SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÝ VIỆT
NAM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY - HỌC
MÔN ĐỊA LÍ 12 VÀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
Người thực hiện: Phạm Thị Hồng
Chức vụ:
Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lý
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
TT
I
Mục
Trang
MỞ ĐẦU
1
1.1
Lí do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
2
1.3
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
NỘI DUNG
3
2.1
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
3
2.3
Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng
4
2.3.1
Nắm được các ký hiệu chung ở trang 3 và các ký hiệu
ở các trang bản đồ thành phần
4
2.3.2
Chọn các loại bản đồ phù hợp với nội dung bài giảng,
phù hợp với nội dung kiến thức cần tìm hiểu
4
2.3.3
Một số kinh nghiệm trong quá trình rèn luyện kĩ năng
sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
5
2.3.4
Một số câu hỏi và gợi ý trả lời trên cơ sở dùng Atlat
Địa lí Việt Nam
8
2.3.5
Hướng dẫn khai thác sử dụng Atlat địa lí Việt Nam
trong ôn thi THPT Quốc gia năm 2017
13
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
16
III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17
3.1
Kết luận
17
3.2
Kiến nghị
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
II
I. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Trước đây việc giảng dạy địa lí ở trường phổ thông nói chung và trường
THPT nói riêng thường nặng về thuyết trình. ít phát huy được trí lực cho học
sinh, để phù hợp với yêu cầu hiện tại và đặc trưng của bộ môn đồng thời để thực
hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực các hoạt
động của học sinh. Việc dạy và học môn địa lí muốn đạt được hiệu quả cao phải
đi đôi lí thuyết và thực hành. Điều đó có tác dụng phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng địa lí.
Hiện nay việc học môn địa lí đòi hỏi học sinh phải nhớ nhiều sự vật hiện
tượng diễn ra xung quanh chúng ta trong xã hội đồng thời đòi hỏi cập nhật
những số liệu cần thiết, điều này dẫn đến học sinh phải nhớ nhiều, máy móc gây
căng thẳng trong học tập. Kênh hình chính là công cụ, là biện pháp để tập trung
sự chú ý của học sinh, giúp học sinh định hướng tốt hơn, làm thông tin dễ tiếp
thu hơn, tạo động cơ hứng thú cho học sinh, là phương tiện để học sinh trình bày
kết quả. Nên việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí Việt Nam là rất cần
thiết, rất quan trọng và không thể thiếu. Đây là một thành quả lớn của bộ môn
trong việc đổi mới phương pháp dạy học địa lí, qua đó giáo viên giảng dạy được
dễ dàng hơn, giúp học sinh học và ôn tập tốt hơn. Học sinh thích thú khi tự mình
tìm ra kiến thức bài học mà không cần phải học một cách nhồi nhét, phải nhớ
những số liệu, địa danh rườm rà phức tạp. Trong chương trình địa lí 12, số lượng
kiến thức, các bài tập liên quan đến Atlat địa lí Việt Nam chiếm một tỉ lệ khá
lớn. Có nhiều nội dung kiến thức và kĩ năng địa lí được thể hiện chủ yếu qua các
Atlat địa lí Việt Nam. Atlat địa lí Việt Nam ngoài vai trò minh hoạ, bổ sung, làm
sáng tỏ kiến thức lí thuyết, còn là một kênh tri thức giúp hình thành những kiến
thức và kĩ năng mới.
Trong các đề thi, kiểm tra địa lí 12 (Từ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra
định kì, các kì thi học sinh giỏi các cấp), hay kỳ thi THPT Quốc Gia nội dung
các câu hỏi liên quan đến Atlat địa lí Việt Nam chiếm một phần quan trọng mà
học sinh rất dễ đạt điểm cao nếu kĩ năng trên được rèn luyện tốt, ngược lại học
sinh sẽ gặp rất dễ mất điểm nếu như không nắm chắc kĩ năng đó. Trong kỳ thi
THPT quốc 2017, môn Địa lí lần đầu tiên được đưa vào thi dưới hình thức trắc
nghiệm. Trong thời gian 50 phút, thí sinh phải hoàn thành 40 câu trắc nghiệm
Địa lí.[5]
- Ở mục 1.1: Đoạn “Trong kỳ thi… trắc nghiệm” tác giả tham khảo tài liệu tham khảo số 5
1
Trong đó, câu hỏi kĩ năng thực hành: Đọc Atlat Địa lí Việt Nam, nhận xét biểu
đồ, phân tích bảng số liệu thống kê chiếm ¼ số lượng câu hỏi và số điểm toàn
bài.[4] Atlat địa lí Việt Nam được coi là trợ thủ đắc lực đặc biệt trong các kỳ thi
môn Địa lí, là cuốn sách giáo khoa thứ 2, là tài liệu duy nhất thí sinh được phép
mang vào phòng thi.Tuy nhiên nhiều thí sinh còn gặp khó khăn trong việc sử
dụng cũng như chưa có cách khai thác hiệu quả. Atlat địa lí Việt Nam là phương
tiện rất cần thiết và hữu ích đối với các thí sinh lựa chọn bài thi môn KHXH
trong kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới. Tuy nhiên, khai thác Atlat địa lí Việt Nam
trong học tập, kiểm tra và các kỳ thi đối với học sinh còn gặp nhiều lúng túng,
chưa thật sự hiệu quả. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh
nghiệm sử dụng Atlat địa lí Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Địa lí lớp 12 và ôn thi THPT Quốc gia”
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Bồi dưỡng và hướng dẫn học sinh có kỹ năng sử dụng thành thạo Atlat
địa lí Việt Nam trong học, ôn tập, làm bài kiểm tra và các bài thi trong các kỳ
thi. Từ những kiến thức trong Atlat địa lí Việt Nam, học sinh biết cách khai thác,
phân tích, nhận xét, giải thích, đánh giá, so sánh tổng hợp các sự vật hiện tượng
địa lí chính xác rõ ràng và khoa học.
