Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Bổ sung và sử dụng các thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học phần a thực vật, chương i, II sinh học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
-----------------------------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

BỔ SUNG VÀ SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY
HỌC PHẦN A THỰC VẬT, CHƢƠNG I, II SINH HỌC 11 -THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Ths. AN BIÊN THÙY

Nguyễn Thị Thu Hằng

1
Hà Nội, 2012

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy



LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong tổ
phƣơng pháp giảng dạy, các thầy cô trong khoa Sinh-KTNN, các thầy cô giáo
trong trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 và các bạn sinh viên. Đặc biệt em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô An Biên Thùy – ngƣời đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Do lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Hơn nữa
do thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng
nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc
sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận
của em đƣợc hoàn thiện và có nhiều ứng dụng trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hằng

Nguyễn Thị Thu Hằng

2

K34B Sinh – KTNN



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài ““Bổ sung và sử dụng các thí nghiệm nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần A

: Thực vật ,

chương I, II, sinh học 11” là công trình nghiên cứu của riêng em . Các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hằng

Nguyễn Thị Thu Hằng

3

K34B Sinh – KTNN



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Đọc là

1

TN

Thí nghiệm

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4


PTTQ

Phƣơng tiện trực quan

5

SH

Sinh học

6

TV

Thực vật

7

CHVC- NL

Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng

8

SGK

Sách giáo khoa

9


VD

Ví dụ

10

BDTN

Biểu diễn thí nghiệm

11

THTN

Thực hành thí nghiệm

12

GTMH

Giải thích minh họa

13

TBTH

Thông báo tái hiện

14


TTBP

Tìm tòi bộ phận

15

CHC

Chất hữu cơ

16

ĐVĐ

Đặt vấn đề

17

ND

Nội dung

Nguyễn Thị Thu Hằng

4

K34B Sinh – KTNN



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài. ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 3
7. Cấu trúc luận văn......................................................................................... 3
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 4
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 4
1.1.1 Trên thế giới .......................................................................................... 4
1.1.2 Ở trong nƣớc ......................................................................................... 5
1.2 Cơ sở lí luận............................................................................................. 7
1.2.1 Một số khái niệm có liên quan. ............................................................. 7
1.2.1.1 Phƣơng tiện trực quan ......................................................................... 7
1.2.1.2 Thí nghiệm .......................................................................................... 7
1.2.2 Tầm quan trọng của việc sử dụng TN trong dạy học SH ..................... 12
1.3 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.3.1 Thực trạng về sử dụng TN ở trong trƣờng THPT ................................. 15
1.3.2 Nguyên nhân thực trạng ........................................................................ 19
Chƣơng 2: BỔ SUNG VÀ SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC PHẦN A: THỰC VẬT, CHƢƠNG I, II, SINH HỌC 11 ...................... 21
2.1 Cấu trúc nội dung chƣơng trình phần A: TV, chƣơng I, II, SH 11. .......... 21

2.2 Bổ sung các thí nghiệm trong phần A: TV, chƣơng I, II, SH 11. ............. 21

Nguyễn Thị Thu Hằng

5

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

2.2.1 Nguyên tắc bổ sung TN ........................................................................ 21
2.2.2 Các bƣớc thiết kế, bổ sung TN.............................................................. 23
2.3 Cách sử dụng các thí nghiệm trong dạy học ............................................. 34
2.3.1 Cách sử dụng TN .................................................................................. 34
2.3.2 Các yêu cầu khi sử dụng TN ................................................................. 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Thu Hằng

6

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: Ths. An Biên Thùy
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.
Theo Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020: Mục tiêu
đào tạo của giáo dục Việt Nam là "Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện...", xây dựng một thế hệ ngƣời Việt Nam mới đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn
nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi
ngƣời và tiến tới một xã hội học tập. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học
đang là một vấn đề thời sự cấp bách của đất nƣớc ta nói chung và ngành giáo
dục đào tạo nói riêng.
PTTQ là nguồn thông tin phong phú và đa dạng giúp HS lĩnh hội tri
thức một cách cụ thể, chính xác; là con đƣờng tốt nhất giúp HS tiếp cận hiện
thực khách quan. Ngoài ra, PTTQ góp phần khắc sâu, mở rộng, củng cố tri
thức, phát triển năng lực tƣ duy, khả năng tìm tòi, khám phá và vận dụng tri
thức. Do đó, dạy học bằng PTTQ là một phƣơng pháp dạy học rất hiệu quả
nhằm lấy học sinh làm trung tâm và phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh.
PTTQ gồm 3 nhóm chính: vât tự nhiên , vật tƣợng hình, thí nghiệm.
SH là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức SH thƣờng đƣợc hình thành
bằng phƣơng pháp quan sát và thực nghiệm. Đối với GV, TN là phƣơng pháp
hiệu quả nhất để tổ chức HS nghiên cứu các hiện tƣợng SH. Đối với HS, TN là
mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá trình
nhận thức của HS; TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn do đó nó là phƣơng
tiện duy nhất giúp HS hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tƣ duy kĩ thuật;
TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tƣợng và quá trình SH. TN
do GV biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác, việc tổ chức hoạt động nhận thức
của HS dựa trên các TN phải theo hƣớng tích cực, sáng tạo. Do đó, việc sử


