Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đầu tư FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt nam trong tiến trình toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.34 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO (vào ngày 7-112006), Quốc hội Hoa kỳ thông qua Quy chế bình thường vĩnh viễn (PNTR. Việt
Nam việc tổ chức thành công các hoạt động trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao
APEC tại Hà Nội( tháng 11-2006) Thì Việt Nam càng khẳng định hơn nữa vị thế
của mình trong cộng đồng quốc tế, ngày càng hội nhập sâu hơn vào thị trường khu
vực và thế giới. Từ đó làm gia tăng sự đầu tư của các tập đoàn kinh tế, các quốc gia
lớn mạnh trên thế giới, làm gia tăng dòng vốn FDI vào Việt Nam. Nhưng việc hiểu
được hết vai trị của FDI lại gặp khơng ít khó khăn, nhất là việc sự dụng nguồn vốn
FDI, việc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào nền kinh tế Việt
Nam còn gặp nhiều trở ngại. Làm cho những tác dụng to lớn của FDI cũng giảm
thiểu, nhất là tác dụng tạo việc làm cho nền kinh tế.
Với ý nghĩa nghiên cứu, phân tích một cách sâu sắc tỷ mỉ về FDI và việc tạo
việc làm thơng qua FDI trong tiến trình tồn cầu hóa, từ đó đưa ra một số giải pháp
để thu hút FDI và tăng việc làm trong khu vực FDI. Em lựa chọn đề tài: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt
Nam trong tiến trình tồn cầu hóa”.
Trong q trình ngiên cứu, em sử dụng một phương pháp như phương pháp duy vật
biện chừng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp liên hệ, so sánh, thống
kê, phân tích và một số phương pháp khác.
Kết cấu của đề án gồm 3 phần:
Phần một : Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc
làm cho người lao động trong tiến trình tồn cầu hóa.
Phần hai : Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề tạo việc làm cho
người lao động Việt Nam trong tiến trình tồn cầu hóa.
Phần ba : Những giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề
tạo việc làm cho người lao động Viêt Nam.

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần một : Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề
tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình tồn cầu hóa.
1.1- Tồn cầu hóa, bản chất và tác dụng của nó.
1.1.1- Quan niệm về tồn cầu hóa
Thuật ngữ tồn cầu hóa được sử dụng phổ biến từ khoảng cuối thập niên 1980
trở lại đây để diễn đạt một nhận thức mới của loài người về một hiện tượng, một
quá trình quan trọng trong quan hệ quốc tế hiện đại. Đây là hiện tượng trong đó các
quan hệ xã hội được mở rộng trên tồn thế giới, đã loại trừ dần tình trạng khép kín,
biệt lập giữa các quốc gia và đưa đến sự chuyển hố lẫn nhau trong mơi trường
quốc tế mà ở đó mỗi nước đều có những vị trí nhất định trong quá trình hình thành,
xác lập những quan hệ và ứng xử cộng đồng, những tiêu chí và luật lệ, cơ chế và
trật tự cộng đồng. Sự mở rộng quan hệ này được tăng cường tới mức nhiều sự kiện
xảy ra tại nơi này nhất thiết tác động đến những sự kiện xảy ra ở nơi khác. Đây là
một xu thế khách quan và là một thách thức đối với nhiều nước, nhất là các nước
kém phát triển.
Tồn cầu hóa tác động trên nhiều mặt của đời sống thế giới: chính trị, kinh tế,
thơng tin, văn hố, thể thao, trong đó kinh tế vẫn đóng vai trị chủ yếu. Vậy địi hỏi
mỗi quốc gia và toàn nhân loại phải kiên định và chủ động khai thác hết được tiềm
năng mà Toàn cầu hóa mở ra, đồng thời kiểm sốt và chế ngự được những tác động
tiêu cực của nó đối với các nước kém phát triển, đang phát triển và nhân dân lao
động toàn thế giới.
1.1.2- Bản chất và đặc điểm của tồn cầu hóa
a. Bản chất của q trình tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan không cưỡng lại được của thời
đại. Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của kinh tế và thị trường thế giới được
thúc đẩy bởi những bước tiến như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công


2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghệ mà tất yếu sẽ dẫn đến sự giao lưu, trao đổi và quốc tế hóa trên mọi lĩnh vực
đời sống con người và đời sống các quốc gia trong công đồng thế giới.
Tồn cầu hóa là một q trình xã hội hóa ngày càng sâu sắc sự phát triển của lực
lượng sản xuất và của quan hệ sản xuất cùng với những mối quan hệ biện chứng
giữa chính hai yếu tố này ở quy mơ tồn cầu. Động lực của "tồn cầu hóa" là sự
phát triển của lực lượng sản xuất, mà lực lượng sản xuất thì khơng ngừng lớn mạnh.
Ðây là quy luật chung nhất cho mọi thời đại, mọi chế độ xã hội
Tồn cầu hóa là q trình giao lưu và quốc tế hóa trên mọi lĩnh vực của đời sống
con người và đời sống các quốc gia trong công động thế giới, trong đó tồn cầu hóa
kinh tế ngày càng trở thành yếu tố quyết định trong toàn bộ q trình giao lưu quốc
tế. Tồn cầu hóa kinh tế làm cho các nước có quan hệ kinh tế với nhau và phụ thuộc
vào nhau chặt chẽ hơn. Động lực thúc đẩy Tồn cầu hóa phát triển là sự tiến bộ
khoa học - kĩ thuật và sự mở rộng cơ chế thị trường. Cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật của xã hội loài người cả về chiều rộng và chiều sâu làm cho việc quốc tế hố
kinh tế có bước phát triển mới quan trọng.
b. Đặc điểm của toàn cầu hóa kinh tế:
1) Tồn cầu hóa diễn ra trong sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích giữa các
quốc gia với nhau và lợi ích chung tồn thế giới
2) Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ
của cách mạng tin học đã hình thành nền kinh tế tri thức.
3) Sự phát triển của kinh tế thị trường hiện đại thúc đẩy tự do hóa kinh tế và sự
thâm nhập kinh tế giữa các nước.
4) Vai trò quan trọng của Nhà nước và sự điều phối của các tổ chức kinh tế thế
giới trong tiến trình tồn cầu hóa.
1.1.3- Tác dụng của tồn cầu hóa kinh tế.

