Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu hệ thống cây trồng tại xã việt thống, huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.51 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
---------------------------

NGUYỀN THỊ CHUYỀN

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
TẠI XÃ VIỆT THỐNG, HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp

Người hướng dẫn khoa học
TS. DƯƠNG TIẾN VIỆN

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu săc tới Thầy giáo – Tiến
sĩ Dương Tiến Viện, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây
dựng và hoàn thiện khóa luận.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy (Cô) giáo trong tổ
Kỹ thuật nông nghiệp, khoa sinh – KTNN, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
và các cán bộ của xã Việt Thống, phòng nông nghiệp huyện Quế Võ đã tạo
điều kiện giúp tôi hoàn thành bản khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài chắc không tránh khỏi những
thiếu sót, vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy (Cô)
giáo và các bạn sinh viên để đề tài này càng hoàn thiện và mang lại hiệu quả
cao hơn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Thị Chuyền

`


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này được hoàn thành bởi sự cố gắng, nỗ lực tìm tòi, nghiên
cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Dương
Tiến Viện cũng như các thầy cô giáo trong tổ Kỹ thuật nông nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành bài khóa luận này, tôi đã
tham khảo một số tài liệu như đã nêu ở mục tài liệu tham khảo
Tôi xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
trùng với kết quả của tác giả khác.

Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Thị Chuyền

`


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

`


BQLT

: Bình quân lương thực

CS

: Cộng sự

HTNN

: Hệ thống nông nghiệp

HTCT

: Hệ thống cây trồng

HTTT

: Hệ thống trồng trọt

HST

: Hệ sinh thái

HSTNN

: Hệ sinh thái nông nghiệp

LT


: Lương thực

KH

: Ký hiệu

NXB

: Nhà xuất bản

NSTB

: Năng suất trung bình


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên của xã Việt Thống năm
2012 ....................................................................................... 24
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Việt Thống
năm 2012 ............................................................................... 25
Bảng 3.3. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp của xã Việt Thống .............. 26
Bảng 3.4. Tình hình chăn nuôi của xã Việt Thống qua .......................... 29
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng giống và năng suất cây trồng của xã
Việt Thống năm 2012 ............................................................ 31
Bảng 3.6. Đầu tư phân bón cho một số loại cây trồng của các hộ
trong xã năm 2012 trên 1ha ................................................. 33
Bảng 3.7. Các công thức luân canh xã Việt Thống năm 2012 …… ........ 34
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây vụ đông ... 36
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của hai giống ngô/ha ................................... 38

Hình 3.1. Cơ cấu các loại đất của xã Việt Thống năm 2012.................... 24

`


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng và hình
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
1.1.1. Quan điểm về hệ thống ......................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở lí luận về hệ thống nông nghiệp .................................................. 5
1.1.3. Cơ sở lí luận về hệ thống cây trồng ...................................................... 6
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng ..................................... 7
1.2.1. Nhiệt độ ................................................................................................ 7
1.2.2. Lượng mưa ........................................................................................... 7
1.2.3. Đất đai ................................................................................................. 8
1.2.4. Cây trồng.............................................................................................. 8
1.2.5. Hệ sinh thái .......................................................................................... 9
1.2.6. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 10
1.2.7. Thị trường .......................................................................................... 10
1.2.8. Nông hộ .............................................................................................. 11
1.2.9. Chính sách.......................................................................................... 11

1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ................................... 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 12

`


1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 17
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ........................................................ 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 18
3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 18
3.1.1.2. Điều kiện thời tiết và khí hậu ........................................................... 18
3.1.1.3. Nguồn nước và chế độ thủy văn ....................................................... 19
3.1.1.4. Tài nguyên đất ................................................................................. 19
3.1.1.5. Địa hình........................................................................................... 20
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 21
3.1.2.1. Dân số và lao động .......................................................................... 21
3.1.2.2. Hiện trạng mạng lưới giao thông .................................................... 21
3.1.2.3. Công tác Giáo dục, y tế và Văn hóa – Thể thao ............................... 22
3.1.2.4. Hiện trạng phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ............... 23
3.1.2.5. Hiện trạng phát triển nghành thương mại – dịch vụ ........................ 23
3.2. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Việt thống ................................................. 24
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên ......................................................... 24
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp................................................... 25
3.4. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp ............................................. 26
3.4.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt ................................................. 26

3.4.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi ................................................. 29
3.5. Thực trạng hệ thống cây trồng và tập quán canh tác của xã Việt Thống 30
3.5.1. Hiện trạng sử dụng giống và năng suất cây trồng ............................. 30