- Đề tài phải nêu lên được: Phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat
địa lí Việt Nam, cách khai thác kiến thức địa lí trong Atlat địa lí Việt Nam của
lớp 12 - THPT và đề ra những yêu cầu kiến nghị ở quy mô nhà trường đối với
việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy - học địa lí lớp 12.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Sử dụng Atlat địa lí địa lí Việt Nam trong dạy - học môn địa lí lớp 12 và
ôn thi THPT Quốc gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lí thuyết
- Phương pháp thực tiễn
- Ở mục 1.1: Đoạn “Trong đó… bài” tác giả tham khảo TLTK số 4
2
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Atlat địa lí Việt Nam chứa toàn bộ nội dung kiến thức về địa lí tự nhiên,
dân cư và kinh tế xã hội Việt Nam dưới hình thức thu nhỏ lại. Các đối tượng địa
lí được thể hiện trong mỗi bài dưới dạng các ký hiệu, màu sắc bản đồ, đảm bảo
tính khoa học, tính mỹ thuật, tính hài hoà. Giúp cho người học tìm hiểu một
cách dễ dàng.
- Atlat địa lí Việt Nam giúp cho người học có thể nghiên cứu tìm hiểu các
đối tượng địa lí tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội của Việt Nam: Sự phân bố các
đối tượng địa lí trong không gian, sự phát triển của đối tượng địa lí và tại sao các
đối tượng địa lí lại phát triển và phân bố như vậy. Nhờ đó mà người học có thể
tìm hiểu được các kiến thức về tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội ở tất cả các vùng
ở xa mà không trực tiếp hoặc tận mắt nhìn thấy được.
- Thông qua đó rèn cho người học kỹ năng: kỹ năng đọc, kỹ năng phân
tích mối quan hệ địa lí, kỹ năng tổng hợp các mối quan hệ địa lí một cách biện
chứng và khoa học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Chương trình địa lí được cấu tạo theo đường và đồng tâm nâng cao, kiến
thức địa lí Việt Nam đã được đề cập hệ thống tuy với thời lượng không nhiều ở
bậc THCS. Nay chương trình địa lí 12 (52 tiết) gồm cả địa lí tự nhiên và KTXH.
Điểm khác biệt quan trọng trong chương trình địa lí 12 là ở tính nâng cao, đòi
hỏi học sinh không chỉ nhận biết, mà còn phải giải thích các hiện tượng địa lí tự
nhiên và KTXH, là ở việc lựa chọn và trình bày các nội dung dưới hình thức các
vấn đề. Các kĩ năng được nâng cao nhiều hơn, với những bài tập đòi hỏi phải
tổng hợp kiến thức và có nhiều thao tác tư duy, trình bày các báo cáo ngắn. Bên
cạnh các bài tập cá nhân, các hoạt động theo nhóm được chú ý nhằm tăng cường
khả năng hợp tác của học sinh.
Yêu cầu đặt ra là người học tiếp thu bài 1 cách chủ động sáng tạo không
còn cách tiếp thu thụ động như trước. Vì thế Atlat địa lí Việt Nam là 1 phương
tiện trực quan rất quan trọng trong quá trình dạy và học địa lí. Giúp cho quá
trình dạy học thực hiện đúng phương châm thầy chủ đạo, trò chủ động tiến tới
nâng cao chất lượng và hiện đại hoá ngành giáo dục.
Việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam cho học sinh trong
dạy học đia lí và ôn thi ở trường THPT Nguyễn Trãi hiệu quả còn thấp, chưa
phát huy được tác dụng vốn có của nó. Trong quá trình dạy học, giáo viên mới
chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn sơ thảo về Atlat địa lí Việt Nam, mang tính chất
minh hoạ cho kiến thức lí thuyết.
3
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng
2.3.1. Nắm được các ký hiệu chung ở trang 3 và các ký hiệu ở các trang bản
đồ thành phần
Muốn khai thác được At lat địa lí Việt Nam cần nắm và hiểu được các ký
hiệu được dùng trong Atlat. Trước tiên là các ký hiệu chung ở trang 3 và các ký
hiệu ở các trang bản đồ cần dùng. Bởi có nhiều ký hiệu chỉ có ở trang 3, không
có ở các trang bản đồ thành phần.
2.3.2. Chọn các loại bản đồ phù hợp nội dung bài giảng, phù hợp với nội
dung kiến thức cần tìm hiểu
Trong một bài giảng có thể sử dụng nhiều loại bản đồ: Bản đồ chính, bản
đồ hỗ trợ, bản đồ giải thích nguyên nhân của sự phân bố.
+ Bản đồ chính: Là bản dồ phục vụ cho nội dung bài giảng. Có thể trong
tập Atlat địa lí Việt Nam sẽ có nhiều bản đồ phục vụ cho nội dung bài giảng. Ta
nên chọn loại bản đồ có tỉ lệ lớn nhất thì sẽ có nhiều nội dung hơn. Tuy nhiên
trong Atlat địa lí Việt Nam những bản đồ có tỉ lệ lớn thường chỉ thể hiện được
một khu vực đó là loại tỉ lệ: 1/18000000, 1/9000000, 1/6000000, 1/3000000. Do
vậy nhiều bài nói về các đối tượng phân bố trên phạm vi toàn quốc buộc phải lấy
bản đồ nhỏ làm nền và bản đồ tỉ lệ lớn để bổ sung nội dung của đối tượng.
+ Bản đồ hỗ trợ: Thường là các loại bản đồ có cùng nội dung nhưng có tỉ
lệ lớn để bổ sung cho bản đồ chính. Ví dụ khi nói về cơ cấu các ngành công
nghiệp của các trung tâm công nghiệp thì ngoài bản đồ chính là bản đồ "công
nghiệp chung" thì bản đồ hỗ trợ sẽ là các bản đồ "các vùng kinh tế". Ở đây nó có
tỉ lệ lớn nên nội dung các ngành công nghiệp của từng trung tâm công nghiệp sẽ
phong phú hơn, đầy đủ hơn.