Nguyễn Thị Thu Hằng

7

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

dụng các TN trong dạy học SH là một yêu cầu quan trọng của đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở trƣờng phổ thông.
Trong SGK SH 11, các TN đƣợc sử dụng để học bài mới; củng cố,
hoàn thiện kiến thức. Tuy vậy, trên thực tế, GV thƣờng dùng TN trong các
buổi thực hành là chủ yếu, chỉ có một số ít GV biểu diễn thí nghiệm trong dạy
bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới. Nguyên nhân của hiện tƣợng trên là do
thiếu trang thiết bị hay trang thiết bị không đảm bảo chất lƣợng, những TN
phức tạp, tốn kém, mất nhiều thời gian cùng với năng lực sử dụng, khai thác, tổ
chức HS nhận thức TN của GV còn hạn chế, cùng với sự nhận thức chƣa
đúng đắn của GV.
Vì lí do trên, để khai thác hết giá trị dạy học của TN, phát huy hết tính
tích cực, chủ động học tập của HS, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Bổ sung và sử dụng các thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thí
nghiệm trong dạy học phần A: Thực vật, chương I, II, sinh học 11”
2. Mục đích nghiên cứu
Bổ sung các TN nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học phần A: Thƣ̣c
vật, chƣơng I, II, SH 11.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề sử dụng TN trong quá trình dạy

học.
 Điều tra thực trạng việc sử dụng TN trong quá trình dạy – học.
 Phân tích nội dung chƣơng trình phần A: Thực vật, chƣơng I, II, Sinh
học 11.
 Bổ sung, sử dụng các TN trong dạy học phần A: Thực vật, chƣơng I,
II, Sinh học 11 nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy – học.

Nguyễn Thị Thu Hằng

8

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Các TN dạy trong phần A: Thƣ̣c vật , chƣơng I,
II, SH 11.
 Phạm vi nghiên cứu: Bổ sung thí nghiệm ở phần A: Thực vật, chƣơng I,
II, SH 11- Ban cơ bản
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu trong nƣớcvà nƣớc ngoài có liên quan tới TN; kĩ thuật
thực hiện các TN và phƣơng pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TN trong quá trình
dạy học
5.2 Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm:
 Dự giờ, trao đổi ý kiến với GV

 Xây dựng hệ thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng
của việc sử dụng TN trong giảng dạy SH 11 ở trƣờng THPT hiện nay,
5.3 Phương pháp chuyên gia:
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã hỏi ý kiến của các chuyên gia có kinh
nghiệm trong việc bổ sung và cải tiến TN SH 11 ở trƣờng THPT.
5.4 Phương pháp thống kê toán học:
Xử lí các số liệu thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel
6

Đóng góp mới của đề tài
Đề xuất bổ sung các thí nghiệm, biện pháp cải tiến cách làm và cách sử

dụng TN trong phần A: thực vật, chƣơng I, II, SH 11- Ban cơ bản
7 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Bổ sung, sử dụng các TN trong dạy học phần A: Thực vật,
chƣơng I, II, SH 11

Nguyễn Thị Thu Hằng

9

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Xu thế của thế giới hiện nay là nhấn mạnh đào tạo ngƣời học làm trung
tâm của quá trình dạy học. Và vấn đề sử dụng PTTQ, đặc biệt là TN đã đƣợc
nghiên cứu từ rất lâu và đƣợc coi nhƣ vấn đề rất quan trọng trong quá trình
đổi mới phƣơng pháp dạy học.
K. Đ. Usinxki (1824 - 1870) cho rằng trực quan chính là phƣơng tiện để
phát triển tƣ duy. Trực quan là cái ban đầu và là nguồn gốc của mọi tri thức,
cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ của con ngƣời. Trực quan làm
quá trình lĩnh hội tri thức của HS trở nên dễ dàng, tự giác, có ý thức và vững
chắc hơn; tạo ra hứng thú học tập, kích thích tính tích cực của HS; là phƣơng
tiện tốt nhất giúp GV gần gũi với HS, HS gần gũi với thực tiễn và là phƣơng
tiện quan trọng để phát triển tƣ duy HS.
X.G. Sapôralenkô, M.H. Sacmaep cho rằng: “Chất lƣợng PTTQ gắn
chặt với chất lƣợng sử dụng nó của thầy giáo để PTTQ có thể đạt hiệu quả
giảng dạy và giáo dục cao”.
TN là phƣơng tiện chứa đựng, chuyển tải thông tin, đáp ứng những yêu
cầu nhận thức, giáo dục, phát triển của quá trình sƣ phạm nhƣng bản thân nó
có giá trị dạy học cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình sử dụng.
Các TN đƣợc sử dụng không tốt sẽ dẫn đến hậu quả xấu về mặt sƣ phạm và
kinh tế. Chúng có thể phá vỡ cấu trúc bài giảng, phân tán sự chú ý của HS,
lãng phí thời gian và nguyên liệu, mất lòng tin ở HS. Đây cũng là vấn đề ít
đƣợc quan tâm hiện nay.

