................................75
CÔNG TY CP PHÚ THÀNH.................................................................................................................75
3.1. Đề ra mục tiêu phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần Phú Thành giai đoạn từ năm
2012-2015...................................................................................................................................75
3.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu...............................................................................................75
3.1.2. Mục tiêu của Công ty cổ phần Phú Thành về phát triển sản phẩm mới từ năm 20122015.........................................................................................................................................77
3.2. Các giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty cổ phần Phú Thành............78
3.2.1. Giải pháp về quản trị......................................................................................................78

3.2.2. Giải pháp về nhân sự.....................................................................................................79
3.2.3. Giải pháp về marketing..................................................................................................80


3.2.5. Giải pháp về tài chính-kế toán.......................................................................................86
3.2.6 Tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)........................................87
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................90
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................92


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Sau hơn bốn năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kinh
tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu sắc vào nền kinh tế thế giới và khu
vực. Trong bối cảnh đó, nhiều cơ hội đang mở ra nhưng cũng không ít khó
khăn, thách thức gay gắt đặt ra trước các doanh nghiệp. Để nâng cao năng lực
cạnh tranh, doanh nghiệp cần nhận thức đúng cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh trong tình hình mới. Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng
trong sự ganh đua giữa các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng
quan tâm tới một đối tượng. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng
thị phần của sản phẩm đó và nó phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung
cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện
mua bán, v.v...... Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và
lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn
các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.
Nói tóm lại, năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và
chịu tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; là quá
trình lâu dài, phức tạp và thường xuyên, liên tục và là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2. Về mặt thực tiễn
Trong những năm gần đây, công nghệ LED đã phát triển vượt bậc và có
nhiều ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh việc sản xuất “Bảng
điện tử LED”, công ty Phú Thành đã mau chóng nghiên cứu, tìm hiểu các ứng
dụng của công nghệ LED để bắt kịp công nghệ của Thế giới. Và hai trong số
những ứng dụng đó đã được công ty Phú Thành triển khai thực hiện hết sức
thành công là sản phẩm “Biển hiệu quảng cáo công nghệ LED” và “Trang trí
đường phố, chiếu sáng kiến trúc bằng công nghệ LED”. Với 10 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực công nghệ LED cùng năng lực tài chính và khả năng
1


chuyên môn, đến nay công ty Phú Thành đã được biết đến như nhà thiết kế
ánh sáng led, nhà sản xuất Bảng điện tử Led và Biển hiệu Quảng cáo công
nghệ led chuyên nghiệp qua những công trình hoành tráng, ấn tượng và độc
đáo trên khắp cả nước trong thời gian qua..
Tuy nhirn, hiện nay xuất hiện nhiều đơn vị nhỏ lẻ tham gia thị trường làm
cho giá thành của sản phẩm bị hạ xuống rất nhiều, tính cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, trong khi chi phí cố định ngày càng tăng làm cho lợi nhuận của
Công ty bị giảm đáng kể. Vì vậy, với mong muốn đưa ra những giải pháp
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm mới
nhằm tăng tính cạnh tranh của Công ty Cổ phần Phú Thành” làm đề tài
nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung và phân tích năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Phú Thành, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển
sản phẩm mới, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, tạo nền tảng
vững chắc cho sự phát triển bền vững.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về năng lực canh tranh của doanh
nghiệp
- Làm rõ năng lực cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành,trong đó tập
trung phân tích công tác phát triển sản phẩm mới, đánh giá ảnh hưởng
của công tác này đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
- Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành trong thời gian tới
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh của Công ty CP Phú Thành dựa trên

2


- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác phát triển sản phẩm mới
tại Công ty CP Phú Thành LED.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học

kinh tế là phương pháp duy vật biên chứng và phương pháp duy vật lịch sử,
kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử
dụng phương pháp thông kê, so sánh định lượng nhằm tạo một phương pháp
tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.
6.


Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, cấu
trúc luận văn gồm 03 chương:

-

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh;

-

Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Phú Thành LED;

-

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp về phát triển sản phẩm mới nhằm
nâng cao tính cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành LED;

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa
được hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá

phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan
niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998),
Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như
của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm
như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên.
Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa
phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách
năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một
doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, hkó có
thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
4


kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo
duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với
việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương

tự: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra
quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm
một số vấn đề sau đây.
Thứ nhất, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện,
bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh
tế thị trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và
năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ
cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hjoàn hảo, cạnh tranh trên cơ
sở tối đa háo số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần;
còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở
rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh
tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về năng lực cạnh
tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh
giành về các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu
tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian
sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
5


Thứ ba, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được
phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền
thống và cả những phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh
mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm
đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có năng lực cạnh
tranh hoặc năng lực cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn
để tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp
phải là quá trình lâu dài và liên tục. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
1.2. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế và đối với các doanh
nghiệp
1.2.1. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng,
và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công
mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất,
trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém
phát triển.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực
của sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng
6


năng suất lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ
xã hội, cạnh tranh còn là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh
nghiệp.

Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh
tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những
độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những
nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát
triển nền kinh tế.
- Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
- Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị
trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế
thị trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện
những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự
bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu
dùng. Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh
tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ
chung của toàn bộ cá nhân.
1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động
kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng
vững. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh
7


tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ

cạnh tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật
khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình
là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp
nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các
sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp
đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh có vai trò hết sức
quan trọng đối với doanh nghiệp, được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
có vai trò cực kỳ to lớn.
- Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường
từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng
như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất
lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của
người tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh,
tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.

8


1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp

1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
• Các nhân tố thuộc về mặt kinh tế: Các nhân tố này tác động đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp theo các hướng.
- Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng
thanh toán của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch vụ
tăng lên, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào nắm
bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng (số
lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã…) thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ
thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh
chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói
riêng nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các
doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở thị trường nước
ngoài, vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các
đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập
khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm, và như vậy khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị trường trong nước. Ngược
lại, khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng
cả trên thị trường trong nước và trên thị trường nước ngoài, vì khi đó giá bán
của các doanh nghiệp giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp thiếu
vốn phải vay ngân hàng. Khi lãi lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí
của các doanh nghiệp tăng lên do phải trả lãi suất tiền vay lớn, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực
lớn về vốn.
• Các nhân tố về chính trị, pháp luật:
9



Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật,
các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính
phủ và các tổ chức chính trị xã hội.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở
cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh,
đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Các yếu tố cơ bản của môi trường thành phần này được lưu ý là:
- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của
Đảng cầm quyền.
- Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của
chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị – xã hội
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội.
- Thái độ phản ứng của dân chúng.
• Trình độ về khoa học, công nghệ.
Nhóm nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh
tranh. Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đó là chất
lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh
nghiệp, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Đối
với những nước chậm và đang phát triển, giá và chất lượng có ý nghĩa ngang
nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay, đã chuyển từ cạnh
tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và
dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
10



Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất trong nước tạo
ra được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái
trang bị toàn bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nước ta. Đây
là tiền đề để các doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình.
1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô (môi trường ngành)
Theo Michael Poter, môi trường ngành được hình thành bởi các nhân tố
chủ yếu mà ông gọi là năm năng lực cạnh tranh trên thị trường ngành. Bất cứ
một doanh nghiệp nào cũng phải tính toán cân nhắc tới trước khi có những
quyêt định lựa chọn phương thức, nhiệm vụ phát triển của mình. Năm lực
lượng đó là:
• Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong
những yếu tố phản ánh bản chất của môi trường này. Sự có mặt của các đối
thủ cạnh tranh chính trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lược
lượng tác động trực tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau,
nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ
cạnh tranh chính có khả năng chi phối, khống chế thị trường. Nhiệm vụ của
mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác khả
năng của những đối thủ cạnh tranh chính này để xây dựng cho mình chiến
lược cạnh tranh thích hợp với môi trường chung của ngành.


Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường.
Những doanh nghiệp mới tham gia thị trường trực tiếp làm tăng tính chất

quy mô cạnh tranh trên thị trường ngành do tăng năng lực sản xuất và khối
lượng sản xuất trong ngành. Trong quá trình vận động của lực lượng thị

trường, trong từng giai đoạn, thường có những đối thủ cạnh tranh mới gia
nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Để chống lại
các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các doanh nghiệp thường thực hiện các chiến
11


lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng, bổ sung những đặc điểm
mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm nhằm làm cho
sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội hơn trên thị
trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ…
Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ngành
phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và mức độ hấp
dẫn của thị trường đó.
• Sức ép của nhà cung ứng
Những nhà cung ứng cũng có sức mạnh thoả thuận rất lớn. Có rất nhiều
cách khác nhau mà người cung ứng có thể tác động vào khả năng thu lợi
nhuận của ngành.
Các nhà cung cấp có thể gây ra những khó khăn nhằm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
- Nguồn cung cấp doanh nghiệp chỉ cần có một hoặc vài công ty độc
quyền cung cấp.
- Nếu các nhà cung cấp có khả năng về các nguồn lực để khép kín sản
xuất, có hệ thống mạng lưới phân phối hoặc mạng lưới bán lẽ thì họ sẽ có thế
lựcđáng kể đối với doanh nghiệp là khách hàng.


Sức ép của khách hàng
Sức mạnh khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản xuất

phải giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn hoặc

đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn. Nếu khách hàng mua với khối lượng lớn,
tính tập trung của khách hàng cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành.


Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lượng tạo nên sức

ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành.
Mức độ sẵn có của những sản phẩm thay thế cho biết giới hạn trên của
giá cả sản phẩm trong ngành. Khi giá của sản phẩm tăng quá cao khách hàng
12


sẽ chuyển sang sử dụng những sản phẩm thay thế. Hoặc do mùa vụ, thời tiết
mà khách hàng cũng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sự sẵn có của
những sản phẩm thay thế trên thị trường là một mối đe doạ trực tiếp đến khả
phát triển, khả năng cạnh tranh và mức lợi nhuận của các doanh nghiệp.
1.3.3.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp


Năng lực tài chính

Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất
cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính
toán đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực
lớn về tài chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua
sắm đổi mới công nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi
ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được trình
độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu

doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ không có điều kiện để mua
sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được uy tín về khả năng thanh toán
và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối với khách hàng.
Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tiến triển được và có
nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan
trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển.


Năng lực sản xuất

Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối với
thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá
trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vì:
Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị
máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ
được bảo toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống máy
móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng
13


quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hoá có được
bảo đảm hay không. Nếu xét về công nghệ máy móc có ảnh hưởng đến giá
thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá bán của doanh nghiệp
thương mại. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc cạnh tranh về trí
tuệ, về trình độ công nghệ. Công nghệ tiên tiến không những đảm bảo năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ mà còn có thể xác lập
tiêu chuẩn mới cho từng ngành sản xuất kỹ thuật. Mặt khác khi mà việc bảo
vệ môi trường như hiện nay đang trở thành một vấn đề của toàn cầu thì doanh

nghiệp nào có trình độ công nghệ cao thiết bị máy móc nhất định sẽ dành
được ưu thế trong cạnhh tranh.
• Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của hoạt động kinh doanh.
Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển nhân sự,
xây dụng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh nghiệp. Đồng
thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như số lượng lao
động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình quân. năng lực
của cán bộ quản lý.
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao
nhất của doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để
sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu
con người, chỉ có con người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh
nghiệp mà tất những yếu tố này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy
muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú ý quan
tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ những người lao động bậc
thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có một vị trí quan
trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những người lãnh
đạo chính là những người cầm lái con tàu doanh nghiệp, họ là những người
đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp, là những người có
14


quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ
chính là những người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp, còn
thực hiện quyết định của họ là những nhân viên dưới quyền.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnh đạo giỏi vẫn
chưa đủ, vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện
những quyết định đó. Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả về
trình độ và tay nghề, có óc sáng tạo có trách nhiệm và có ý thức trong công