+ Bản đồ giải thích các mối quan hệ nhân quả trong Địa lí như: Tại sao Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm công nghiệp lớn nhất. Giáo
viên cần cho các em quan sát bản đồ "dân cư". Để thấy hai thành phố này ở nơi
tập trung dân cư đông đúc có nhiều lao động lành nghề và có sức tiêu thụ lớn.
Ngoài ra còn cho học sinh quan sát bản đồ "địa hình". Để các em thấy
được hai trung tâm này ở đồng bằng, ở vùng có vị trí thuận lợi cho sản xuất và
sinh sống. Quan sát bản đồ giao thông cho thấy hai trung tâm công nghiệp này là
đầu mối giao thông lớn của nhiều loại hình giao thông.
Ngoài bản đồ trong tập Atlat nếu trong sách giáo khoa có lược đồ thì còn
phải so sánh đối chiếu để đính chính cho phù hợp. Vì nhiều khi lược đồ SGK thể
hiện chưa đầy đủ nội dung mà học sinh cần tìm hiểu…
- Ở mục 2.3.2: Đoạn “Tuy nhiên …1/300.000” ,Các bản đồ: Các vùng kinh tế, Công nghiệp
chung, Dân cư, Địa hình tác giả tham khảo tài liệu tham khảo số 1
4
Ví dụ: SGK có lược đồ giao thông nhưng không thể hiện rõ đường ô tô do
vậy phải sử dụng bản đồ giao thông trong Atlat là chính và hướng dẫn các em
điền thêm đường ô tô vào lược đồ SGK (tuyến chính) [2]
2.3.3. Một số kinh nghiệm trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat
Địa lí Việt Nam
Các bước làm bài thi khi gặp câu hỏi về khai thác nội dung trong Atlat:
Bước 1: Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề bài.
Bước 2: Xác định trang hoặc một số trang Atlat địa lí Việt Nam cần dùng
để giải quyết yêu cầu của đề bài.
Bước 3: Xác định loại kĩ năng làm việc với bản đồ nào cần sử dụng đối
với đề bài này (kĩ năng nhận biết, đọc tên các đối tượng địa lí, kĩ năng xác định
vị trí, hay kĩ năng xác định mối quan hệ tương hỗ, mối liên hệ không gian...).
Bước 4: Tiến hành khai thác từ Atlat địa lí Việt Nam.
Đối với học sinh đã học thuộc kí hiệu thì chỉ cần nhìn vào đối tượng địa lí
là có thể đọc được bản đồ, nhưng đối với học sinh chưa thuộc kí hiệu các em cần
đối chiếu với kí hiệu ở trang 3.
Khi khai thác một trang Atlat cần lưu ý khai thác tối đa những nội dung
liên quan được thể hiện trong trang đó, gồm nội dung chính (gồm các nội dung
thể hiện trong bản đồ hình thể Việt Nam và các nội dung phụ là các biểu đồ bảng
số liệu, tranh ảnh xung quanh bản đồ).
Bước 5[1]: Thực hiện tổng hợp nội dung khai thác được từ bản đồ, kết hợp
kiến thức đã học để trình bày khoa học đúng trọng tâm vào bài thi.
Để học sinh có thể nhanh chóng sử dụng Atlat trả lời các câu hỏi trong
quá trình làm bài, giáo viên nên hướng dẫn học sinh nên thực hiện những vấn đề
sau:
1. Nắm chắc các kí hiệu: Cần hướng dẫn học sinh học thuộc các kí hiệu
chung: tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp ở trang 3 của Atlat.
2. Thông qua các giờ dạy, cần hướng dẫn học sinh nắm vững các ước hiệu
của bản đồ chuyên ngành. Ví dụ:
+ Nắm vững các kí hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng các loại mỏ khi sử
dụng bản đồ khoáng sản.
- Ở mục 2.3.2: Đoạn “Ví dụ: SGK…(tuyến chính)” tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 2
- Ở Bước 5, tác giả tham khảo tài liệu tham khảo số 1
5
+ Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra đặc điểm khí
hậu của từng vùng khi xem xét bản đồ khí hậu.
+ Nắm vững các ước hiệu mật độ dân số khi yêu cầu học sinh tìm hiểu
phân bố dân cư ở nước ta trên bản đồ "Dân cư và dân tộc".
+ Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm ngư nghiệp.
3. Biết khai thác bản đồ của từng ngành
a. Biểu đồ giá trị tổng sản lượng các ngành hoặc biểu đồ diện tích của các
ngành trồng trọt.
+ Thông thường giá trị tổng sản lượng ở mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có
từ 1 - 2 biểu đồ thể hiện sự tăng giảm giá trị tổng sản lượng, diện tích (đối với
các ngành nông - lâm - ngư nhiệp) của các ngành kinh tế, giáo viên cần hướng
dẫn học sinh biết cách khai thác các biểu đồ trong quá trình giảng bài có liên
quan.
+ Hướng dẫn học sinh biết cách tính chiều cao của các biểu đồ cột để tìm
ra sản lượng ngành kinh tế của các địa phương trên biểu đồ. Đồng thời cũng nên
hướng dẫn học sinh biết ở các biểu đồ cột của các tỉnh không liên tục (bị ngắt ở
giữa) trên có ghi số liệu thì lấy thẳng số liệu đó không cần tính.
b. Biết cách sử dụng các biểu đồ hình tròn để tìm giá trị sản lượng từng
ngành tiêu biểu như cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế (Atlat địa lí Việt
Nam trang 21);của các vùng " Vùng Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng Sông Cửu
Long" (Atlat địa lí Việt Nam 29)
4. Biết rõ câu hỏi như thế nào có thể dùng Atlat địa lí Việt Nam
+ Tất cả những câu hỏi có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất hoặc có
yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó? Trình bày vì các trung tâm kinh tế…
đều có thể dùng bản đồ của Atlat địa lí Việt Nam để trả lời.
+ Tất cả những câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất
hoặc quá trình phát triển của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm thấy các
số lượng ở các biểu đồ của Atlat, thay cho việc phải nhớ các số liệu của sách
giáo khoa.