`


3.5.2. Thực trạng sử dụng phân bón cho một số loại cây trồng chính ........... 32
3.5.3. Các công thức luân canh chính của xã Việt Thống ............................. 34
3.6. Đề xuất hệ thống cây trồng và một số giải pháp góp phần phát triển hệ
thống cây trồng theo hướng bền vững .......................................................... 35
3.6.1. Đề xuất hệ thống cây trồng ................................................................. 35
3.6.2. Thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật cho hệ thống trồng trọt ở xã Việt
Thống...............................................................................................................37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40

`


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để theo kịp nhịp độ phát triển chung của các nước trong khu vực và
trên toàn thế giới, tạo bước tiến cao hơn trên con đường xây dựng và phát
triển đất nước, Việt Nam phải bằng mọi cách thúc đẩy nền kinh tế quốc dân,
đó là thực hiện sự nghiệp “Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” nông thôn trên
phạm vi cả nước. Hiện nay, quỹ đất nông nghiệp ngày càng suy giảm do việc
chuyển đổi mục đích sử dụng để phát triển kinh tế. Do vậy, thâm canh tăng vụ
đi đôi với việc bố trí lại hệ thống cây trồng, nhằm khai thác có hiệu quả các
nguồn lợi tự nhiên, cho hiệu quả cao là một vấn đề cấp thiết.

Nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng, đánh giá tiềm năng đất
đai, xem xét mức độ thích hợp của các loại hệ thống cây trồng và tình hình
sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất một số hướng sản xuất hợp lý là
vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia cũng như từng địa
phương. Trong những năm gần đây, chúng ta đã triển khai nhiều hệ thống
cây trồng trên các vùng đất khác nhau và đã mang lại một số hiệu quả góp
phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Việt Thống là một xã nằm phía Bắc của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh, bao gồm 5 thôn với diện tích tự nhiên là 542,4 ha, có dân số 6.067
người trong đó thôn đông nhất là thôn Việt Vân với khoảng 2.041 dân tiếp
sau đó là Thống Hạ, Thống Thượng, Yên Ngô và Việt Hưng.
Việt Thống là một xã thuần nông, thu nhập chủ yếu dựa vào các loại
nông phẩm và chăn nuôi nhỏ. Tuy vậy, hệ thống cây trồng ở các nông hộ
nhìn chung còn tự phát, chưa hợp lý thiếu kỹ thuật canh tác, ít đầu tư thâm
canh chủ yếu là bóc lột đất, nên đất đai bạc màu nhanh, năng suất các loại
cây trồng nhìn chung còn thấp so với tiềm năng. Mặt khác, xã nằm ven
sông nên có một phần đất ngoài đê là đất phù xa cần được tận dụng triệt để.

1


Do vậy, để phát triển nền kinh tế xã Việt Thống, phải đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp bằng cách nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng để
đưa ra hệ thống cây trồng phù hợp. Đưa các giống mới có giá trị cao vào
sản xuất và kỹ thuật trồng trọt hợp lý. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hệ thống cây trồng tại xã Việt
Thống, huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh”
2. Mục đích của đề tài
Thông qua kết quả đánh giá hiện trạng các nguồn tài nguyên khí hậu,
điều kiện kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và hệ thống cây

trồng để xác định và đề xuất phát triển hệ thống cây trồng đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu các điều kiên tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của xã
Việt Thống liên quan đến hệ thống cây trồng.
- Đánh giá hiện trạng của một số giống cây trồng chính.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng chính.
- Đề xuất một số hướng sản xuất góp phần hoàn thiện hệ thống cây
trồng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung vào phương pháp
luận trong việc nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp, biện pháp kỹ thuật và
các công thức luân canh cây trồng. Ngoài ra còn giúp định hướng việc sử
dụng hợp lý tài nguyên đất, nước và các tài nguyên thiên nhiên khác theo
quan điểm sinh thái và nông nghiệp bền vững cũng như tận dụng tối ưu nguồn
nhân lực của địa phương.

2


- Việc xác định, đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật cho
hệ thống trồng trọt ở xã Việt Thống là một trong những cơ sở quan trọng
trong việc xác định và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, các cơ cấu luân
canh cây trồng hợp lý và bền vững ở các huyện khác của huyện Quế Võ, cũng
như tỉnh Bắc Ninh và các vùng khác có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
tương tự trong cả nước.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc thực hiện đề tài góp phần nâng cao nhận thức và trình độ sản
xuất của người dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp,