Nguyễn Thị Thu Hằng

10


K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam, hiện nay, vấn đề sử dụng PTTQ, trong đó có sử dụng các
TN đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở tất cả các môn học, cấp học.
Trong lĩnh vực Vật lí:
Năm 2005, Mai Khắc Dũng dựa trên cơ sở phân tích vị trí, vai trò của
TN đã đƣa ra kết luận: “Sử dụng TN để khuyến khích hứng thú và lôi cuốn
HS tích cực tìm tòi kiến thức là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao chất lƣợng dạy học Vật lí. Từ đó tác giả đã tiến hành nghiên cứu, tự
làm một số TN trong dạy học Vật lí 11.
Năm 2006, Huỳnh Trọng Dƣơng dựa trên cơ sở phân tích vai trò của
các bài tập TN đã đƣa ra qui trình hƣớng dẫn HS giải các bài tập TN Vật lí.
Theo tác giả, bài tập TN có vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS.
Một số tác giả nhƣ: Nguyễn Thành Chung; Đặng Trần Chiến; Nguyễn
Trọng Bé; Nguyễn Trọng Hƣng; Ngô Thị Bình … lại đi sâu nghiên cứu cách
thức cải tiến và chế tạo các TN trong quá trình dạy học Vật lí ở trƣờng THPT,
đặc biệt là các TN ảo và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy các bài
thực hành Vật lí.
Trong lĩnh vực Hóa học:
Năm 1994, Nguyễn Ngọc Quang đã hệ thống PTTQ trong môn Hóa
học gồm: TN và phòng TN (dụng cụ thiết bị, hóa chất) và đồ dùng trực quan
(mẫu vật, mô hình, hình vẽ, bảng biểu). Theo tác giả, trong quá trình dạy học
PTTQ đóng vai trò là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là nguồn

phát thông tin về sự vật, hiện tƣợng, là cơ sở quá trình dạy học phƣơng tiện
trực quan đóng vai trò là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là nguồn
phát thông tin về sự vật, hiện tƣợng, là cơ sở cho sự lĩnh hội tri thức, kĩ năng,

Nguyễn Thị Thu Hằng

11

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

kĩ xảo của HS. Từ đó tác giả đã đề xuất các biện pháp, quy trình sử dụng
PTTQ đạt hiệu quả cao.
Năm 2004, Hoàng Thị Chiên đã đề xuất phƣơng án sử dụng TN để rèn
luyện ngôn ngữ Hóa học cho HS, nâng cao hứng thú và chất lƣợng học tập
môn Hóa học.
Năm 2006, Cao Cự Giác đã nghiên cứu việc sử dụng các hình vẽ mô
phỏng TN để thiết kế các bài tập Hóa học thực nghiệm nhằm nâng cao chất
lƣợng các giờ thực hành trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT.
Trong lĩnh vực Sinh học, đã có các tác giả sau:
Năm 1999, Trịnh Bích Ngọc và Phan Minh Tiến cũng đã nghiên cứu
việc tổ chức các hoạt động quan sát, TN trong dạy học SH ở trƣờng THCS.
Từ đó các tác giả đã đề xuất qui trình tổ chức cho HS quan sát và tiến hành
TN, theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của HS.
Năm 2003, Nguyễn Vinh Hiển từ sự phân tích vai trò của hoạt động
quan sát, TN trong quá trình dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng đã

đề xuất biện pháp, quy trình sử dụng TN trong dạy học kiến thức hình thái,
sinh lí thực vật SH 6.
Năm 2005, Hoàng Thị Kim Huyền đã xây dựng cấu trúc bài thực hành
phƣơng pháp dạy học SH nhằm nâng cao chất lƣợng thực hành và bồi dƣỡng
năng lực tự học cho sinh viên trƣờng đại học sƣ phạm.
Năm 2006, Nguyễn Thị Thắng đã đề xuất một số kinh nghiệm thực
hiện thành công các TN thực hành trong dạy học SH 8.
Năm 2007, Dƣơng Tiến Sỹ trên cơ sở phân tích những khó khăn trong
quá trình dạy học SH, đặc điểm tâm lí nhận thức của HS lớp 6, những hạn chế
của các TN trƣờng diễn đã đề xuất biện pháp sử dụng TN ảo đề tích hợp giáo
dục môi trƣờng trong dạy học SH 6.