5. Biết sử dụng Atlat địa lí Việt Nam cho 1 câu hỏi: Trên cơ sở nội dung
của câu hỏi, cần xem phải trả lời 1 hay nhiều vấn đề. Từ đó xác định những
trang bản đồ Atlat cần thiết.
a. Những câu hỏi chỉ cần sử dụng 1 trang bản đồ của Atlat địa lí Việt Nam như
+ Hãy trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta
6
- Khoáng sản năng lượng
- Các khoáng sản kim loại
- Các khoáng sản phi kim loại
- Khoáng sản vật liệu xây dựng
Với câu hỏi trên chỉ sử dụng bản đồ "địa chất khoáng sản" trang 11 là đủ.
+ Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư ở nước ta? Tình hình phân bố
như vậy có ảnh hưởng gì đến quá trình phát triển kinh tế? Trong trường hợp này
chỉ cần dùng một bản đồ "dân số" trang 15 Atlat là đủ.
b. Những câu hỏi cần dùng nhiều trang bản đồ trong Atlat để trả lời như
+ Những câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của một ngành như :
- Đánh giá tiềm năng của ngành công nghiệp nói chung, không những chỉ
sử dụng bản đồ địa hình để phân tích tình hình ảnh hưởng của địa hình, dùng
bản đồ khoáng sản để thấy khả năng phát triển của các ngành công nghiệp nặng,
sử dụng bản đồ dân số để thấy rõ lực lượng lao động, sử dụng bản đồ nông
nghiệp để thấy tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nói chung.
- Đánh giá tiềm năng (thế mạnh) để phát triển cây công nghiệp lâu năm ở
nước ta, cần hướng dẫn học sinh biết sử dụng bản đồ địa hình (lát cắt), phối hợp
với các ước hiệu, các vùng khí hậu, để thấy được những thuận lợi của việc phát
triển của từng loại cây theo khí hậu (nhiệt đới, cận nhiệt…) sử dụng bản đồ "các
nhóm và loại đất chính" trang 11 - thấy được 3 loại đất chủ yếu của 3 vùng;
dùng bản đồ "dân số" trang 15 sẽ thấy được mật độ dân số của từng vùng, dùng
bản đồ "công nghiệp chung" trang 21 sẽ thấy đượcc sở hạ tầng của từng vùng
+ Những câu hỏi đánh giá thế mạnh (tiềm mạnh) của một vùng.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm bản đồ "nông nghiệp chung" trang
18 để xác định của vùng, phân tích những khó khăn và thuận lợi của vị trí vùng.
Đồng thời cần hướng dẫn học sinh biết đối chiếu vùng ở bản đồ nông nghiệp
chung (trang 18) với các bản đồ khác nhằm xác định tương đối giới hạn của
vùng ở những bản đồ này (vì các bản đồ đó không có giới hạn của từng vùng).
Trên cơ sở đó hướng dẫn học sinh sử dụng các bản đồ : "khí hậu" (trang 9) "các
nhóm và loại đất chính" (trang 11), các hệ thống sông (trang 10). Phân tích tiềm
năng công nghiệp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ "địa chất - khoáng sản"
(trang 8) trong quá trình phân tích thế mạnh công nghiệp, phân tích nguồn lao
động (mật độ dân số), trong quá trình xem xét bản đồ dân số trang 15
c. Loại bỏ những bản đồ không phù hợp với câu hỏi.
Ví dụ:
7
+ Đánh gía tiềm năng cây công nghiệp có thể sử dụng các bản đồ: Đất, địa
hình, khí hậu, dân cư… nhưng không cần đến bản đồ khoáng sản.
+ Đánh giá tiềm năng công nghiệp, sử dung bản đồ “ Địa chất khoáng
sản” không sử dụng bản đồ đất nhiều khi không cần sử dụng cả bản đồ khí hậu
2.3.4. Một số câu hỏi và gợi ý trả lời trên cơ sở dùng Atlat [1]
Ví dụ 1: dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các
đặc điểm của dân số nước ta.
- Lấy số liệu dân số ở biểu đồ cột trang dân số: năm 2007 nước ta có
85,17 triệu người, thống kê các dân tộc (54 dân tộc) trang dân tộc có thể trình
bày được đặc điểm Việt Nam là nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc…
- Tính toán số liệu theo biểu đồ, phân tích biểu đồ (tháp dân số) làm rõ
được đặc điểm dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
+ Số liệu ở biểu đồ dẫn đến số dân năm 1960: 30,17 triệu người đến năm
1989: 64,41 triệu người tăng hơn 2 lần trong khoảng 30 năm, chứng tỏ sự bùng
nổ dân số nước ta ở nử cuối thế kỉ XX trước đây. Dân số năm 2005: 83,11 triệu
người, năm 2007: 85,17 triệu người cho thấy số dân tăng thêm hàng năm còn
lớn (1 triệu người) mặc dù tỉ lên tăng dân số đã giảm nhiều.
+ Phân tích tháp dân số 1999 và 2007, nếu so sánh với tháp dân số của các
nước dân số già (Hoa kì,...) cả 2 tháp dân số Việt Nam: Tỉ lệ người già trên 60
tuổi chưa nhiều, tỉ lệ người trong tuổi lao động rất lớn, tỉ lệ trẻ em dưới 14 tuổi
còn khá nhiều cho biết cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ. Hình dạng tháp dân
số năm 2007 so với năm 1999 cho thấy tỉ lệ phần nhóm tuổi dưới tuổi lao động
thu nhỏ lại, tỉ lệ các nhóm tuổi già tăng lên chứng tỏ đang có sự biến đổi nhanh
chóng về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi.
Ví dụ 2: dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày sự
phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta.
- Về tình hình chung:
+ Khai thác các số liệu về tổng sản lượng thuỷ sản năm 2000, 2005, 2007
sẽ nêu được sự phát triển đột phá của ngành thuỷ sản.
+ Chia tổng sản lượng thuỷ sản cho dân số sẽ thấy sản lượng thuỷ sản trên
đầu người là khá lớn ...