phát triển kinh tế xã hội cho xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm an toàn ngày càng cao
của nhân dân trong vùng cũng như góp phần cung cấp cho các đô thị xung
quanh đồng thời tạo nên một vùng hàng hoá xuất khẩu.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Quan điểm về hệ thống
Lý thuyết hệ thống đã được ứng dụng rất rộng rãi trong công tác nghiên
cứu khoa học nông nghiệp cũng như nhiều lĩnh vực khác khác nhau.
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ
và tác động qua lại. hệ thống không phải là phép cộng đơn giản của các yếu
tố, các đối tượng mà là sự kết hợp hữu cơ giữa các yếu tố, các đối tượng. Mỗi
hệ thống bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hợp thành, đến lượt mình, nó lại là bộ
phận cấu thành của hệ thống lớn hơn [7].
Các yếu tố bên ngoài hệ thống nhưng có tác động tương tác với hệ
thống gọi là yếu tố môi trường. Những yếu tố môi trường tác động lên hệ
thống gọi là yếu tố đầu vào, những yếu tố môi trường chịu sự tác động trở lại
của hệ thống gọi là yếu tố đầu ra.
Theo Hoàng Tụy, 1987 [15], phép biến đổi của hệ thống là khả năng
thực tế khách quan của hệ thống trong việc biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Thực trạng của hệ thống là khả năng kết hợp giữa đầu vào và đầu ra của hệ
thống tại một thời điểm nhất định. Mục tiêu là trạng thái mà hệ thống mong
muốn và cần đạt tới. Hành vi của hệ thống là tập hợp các đầu ra của hệ thốn
có được trên cơ sở các giải pháp thích hợp đem lại hiệu quả cao cho cả hệ
thống. Cơ cấu của hệ thống bao gồm sự sắp xếp các phần tử, các yếu tố trong
hệ thống cùng các mối quan hệ tác động và ràng buộc giữa chúng.

Hiện nay nghiên cứu hệ thống có hai phương pháp cơ bản:
- Nghiên cứu hoàn thiện hoặc cải tiến một hệ thống đã có sẵn. Thông
qua phương pháp phân tích hệ thống nhằm tìm ra điểm hẹp hay chỗ thắt lại
của hệ thống cần sửa chữa, khai thông để hệ thống hoàn thiện hơn, hoạt động
có hiệu quả hơn.

4


- Nghiên cứu xây dựng hệ thống mới, phương pháp này mang tính
chất vĩ mô đòi hỏi có sự tính toán, cân nhắc kỹ càng.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hệ thống nông nghiệp
Ngày nay khái niệm về HTNN không còn mới mẻ với rất nhiều nước
trên thế giới. Tuy nhiên khái niệm về HTNN có thể nhìn từ nhiều góc độ
khác nhau và sự áp dụng vào nghiên cứu phát triển nông thôn cũng khác
nhau ở mỗi nước. Theo Phạm Trí Thành và cs, 1996 [12] đến nay đã có một
số định nghĩa về hệ thống nông nghiệp như sau:
HTNN là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các nghành sản xuất
và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện sự
tác động qua lại giữa hệ thống sinh học- sinh thái mà môi trường tự nhiên là
đại diện và hệ thống xã hội-văn hóa qua các hoạt động xuất phát từ những
thành quả kỹ thuật (Vissac, 1979).
HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường được hình
thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với các điều
kiện sinh thái khí hậu của một không gian nhất định, đáp ứng với các điều
kiện và nhu cầu của thời điểm đó (Mozoyer, 1986).
HTNN thích ứng với các phương thức khai thác nông nghiệp của không
gian nhất định do một xa hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp các nhân tố
tự nhiên, xã hội - văn hóa, kinh tế và kỹ thuật ( Touve, 1988).
Theo Đào Thế Tuấn, 1989 [13] HTNN về thực chất là sự thống nhất

của 2 hệ thống: (1) HTNN là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm
các vật sống ( cây trồng, vật nuôi), trao đôi năng lượng, vật chất và thông tin
với ngoại cảnh, tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và thứ cấp(chăn nuôi)
của hệ sinh thái;(2) Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu là hoạt động của con người
trong sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội.

5


1.1.3. Cơ sở lý luận về hệ thống cây trồng
Hiện nay, có nhiều khái niệm về hệ thống cây trồng:
HTCT là thành phần các giống và loài cây được bố trí trong không gian
và thời gian trong mọi hệ thống sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý
nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế xã hội (Đào Thế Tuấn 1984) [14].
HTCT là hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân
canh, trồng thành băng, canh tác hỗn hợp, vườn hỗn hợp các loại cây. HTCT
hay công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây
trồng trên một mảnh đất và các biện pháp canh tác để sản xuất chúng
(Zandazardatra).
Như vậy, HTCT là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác
giữa các loại cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian tức là
mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác nhau
trên một mảnh đất, trong một hệ sinh thái. Vì vậy, nghiên cứu HTCT là
nghiên cứu: công thức luân canh và hình thức đa canh, cơ cấu cây trồng hay
tỷ lệ diện tích dành cho mùa vụ cây trồng nhất định, kỹ thuật canh tác cho cả
hệ thống canh tác đó.
Cơ sở năng suất của một HTCT là sự tăng trưởng của cây trồng nó phụ
thuộc vào môi trường vật lý, hóa học và kỹ thuật quản lý chăm sóc của con
người. Để xây xựng HTCT hợp trước hết phải tìm hiểu mối quan hệ của cây
trồng với môi trường tự nhiên của nó. Từ đó, sắp xếp cây trồng theo không