a.Đối với các nước đang phát triển

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tồn cầu hóa tạo ra những cơ hội mà các nước đang phát triển có thể tận dụng
để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống. Những tác động
tích cực là:
• Tồn cầu hóa kinh tế tạo điều kiện cho các nước huy động được những nguồn
lực từ bên ngoài cho việc phát triển kinh tế quốc gia: vốn, khoa học-kỹ thuật
cơng nghệ-tri thức,…từ đó việc sử dụng nguồn lực trong nước có hiệu quả hơn.
• Mở ra khả năng cho các quốc gia phát triển chậm nhanh chóng tham gia vào hệ
thống phân cơng lao động quốc tế, hình thành cơ cấu kinh tế- xã có hiệu quả hơn
, đẩy nhanh và rút ngắn tiến trình hiện đại hóa.
• Tạo điều kiện cho các nước hơi nhập vào các tổ chức kinh tế tồn cầu và khu
vực.
• Giúp cho các nước đang phát triển nhanh chóng tiếp nhận được thơng tin, tri
thức mới, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực.
• Chính phủ, người sử dụng lao động và người lao động tiếp cận dần các chuẩn
mực lao động quốc tế.
• Làm nảy sinh dòng di chuyển lao động trong nước và quốc tế, như những cơ hội
việc làm được tạo ra bởi dòng FDI, lao động di chuyển đến các khu công
nghiệp-khu chế xuất hay xuất khẩu lao động ,…
Bên cạnh mặt tích cực thì Tồn cầu hóa cũng gây ra những tác động tiêu cưc đến
các nước đang phát triển, đó là:
• Khoảng cách giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng lớn
:những chênh lệch về năng lực, vốn , cơng nghệ,.. sự cách xa về trình độ phát
triển, năng lực sản xuất, …làm các nước đang phát triển khó bắt kịp với các

nước phát triển
• Tồn cầu hóa tạo ra một sự cạch tranh gay gắt trên phạm vi tồn thế giới: cơng
ty có năng suất kém hơn bị phá sản, quốc gia phát triển kém hơn bị tụt hậu…mà
thường thì phần thua thiệt là các nước đang phát triển.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Các nước đang phát triển trang trủ nguồn lực bên ngoài song chính vì thế mà
phụ thuộc nhiều hơn vào hệ thống phân công lao động quốc tế, phụ thuộc vào
các cường quốc kinh tế…
b. Đối với vấn đề tạo việc làm
Toàn cầu hóa kinh tế tác động đến vấn đề tạo việc làm thông qua các nhân tố: di
chuyển vốn, tự do hóa thương mại, di chuyển lao động mang tính chất toàn cầu, cụ
thể:
Di chuyển vốn kèm theo di chuyển công nghệ, kiến thức kinh doanh và quản lý
làm tăng số lượng lao động và nâng cao chất lượng lao động, vốn FDI tạo ra nhiều
việc làm mới( cả việc làm trực tiếp và gián tiếp).
Tự do hóa thương mại làm đa dạng chủng loại hàng hóa, thúc đẩy mở rộng phân
công và hiệp tác lao động giữa các nước, làm cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng
hóa, sản xuất, quản lý, … dẫn đến tạo việc làm mới và cũng dẫn đến thất nghiệp
nhiều do DN bị phá sản.
Cuối cùng, việc di chuyển lao động tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao
động, mặt khác tăng sức ép về việc làm và thất nghiệp.
Ngoài ra, các nhân tố gián tiếp khác của tồn cầu hóa kinh tế cũng tác động đến vấn
đề tạo việc làm : sự phát triển của nền kinh tế tri thức, vận tải quốc tế,…
1.2- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment)
1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của FDI

a. Một số khái niệm cơ bản
Đầu tư là một hoạt động quan trọng quyết định trực tiếp tới sự phát triển của nền
sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trưởng và là điều kiện tiên quyết cho sự ra
đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cở sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đầu tư
nói chung là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền
kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để
đạt được các kết quả đó. Do đó, mục tiêu của đầu tư là tạo ra được kết quả cao hơn

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

so vơi những hy sinh về nguồn lực ở hiện tai. Đầu tư của một quốc gia gồm có đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngồi
Đầu tư nước ngồi ( hay cịn gọi là đầu tư quốc tế) là phương thức đầu tư vốn,
tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ với mục đích
tìm lợi nhuận hoặc vì những mục tiêu chính trị, xã hơi nhất định. Cũng với tiến
trình tồn cầu hóa, đầu tư nước ngồi có vai trị ngày càng to lớn đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài( nguồn đầu tư của tư
nhân nước ngồi) chiếm vị trí quan trọng nhất.
b. Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment)
Hiện nay, khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tổ chức kinh
tế quốc tế và các quốc gia đưa ra. Hiểu một cách chung nhất, đầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI) chính là hoạt động đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh và dich vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quan điểm về FDI của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật đầu tư
nước ngoài sửa đổi, bổ sung năm 2000: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước

ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Hay theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia, FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh và họ trực tiếp nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh đó.
Qua các định nghĩa về FDI, có thể rút ra định nghĩa về FDI như sau: “ Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào
từ nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm sốt doanh nghiệp nhằm mục đích
kinh doanh có lãi”.
c. Bản chất của FDI
Qua nhiều lịch sử hình thành và nghiên cứu cho thấy của đầu tư trực tiếp nước
ngồi qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hóa mục đích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở các nước tiếp nhận đầu tư thông qua
di chuyển vốn( bằng tiền và tài sản, cơng nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư
nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư.
d. Đặc điểm của FDI
FDI có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, FDI là một dự án mang tính chất lâu dài.
Thứ hai, FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngồi.
Các nhà đầu tư có quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI,
tùy thuộc vào tỷ lệ vốn đóng góp mà nhà đầu tư có quyền tham gia và quyền tham
gia quản lý nhiều hay ít.
Thứ ba, đi kèm với dự án FDI là 3 yếu tố: hoạt động thương mại, chuyển giao công
nghệ, di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động quốc tế góp phần vào việc
chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.