+ Dựa vào số liệu biểu đồ tính tốc độ tăng trưởng của thuỷ sản nuôi trồng,
thuỷ sản khái thác sẽ thấy nuôi trồng thuỷ sản ngày càng chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu ngành thuỷ sản.
- Khai thác thuỷ sản:
- Ở mục 2.3.4, các ví dụ 1,2.3.4,5 tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 1
8
+ Sử dụng số liệu ở biểu đồ về khai thác thuỷ sản năm 2000 (1660,9 nghìn
tấn), 2007 (2074,5 nghìn tấn), sẽ nêu được về sự phát triển, tính số lần tăng thêm
về sản lượng khai thác sẽ nêu đựơc về mức độ tăng trưởng của ngành khai thác
thuỷ sản.
+ Dựa vào lược đồ khai thác thuỷ sản sẽ trình bày được về phân bố : Tất
cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt thuỷ sản, nhưng tập trung nhất là
các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu là Kiên Giang,
Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Cà Mau.
- Nuôi trồng thuỷ sản:
+ Sử dụng số liệu ở biểu đồ về nuôi trồng thuỷ sản năm 2000 (589,6
nghìn tấn), 2007 (2123,3 nghìn tấn), sẽ nêu được về sự phát triển, tính số lần
tăng thêm về sản lượng nuôi trồng sẽ nêu đựơc về mức độ tăng trưởng của
ngành nuôi trồng thuỷ sản.
+ Nhiều loài thuỷ sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng
hơn cả là nuôi tôm và nuôi cá nước ngọt.
+ Dựa vào lược đồ khai thác thuỷ sản sẽ trình bày được về phân bố: nghề
nuôi tôm, nuôi cá nước ngọt tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, sau đó là
đồng bằng sông Hồng ...
Ví dụ 3: dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích
vì sao Đông Nam Bộ là vùng có giá trị sản sản xuất công nghiệp lớn nhất cả
nước?
Giải quyết câu hỏi này học sinh cần dựa vào nhiều trang Atlat kết hợp với
các kiến thức đã học, để khai thác những nhân tố thuận lợi về vị trí địa lí, tự
nhiên, kinh tế - xã hội của vùng với phát triển công nghiệp.
- Trang bản đồ các vùng kinh tế cho thấy Đông Nam Bộ có vị trí bản lề,
tiếp giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, liền kề Đồng bằng sông Cửu
Long ... ; trang bản đồ giao thông cho thấy mạng lưới giao thông của vùng rất
phát triển, có các cảng biển sân bay lớn nhất nước, là đầu mối giao thông vận tải
quan trọng… Vị trí địa lí đó cùng với giao thông vận tải phát triển đã tạo lợi thế
rất lớn cho vùng trong phát triển công nghiệp.
- Về tự nhiên:
+ Trang Địa chất khoáng sản (trang 8) cho biết vùng có nguồn khoáng sản
quan trọng là dầu khí, trữ lượng lớn ở vùng thềm lục, ngoài ra là đất sét, cao
lanh dẫn đến thuận lợi phát triển công nghiệp
9
+ Các trang Atlat: Địa hình, Các nhóm và các loại đất chính, Khí hậu, Các
hệ thống sông , Thực vật và động vật (trang 6,7,11,9,10,12 ... Cho biết vùng có
nhiều đất badan, đất phù sa cổ; khí hậu cận xích đạo; tài nguyên sinh vật phong
phú (hải sản); tiềm năng thuỷ điện lớn tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và khai thác thuỷ năng.
- Về kinh tế-xã hội:
+ Trang Atlat dân cư (trang15) cho biết Đông Nam Bộ có các thành phố
và đô thị lớn, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh dẫn đến có thị trường lớn cho công
nghiệp, nhất là tập trung nguồn lao động có kĩ thuật và tay nghề cao…
+ Các trang Atlat kinh tế giao thông, công nghiệp (trang 23,21)... Cho
thấy vùng có những thuận lợi về cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin, điện,
nước), tập trung nhiều trung tâm công nghiệp lớn và rất lớn của cả nước, có sự
phát triển đa dạng các ngành công nghiệp với nhiều ngành kĩ thuật cao …
+ Kiến thức bài học: Vùng còn thu hút được nguồn vốn lớn và sự đầu tư ở
trong và ngoài nước, chính sách của Nhà nước với phát triển công nghiệp của
vùng …
Tất cả các yếu tố thuận lợi trên đã tạo điều kiện để Đông Nam Bộ trở
thành vùng sản xuất công nghiệp lớn nhất nước ta.
Ví dụ 4: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, hãy trình bày sự phân bố nguồn
tài nguyên khoáng sản của nước ta.
Với dạng câu hỏi như trên học sinh chỉ cần sử dụng bản đồ địa chất khoáng sản (trang 6) là đủ để nêu lên được sự phân bố của khoáng sản nước ta.
- Tài nguyên khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng, bao gồm:
+ Khoáng sản kim loại đen: Sắt, Mănggan...
+ Khoáng sản kim loại màu: Đồng, kẽm,...
+ Khoáng sản phi kim loại: Apatit,
+ Khoáng sản vật liệu xây dựng: Đá vôi, đất sét, ...
+ Khoáng sản năng lượng: Than, dầu mỏ, khí đốt.
- Phân bố:
+ Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang
+ Măng gan: Cao Bằng.
+ Đồng, vàng: Lao Cai; đồng, Niken: Sơn La; chì, kẽm: Bắc Kạn; vàng:
Quảng Nam ...
10
+ Apatit: Lào Cai; đất hiếm: Lai Châu.
- Ý nghĩa: Sự phong phú của tài nguyên khoáng sản thuận lợi cho phát
triển các ngành công nghiệp nặng.
Ví dụ 5: Dựa vào Átlat địa lí Việt Nam:
a. Hãy kể tên các vùng có diện tích trồng cây công nghiệp so với tổng
diện tích gieo trồng đã sử dụng ở các mức: trên 40%; từ 15% - 40%
b. Nêu sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm.