gian, thời gian cũng như các biện pháp chăm sóc cho phù hợp với môi trường
tự nhiên. Vì vậy việc nghiên cứu HTCT trong hệ thống canh tác là tìm ra các
hình thức trồng trọt có hiệu quả cao nhất. Đồng thời xem xét mối quan hệ tác
động qua lại giữa cây trồng với cây trồng, cây trồng và đất đai, cây trồng với
vật nuôi, cũng như tác động qua lại giữa cây trồng với các hoạt động ngành
nghề khác trong mỗi địa phương.

6


1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống cây trồng
Theo Phạm Chí Thành (1991) [12] thì HTCT chịu sự chi phối bởi các
yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và các điều kiện của nông hộ như đất, lao
động, vốn và kỹ năng sản xuất cụ thể bao gồm các yếu tố sau:
1.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sinh trưởng, phát triển,
phân bố của sinh vật, trong đó có cây trồng. Từng loại cây, giống cây, các bộ
phận của cây, các quá trình sinh lý của cây, sẽ phát triển thích hợp và chỉ an
toàn ở nhiệt độ nhất định. Cây ưa nóng là những cây sinh trưởng và ra hoa kết
quả tốt ở nhiệt độ trên 200C, cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng và ra hoa
kết quả ở nhiệt độ dưới 200C, cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt độ
xung quanh 200C để sinh trưởng và phát triển bình thường.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệt độ của từng nhóm cây: ưa nóng, ưa lạnh hay
ngày ngắn để bố trí sắp xếp HTCT trong năm. Bố trí HTCT trong một năm ở
nước ta được Lý Nhạc và cs (1987) [8] sắp xếp theo 4 vùng và tùy thuộc vào
yêu cầu nhiệt độ của từng nhóm cây trồng. Đó là những căn cứ để bố trí mùa
vụ, cải tiến cơ cấu cây trồng, né tránh thời tiết bất thuận.
1.2.2. Lượng mưa
Nước là thành phần không thể thiếu của mọi cơ thể sống, thường chiếm
50-98% khối lượng cơ thể sinh vật. Hầu hết lượng nước sử dụng cho nông

nghiệp là nước mặt và một phần nước ngầm, các nguồn này được cung cấp
chủ yếu từ lượng nước mưa hàng năm. Nước mưa ảnh hưởng đến quá trình
canh tác như làm đất, thu hoạch. Mưa ít hoặc mưa quá nhiều so với yêu cầu
đều làm ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng và thu hoạch. Tùy theo lượng mua
hàng năm, khả năng cung cấp và khai thác nước đối với một vùng cụ thể, để
xem xét lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp.

7


1.2.3. Đất đai
Đất là một nhân tố sinh thái đặc biệt quan trọng cho sinh vật trên cạn.
Đất là công cụ sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Đất và khí hậu
hợp thành phức hệ tác động vào cây trồng. Hiểu được mối quan hệ giữa cây
trồng với đất thì sẽ dễ dàng xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý ở một vùng
nào đó. Tùy thuộc vào địa hình, thành phần lý tính và hóa tính của đất để bố
trí cây trồng phù hợp.
Thành phần cơ giới của đất quy định tính chất của đất như chế độ nước,
chế độ không khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ
thích hợp cho trồng cây lấy củ. Đất có thành phần cơ giới nặng và có nước
trên bề mặt phù hợp cho các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngô, lạc, đậu
tương… thường sinh trưởng tốt và cho và cho năng suất cao trên các loại đất
có thành phần cơ giới nhẹ ( Phạm Bình Quyền và cs, 1992) [9]. Hàm lượng
các chất dinh dưỡng trong đất quyết định đến chất lượng cây trồng hơn là
quyết định đến tính thích ứng, Tuy vậy trong các loại cây trồng cũng có
những cây ưa trồng trên nhứng loại đất có hàm lượng dinh dưỡng cao và cũng
có cây chịu được những loại đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp, đất chua,
mặn, có độ độc. Vì vậy, tùy vào thuộc tính chất của từng loại đất mà con
người bố trí cây trồng cho hợp lý.
1.2.4. Cây trồng