Thứ tư, FDI là hình thức kéo dài “ chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “ chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật” và “ nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật”. Trong nền kinh tế hiện đại chính phương
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của
mình. FDI sẽ giúp cho các doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc
hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình đọ phát triển thấp hơn
và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
Thứ năm, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và một bên là
nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ sáu, FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tiến trình tồn cầu
hóa kinh tế. Chính sách về FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thẻ hiên chính
sách mở cửa và quan điểm hội nhập quốc tế về đầu tư.
1.2.2- Tác dụng của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế của
một quốc gia, tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế- xã hội và chính
trị của nước tiếp nhận đầu tư.Trước hết, FDI bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tăng trưởng và phát triển kinh tế, đóng góp vào GDP, vào Ngân sách Nhà nước và
kim ngạch xuất khẩu. Đối với các nước nghèo và đang phát triển, vốn là một yếu tố
đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế,FDI là biện pháp hữu hiệu để tăng vốn
cho đầu tư, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế để tạo ra tăng trưởng kinh
tế dẫn đến tăng thu nhập. Từ đó, kích thích sản xuất trong nước, tạo thêm nhiều việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động, từ đó kích thích tiêu dùng.
FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực. FDI
không chỉ tạo ra số lao động trực tiếp và gián tiếp mà đã làm thay đổi cơ bản, nâng
cao năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp thông qua:trực tiếp đào tạo

lao động và gián tiếp nâng cao trình độ lao động. FDI tạo ra một bộ phận lực lượng
lao động có trình độ cao ngang tầm với khu vực và quốc tế, với các tiêu chuẩn lao
động quốc tế, giúp tạo ra đòn bẩy nâng cao trình độ, năng suất lao động và điều kiện
lao động trong toàn bộ nền kinh tế.
FDI tác động đến phát triển công nghệ, tri thức, nâng cao kỹ năng và trình độ
quản lý của một quốc gia. Việc chuyển giao công nghệ thông qua FDI đã làm cho
“khoảng cách công nghệ” giữa nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Mặt khác,
FDI tạo ra những năng lực mới cho nền kinh tế, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Ngồi ra, FDI tác động đến văn hóa, xã hội, mỹ quan, môi trường,.. của nước tiếp
nhận đầu tư cả về mặt tích cực và tiêu cực.
1.3- Việc làm và tạo việc làm cho người lao động.
1.3.1- Một số khái niệm
a. Việc làm:
Nhìn chung, trong các lý thuyết về việc làm, các học giả đều thống nhất cho rằng
mọi hoạt động được coi là việc làm khi đáp ứng đủ 2 tiêu chuẩn sau đây:
Thứ nhất, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động hoặc tạo điều
kiện cho người lao động tham gia để tạo thu nhập hoặc giảm chi phí gia đình.
Thứ hai, đó là các hoạt động khơng bị luật pháp ngăn cấm.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bộ Luật lao động Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 13 quy
định: “ Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được
thừa nhận là việc làm”
Theo Giáo trình Kinh tế lao động của khoa Kinh tế Lao động- Trường Đai học
kinh tế quốc dân, thì khái niệm việc làm được hiểu : “ Việc làm là trạng thái phù

hợp về số lượng và chất lượng giữa tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra hang
hóa theo yêu cầu của thị trình”. Như vậy theo khái niệm này có thể hiểu việc làm là
một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc
những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Hay theo Tổ chức Lao động quốc tế ( ILO): “Việc làm là hoạt động được trả
công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Thất ngiệp là một hiện tượng kinh tế-xã hội phổ biến ở các nước đang phát triển
cũng như các nước công nghiệp tiên tiến. Theo đúng nghĩa của từ thất nghiệp là mất
việc làm hay sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất nghiệp luôn là mối
quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, nó khơng chỉ làm lãng phí “ tài sản” quý nhất
là nguồn lực con người mà còn gây ra những hậu quả tâm lý- xã hội xấu đi kèm
những tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự khơng lường.
Phạm trù việc làm và thất nghiệp luôn gắn liền với phạm trù con người, do vậy
hình thành nên khái niệm người có việc làm, người thiếu việc làm, người thất
nghiệp.
Tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 13 của Tổ chức Lao động quốc tế ( ILO) các nhà
thống kê về Lao động đưa ra các khái niệm như sau:
Người có việc làm là người làm một việc gì đó được trả cơng, lợi nhuận bằng tiền
hoặc hiện vật hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia đình khơng nhận được tiền công hay hiện vật.
Người thiếu việc làm là người có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra dưới mức
quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm them.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Còn theo tài liệu điều tra lao động- việc làm hang năm của Bộ Lao động , Thương
binh và Xã hội thì khái niệm người thất ngiệp như sau: Người thất nghiệp là người

từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ điều tra
không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sang làm việc nhưng khơng
tìm được việc làm, được xác định dựa trên yếu tố:
 Có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua; hoặc khơng có hoạt động đi
tìm việc làm trong 4 tuần qua vì các lý do khơng biết tìm ở đâu hoặc tìm mãi
khơng được.
 Hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ việc làm dưới 8 tiếng, muốn
làm thêm nhưng khơng tìm được việc.
b. Tạo việc làm:
Xét về bản chất thì việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sức lao động
và tư liệu sản xuất bao gồm cả về mặt số lượng và chất lượng. Nhưng đây mới chỉ
là điều liện cần thiết để có việc làm vì trạng thái phù hợp này cịn cần nhiều yếu tố
khác. Do vậy, tạo việc làm là một q trình trong đó việc tạo ra chỗ làm việc và thu
hút người lao động vào làm việc mới chỉ là khâu đầu tiên của q trình đó, Chính vì
vậy, tạo việc làm là quá trình:
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Việc tạo ra tư liệu sản xuất
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cụ thể như:vốn đầu tư, và tiến bộ khoa học kỹ thuật áp
dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với tư liệu sản xuất đó
Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng sức lao động phụ thuộc
vào quy mô dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự di chuyển lao động. Chất
lượng lao động thì phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục, đào tạo và sự phát triển
y tế, thể thao, chăm sóc sức khỏe cộng đồng..
Ba là, sự hình thành mơi trường cho sư kết hợp các yếu tố tư liệu sản xuất và sức
lao động. Môt trường cho sự kết hợp này bao gồm hệ thống các chính sách phát
triển kinh tế- xã hội, chính sách khuyến khích và thu hút người lao động, chính sách

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


bảo hộ sản xuất, chính sách thất nghiệp, chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư,