việc. Có như vậy họ mới có thể đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt
mang tính cạnh tranh cao. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước kia
ban lãnh đạo có thể họ không có trình độ chuyên môn cao chỉ cần họ có thâm
niên công tác lâu năm trong nghề là họ yên trí đứng ở vị trí lãnh đạo, và đội
ngũ nhân viên không cần giỏi về chuyên môn, tay nghề, vẫn có thể tồn tại lâu
dài trong doanh nghiệp. Ngày nay với quy luật đào của nền kinh tế thị trường
nếu như nếu ban lãnh đạo không có đủ trình độ chuyên môn cao, không có
năng lực lãnh đạo thì trước sau họ cũng sẽ bị đào thải, sẽ phải rời khỏi vị trí
mà họ đang nắm giữ.
Trong nề kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có đội ngũ lãnh đạo giỏi, tài
tình và sáng suốt thì ở đó công nhân viên rất yên tâm để cống hiến hết mình,
họ luôn có cảm giác là doanh nghiệp mình sẽ luôn đứng vững và phát triển,
trách nhiệm và quyền lợi của họ đợc bảo đảm được nâng đỡ và phát huy. ở
đâu có nhân viên nhiệt tình có trách nhiệm có sự sáng tạo thì ở có sự phát
triển vững chắc, bởi những quyết định mà ban lãnh đạo đưa ra đã có người
thực hiện. Như vậy để có năng lực cạnh tranh thì những người trong doanh
nghiệp đó phải có ý thức và trách nhiệm và nghĩa vụ về công việc của mình.
Muốn vậy khâu tuyển dụng đào tạo và đại nghộ nhân sự là vấn đề quan trọng,
nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.


Các chiến lược cạnh tranh khác

Ngoài các nhân tố kể trên, mỗi một doanh nghiệp còn tạo riêng cho mình
những chiến lược cạnh tranh khác nhau dự trên những đặc thù của mình. Có
15


thể kể đến những nhân tố làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đó là:

-

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược Marketing và xúc tiến hỗn hợp
Năng lực tiếp cận thị trường
Công tác tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp

Đối với mỗi một doanh nghiệp, tùy từng đặc trưng khác nhau mà họ sẽ có
những hướng đi khác nhau. Lựa chọn chiến lược cạnh tranh phù hợp là yếu tố
quan trọng góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình so với các đối thủ.
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.4.1 .Các tiêu chí định lượng
 Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc
dịch vụ. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh. Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và tăng thêm lợi nhuận. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc
qua các năm ta có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay
giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh
doanh đó có mang lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến những chi phí
đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí của doanh nghiệp
đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ
tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là
tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một
phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh,
đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng. v.v.
 Thị phần của doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là

một chỉ tiêu thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường
16


mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần
của doanh nghiệp được xác định:

Doanh thu của doanh nghiệp

Thị phần của doanh nghiệp =

Tổng doanh thu toàn ngành
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp
càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức
động hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh
nghiệp có một mảng thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định
cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một
phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng
doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị
phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so
với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta
dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty
so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt
mạnh hay những điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là
đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số
liệu cụ thể và sát thực của đối thủ.
 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu

tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh
nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và
chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá
được khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả
17


năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:

Tỷ suất lợi nhuận =

Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận
nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp
thấp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Đã có
quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường để nâng cao khả năng cạnh
tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này cao tức là tốc độ
tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát huy lợi thế cảu mình một
cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thâm nhập
vào thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút lợi nhuận cao.
Ngoại trừ các chỉ tiêu có thể đo lường được, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp còn được biểu hiện qua một số các chỉ tiêu định tính như