Cây trồng là thành phần trung tâm của hệ sinh thái đồng ruộng. bố trí
HTCT hợp lý là lựa chọn cây trồng nào để lợi dụng tốt nhất các điều kiện tự
nhiên cũng như các nguồn tài nguyên khác của vùng. Sử dụng những nguồn
lợi đó một cách tốt nhất, nghĩa là phải lụa chọn cho cây trồng những điều kiện
thuận lợi nhất để chúng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao.
HTCT hợp lý ở một vùng nào đó là sự bố trí hợp lý của từng loài cây,
giống cây trồng gắn với các yếu tố sinh thái: đất, nước, không khí, năng lượng

8


mặt trời và nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Rõ ràng, về sức sản xuất,
HTCT bền vững luôn có mối quan hệ phức hợp tương tác giữa các yếu tố sinh
thái này mà con người cần hiểu sâu sắc những yếu tố chi phối đó để chúng
được quản lý như một hệ thống tổng hợp.
1.2.5. Hệ sinh thái
HSTNN hiện diện như là một hướng có tính khoa học được sử dụng
trong nông nghiệp, đối thoại và lựa chọn mục đích để quản lý giảm chi phí
đầu vào của HSTNN. Xây dựng HTCT là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, đó
là HSTNN mà trong đó cây trồng là thành phần chủ yếu. Do đó cần phải duy
trì yếu tố cần thiết của HTCT như đất nông nghiệp, đất rừng và bảo tồn duy
trì đa dạng gen. Vì vậy, việc xác định chủng loại và từng giống cây trồng phù
hợp trong hệ thống ở từng nơi là rất quan trọng. Ngoài thành phần chính là hệ
cây trồng, hệ sinh thái còn có các thành phần sống khác như cỏ dại, sâu bệnh,
virut, vi sinh vật, các động vật, các côn trùng và các sinh vật có ích khác. Tạo
dựng và duy trì cân bằng sinh học trong hệ sinh thái theo hướng hạn chế được
các mặt có hại, phát huy mặt có lợi đối với con người là vấn đề cần quan tâm
trong HSTNN. Bố trí HTCT cần chú ý đên các mối quan hệ giữa các thành
phần sinh vật trong HSTNN, dựa theo nguyên tắc là:
+ Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.

+ Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống có hại đối với cây
trồng cũng như đối với lợi ích của con người.
+ Xác định thành phần, tỉ lệ giống, cây trồng thích hợp với điều kiện cụ
thể của từng vùng, từng cơ sở sản xuất.
+ Chọn thời vụ tốt nhất để tránh thời tiết bất thuận, tránh độc canh, chọn
giống gieo trồng hợp lý sẽ đảm bảo năng suất, sản lượng, chất lượng cây
trồng, hạn chế tác hại của cỏ dại, sau bệnh và thời tiết bất lợi gây ra.

9


+ Trồng xen canh nhiều loại cây trồng trong cùng một diện tích một cách
hợp lý có thể hạn chế được sự gây hại của cỏ dại, sâu bệnh, đồng thời làm
tăng được hệ số sử dụng đất đai.
1.2.6. Hiệu quả sử dụng hiệu quả kinh tế
Mục tiêu của sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng và
phát triển kinh tế - xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và
tinh thần của toàn xã hội khi nguồn lự nhiên có giới hạn. Vận dụng vào phát
triển bền vững hệ thống cây trồng cho thấy cần tận dụng triệt để điều kiện tự
nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng, chủng loại cây trồng sao cho hợp lý trên một
đơn vị diện tích. Đồng thời có thể tăng vụ, thay đổi giống cây trồng hoặc tăng
đầu tư thâm canh …, nhằm khai thác tối đa điều kiện tự nhiên. Tóm lại, về
mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần thỏa mãn các điều kiện:
+ Đảm bảo yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao
+ Đảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi,
tận dụng các nguồn lợi tư nhiên
+ Đảm bảo thu hút lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế
+ Đảm bảo chất lượng và giá trị hàng hóa cao hơn cơ cấu cây trồng cũ
+ Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một
số chỉ tiêu như : năng suất, tổng sản lượng…Việc đánh giá này rất phức tạp

do giá cả sản phẩm luôn biến động.
1.2.7. Thị trường
Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến HTCT hợp lý. Theo cơ cấu thị
trường thì cơ cấu cây trồng phải làm rõ được các vấn đề: Trồng cây gì, giống
như thế nào và sản phẩm của chúng cung cấp ở đâu, cho ai. Thông qua sự vận
động của giá cả, thị trường có tác dụng định hướng cho người ssanr xuất nên
trồng cây gì, với số lượng chi phí như thế nào để đáp ứng được nhu cầu của
xã hội và thu được kết quả cao. Thông qua thị trường, người sản xuất điều