Bốn là, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và có hiệu quả cao. Các
giải pháp này có thể kể đến các nhóm giải phát về quản lý và điều hành, về thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra, các giái pháp duy trì và nâng cao chất lượng
của sức lao động, kinh nghiêm quản trị kinh doanh của người sử dụng lao động…
Mặt khác việc làm chỉ có thể tạo ra khi cả người sử dụng lao động và người lao
động gặp gỡ trao đổi nhất trí về sử dụng sức lao động. Do đó, cơ chế tạo việc làm
phải được xem xét ở cả phía người sử dụng lao động và người lao động đồng thời
không thể thiếu vai trị của Nhà nước, cụ thể:
Về phía người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có vai trị tạo chỗ làm việc và duy trì chỗ làm việc. Để
tạo chỗ làm việc phải có vốn, nắm bắt được cơng nghệ, có kiến thức và kinh nghiệm
trong tổ chức quản lý và phải có được thị trường. Mặt khác, muốn tạo việc làm
người sử dụng lao động phải đến thị trường lao động để thuê lao động, chỉ khi
người sử dụng lao động thuê được sức lao động cho chỗ làm việc của họ thì việc
làm mới được hình thành.
Về phía người lao động
Người lao động muốn có việc làm phải có sức khỏe, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
phù hợp với cơng việc địi hỏi. Do vậy, người lao động phải đầu tư cho chính bản
thân họ, thể hiện ở sự đầu tư nâng cao sức khỏe, đầu tư vào giáo dục và đào tạo,
chuyên môn nghề nghiệp. mặt khác, người lao động phải chủ động kiếm việc làm và
nắm bắt các cơ hội về việc làm.
Về phía Nhà nước
Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong q trình tạo việc làm, thể hiện trong
việc tạo ra môi trường thuận lợi cho việc làm hình thành và phát triển, tạo ra môi
trường thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động phát huy được khả
năng của họ, đưa ra các chính sách kiên quan đến người sử dụng lao động và người


11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lao động, cụ thể như các chính sách về khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngồi, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước,….và các chính sách về giáo
dục- đào tạo, chính sách về sức khỏe- y tế- xã hội. Nhà nước đảm bảo phân bổ các
nguồn lực hợp lý, tạo ra mơi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh tạo việc làm. Nhà nước có vai trị trong hệ thống
hướng nghiệp, các trung tâm giao dịch, giới thiệu việc làm…,tạo ra cơ sở pháp lý
để cho thị trường lao động phát triển,…
1.3.2- Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động
Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động được thể hiện bởi các lý do
sau:
Một là, trong tiến trình tồn cầu hóa, hơi nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc dịch
chuyển cơ cấu lao động sẽ kéo theo sự dich chuyển cơ cấu lao động; sự phân công
lao động trong nước cũng như quốc tế. Kết quả là một số nghề cũ mất đi, một số
nghề mới ra đời, có các dịng người di chuyển từ nơi có thu nhập thấp đến nơi có
thu nhập cao, di chuyển từ nông thôn ra thành thị, từ nước này sang nước khác kiếm
việc làm, gây nên sức ép về việc làm và tăng thất nghiệp. Mặt khác nước ta có quy
mơ dân số tương dối lớn, tỷ lệ tăng dân số cao và cơ cấu dân số thuộc loại dân số
trẻ. Hàng năm, có khoảng từ 1.4-1.5 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động,
cùng với số lao động thất nghiệp của các năm trước sẽ trở thành gánh nặng cho các
gia đình và xã hội, ảnh hưởng đến trât tự. Do đó, cần thiết phải tạo việc làm cho số
lao động bị thất nghiệp và giảm sức ép về việc làm.
Hai là tạo việc làm đầy đủ cho người lao động cịn có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với người lao động, ở chỗ cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong
đó có quyền cơ bản nhất là được làm việc, nhằm ni sống bản thân và gia định và
góp phần xây dựng đất nước.

Ba là, tạo việc làm cho người lao động tạo điều kiện tăng thu nhập, nâng cao đời
sống, từ đó tăng vị thế cho người lao động trong và ngoài xã hội.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bốn là, với ý nghĩa con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế- xã hội, con người với lao động của mình tạo ra của cải vật chất, tinh thần chủ
yếu cho xã hội, quyết định sự phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia. Song chỉ
khi con người được làm việc, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, thì nền
kinh tế, xã hội ngày càng văn minh và phát triển. Do đó, cần thiết phải tạo việc làm
cho người lao động.
1.4- Tác động của FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến
trình tồn cầu hóa.
1.4.1-Về mặt số lượng:
FDI tạo ra việc làm trực tiếp trong chính khu vực FDI. Việc làm trực tiếp là việc
làm được trực tiếp tạo ra trong hệ thống của doanh nghiệp FDI ,đó là các việc làm
do doanh nghiệp tuyển dụng và trả lương., được tạo ra bởi chính nguồn vốn FDI,
được tính theo bảng lương của doanh nghiệp FDI.
Cùng với sự xuất hiện và lớn mạnh của khu vực FDI một số khu vực sản xuất và
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khu vực có FDI cũng phát triển theo và tạo ra
số việc làm đáng kể. Đa số các doanh nghiệp FDI có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp
sử dụng lao động bán hàng, quảng cáo, tiếp thị,…Khu vực FDI sử dụng các nguồn
lực khác trong nước ít nhiều nhờ đó tạo ra việc làm gián tiếp cho những đơn vị cung
cấp. Các dự án FDI cũng tạo ra hàng vạn chỗ làm việc cho ngành xây dựng trong
nước thông qua nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, cơ sở hạ tầng,… Do vậy
khi đánh giá tác động của FDI trong tạo việc làm còn phải xác định số lượng việc
làm gián tiếp do FDI tạo ra. Số lượng việc làm gián tiếp được xác định là việc làm