Nguyễn Thị Thu Hằng

12

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

Năm 2009, Hoàng Việt Cƣờng trên cơ sở phân tích và đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TN trong dạy học sinh học tế bào (SH 10) tạo
ra nền tảng để nâng cao hiệu quả sử dụng TN trong dạy học SH nói riêng và
dạy học nói chung.
Trên đây là những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề bổ
sung, sử dụng các TN trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, chƣa có công trình
nào đề cập đến vấn đề bổ sung các TN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần

A, chƣơng I, II, SH 11.
1.2 Cơ sở lí luận
1.2.1 Một số khái niệm có liên quan
1.2.1.1 Phương tiện trực quan
 PTTQ là những công cụ (phƣơng tiện) mà ngƣời thầy giáo và HS sử
dụng trong quá trình dạy - học nhằm xây dựng cho HS những biểu tƣợng về
sự vật, hiện tƣợng, hình thành khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng
các giác quan của ngƣời học.
 Trong DHSH có 3 loại PTTQ chính  4  :
- Các vật tự nhiên: Mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô,
tiêu bản hiển vi…
- Các vật tƣợng hình: mô hình, tranh vẽ, ảnh, sơ đồ, biểu đồ, phim
video…
- Các TN: VD: Chọn 1 cành cây, bóc bỏ 1 khoanh vỏ. Sau 1 tháng
sẽ có hiện tƣợng gì xảy ra? Tại sao?
1.2.1.2 Thí nghiệm
 TN là phƣơng pháp nghiên cứu đối tƣợng và hiện tƣợng ở những điều
kiện nhân tạo. Trong phức hệ những điều kiện tự nhiên tác động lên cơ thể
sinh vật, ngƣời nghiên cứu chỉ chọn một vài yếu tố riêng biệt để nghiên cứu
lần lƣợt ảnh hƣởng của nó.
Nguyễn Thị Thu Hằng

13

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy


 Phân loại: Căn cứ vào con đƣờng tổ chức hoạt động nhận thức và đặc
điểm hoạt động của GV – HS chia TN ra làm 2 loại chính:
- THTN
- BDTN
 THTN: là phƣơng pháp HS tiến hành các TN, để hiểu rõ đƣợc mục đích
TN, điều kiện TN. Qua tiến hành và quan sát TN, HS xác định đƣợc bản chất
của hiện tƣợng, quá trình sinh học.
 Phân loại: Tùy theo logic nhận thức của HS trong quá trình THTN
mà có các phƣơng pháp cụ thể sau:
 Phƣơng pháp THTN – TBTH: Ở phƣơng pháp này, HS tiến hành
TN nhằm minh họa, củng cố kiến thức đã tiếp thu từ các nguồn thông báo
khác nhau. Mặt khác HS cũng có thể làm lại TN mà GV đã biểu diễn nhằm
rèn luyện kĩ năng thực hành.
VD: Khi dạy “Các kiểu hướng động” (Bài 23), GV nêu cho HS biết:
Khi các cơ quan của cây sinh trƣởng hƣớng tới nguồn hóa chất (nguồn dinh
dƣỡng) => hƣớng hóa dƣơng. Khi cơ quan của cây sinh trƣởng tránh xa
nguồn hóa chất (nguồn chất độc) => hƣớng hóa âm.
Để củng cố và minh học lời giảng của GV, HS tiến hành và quan sát kết
quả TN sau:
- Tạo 2 cốc trồng cây:
+Cắt lấy phần đáy của chai lavi cao khoảng 10-15cm .
- Cho phân NPK, hóa chất độc hại vào trong một miếng túi bóng nhỏ,
châm thủng nhiều lỗ.
- Đặt túi phân NPK, túi hóa chất độc ở một góc của 2 đáy cốc lần lƣợt gọi
là cốc A, B.
- Cho đất đầy cốc.