10


chỉnh quy mô sản xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng , mà vụ cho phù hợp với thị
trường. Thị trường có tác dụng điều chỉnh HTCT, chuyển dịch theo hướng
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, cải tiến HTCT chính là điều kiện à yêu cầu
để mở rộng thị trường ( Nguyễn Cúc và cs, 2007) [1].
1.2.8 Nông hộ
Tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ
yếu được thực hiện qua nông hộ. Do vậy, quá trình chuyển đổi HTCT thực
chất là sự cải tiến sản xuất nông nghiệp ở các hộ nông dân. Vì vậy, nông hộ là
đối tương nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn .
1.2.9. Chính sách
Muốn quá trình chuyển đổi HTCT có hiệu quả phải thúc đẩy một cách
đồng bộ sự phát triển của tất cả các kiểu hộ nông dân chứ không thể chỉ thức
đẩy các hộ sản xuất giỏi. Hơn nữa, nếu không thức đẩy được các vùng hay tất
cả các hộ phát triển nhanh thì sẽ gây nên những khó khăn cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Đa dạng hóa cây trồng nhằm đa
dạng hóa sản phẩm là quá trình chủ yếu cải tiến cơ cấu cây trồng nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường nông nghiệp ngày càng đa dạng. Như vậy, chuyên
môn hóa chỉ có thể xảy ra khi trình độ sản xuất đã đạt đến mức cao. Một khó

khăn khác làm cho nông dân ngần ngại không dám đầu tư vào sản xuất và cải
tiến cơ cấu cây trồng là do thiếu thị trường cho nông sản. Để giải quyết vấn đề
thị trường, nhà nước cần tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển của thị
trường và xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là giao thông, thủy lợi, thông tin.
Để thức đầy quá trình chuyển đổi HTCT một cách có căn cứ và kịp thời
thì nhà nước cần có chính sách về khoa học – công nghệ thông qua nghiên
cứu, nhằm thiết lập ngay trên đồng ruộng của người nông dân, những mô hình
chuyển đổi cây trồng có hiệu quả và chuyển giao kĩ thuật thích ứng cho nông
dân. Như vậy, hệ HTCT được hình thành từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
cụ thể.

11


1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và thay đổi công thức luân canh được
quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới nhất là ở Châu Á, nơi được coi
là cái nôi của lúa gạo do chiếm tới 90% diện tích và sản lượng lúa gạo của thế
giới, nơi đã diễn ra cuộc “Cách mạng xanh” giữa thế kỷ XX.
Vào những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà khoa học của các nước Châu
Á đã đi sâu nghiên cứu toàn bộ hệ thống cây trồng trên đất lúa theo hướng lấy
cây lúa làm nền, tăng cường phát triển các loại cây hoa màu, chế độ xen canh,
gối vụ ngày càng được chú ý nghiên cứu. Ở châu Á hình thành “Mạng lưới hệ
canh tác châu Á”- một tổ chức hợp tác nghiên cứu giữa Viện nghiên cứu lúa
quốc tế (IRRI) với nhiều quốc gia trong vùng, nhằm giải quyết 3 vấn đề:
+ Tăng vụ bằng trồng cây ngắn ngày để thu hoạch trước mùa mưa lũ;
+ Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới, xen canh, luân canh
tăng vụ;
+ Xác định hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, tìm và khắc

phục những yếu tố hạn chế để phát triển công thức đạt hiệu quả cao (Lý Nhạc
và các cộng sự, 1987) [8].
Một số nước ở khu vực Đông nam Á đã có nhiều công trình nghiên cứu
về hệ thống nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, kết quả nghiên cứu đã góp phần
nâng cao năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất của cây trồng. Ở Philippin
đã tiến hành nghiên cứu hệ thống cây trồng trên các loại đất cao và thấp trong
điều kiện có tưới và nhờ nước trời. Còn Indonesia đã thử nghiệm các mô hình
tăng vụ và đa dạng hoá cây trồng trên các loại đất có tưới 10 tháng, 7 tháng và
5 tháng. Những mô hình thử nghiệm có 3 vụ lúa, 2 vụ lúa, 2 vụ lúa - 1 vụ
màu, 1 vụ lúa - 1 vụ màu đã được áp dụng và nhân ra diện rộng, các cây màu
chủ yếu là cây họ đậu, các loại rau, ngô.