tạo ra trong các hoạt động của các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp khác ngoài khu
vực FDI nhưng lại phục vụ cho hoạt động của khu vực FDI. Nhận thấy, phần lớn
các doanh nghiệp FDI còn tạo ra việc làm gián tiếp với số lượng lớn hơn nhiều so
với số lượng việc làm trực tiếp mà nó tạo ra.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Số lượng việc làm trục tiếp và gián tiếp phụ thuộc vào vốn đầu tư, vào điều kiện
của từng quốc gia, từng khu vực và từng loại hoạt động được tiến hành. - Tạo ra lao
động trực tiếp trong chính khu vực có FDI.
1.4.2- Về mặt chất lượng:
Khi nghiên cứu tạo việc làm thông qua FDI các nghiên cứu không chỉ dừng lại ở
việc xác định số lượng và các cơ hội việc làm tạo ra một cách một cách trực tiếp
hay gián tiếp mà cịn phân tích chất lượng của việc làm thông qua các chỉ tiêu Vốn/
lao động ( hay vốn/chỗ làm việc), trình độ lao động, điều kiện lao động, tiền lương
và thu nhập của lao động, năng suất lao động, tính ổn định của lao động,… Nhìn
chung, việc làm được tạo ra từ nguồn FDI có chất lượng cao hơn việc làm từ các
nguồn trong nước.
Vốn đầu tư/ lao động là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng việc làm theo đầu
vào. Vốn và cơng nghệ thường có quan hệ thuận nên với với những điều kiện khác
không đổi tỷ lệ vốn/lao động càng cao phản ánh trình độ công nghệ càng cao. Chỉ
tiêu vốn/ lao động trong khu vực có FDI cao hơn nhiều so với yêu cầu về vốn để tạo
ra một chỗ làm việc ở khu vực trong nước. Do đó, cơng nghệ sử dụng nguồn vốn
FDI nói chung là cao hơn ở khu vực trong nước.
Điều kiện lao động ở các doanh nghiệp có FDI tốt hơn so với các doanh nghiệp
có vốn trong nước cùng ngành, cùng lĩnh vực, thể hiện ở điều kiện nhà xưởng, công
cụ lao động, môi trường lao động,…

Việc làm trong khu vực có FDI địi hỏi lao động có trình độ tương đối cao so với
khu vực trong nước. Lao động trong khu vực FDI được tuyển chọn cẩn thận và phải
đáp ứng các yêu cầu cao về chuyên môn kỹ thuật và nhất là kỷ luật, tác phong làm
việc,…
Năng suất lao động cao hơn là một kết quả tất yếu của khu vực có FDI. Với trình
độ cơng nghệ cao hơn, trình độ quản lý và trình độ tổ chức cao hơn, năng suất lao
động ở đây cao hơn khu vực khác.

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tiền lương và thu nhập ở khu vực FDI cao hơn so với các khu vực trong nước.
Từ mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định cho đến mức tiền lương bình
quân ở khu vực này cũng cao hơn. Mặt khác, do yêu cầu kỹ thuật và công nghệ cao
hơn mà chi phí tiền lương cũng cao hơn so với khu vực trong nước.

Phần hai : Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề tạo việc
làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình tồn cầu hóa.
2.1- Ảnh hưởng của tiến trình tồn cầu hóa đối với Việt Nam.
Tồn cầu hóa là một hiện thực mới ở Việt Nam, nước ta mới chỉ thực sự làm
quen với tồn cầu hóa trong vịng 20 năm trở lại đây. Hiện nay, làn sóng tồn cầu
hóa xảy ra với tốc độ cao hơn, cường độ mạnh hơn, và phạm vi rộng lớn hơn rất
nhiều so với trước đây. Vì vậy, Việt Nam phải có có ý thức chủ động hịa mình vào
làn sóng ấy.
Cần phải nhận thấy, xu thế tồn cầu hóa hiện nay mang lại nhiều cơ hội và
nhiều thách thức cho Việt nam .Từ việc toàn cầu hóa là nhân tố thúc đẩy cơ cấu lại
và hiện đại hóa kinh tế, phát triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động và cải
thiện thu nhập cho người dân làm tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế-xã hội,


15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mở ra con đường phát triển lâu dai bền vững cho nước ta..Đến những tác động
tiêu cực như: đói nghèo, bất bình đẳng, sự tụt hâu, thấp kém của các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam. Do đó, Việt Nam cần phải tỉnh táo, chủ động hội
nhập và đối phó có hiệu quả với những thách thức và biết phát huy những cơ hội do
tồn cầu hóa tạo ra.
2.2- Tình hình thu hút và thực hiện FDI ở Việt Nam
Trong nhiều năm trở lại đây, cùng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, đầu tư trực tiếp nước ngồi tăng mạnh và đóng vai trị ngày càng quan trọng
đối với phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam. Với quy mô, cơ cấu, tổng vốn đầu
tư, vốn thực hiện và thành quả mà FDI tạo ra, có thể nhận thấy FDI đã đóng góp
một phần đáng kể vào GDP, Ngân sách Nhà nước , đã tạo việc làm, tăng thu nhập
và nâng cao đời sống, năng lực sản xuất cho nền kinh tế- xã hội Việt Nam.
Năm 2006, đầu tư trực tiếp nước ngoài là điểm sáng nổi bật nhất trong bức tranh
toàn cảnh kinh tế Việt Nam. Tổng vốn FDI đăng ký mới và đầu tư bổ sung đạt trên
10,2 tỷ USD,mức cao nhất kể từ năm 1988 đến nay( trước đây cao nhất là 8,6 tỷ
USD năm 1995). trong đó có khoảng 800 dự án được cấp mới, với tổng vốn đăng
ký trên 7,6 tỉ USDvà 490 lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất với số vốn
tăng thêm khoảng 2,42 tỉ USD. Vốn bình quân 1 dự án 8,4 triệu USD tăng 1,2 triệu
USD năm 2005, chứng tỏ số lượng dự án có quy mơ lớn đã tăng. Ước tính vốn thực
hiện trong năm 2006 đạt khoảng 4,1 tỉ USD, tăng 24,2% so với năm 2005. Địa
phương thu hút nhiều dự án và vốn đầu tư là Bà Rịa- Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương. xuất hiện của một số dự án mới có quy mơ lớn từ các tập đoàn
xuyên quốc gia Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, như dự án của Cơng ty thép Posco có
vốn đầu tư 1,126 tỉ USD, dự án của Tập đoàn Intel với tổng vốn đầu tư 1 tỉ USD, dự

án của Tập đoàn Tycoons với tổng vốn đầu tư 556 triệu USD, dự án Tây Hồ Tây
vốn đầu tư 314,1 triệu USD, dự án Winvest Investment với vốn đầu tư 300 triệu
USD... Nhiều dự án được cấp phép đã tích cực triển khai thực hiện như các nhà máy
của Công ty Hoya Glass Disle, Canon, Matsushita, Brothers Industries, Honda…