Với câu hỏi trên thì học sinh chỉ cần sử dụng Bản đồ cây công nghiệp
(trang 19) là đủ và trả lời các nội dung sau:
1. Các vùng có diện tích trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo
trồng đã sử dụng ở mức:
- Trên 40%: Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
- Từ 15% - 40%: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Nam Trung Bộ...
2. Vùng phân bố của các cây công nghiệp lâu năm:
+ Cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ
+ Cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên
+ Chè: Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên
+ Dừa: các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, Nam Bộ (Bến Tre)...
Ví dụ 6: Đánh giá tiềm năng để phát triển công nghiệp:
Cần sử dụng nhiều bản đồ để khai thác như:
+ Bản đồ địa hình (trang 6, 7) để phân tích ảnh hưởng của địa hình đến sự
phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp...
+ Sử dụng bản đồ Địa chất khoáng sản (trang 8) để thấy được cơ sở
nguyên liệu để phát triển công nghiệp nặng;
+ Sử dụng bản đồ Nông nghiệp (trang 18, 19) để thấy được cơ sở nguyên
liệu để phát triển công nghiệp chế biến.
+ Sử dụng bản đồ dân cư (trang 15) để thấy được nguồn nhân lực và
nguồn tiêu thụ để phát triển công nghiệp...
Ví dụ 7: Đánh giá tiềm năng để phát triển nông nghiệp
Cần sử dụng các bản đồ để khai thác như:
+ Bản đồ địa hình, bản đồ khí hậu, bản đồ Các nhóm và các loại đất
chính, động thực vật để thấy được ảnh hưởng của các nhân tố đó đến sự phát
triển và phân bố nông nghiệp;
11
+ Bản đồ dân cư để thấy được tiềm năng về lao động và nguồn tiêu thụ
sản phẩm...
Những câu hỏi đánh giá thế mạnh của một vùng kinh tế:
+ Học sinh phải tìm Bản đồ nông nghiệp chung (trang 18) để xác định
giới hạn của vùng, phân tích những thuận lợi và khó khăn của vị trí vùng. Đồng
thời đối chiếu với các bản đồ: địa hình, đất, động thực vật... để phân tích tiềm
năng phát triển nông nghiệp; Đối chiếu với bản đồ địa chất - khoáng sản để phân
tích thế mạnh phát triển công nghiệp; Đối chiếu với bản đồ dân cư để phân tích
nguồn lao động và nguồn tiêu thụ sản phẩm của vùng...
Ví dụ 8: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:
a. Hãy kể tên các trung tâm công nghiệp theo quy mô từ lớn đến nhỏ ở
khu vực Đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận.
b. Giải thích vì sao đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận có mức độ
tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất nước ta?
* Gợi ý: Với đề bài như trên học sinh cần sử dụng các bản đồ:
+ Bản đồ công nghiệp chung - trang 21
+ Bản đồ vùng kinh tế Bắc Bộ - trang 26
+ Bản đồ dân số trang 15 và bản đồ Địa chất khoáng sản - trang 8
+ Bản đồ nông nghiệp chung - trang 18
- Trả lời:
a. Các trung tâm công nghiệp theo quy mô từ lớn đến nhỏ ở khu vực đồng
bằng sông Hồng và các vùng phụ cận:
- Trung tâm quy mô lớn ( Từ trên 40 - 120 nghìn tỉ đồng): Hà Nội, Hải
Phòng
- Trung tâm trung bình (9 - 40 nghìn tỉ đồng): Việt Trì, Phúc Yên, Thái
Nguyên, Cẩm Phả...
- Trung tâm nhỏ (Dưới 9 nghìn tỉ đồng): Bắc Ninh, Hải Dương, Hạ Long,
Nam Định, ...
b. Giải thích: Đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận là nơi có mức
độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước vì:
+ Có vị trí địa lí thuận lợi;
+ Tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu khá phong phú như than, sắt, vật
liệu xây dựng, tài nguyên nông - lâm - ngư nghiệp;
+ Nguồn lao động dồi dào, nhất là lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật;
+ Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất khá mạnh.
12
2.3.5. Hướng dẫn khai thác sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong ôn thi
THPT Quốc gia năm 2017
Trong kỳ thi THPT quốc 2017, môn Địa lí lần đầu tiên được đưa vào thi
dưới hình thức trắc nghiệm [5]. Trong thời gian 50 phút, thí sinh phải hoàn thành
40 câu trắc nghiệm Địa lí.[4] Trong ma trận đề thi của Bộ Giáo dục và đào tạo
mặc dù phần kỹ năng trong đó khai thác Atlat Địa lí Việt Nam chỉ chiếm 1 tỷ lệ
điểm không cao. Nhưng phần lớn các câu hỏi liên quan đến sử dụng Atlat Địa lí
Việt Nam thường đơn giản, học sinh chỉ cần nắm chắc các ký hiệu chung của
trang 3 và ký hiệu của các bản đồ phù hợp với nội dung cần tìm hiểu là đã chọn
được phương án trả lời đúng.
Bên cạnh đó có những câu hỏi không phải thuộc phần kỹ năng sử dụng
Atlat Địa lí Việt Nam nhưng nếu học sinh biết khai thác Atlat Địa lí Việt Nam
vẫn tìm ra được phương án trả lời đúng khi dựa vào tài liệu này
Một số câu hỏi trắc nghiệm sử dụng Atlat Địa lí cho ôn thi THPT
Quốc gia [1,3]
* Dạng 1: Câu hỏi mà lời dẫn nêu rõ: “căn cứ vào”, “dựa vào” Atlat
Địa lí Việt Nam
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết tên các trung
tâm công nghiệp có quy mô từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng của vùng Đông
Nam Bộ?
A. Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.
B. Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Hồ Chí Minh.
C. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa.
D. Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 27, 28, hãy cho biết khi đi từ Bắc
vào Nam trên lãnh thổ nước ta, lần lượt qua các đèo
A. đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cả, đèo Cù Mông
B. đèo Ngang, đèo Cù Mông, đèo Cả, đèo Hải Vân
C. đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông, đèo Cả
D. đèo Ngang, đèo Cù Mông, đèo Hải Vân, đèo Cả
Câu 3. Căn cứ vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 24, nước ta có giá trị xuất khẩu
hàng hóa trên 6 tỉ đô la Mỹ với quốc gia nào sau đây?
A. Ôxtrâylia, Ấn Độ .
B. Liên Bang Nga, Singapo .
C. Trung Quốc, Đài Loan.
D. Hoa Kỳ, Nhật Bản .
- Trong trang này, đoạn “Trong kỳ thi… Địa lí”, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 5
- Đoạn “Ma trận… không cao”, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 4
- Đoạn “Một số… THPT Quốc gia”, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 1 và số 3
13
Câu 4: Căn cứ Atlat Địa Lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết các đô thị có quy
mô dân số (năm 2007) trên 1 triệu người
A. Cần Thơ, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh.
B. Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh.
C. Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh.
D. Hà Nội, Vinh, TP.Hồ Chí Minh.
Câu 5. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết tên khu kinh tế
cửa khẩu nào sau đây không thuộc vùng đồng sông Cửu Long?
A. Mộc Bài.
B. Đồng Tháp.
C. An Giang.
D. Hà Tiên.
Câu 6. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết trung tâm công
nghiệp nào sau đây không thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long?
A. Rạch Giá.
B. Cần Thơ.
C. Cà Mau.
D. Vũng Tàu.
Câu 7. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 – 5, hãy cho biết điểm cực Tây
nước ta thuộc tỉnh nào?
A. Sơn La.
B. Điện Biên.
C. Lai Châu
D. Lào Cai
Câu 8. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, cho biết tuyến đường ô tô nào
nối liền vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên?
A. Quốc lộ 14 và 20.
B. Quốc lộ 13 và 14.
C. Quốc lộ 1A và 20.
D. Quốc lộ 13 và 51
Câu 9. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết trong các trung
tâm công nghiệp sau đây, trung tâm công nghiệp nào có cơ cấu ngành công
nghiêp đa dạng nhất ở Đông Nam Bộ?
A. Biên Hòa.
B. Thủ Dầu Một.
C. TP. Hồ Chí Minh.
D. Vũng Tàu.
Câu 10. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, cây công nghiệp chuyên
môn hóa hàng đầu ở Đông Nam Bộ là
A. cao su.
B. cà phê.
C. hồ tiêu.
D. điều.
Câu 11. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, hãy cho biết trong cơ cấu
giá trị hàng xuất – nhập khẩu của nước ta năm 2007, mặt hàng nhập khẩu lớn
nhất là:
A. máy móc, thiết bị, phụ tùng
B.công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
C. nguyên, nhiên, vật liệu
D. công nghiệp nặng và khoáng sản
Câu 12. Căn cứ vào bản đồ chăn nuôi trang 19-Atlat Địa Lí VN, hai tỉnh có số
lượng đàn trâu, và bò (năm 2007) lớn nhất nước ta là
14
A. Thanh Hóa, Nghệ An.
B. Quảng Ngãi, Thanh Hóa.
C. Nghệ An, Bình Định.
D. Cao Bằng, Hà Giang
Câu 13. Căn cứ vào Atlat Địa Lí Việt Nam, trang 8, tài nguyên đất hiếm nước
ta phân bố chủ yếu ở
A. Tây Bắc.
B. Đông Bắc.
C. Tây Nguyên.
D. Bắc Trung Bộ
Câu 14. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết vùng nào sau đây
chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió Tây khô nóng ở nước ta?
A. Duyên hải Nam Trung Bộ.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Tây Nguyên.
D. Trung du miền núi Bắc Bộ.
Câu 15. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy sắp xếp các khu dự trữ sinh
quyển thế giới sau theo thứ tự từ Nam ra Bắc là
A. Cần Giờ, Cát Tiên, Cù Lao Chàm, Tây Nghệ An, Cát Bà.
B. Cát Tiên, Cù Lao Chàm, Cần Giờ, Tây Nghệ An, Cát Bà.
C. Cần Giờ, Cù Lao Chàm, Cát Tiên, Tây Nghệ An, Cát Bà.
D. Tây Nghệ An, Cát Tiên, Cù Lao Chàm, Cát Bà, Cần Giờ.
Đáp án câu hỏi trắc nghiệm
1. A
2.C
3.D
4.C
5.A
6.D
7.B
8.A
9.C
10.A
11. C
12. A
13. A
14. B
15. A
* Dạng 2: Câu hỏi lời dẫn không có “ căn cứ vào” , “ Dựa vào ” Atlat Địa lí
Việt Nam” vẫn có thể dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam để trả lời
Câu 1: Tỉnh nào sau đây không thuộc Đông Nam Bộ?
A. Long An
B. Đồng Nai
C. Bình Dương
D. Tây Ninh
(học sinh sử dụng trang bản đồ trang 29 là lựa chọn được đáp án A)
Câu 2: Quốc lộ 1 bắt đầu từ tỉnh Lạng Sơn và kết thúc ở
A. thành phố Cần Thơ
C. tỉnh Cà Mau
B. tỉnh Kiên Giang
D. thành phố Hồ Chí Minh
(học sinh sử dụng bản đồ trang 23, xem chú giải Quốc lộ 1 sẽ lựa chọn được đáp
án C)
Câu 3: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam chủ yếu thuộc vùng nào sau đây?