12


Trong nhiều nghiên cứu sử dụng khai thác hợp lý đất dốc ở Thái Lan thì
việc trồng cây họ đậu thành băng theo đường đồng mức góp phần hạn chế
chống xói mòn rất hiệu quả. Hệ thống trồng xen cây họ đậu với cây lương
thực trên đất dốc ngoài việc làm tăng năng suất cây trồng thì đất còn được cải
tạo nhờ được tăng cường thêm chất hữu cơ tại chỗ và tăng nguồn vi sinh vật
có ích trong đất. Qua đó bình quân lương thực của Thái Lan trong 10 năm
(1977 - 1987) đã tăng 3%, trong đó lúa gạo tăng 2,4%, ngô tăng 6,1%, ngoài
ra các cây trồng có giá trị kinh tế cao như dừa, cao su, cà phê, chè cũng được
chú ý phát triển… nhờ sản xuất nông nghiệp theo hướng đa cây trồng, đa thời
vụ gắn với thị trường nên giá trị nông sản đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu (Nguyễn Điền, 1997) [6].
Mô hình canh tác hỗn hợp ở những vùng trũng bao gồm cả trồng trọt,
chăn nuôi, nghề cá, nghề phụ... đã làm đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa
nguồn thu nhập. Đây là một cách tốt nhất giúp cho người nghèo tránh được
những rủi ro, góp phần tăng nguồn thu tiền mặt hàng ngày, nên mô hình: lúa cá - gia cầm - rau được gọi là ngân hàng sống (Living bank) của nông dân sản

xuất nhỏ (theo Janet) (Dẫn theo Trần Đức Viên 1998) [16].
Nhìn chung trên thế giới, các nhà khoa học nông nghiệp đã và đang tập
trung nghiên cứu cải tiến các hệ thống canh tác bằng cách đưa thêm và thay
thế một số cây trồng mới vào hệ thống canh tác cũ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, phát triển mô hình nông, lâm, ngư kết hợp nhằn nâng cao năng suất,
chất lượng nông sản phẩm cũng như đa dạng về chủng loại để phục vụ nhu
cầu phát triển của xã hội đồng thời nâng cao thu nhập cho người nông dân.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nền nông nghiệp nước ta từ những thời kỳ xa xưa cũng đã có một hệ
thống cây trồng khá phong phú và được phát sinh từ rất sớm với lịch sử dân
tộc. Trong cuốn “Vân đài loại ngữ”, tác giả Lê Quý Đôn - một học giả nổi

13


tiếng của Việt Nam đã ghi chép nhiều về các giống lúa tẻ, lúa nếp mà dân ta
thường gieo cấy từ thời tiền Lê (980-1005) (Bùi Huy Đáp, 1985) [4].
Cùng với lúa nước là loại cây lương thực chủ yếu, trong cơ cấy cây trồng
ở nước ta sớm đã có thêm rất nhiều loại cây khác, bao gồm cả cây nhiệt đới, á
nhiệt đới và một số rau ôn đới. Những giống cây trồng di thực từ phương Bắc
xuống hoặc từ phương Nam lên, đặc biệt là từ khi Thực dân Pháp đô hộ nước
ta thì số lượng các loại cây trồng mới từ các lục địa khác đem vào nước ta
ngày càng nhiều và đã làm cho hệ thống cây trồng ở một số vùng có những
thay đổi đáng kể (Bùi Huy Đáp, 1993) [5].
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, khi mà năng suất lúa chiêm bình quân
toàn miền Bắc chỉ đạt 13,61tạ/ha, các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu
đưa vụ lúa xuân trở thành vụ sản xuất chính, thay thế dần cho vụ lúa chiêm.
Một hệ thống gieo cấy lúa xuân tương đối hoàn chỉnh đã được xây dựng từ vụ
xuân 1968 ở huyện Hải Hậu – Nam Định với 100% diện tích lúa xuân. Đến
năm 1971, diện tích cấy lúa xuân ở đồng bằng sông Hồng vượt lúa chiêm và

đã tạo ra năng suất bình quân 31,9 tạ/ha và vào năm 1985 tỉnh Thái Bình đạt
năng suất lúa xuân là 52tạ/ha. Sự nhảy vọt về năng suất là kết quả của vụ lúa
xuân với các giống lúa năng suất cao, … Ngoài ra cùng với vụ lúa xuân là sự
ra đời của vụ đông với các giống cây trồng có nguồn gốc ôn đới như bắp cải,
xu hào, khoai tây, cà chua, … Từ đó đã đưa ra công thức luân canh lúa xuân lúa mùa - vụ đông hoặc màu xuân - lúa mùa - vụ đông đạt hiệu quả cao. (Bùi
Huy Đáp, 1977) [2].
Trong hệ thống luân canh trên đất bạc màu ở miền Bắc Việt Nam, cây vụ
đông có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, nhờ vụ đông mà đất trồng
được che phủ trong suốt thời kỳ khí hậu khô hạn (trong điều kiện khô hạn, đất
màu bị thoái hoá nhanh nhất, đồng thời các chất hữu cơ phân huỷ mạnh). Cây
vụ đông đã làm tăng độ ẩm của đất từ 30 - 50% so với không trồng cây vụ