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ước tính vốn thực hiện trong năm 2006 đạt khoảng 4,1 tỉ USD, tăng 24,2% so với
năm 2005.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
tiếp tục khả quan. Doanh thu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong năm
2006 đạt 29,4 tỉ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, giá trị xuất
khẩu (trừ dầu thô) đạt 14,6 tỉ USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ. Nếu tính cả dầu thơ
thì giá trị xuất khẩu năm 2006 đạt 22,6 tỉ USD, chiếm 57% tổng giá trị xuất khẩu
của cả nước. Giá trị sản xuất cơng nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 19,5%, cao hơn mức tăng sản xuất cơng nghiệp bình qn của cả nước
(18,5%). Nhập khẩu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong năm 2006 đạt
16,35 tỉ USD, tăng 19,3% so với năm 2005. Trong năm 2006, các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài nộp ngân sách nhà nước đạt 1,26 tỉ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ.
2.3- Thực trạng về lao động, việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam trong những
năm qua.
2.3.1- Nguồn lao động:
Về số lượng
Theo điều tra lao động việc làm (của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội)
ngày 1/7/2995 lực lượng lao động cả nước là 44385 nghìn người trong đó nữ chiếm
48,7%, bình qn hàng năm tăng 844 ngìn người với tốc độ tương ứng là 1,7%/năm,
nhóm lực lượng lao động trẻ từ 15-34 là 20582,1 nghìn người chiếm 46,38%, nhóm

cao tuổi trên 55 tuổi là 3637,3 nghìn người chiếm 8,18%. Có thể nhận thấy lực
lượng lao động nước ta khá dồi dào, mức tăng lao động cao. Lao động trẻ chiếm tỷ
lệ lớn, đây là lực lượng chính tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế nước ta.
Về chất lượng
Nguồn lao động nước ta tuy dồi dào về số lượng nhưng lại thấp về chất lượng.
Trình độ học vấn của lao động Việt Nam, kể cả lao động ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn được chuyên gia quốc tế đánh giá vào loại khá so với nhiều nước trên thế
giới, nếu như năm 2004 mới chỉ có 47% nguồn lao động có trình độ phổ thông cơ

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sở và phổ thơng trung học, thì đến đầu năm 2006 con số này là 58%.
Tuy nhiên, trình độ chun mơn thì q thấp, năm 2005 lao động qua đào tạo chiếm
24,8%, trong đó 19% qua đào tạo nghề, lao động tuy đã qua đào tạo, nhưng chưa
đáp ứng yêu cầu sử dụng doanh nghiệp thường phải đào tạo lại. Tay nghề, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ thấp và kỹ năng làm việc cịn thấp, mang nặng thói quen và
tập qn sản xuất nhỏ, kỷ luật lao động lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm đối với công
việc; quan hệ hợp tác yếu và hầu hết không biết ngoại ngữ. Mặt khác, thể lực và tình
hình sức khoẻ nói chung của lao động Việt Nam yếu so với nhiều nước về cân nặng,
chiều cao và sức bền. Đã làm cho lao động Việt Nam không cịn ưu thế, khi thị
trường lao động cần cơng nhân có kỹ thuật, tay nghề cao có xu hướng tăng lên để
cung cấp cho các doanh nghiệp, mà chúng ta chưa có Từ đó, ảnh hưởng đến sự tham
gia của lao động Việt Nam trong hợp tác và phân công lao động quốc tế. Đây chính
là thách thức lớn khi nước ta đứng trước xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
2.3.2- Việc làm và tình hình tạo việc làm
Giai đoạn từ 2001 đến năm 2005, trung bình mỗi năm cả nước tạo việc làm cho

hơn 1,5 triệu lao động, trong đó lao động là thanh niên chiếm khoảng 70%. Thơng
qua các chương trình kinh tế - xã hội đã giải quyết việc làm cho khoảng 3 - 4 triệu
thanh niên; qua Quỹ quốc gia giải quyết việc làm là 1,7 triệu người . Năm 2005, đã
có trên 70.000 lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, đưa tổng số lao
động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài lên trên 400.000 người, thu nhập 1,5 tỷ
USD. Riêng năm 2006, cả nước đã tạo việc làm cho 1,572 triệu người; xuất khẩu
lao động và chuyên gia 78.855 người.
Tuy nhiên chất lượng lao động còn thấp kém, chưa đáp ứng được các yếu cầu
của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nước ngồi. Trình độ chun mơn nghề
nghiệp thấp, vẫn dựa theo các truyền thống và thông lệ làm việc lạc hậu, lại khó
thích nghi với tác phong cơng nghiệp, kém về tinh thần trách nhiệm và kỷ kuật lao
động. Do đó, làm cản trở các doanh nghiệp thu hút, tuyển lao động vào làm việc.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo Bộ LĐ-TB-XH, thời gian qua việc quy hoạch phát triển các khu cơng nghiệp,
đầu tư các cơng trình trọng điểm chưa gắn với các giải pháp về đào tạo, sử dụng lao
động, chuyển đổi nghề, tái tạo việc làm, tạo việc làm ổn định cho người lao động
trong vùng. Ngoài ra, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của thị
trường, thiếu lao động kỹ thuật cao, chất lượng lao động thấp. Đây là những điểm
yếu mà lao động Việt Nam cần khắc phục.
2.3.3- Thất nghiệp ở Việt Nam.
Theo điều tra lao động- việc làm, năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam là
2,1%, trong đó thất nghiệp thành thị là 5,31% và thất nghiệp nông thôn là 1,1%.
Trong những năm qua tỷ lệ thất nghiệp có giảm liên tục và tỷ lệ thấp nghiệp là
không cao, tuy nhiên tỷ lệ thiếu việc làm lại rất lớn , ngay ở khu vực nông thôn tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động mới đạt khoảng 80%; nếu quy từ số thiếu việc làm ra thì

tỷ lệ thất nghiệp sẽ lên đến hai con số và đó là tỷ lệ cao.
Mặt khác 88,9% những người thất nghiệp là thất nghiệp dài hạn, trong đó 80%
là do khơng có nghề. Trong khi tỷ lệ thất nghiệp chung là 2,1% thì tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên nhóm tuổi (15-24) là 4,6% ( ở thành thị là 13,4% ,chiếm trên 70% số
người thất nghiệp). Từ đó gây nên những hậu quả kinh tế- tâm lý- xã hội nặng nề,
gây ra những tệ nạn xã hội , làm gia tăng tội phạm,tội ác,…
Một số chỉ tiêu cơ bản của thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 1996-2005:
1996
Tốc độ tăng
GDP (%)
Lực lượng
lao động
(triệu người)
Tỷ lệ lực
lượng lao
động có
chun mơn
kỹ thuật(%)
Tỷ lệ lao
động làm
cơng ăn
lương trong
tổng số có