Nguyễn Thị Thu Hằng


14

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

- Trồng một hạt đậu nảy mầm vào giữa hoặc ở phía đối diện so với túi
phân NPK và túi hóa chất độc.
- Tƣới ẩm.
 Phƣơng pháp THTN – TTBP: Ở phƣơng pháp này, HS tự tiến
hành TN, quan sát hiện tƣợng, phân tích, so sánh các hiện tƣợng xảy ra, để
rút ra kết luận có giá trị nhận thức mới. Vai trò của GV là hƣớng dẫn HS
phân tích kết quả tìm mối quan hệ nhân – quả bằng các câu hỏi định hƣớng.
VD: Khi dạy “Các kiểu hướng động” (Bài 23), GV ra bài tập cho HS
làm TNTH sau đây:
- Gieo một ít hạt đậu hoặc cải trên đất trong 3 chậu trồng cây hay trong
3 hộp lồng đã lót giấy lọc ƣớt ở đáy.
+ Chậu 1: Đặt vào trong hộp có lỗ hở ở thành bên.
+Chậu 2: Đặt vào trong hộp kín.
+ Chậu 3: Đặt ở nơi có ánh sáng chiếu đồng đều.
Yêu cầu HS quan sát sự sinh trƣởng của các cây ở 3 chậu trên.
- Để định hƣớng cho HS tự rút ra kết luận, đi đến kiến thức mới, GV nêu
các câu hỏi sau:
(?) Nêu nhận xét về sự sinh trƣởng của thân cây non ở các điều kiện chiếu
sáng khác nhau.
(?) Tính hƣớng sáng của rễ và ngọn cây khác nhau nhƣ thế nào?
(?) So sánh số lƣợng tế bào và kích thƣớc tế bào ở phía nhận kích thích với

phía không nhận kích thích? Từ đó giải thích vì sao cây cong về phía có
ánh sáng?
 BDTN: là phƣơng pháp mà những TN dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS
đƣợc quan sát những hình ảnh, những thao tác làm TN cụ thể. Con đƣờng
nhận thức này có ý nghĩa to lớn, nó phát triển ở học sinh kỹ năng quan sát,
hoàn thiện tƣ duy ( phân tích, tổng hợp, so sánh…) hình thành những những

Nguyễn Thị Thu Hằng

15

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

kiến thức đƣợc cụ thể hơn.Từ đó giúp nâng cao chính bản thân học sinh, thể
hiện tính tích cực độc lập ở mức độ cao trong quá trình học tâp.
 Phân loại: Tùy theo logic nhận thức của HS trong quá trình BDTN
mà có các phƣơng pháp cụ thể sau:
BDTN – GTMH

Tiêu chí

BDTN– TTBP

so sánh
Dựa vào TN để hình thành kiến Dựa vào TN để hình thành kiến

Bản chất

thức mới thông qua sự giảng thức mới thông qua sự định
giải của thầy.

hƣớng, gợi ý, tổ chức của GV,
HS tự lực tìm ra tri thức mới.

GV biểu diễn TN cho HS quan GV biểu diễn TN, tổ chức cho
sát đồng thời giải thích cho HS. HS quan sát, phát hiện vấn đề,
Hoạt
động của
GV

TN minh hoạ cho lời giảng của bằng việc kết hợp với hệ thống
thầy. GV nêu ra các câu hỏi câu hỏi logic. Hệ thống câu hỏi
nhằm kiểm chứng lại thông tin GV ra theo một trình tự logic
đã giải thích cho HS.

nhất định, mà câu trả lời của
HS chỉ có thể tìm đƣợc thông
qua sự tìm tòi, nghiên cứu TN.

Hoạt
động của
HS

Quan sát TN khi đã nghe thầy Quan sát TN theo trình tự tổ
giải thích. Tiếp thu tri thức mới chức của GV, tìm tòi nghiên
từ TN một cách thụ động.


cứu, phát hiện, khai thác TN để
tìm ra tri thức mới.

HS tri giác PTTQ (TN) và tiếp Hình thành các kiến thức mới ở
thu kiến thức mới một cách thụ HS một cách chủ động, sáng
Kết quả

động. Chƣa phát huy đƣợc tính tạo. Phát huy tính tích cực, chủ
tích cực, độc lập, sáng tạo của động, rèn luyện các thao tác tƣ
duy, khả năng tự học tự nghiên

HS

Nguyễn Thị Thu Hằng

16

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy
cứu của HS.

VD

 Khi dạy mục “Hô hấp ở TV  Khi dạy mục “Hô hấp ở TV
là gì”, GV khẳng định quá trình là gì”.

hô hấp ở TV thải CO2, sau đó
biểu diễn TN để minh họa:

- GV biểu diễn TN:
+ Lấy 2 cốc nƣớc vôi trong đặt

- Lấy 2 cốc nƣớc vôi trong đặt lên 2 tấm kính ƣớt
lên 2 tấm kính ƣớt

+ Dùng 2 chuông thủy tinh A, B

- Dùng 2 chuông thủy tinh A, úp vào 2 cốc nƣớc vôi trên,
B úp vào 2 cốc nƣớc vôi trên,

trong đó trong chuông A có đặt

trong đó trong chuông A có đặt thêm 1 chậu cây
+ Đặt

thêm 1 chậu cây

2 chuông TN vào chỗ tối.