14


đông. Đất bạc màu có trồng cây vụ đông đều làm tăng năng suất cây trồng vụ
sau một cách rõ rệt (Bùi Huy Đáp, 1979) [3].
Theo Bùi Huy Đáp (1993) [8] sắp xếp lại cách sản xuất, bố trí lại các chế
độ luân canh, sử dụng đất đai hợp lý hơn và phù hợp với điều kiện tự nhiên
của mỗi địa phương thì có thể đưa vụ đông thành một vụ cây trồng chính.
Diện tích cấy lúa 2 vụ khi cấy lúa xuân đã tạo điều kiện cho việc gieo trồng
một loại cây vụ đông. Trên những chân ruộng vàn hay cao nếu cấy lúa Mùa
sớm cũng có thể làm một vụ màu đông với những loại cây chịu lạnh khá, hoặc
ở các chân ruộng thấp hơn có thể trồng rau mùa rét.
Những diện tích chỉ cấy một vụ lúa còn vụ đông xuân thường trồng
màu (phần lớn là các giống màu dài ngày 5 - 6 tháng). Thì việc thay đổi
cơ cấu trà lúa mùa, tăng mùa sớm và chính vụ, hạn chế mùa muộn và thay
đổi cơ cấu các giống màu, sử dụng nhiều giống màu ở vụ xuân ngắn ngày
hơn sẽ có thể sắp xếp được thời gian cho gieo trồng một vụ màu đông.
Theo điều tra nghiên cứu và đánh giá hệ thống cây trồng trên các nhóm

đất khác nhau ở đồng bằng sông Hồng, Tạ Minh Sơn và cộng sự (1996) đã
khẳng định hệ thống canh tác 3 - 4 vụ/năm bằng các loại rau cao cấp đạt giá
trị kinh tế cao nhất (trên 60 triệu đồng/ha/năm). Những hệ thống cây trồng
cho giá trị thu nhập cao phổ biến hiện nay là: chuyên màu, đất 2 màu 1 lúa,
hoặc đất 2 lúa 1 màu) [10].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận [17] về sử dụng đất một vụ lúa mùa
và vụ lúa đông xuân bỏ hoá ở một số tỉnh phía Bắc đã rút ra kết luận: Hệ thống
lúa mùa - ngô xuân (với các giống ngô mới, năng suất cao) là hệ thống cây
trồng mới trong những năm gần đây nhưng thực sự có hiệu quả trong kinh tế
nông nghiệp. Ngoài sản lượng lúa Mùa có phần tăng lên nhờ thay đổi cơ cấu
cây trồng thì hệ thống này làm tăng thêm sản lượng ngô 30 - 40 tạ/ha. Vấn đề
đặt ra đối với hệ thống này là chọn thời vụ thích hợp để ngô tránh được rét,

15


tận dụng ẩm độ đất và khi thu hoạch không ảnh hưởng đến gieo cấy vụ mùa
và bảo quản tốt sản phẩm.
Nói chung vấn đề thay đổi cơ cấu cây trồng, luân canh tăng vụ đã và
đang là những vấn đề được các nhà nông học Việt Nam quan tâm, nghiên cứu
không ngừng trong những thập kỷ qua. Nhờ đó mà ngành nông nghiệp đã có
những thành tựu đáng kể, sản lượng cũng như chất lượng lương thực, thực
phẩm không ngừng được tăng lên. Trước thực cảnh quá trình đô thị hoá và sự
phát triển các khu công nghiệp diễn ra với tốc độ rất nhanh. Diện tích gieo
trồng giảm một cách đáng kể qua các năm gần đây đã gây ra áp lực rất lớn
cho ngàng nông nghiệp. Nhưng do việc luân canh tăng vụ, sử dụng những
giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt mà các nhà nông học đã
chọn tạo ra, cơ cấu mùa vụ thích hợp ... đã đảm bảo được an ninh lương thực,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của không những người dân trong nước mà còn xuất
khẩu nông sản tương đối ổn định trong những năm vừa qua


16


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Việt Thống
- Hệ thống cây trồng trên địa bàn xã Việt Thống
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đến hệ thống cây
trồng.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng trên địa bàn xã Việt Thống.
- Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật góp phần phát triển hệ thống cây trồng ở
xã Việt Thống.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hệ thống cây trồng theo
hướng bền vững.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra số liệu sơ cấp: thông tin được công bố từ các báo cáo, bài báo,
từ các cơ quan tại địa phương và các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành.
- Điều tra số liệu sơ cấp: đối với việc thu thập số liệu từ điều tra các
nông hộ. Công việc điều tra được áp dụng theo phương pháp điều tra nông thôn
có sự tham gia của người dân (PRA).
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc thông qua phiếu.

17


×