1997

1998

1999


2002

2001

2002

2003

2004

2005

9,34

8,15

5,8

4,8

6,75

6,8

7,04

7,26

7,7


8,4

36,1

36,7

37,8

39,0

39,3

40,1

41,0

41,0

42,1

44,4

11,0

12,7

13,4

14,1


15,4

16,8

18,7

21,2

22,6

24,8

16,8

18,5

21,2

18,2

18,4

20,7

20,4

21,9

25,6


25,6

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

việc làm(%)
Tỷ lệ thất
nghiệp chung
(%)
Tỷ lệ thất
nghiệp thành
thị (%)
Tỷ lệ thiếu
việc làm

1,9

2,9

2,3

2,3

2,3

2,8

2,1


2,3

2,1

2,1

5,7

5,8

6,6

6,5

6,3

5,4

5,8

5,6

5,4

5,3

10,2

17,3


13,1

10,9

8,6

14,4

13,7

11,8

9,2

-

(Nguồn: Tạp chí Lao động và xã hội – số 300, từ ngày 1-15/12/2006)

2.4- Vấn đề tạo việc làm thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt
Nam hiện nay.
2.4.1 Về mặt số lượng:
Cùng với sự gia tăng dòng vốn FDI, sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh
nghiệp, công ty, các dự án có quy mơ lớn của các tập đồn xun quốc gia thì số
lượng lao động được tuyển vào làm việc trong khu vực này cũng tăng lên lien tục.
Theo số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu tư, đến cuối năm 2005, khu vực FDI đang thu
hút khoảng 880 nghìn lao động trực tiếp và hơn 2 triệu lao động gián tiếp. Nếu giai
đoạn 1996-2000, trung bình mỗi năm các doanh nghiệp có vốn FDI thu hút được
hơn 40 nghìn lao động, thì giai đoạn 2001-2005 đã tăng lên hơn 100 nghìn người
( chiếm 7-8% tổng số việc làm mới được tạo ra của cả nước).

Tính đến thời điểm đầu năm 2005, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và
xây dựng khu vực FDI chiếm 82,4%, nông-lâm nghiệp và thủy sản là 10,2% và các
ngành dịch vụ là 7.4%. Điều này phản ánh xu thế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta. Mặt khác có sự dịch chuyển cơ cấu lao động theo
hình thức FDI, tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp lien doanh giảm mạnh thay
vào đó là sự gia tăng trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Bên cạnh lao động trực tiếp các doanh nghiệp FDI đã tạo ra việc làm cho một
lực lượng đông đảo lao động gián tiếp, lên khoảng hơn 2 triệu người thông qua vệ
tinh cung cấp các sản phẩm và dịc vụ. mặt khác, xu hướng liên kết giữa doanh
nghiệp có vốn FDI và các vệ tinh được dự báo sẽ tiếp tục phát triển và mở rộng
trong tương lai và là nguồn tạo việc làm quan trọng cho xã hội.

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(Nguồn số liệu từ: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

2.4.2 Về mặt chất lượng:
Có thể khẳng định chất lượng lao động trong các doanh nghiệp FDI cao hơn so
với các loại hình doanh nghiệp khác. Một tỷ lệ lớn người lao động trong khu vực
này đã được đào tạo và đào tạo lại để nâng cao kỹ năng quản lý, trình độ chn
mơn,nghiệp vụm tay nghề cũng như thay đổi tác phong làm việc nhằm thích ứng với
điều kiện và cơ chế làm việc mới. Nhờ đó, người lao động có thể nắm bắt và làm
chủ được các công nghệ hiện đại, từng bước thay thế các chuyên gia nước ngồi,
thậm chí có thể cải tiến và thích nghi với các công nghệ mới,…
Điều kiện lao động tại các doanh nghiệp có FDI cũng tốt hơn đáng kể so với các
đơn vị khác cùng ngành. Khu vực FDI có điều kiện nhà xưởng, trang bị bảo hộ lao
động tốt hơn, mội trường lao động cũng sạch sẽ hơn. Khu vực FDI chú trọng hơn

vào việc đào tạo cho người lao động. Tỷ lệ vốn/lao động của khu vực FDI cao hơn
hẳn so với các khu vực khác trong nước. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc , nâng cao tay nghề phát huy tính sang tạo, tự chủ.
FDI đã góp phần cải thiện thu nhập của một số lượng lao động và tăng cường
sức mua của người dân. Theo kết quả điều tra về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thống kê tiến hành năm 2003, mức thu nhập bình
quân của một lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI đạt 1,774 triệu đồng/
tháng, cao hơn đáng kể so với doanh nghiệp Nhà nước ( 1,495 triệu đông) và các
doanh nghiệp tư nhân (1,046 triệu đồng). Tổng thu nhập của tất cả lao động làm
việc trong khu vực FDI ước tính đạt hơn 1 tỷ USD/ năm.
2.5- Những hạn chế tạo việc làm thông qua FDI ở Việt Nam
FDI là một trong những giải pháp quan trọng của nước ta trong quá trình phát
triển kinh tế- xã hội , tạo việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao
dời sống cho người dân,.. của nước ta. Nhưng hiện nay, việc thu hút nguồn vốn
FDI, thu hút các nhà đầu tư vào Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, thách thưc. Vấn
đề nầy xuất phát bởi những hạn chế sau: Môi trường đầu tư, cơ sở vật chất hạ tầng
còn thấp kém và lạc hậu. Hệ thống pháp luật còn bất cập, phức tạp và chồng chéo,
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hệ thống chính sách chưa động bộ và hiệu quả. Hệ thống ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả. Sức mua hạn chế của thị trường trong nước gây sự e ngại cho các nhà đầu
tư nước ngồi. Chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp là yếu tố gây cản trở và làm
chuyển hướng đầu tư sang các nước khác. Thiếu giải pháp khuyến khích đầu tư vào
nơng nghiệp, cơng nghiệp chế biến nơng sản và khu vực nông nghiệp,… Điều kiện
ăn, ở, đi lại của người lao động làm việc xa nhà nhất là trong các khu công nghiệp
và khu chế xuất gây em ngại cho lao động đến làm ở đây,…
2.6- Triển vọng thu hút FDI và tạo việc làm thông qua FDI năm 2007 của