- Đặt 2 chuông TN vào chỗ tối - Yêu cầu HS dự đoán hiện
tƣợng xảy ra sau 6h

sau 6h lấy ra.
- Kết quả thu đƣợc:

- GV đƣa ra kết quả TN và hệ


+ Cốc nƣớc vôi ở chuông thủy thống câu hỏi gợi mở:
tinh B trong có váng mỏng.

+ Không khí trong hai chuông

+ Cốc nƣớc vôi ở chuông thủy thủy tinh có những loại khí cơ
tinh A có lớp váng trắng đục

bản nào?

rất dày trên mặt cốc nƣớc vôi.

+ Chất khí nào tác dụng với

 Quá trình hô hấp của cây ở

nƣớc vôi trong tạo ra kết tủa?

trong chuông A thải khí CO2

+ Kết quả của TN nhƣ sau vì
sao?
 Cốc nƣớc vôi ở chuông
thủy tinh B trong có váng
mỏng.
 Cốc nƣớc vôi ở chuông
thủy tinh A có lớp váng trắng

Nguyễn Thị Thu Hằng


17

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy
đục rất dày trên mặt cốc nƣớc
vôi.
+ Qua đó ta có thể rút ra kết
luận nhƣ thế nào?

1.2.2 Tầm quan trọng của việc sử dụng TN trong dạy học SH
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ mật thiết với
nhau nhƣ: mục đích, nội dung, phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học.
Có thể biểu diễn mối quan hệ của các thành tố trong quá trình dạy học
theo sơ đồ sau:

Trong các thành phần nêu trên, phƣơng tiện là đối tƣợng vật chất giúp
GV và HS tổ chức có hiệu quả quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích dạy
học và GV giữ vai trò chủ đạo. Căn cứ vào nội dung dạy học, tình hình HS,
phƣơng tiện hiện có, GV lựa chọn phƣơng pháp tác động vào HS nhằm đạt
mục đích dạy học.

Nguyễn Thị Thu Hằng

18


K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

Thực tế dạy học đã chứng minh rằng, quá trình nhận thức của con
ngƣời đều xuất phát điểm từ thực tiễn, từ những hình tƣợng trực quan mà ta
tri giác đƣợc trong cuộc sống. Trực quan là phƣơng tiện giúp cho sự phát triển
tƣ duy lôgic của HS. Vì thế, trong quá trình dạy học, việc vận dụng các
phƣơng pháp dạy học không thể tách rời với việc sử dụng những phƣơng tiện
dạy học.
Phƣơng tiện dạy học có thể đƣợc coi là công cụ nhận thức thế giới của
HS. Nó đƣợc sử dụng nhằm khắc phục những khoảng cách giữa việc tiếp thu
lý thuyết và thực tiễn, làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên sinh động,
cụ thể hơn.
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng, một trong
những phƣơng tiện dạy học đắc lực nhất là TN bởi các lí do sau:
a. TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát
cho quá trình nhận thức của HS.
Các hiện tƣợng SH có thể mô phỏng lại dƣới dạng các TN. HS quan sát
GV BDTN hay trực tiếp tiến hành các TN, tự lực tìm hiểu cấu tạo trong mối
quan hệ với chức năng, tìm ra bản chất của các sự vật, hiện tƣợng và trực tiếp
giúp cho các em tin tƣởng và hiểu sâu sắc tri thức đƣợc lĩnh hội. Trong các
hoạt động TN có sự tham gia của nhiều cơ quan cảm giác, đồng thời HS phải
động não suy nghĩ, tìm tòi nên phát triển đƣợc tƣ duy sáng tạo. Từ trực quan
sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng là con đƣờng nhận thức cơ bản nhất.
b. TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là phương tiện
duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.

Qua hoạt động TN, HS hiện thực hóa đƣợc những kiến thức lí thuyết đã
học, làm cho những kiến thức đó trở nên thiết thực và gần gũi với thực tiễn.
Đƣợc tự mình quan sát, tiến hành các TN, suy nghĩ, tìm tòi bản chất của các
sự vật hiện tƣợng giúp cho HS có những hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về các vấn

Nguyễn Thị Thu Hằng

19

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

đề SH, thực tiễn. Do những yêu cầu chặt chẽ khi tiến hành các TN đã giúp
cho HS có đƣợc những phẩm chất tốt đẹp của ngƣời lao động, hình thành và
phát triển ở các em thao tác tƣ duy kĩ thuật.
c. TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, các quá
trình SH.
Trong khoảng thời gian 45 phút của một tiết học, GV rất khó có thể giải
thích hết cho HS những vấn đề phức tạp mang tính bản chất, cơ chế của các
sự vật, hiện tƣợng. Với tƣ cách là phƣơng tiện giúp HS nghiên cứu, ôn tập,
củng cố kiến thức, các TN sẽ giúp HS hiểu rõ đƣợc bản chất của các vấn đề
SH. Tự mình tiến hành các TN, quan sát diễn biến và kết quả TN giúp cho HS
có cơ sở thực tiễn để giải thích bản chất của các hiện tƣợng đó.
d. TN do GV biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác để qua đó HS học
tập, bắt chước dần dần, khi HS tiến hành được TN, họ sẽ hình thành được
khả năng thực hành TN.