15
A. Đồng bằng sông Cửu Long
C. Duyên hải Nam Trung Bộ
B. Tây Nguyên
D. Đông Nam Bộ
(HS lựa chọn bản đồ trang 30 để lựa chọn đáp án D)
Câu 4: Các huyên đảo Cát Bà, Phú Quý ở nước ta lần lượt thuộc các tỉnh, thành
phố
A. Quãng Ngãi, Khánh Hòa
C. Hải Phòng, Bình Thuận.
B. Quảng Trị, Bình Thuận.
D. Quảng Bình, Bình Thuận
(học sinh lựa chọn bản đồ hành chính trang 4 để lựa chọn đáp án C)
Câu 5: Trục giao thông đường sắt quan trọng theo hướng Bắc- Nam là:
A. Hà Nội- Lào Cai
C. Hà nội- Thái Nguyên
B. Hà Nội- TP. Hồ Chí Minh
D. Hà Nội – Đồng Đăng
(học sinh sử dụng bản đồ trang 23, xem chú giải đường sắt sẽ lựa chọn được đáp
án B)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trước khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy, tôi đã tiến hành khảo sát các
em học sinh ở ba lớp 12 C1, 12 C2, 12 C3 của Trường THPT Nguyễn Trãi năm
học: 2016-2017; 02 lớp (12 C1, 12 C2) áp dụng đề tài “Một số kinh nghiệm sử
dụng Atlat địa lí Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy - học môn Địa
lí lớp 12 và ôn thi THPT Quốc gia” và 01 lớp (12 C3) không áp dụng đề tài.
Kết quả cho thấy số học sinh đạt điểm khá giỏi ở lớp không áp dụng đề tài là
thấp. Học sinh lúng túng trong quá trình sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để giải
quyết những câu hỏi có liên quan, nên điểm kiểm tra trong các lần kiểm tra định
kỳ, thường xuyên ; bài thi trong các lần thi khảo Sát THPT Quốc gia ở lớp này
không cao. Trong khi đối tượng vẫn là các em ở trường THPT Nguyễn Trãi do
tôi trực tiếp giảng dạy, khi các em được hướng dẫn “Một số kinh nghiệm sử
dụng Atlat địa lí Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy - học môn Địa
lí lớp 12 và ôn thi THPT Quốc gia” vào quá trình học, kết quả rất nhiều học
sinh tỏ ra hứng thú với bài giảng, tiết học không còn căng thẳng, khô khan hay
nhàm chán mà ngược lại có sự chuyển biến tích cực hơn rất nhiều; học sinh chịu
khó tìm hiểu nội dung bài học, mạnh dạn trao đổi với bạn bè và giáo viên; vì vậy
kết quả loại khá, giỏi tăng lên rõ rệt. Học sinh có kỹ năng sử dụng, khai thác
Atlat Địa lí Việt Nam để làm bài kiểm tra, các bài thi khảo sát THPT Quốc gia ở
trường nên đạt kết quả. Trong 3 lần thi học sinh đạt điểm cao nhất, nhì, ba môn
Địa lí đều là các học sinh của lớp 12 C1, 12C2
16
Sau đây là bảng đối chiếu kết quả của 03 lớp tham gia kiểm nghiệm trong
đề tài (lấy kết quả năm học lớp 12).
- 01 lớp không áp dụng đề tài nghiên cứu:
Lớp
Kết quả
Tổng
số
Giỏi
Khá
HS
SL %
SL
%
7
39
84,78 0
12C3 46
15,22
TB
SL
Yếu
Kém
Khá trở lên
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
0
0
0
46
100
- 02 lớp áp dụng đề tài nghiên cứu:
Kết quả
Tổng
số
Giỏi
Khá
HS
SL %
SL
12C1
49
25
12C2
48
29
Lớp
TB
Yếu
Kém
Khá trở lên
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
51,02 24
48,98
0
0
0
0
0
0
49
100
60,42 19
39,58
0
0
0
0
0
0
48
100
Từ bảng kết quả trên, rút ra kết luận: Kết quả kiểm tra nhận thức,kết quả
tổng kết môn học ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng vì hai nhóm
lớp này chúng tôi đã sử dụng hai nhóm phương pháp giảng dạy khác nhau.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay trong nhà trường ở tất các
các cấp học, ngành học đều hướng đến phát huy tính chủ động, tự giác, tích cực
của học sinh, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn học sinh thực hiện
các quy trình đó. Qua nghiên cứu tôi nhận thấy việc rèn luyện kĩ năng sử dụng
Atlat trong dạy học địa lí 12 đã góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm,
hỗ trợ đắc lực cho học sinh trong quá trình học, làm bài kiểm tra và làm bài
trong các kỳ thi đặc biệt trong kỳ thi THPT Quốc gia.
Khi áp dụng đề tài vào giảng dạy, chất lượng bài giảng được nâng cao; đã
khắc sâu kiến thức lí thuyết, rèn luyện kĩ năng địa lí cơ bản cho học sinh; đồng
thời tạo ra không khí sôi nổi trong dạy học, giờ học trở nên nhẹ nhàng và gây
hứng thú cho học sinh. Như vậy, sáng kiến của tôi đã đi đúng hướng, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học môn địa lí, đồng thời trở thành tài liệu tham khảo cho
học sinh, sinh viên, giáo viên và những người yêu thích môn địa lí.
Sáng kiến đã hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đó là: Rèn
luyện kĩ năng sử dụng Atlat trong dạy học địa lí 12 và ôn thi THPT Quốc gia.
3.2. Kiến nghị.
17
Để đạt được kết quả tốt hơn ở quy mô nhà trường, tôi xin có một vài kiến
nghị đề xuất sau:
- Về phương tiện dạy và học: phải đầy đủ.
- Về giáo viên: Có đầy đủ Atlat địa lí Việt Nam, bản đồ treo tường, SGK,
… để trong quá trình dạy học so sánh rồi rút ra nhận xét; giáo viên cần biết vận
dụng, sử dụng các phương tiện hiệu quả, đồng thời tạo được động lực lôi cuốn
học sinh tích cực trong học tập.
- Về học sinh: Tự trang bị mỗi em một quyển Atlat địa lí Việt Nam để sử
dụng trong học tập và thi cử.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hoá, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân
viết, không sao chép nội dung của người khác
Người Thực hiện
Phạm Thị Hồng
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Atlat Địa lí Việt Nam - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
[2]. Sách giáo khoa Địa lí 12 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
[3]. Đề thi minh họa THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2017 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo
[4]. Ma trận đề thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
[5]. Quy chế thi THPT Quốc gia năm 2017
19