1.4.2. Các tiêu chí định tính
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng, để xác định chính xác khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thì không thể không nhắc đến
các chỉ tiêu định tính sau:
 Trình độ công nghệ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay tại Việt Nam nói riêng và tại
các nước đang phát triển nói chung, công nghệ đang trở thành một động lực
18


của phát triển kinh tế trong nước, cải thiện năng lực cạnh tranh trên thị
trường, tham gia vào mậu dịch quốc tế và nâng cao mức sống của dân cư.
Mặc dù nắm công nghệ trong tay nhưng việc quản lý công nghệ không chỉ là
vấn đề riêng của doanh nghiệp. Chính sách của nhà nước sẽ giúp các doanh
nghiệp nâng cao trình độ công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ hoặc tự
mình phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Trình độ quản lý
Trình độ quản lý của doanh nghiệp được thể hiện thông qua năng lực của nhà
quản trị., cụ thể là thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi
cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ, giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết
các công việc mộ cách linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để
người khác phục tùng mệnh lệnh của mình một cách tự nguyện và nhiệt
tình.Biết quan tâm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm việc có tinh thần
trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các thành viên trong doanh
nghiệp. Ngoài ra nhà quản trị còn phải là người biết nhìn xa trông rộng, vạch
ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách nhìn vĩ mô,hợp với
xu hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường. Nhà quản trị chính là
người cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là nhứng người đứng mũi chịu sào
trong mỗi bước đi của doanh nghiệp. Họ là những người có quyền lực cao

nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là nhứng
người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy mà nhà quản
trị đóng một vai trò chủ chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp..
 Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín
sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách
hàng rất lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi
19


nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được
uy tín của mình trên thị trường, phải tạo được vị thế của mình trong con mắt
của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là
doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì và phát triển hoạt
động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín
của doanh nghiệp đó là “ con người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp đó
phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội ngũ
nhân viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm việc, họ là những con người có
trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, biết khơi dậy nhu cầu của khách
hàng.
Khác với các chỉ tiêu định lượng, để đo lường được chỉ tiêu này đòi hỏi
người phân tích cần phải thu thập được nhiều thông tin phản hồi từ khách
hàng, xem xem sự đánh giá của họ đối với các nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp như thế nào. Nếu một doanh nghiệp có uy tín cao thì các
sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và
do đó các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh
cao trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường yếu tố nổi bật nhất để đánh giá khả năng
cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp đó là nhãn hiệu sản phẩm
- Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm: Khi xây dựng một sản phẩm, các nhà
quản trị sẽ lưu tâm đến rất nhiều đến nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu sản
phẩm hay và ấn tượng góp phần không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm,
nó giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh khác và
là cộng cụ để doanh nghiệp định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu. Khi
thiết kế nhãn hiệu doanh nghiệp phải xem xét đến các thành phần gồm: đặt
tên sản phẩm, xây dựng biểu tượng(logo), khẩu hiệu và hình ảnh cho nhãn.
Đồng thời phải có chiến lược về nhãn hiệu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.
20


- Các giá trị tài sản nhãn hiệu: Tài sản nhãn hiệu là giá trị của một
nhãn hiệu của sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đó đem lại. Quản
trị giá trị nhãn là một trong các công việc mang tính chiến lược quan trọng
nhất, nó được xem là một trong những dạng tầm tiềm năng có giá trị cao.
Trong những năm gần đây, khi các nhãn hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, hình thức khuyến mại định hướng vào
gía là hình thức phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng, điều này làm tổn
thương nhiều doanh nghiệp.
1.5. Mối quan hệ giữa phát triển các sản phẩm mới và năng lực cạnh
tranh
Công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể
hiểu là tập hợp các yếu tố, các kế hoạch, các chiến lược, các chính sách,
các hành động mà doanh nghiệp sử dụng nhằm vượt trên các đối thủ cạnh
tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách
hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao. Nghiên
cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những

công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh
và thị trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng
công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp
không theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Một trong số những phương
thức nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả của doanh nghiệp chính là việc
phát triển các sản phẩm mới. Sản phẩm mới với những đặc tính mới, những
chính sách mới sẽ tạo cho doanh nghiệp những lợi thế mà các đối thủ thủ
khác không có được. Tuy nhiên, khi lựa chọn phương thức cạnh tranh bằng
việc phát triển sản phẩm mới, doanh nghiệp cần phải lưu ý tới những nội
dung dưới đây:
 Doanh nghiệp cần tạo ra được sản phẩm với những đặc tính và
chất lượng vượt trội
21


×