e. TN có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của HS với
các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau.
TN có thể đƣợc sử dụng ở mức độ thông báo, tái hiện và ở mức độ cao
hơn là tìm tòi bộ phận, nghiên cứu.
Ngoài ra, TN còn giúp HS thêm yêu môn học, có đƣợc đức tính cần
thiết của ngƣời lao động nhƣ: cần cù, kiên trì, ý thức tổ chức kỉ luật cao…
Nhƣ vậy, trong quá trình dạy học SH, TN đƣợc sử dụng trong tất cả các
khâu của quá trình dạy học TN đƣợc tiến hành với nhiều hình thức và mức độ
khác nhau. TN có thể đƣợc GV biểu diễn hoặc HS tự tiến hành, TN có thể
nhằm thông báo, tái hiện, tìm tòi bộ phận hoặc cũng có thể nhằm mục đích
nghiên cứu. TN có thể đƣợc tiến hành ở trên lớp hoặc trong phòng TN, trong
vƣờn, ruộng hoặc ở nhà. Tuy nhiên, các thí nghiệm trong nội dung chƣơng
trình chƣa đủ để sử dụng trong quá trình dạy học. Vì vậy, việc bổ sung, sử

Nguyễn Thị Thu Hằng

20

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

dụng các thí nghiệm trong quá trình dạy học là một vấn đề quan trọng và cấp
thiết.
1.3 Cơ sở thực tiễn
1.3.1 Thực trạng sử dụng TN trong trường THPT
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc bổ sung các TN vào quá trình giảng

dạy chƣơng trình SH 11 phần A chƣơng I, II, chúng tôi đã tiến hành bằng
phƣơng pháp quan sát sƣ phạm, dự giờ, trao đổi với các GV bộ môn, điều tra
thực trạng sử dụng TN ở trƣờng THPT Phủ Lý A và trƣờng THPT Nguyễn
Nhƣ Tiến (Tỉnh Hà Nam).
a. Đối với GV
Kết

Nội dung phiếu điều tra

%

quả

1. Nhận thức về vấn đề sử dụng TN trong quá trình giảng
dạy môn SH
Rất cần thiết



6

60

Cần thiết



4

40


Không cần thiết 

0

0

8

80

Tại vì:
Kích thích đƣợc hứng thú học tập của HS



Phát huy đƣợc tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS
trong quá trình dạy học

 10

100

Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian

 2

20

Hiệu quả bài dạy không cao


 0

0

Không có trong đề thi

 7

70

Đảm bảo kiến thức vững, chắc

 9

90

3

30

2. Mức độ sử dụng thí nghiệm như thế nào?
Thƣờng xuyên

Nguyễn Thị Thu Hằng



21


K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

Thỉnh thoảng



6

60

Không sử dụng



1

10

3. Trong quá trình giảng dạy, đã bao giờ GV bổ sung, cải
tiến thí nghiệm chưa?
Thƣờng xuyên



0


0

Thỉnh thoảng



2

20

Không bao giờ 

8

80

4. Thường sử dụng thí nghiệm trong khâu nào của quá
trình dạy học?
Khâu nghiên cứu tài liệu mới



3

30

Khâu ôn tập củng cố kiến thức




9

90

Khâu kiểm tra, đánh giá



0

0

5. Mục đích sử dụng thí nghiệm:
Thông báo kiến thức mới



2

20

Minh họa cho kiến thức lí thuyết



8

80


Củng cố, mở rộng kiến thức của HS.



9

90

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS



0

0

0

0

10

100

6. Các trang thiết bị nhà trường chuẩn bị có đủ để làm
các TN SH 11 không?





Không
7. Khi sử dụng thí nghiệm thường căn cứ vào những đặc
điểm nào sao đây:
Mục đích bài dạy