nước ta.
Về tình hình thu hút FDI năm 2007:
Dự báo tình hình FDI năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư : Vốn thực hiện đạt
4,2 - 4,5 tỉ USD, tăng 24% so với năm 2006; Vốn cấp mới đạt 6,8 tỉ USD, (tăng 5%
so với năm 2006) trong đó vốn đầu tư cấp mới đạt khoảng 5 tỉ USD, số còn lại là
vốn tăng thêm. Cơ cấu ngành: công nghiệp - xây dựng khoảng 60%, nông - lâm
-ngư nghiệp 6% và dịch vụ 34%; Doanh thu xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi (khơng kể dầu thơ) đạt 17 tỉ USD (tăng 23% so với năm 2006), nhập
khẩu 19 tỉ USD (tăng 16,5 % so với năm 2006).
Về vấn đề tạo việc làm:
Dự báo của Vụ Lao động - Việc làm, từ nay đến 2010, mỗi năm sẽ có khoảng
1,4 - 1,5 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. Bên cạnh đó số lượng lao động
thiếu việc làm và thất nhiệp là cịn lớn. Do đó, chỉ tiêu mà Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đề ra cho năm 2007 là tạo việc làm cho 1,6 triệu lao động trong đó
tạo việc làm trong nước là 1,52 triệu lao động, xuất khẩu lao động là 80.000 người.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 5%.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sẽ tuyển dụng thêm 24 vạn lao
động trực tiếp, đưa tổng số lao động trong khu vực đầu tư nước ngoài lũy kế đến
cuối năm 2007 lên 1,4 triệu người.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần ba : Những giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với
vấn đề tạo việc làm cho người lao động Viêt Nam.
3.1- Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
Bước vào kỷ nguyên mới, nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội mới ở các trong
nước và quốc tê rất thuận lợi cho việc thu hút mạnh mẽ nguồn vốn FDI. Các cơ hội

đó là:
Thứ nhất, tình hình kinh tế chính trị ổn định với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong
suốt 15 năm qua đã thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với Việt

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nam. Cùng với việc Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và Quốc hội Hoa kỳ thông qua Quy chế bình thường vĩnh viễn(PNTR) dành
cho Việt Nam. Hứa hẹn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư mà quan trọng là các nhà đầu tư
Nhập Bản, Hoa kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore…
Thứ hai, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào thị trường khu vực
và thế giới. Từ việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO(vào ngày 711-2006), việc tổ chức thành công các hoạt động trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao
APEC tại Hà Nội( tháng 11-2006) khẳng định hơn nữa vị thế của Việt Nam trong
cộng đồng quốc tế, làm gia tăng mối quan tâm của các nhà đầu tư nước ngồi.
Thứ ba, mơi trường đầu tư kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện với hệ
thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường và thực hiện công khai, minh bạch
các thiết chế quản lý, ban hành và áp dụng các đạo luật quan trọng mới( Luật đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu,…),hệ thống kết cấu hạ tầng tiếp tục được
cải thiện…
Thứ tư, trên thế giới, dịng vốn FDI có xu hướng đổ vào các nước đang phát triển,
nhất là các nước có nền kinh tế mới nổi có tốc độ tăng trưởng cao, có mơi trường
đầu tư thuận lợi.
Thứ năm, giá ngun liệu thô trên thế giới gia tăng mạnh trong thời gian qua đã
kích thích nguồn vốn FDI vào các nền kinh tế đang phát triển nơi có nhiều tài
nguyên thiên nhiên.
Bên cạnh những cơ hội thì vẫn cịn tồn tại những thách thức đối với thu hút FDI
vào nước ta, đó là:

Luật pháp chính sách của nước ta cịn nhiều bất cập, hạn chế, công tác tuyên
truyền phổ biến luật pháp cần được tăng cường.
Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng tuy đã được nâng cấp, nhưng không đáp ứng kịp
mức tăng trưởng cao và nhìn chung cịn yếu kém so với các nước trong khu vực.

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thủ tục hành chính cịn thiếu minh bạch và phức tạp, cơ chế phối hợp còn chưa
chặt chẽ. Nạn tham nhũng đang gây ra những tác động tiêu cực tới môi trường đầu
tư.
Nguồn nhân lực còn chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngồi,
thiếu nhân lực trình độ cao. Với tỷ lệ qua đào tạo mới chiếm hơn 24%(năm 2005),
nên rất khó đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và trình độ cao trong các doanh
nghiệp FDI, lao động trong nước chưa thay thế được các chuyên gia nước ngồi,
khó thích nghi với tác phong cơng nghiệp, kém về tinh thần trách nhiệm và kỷ luật
lao động…
Sức cạnh tranh quốc gia còn yếu. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng như
cạnh tranh về sản phẩm hàng hóa Việt Nam còn thấp trong khi nước ta dần hội nhập
hoàn toàn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước tiếp tục diễn ra gay gắt, trong đó có Trung
Quốc và Ấn Độ nơi có mơi trường đầu tư được đánh giá là hấp dẫn hang đầu thế
giới.
Nền kinh tế thế giới tiếp tục chịu nhiều tác động bất lợi đối với tăng trưởng kinh
tế như giá nguyên, nhiên liệu biến động mạnh( nhất là giá dầu thô), thiên tai xảy ra
trên diện rộng và diễn biến phức tạp và nguy cơ bùng phát dich cúm gia cầm vẫn
gây lo ngại đối với các nhà đầu tư.
3.2- Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam

Với triển vọng lớn trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt
Nam, mở ra giai đoạn phát triển mới với sự hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế
thế giới, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp sau:
Thứ nhất cần hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách, cụ thể khẩn trương
hoàn chỉnh để ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp và các luật mới có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Bên cạnh đó,
sẽ tiến hành rà sốt để sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu
tư và các chính sách khác nhằm tạo mơi trường minh bạch, thơng thống và dỡ bỏ

25


×