10

100

Nội dung bài dạy



10

100

Đặc điểm nhận thức của HS



10

100

Đặc điểm đồ dùng dạy học




10

100

Nguyễn Thị Thu Hằng

22

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Khả năng thành thạo của GV

GVHD: Ths. An Biên Thùy


8

80



0

0

Vừa đủ 


1

10



9

90

Lí do khác
8. Thời gian tiến hành các thí nghiệm có đủ không?
Thừa

Thiếu

Kết quả thu đƣợc cho thấy: Hiện nay, giáo viên THPT đều đánh giá cao
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng TN trong quá trình dạy học.
100% GV đƣợc khảo sát đều khẳng định không thể thiếu TN trong quá trình
dạy học SH.
Theo đánh giá của giáo viên THPT, việc sử dụng các TN trong dạy học
SH tạo đƣợc hứng thú cho HS (80%), phát huy đƣợc tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của HS trong quá trình học tập (100%), đảm bảo cho HS nắm kiến
thức vững chắc (90%).
Trong các trƣờng THPT hiện nay, GV đã sử dụng TN trong quá trình
dạy học nhƣng mức độ sử dụng là không thƣờng xuyên (60% GV thỉnh
thoảng có sử dụng và 10% GV không bao giờ sử dụng).
TN chủ yếu đƣợc GV sử dụng trong khâu ôn tập, củng cố kiến thức
(90%), trong khâu nghiên cứu tài liệu mới cũng đã đƣợc các GV sử dụng các
TN nhƣng chủ yếu chỉ với mục đích minh họa cho kiến thức lí thuyết (80%).

Còn các khâu khác của quá trình dạy học, GV rất ít đƣa nội dung TN vào.
Trong quá trình giảng dạy, GV đã bổ sung thêm các TN tuy nhiên ở
mức độ thấp (20%). Và khi sử dụng TN, các GV thƣờng căn cứ vào mục đích,
nội dung bài dạy, đặc điểm nhận thức của HS, đặc điểm đồ dùng dạy học
(100%).

Nguyễn Thị Thu Hằng

23

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

Từ sự phân tích trên cho thấy GV THPT đã có sự nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của TN trong quá trình dạy học SH. Điều đó có thể cho
phép khẳng định mức độ cần thiết và ý nghĩa của TN trong dạy học ở trƣờng
THPT hiện nay.
Mặc dù giáo viên đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của TN trong
quá trình dạy học SH, nhƣng việc sử dụng TN trong thực tế lại rất hạn chế.
Điều này tạo nên mâu thuẫn giữa nhận thức và mức độ sử dụng TN của GV
trong quá trình dạy học ở trƣờng THPT hiện nay.
b. Đối với HS
Nội dung phiếu diều tra

Kết quả


%

1. Em có thích học môn SH không?




98

70

Bình thƣờng



32

22,86

Không



10

7.14

2. Lí do tại sao?
Thầy cô giáo dạy hay, dễ hiểu




69

49,28

Đƣợc quan sát trực tiếp và làm TN



50

35,71

Có nhiều ứng dụng trong thực tiễn



37

26,43

10

7.14

Lí do khác
3. Không khí của tiết học có TN như thế nào?
Sôi nổi




121

86,43

Bình thƣờng



18

12.86

Không hứng thú 

1

0,71

4. Mức độ nhận thức của các em?
Sâu sắc hơn



129

92,14

Bình thƣờng




11

7,86

Hạn chế



0

0

Nguyễn Thị Thu Hằng

24

K34B Sinh – KTNN


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Ths. An Biên Thùy

5. Thời gian tiến hành các thí nghiệm có đủ không?
Thừa




0

0

Vừa đủ



0

0

Thiếu



140

140

Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguyên nhân hàng đầu khiến HS yêu
thích môn SH là phƣơng pháp giảng dạy của thầy cô (49,28%), lí do thứ hai
khiến HS yêu thích môn học này là do đƣợc quan sát và đƣợc làm TN
(35,71%).
Trong các tiết học có TN thì không khí lớp học sôi nổi hơn (86,43%) và
mức độ nhận thức của HS cũng sâu sắc hơn (92,14%).
Điều này một lần nữa đã khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động
TN trong quá trình dạy học.
1.3.2 Nguyên nhân của thực trạng

* Nguyên nhân khách quan
Có hai nguyên nhân cơ bản:
Một là: Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thực hành TN ở nhiều
trƣờng THPT chƣa đảm bảo (100%) (Thiếu thiết bị hay có những thiết bị
không sử dụng đƣợc).
Hai là: Công tác quản lí, chỉ đạo của lãnh đạo một số trƣờng THPT
chƣa sát sao, chặt chẽ.
Trong đó, sự thiếu hụt về chủng loại và suy giảm về chất lƣợng thiết bị,
dụng cụ và thời gian tiến hành TN là nguyên nguyên nhân khách quan cơ bản
nhất.
* Nguyên nhân chủ quan
Vấn đề cốt lõi dẫn đến hiệu quả sử dụng các TN chƣa cao là do khả
năng và mức độ sử dụng của GV. Thực tế cho thấy, quá trình sử dụng các TN
của GV còn gặp nhiều khó khăn, việc áp dụng theo đúng qui trình TN trong
Nguyễn Thị Thu Hằng

25

K34B Sinh – KTNN


×