Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Sử dụng câu hỏi khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong dạy học chương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 168 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ XUÂN BIÊN

SỬ DỤNG CÂU HỎI KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ PHƢƠNG TIỆN
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG I: CHUYỂN HÓA VẬT
CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG
SINH HỌC 11 - CTC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học

HÀ NỘI - 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ XUÂN BIÊN

SỬ DỤNG CÂU HỎI KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ PHƢƠNG TIỆN
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG I: CHUYỂN HÓA VẬT
CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG
SINH HỌC 11 - CTC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S An Biên Thùy

HÀ NỘI - 2012


2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn tới các thầy, cô Tổ PPDH khoa Sinh – KTNN, đặc biệt
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.S An biên Thùy, cô đã tận tình
hƣớng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn thầy, cô Tổ tự nhiên đặc biệt là cô Trần Thị Kim Tuyến
cùng các em HS trƣờng THPT Đa Phúc và trƣờng THPT Sóc Sơn đã ủng hộ,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các công nhân viên chức của trung tâm thông tin thƣ
viện trƣờng ĐHSP Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiềuởtong quá trình tìm kiếm
tài liệu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tiếp thêm
động lực để tôi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Xuân Biên

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Sử dụng câu hỏi khai thác kiến thức từ
phƣơng tiện trực quan trong dạy học chƣơng I: Chuyển hoá vật chất và năng
lƣợng – Sinh học 11 – Ban cơ bản” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Xuân Hoà, ngày 24 tháng 0 5 năm 2012
Tác giả


Nguyễn Thị Xuân Biên

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU

ĐỌC LÀ

CH

Câu hỏi

CHVC – NL

Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng

DH

Dạy học

ĐV

Động vật

GV

Giáo viên


HH

Hô hấp

HS

Học sinh

KTKT

Khai thác kiến thức

PP

Phƣơng pháp

PTTQ

Phƣơng tiện trực quan

QH

Quang hợp

SGK

Sách giáo khoa

SH


Sinh học

SGV

Sách giáo viên

TV

Thực vật

VD

Ví dụ

5


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 7
2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 7
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 7
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 8
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 8
8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 8
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .......................................................... 9
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 9

1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 9
1.2. Cở sở lý luận của đề tài......................................................................... 11
1.2.1. Phương tiện trực quan ................................................................... 11
1.2.2. CH KTKT từ PTTQ ........................................................................ 14
1.3. Thực trạng việc sử dụng CH KTKT từ PTTQ trong dạy học ............. 18
1.3.1. Giáo viên ........................................................................................ 18
1.3.2. Học sinh.......................................................................................... 22
Chƣơng 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI ...................................... 26
KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN ................. 26
2.1. Nguyên tắc xây dựng CH KTKT từ PTTQ .......................................... 26
2.1.1. Bám sát mục tiêu bài học ............................................................... 26
2.1.2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học ................................................. 26
2.1.3. Đảm bảo nguyên tắc hệ thống theo mục đích dạy học .................. 26
2.1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực, phù hợp với đối tượng HS ........ 26
2.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 27
2.2. Quy trình xây dựng CH hƣớng dẫn HS KTKT từ PTTQ ..................... 27
Bước 5: Diễn đạt các khả năng mã hoá thành CH ................................... 29
Bước 6: Sắp xếp CH theo mục đích lý luận dạy học ............................... 29
2.3.1. Mục tiêu .......................................................................................... 29
2.3.2. Phân tích nội dung chương I: Chuyển hoá vật chất và năng lượng SH11 ......................................................................................................... 30
2.5. Quy trình sử dụng CH KTKT từ PTTQ ............................................... 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 88
PHỤ LỤC I: BẢNG NỘI DUNG CHƢƠNG I - SH 11............................... 1
PHỤ L ỤC II: MỘT SỐ GIÁO ÁN MẪU ...................................................... 46
PHỤ LỤC III: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA......................................................65
6


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình DH, thao tác tƣ duy phát triển theo quy luật “từ trực
quan sinh động tới tƣ duy trừu tƣợng”. PTTQ trong dạy - học có vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động nhận thức của học sinh. PTTQ giúp học sinh
lĩnh hội tri thức một cách đầy đủ và chính xác đồng thời khắc sâu, mở rộng,
củng cố và nâng cao tri thức lĩnh hội, qua đó phát triển tri thức, kỹ năng kỹ
xảo cần thiết.
SH là môn khoa học nghiên cứu về sự sống, nghiên cứu các sự vật, hiện
tƣợng, quá trình tự nhiên nằm trong một tổng thể thống nhất. Một trong các
phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của bộ môn là phƣơng pháp quan sát. Để HS
chủ động tìm ra kiến thức, trong hoạt động DH GV phải là ngƣời hƣớng dẫn
HS quan sát nhằm thu đƣợc lƣợng thông tin nhiều nhất về một, một nhóm đối
tƣợng nào đó.
Hiện nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, GV có
nhiều cơ hội tìm kiếm các PTTQ từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho
quá trình giảng dạy. Tuy vậy, mức độ GV sử dụng PTTQ vẫn còn hạn chế.
Để KTKT từ PTTQ một cách hiệu quả GV cần có kỹ năng nhất định về
sử dụng PTTQ mà quan trọng hơn là kỹ năng dùng CH định hƣớng HS quan
sát PTTQ rút ra kiến thức. Vì vậy, việc xây dựng và sử dụng CH hƣớng dẫn
HS KTKT từ PTTQ là việc làm cần thiết với mỗi GV đặc biệt là sinh viên
mới ra trƣờng.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng câu hỏi khai thác
kiến thức từ phƣơng tiện trực quan trong dạy học chƣơng I: chuyển hoá vật
chất và năng lƣợng - Sinh học 11 - CTC”
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống câu hỏi khai thác kiến thức từ PTTQ
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng CH hƣớng dẫn HS KTKT từ PTTQ trong DH
7



4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống CH theo mục đích quan sát và sử dụng CH
đó nhƣ là kỹ thuật dạy học thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học Sinh
học 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Nghiên cứu cơ sở lý luận về CH, PTTQ, CH KTKT từ PTTQ
b. Phân loại đƣợc các dạng PTTQ sử dụng trong chƣơng I: chuyển hoá
vật chất và năng lƣợng - Sinh học 11 - CTC
c. Xây dựng hệ thống CH KTKT từ PTTQ
d. Đề xuất quy trình sử dụng CH hƣớng dẫn học sinh KTKT từ PTTQ
e. Soạn ba bài thuộc chƣơng I: Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng - Sinh
học 11 - CTC
6. Phạm vi nghiên cứu
Chƣơng I: Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng - SH11 - CTC
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu cơ sở lý luận về CH, PTTQ, CH
hƣớng dẫn HS KTKT từ PTTQ
b. Quan sát sƣ phạm: Dự giờ dạy của GV ở THPT.
c. Điều tra thăm dò bằng phiếu điều tra, phỏng vấn GV THPT.
d. Xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hoàn thiện cơ sở lý luận về CH, các mức độ CH KTKT từ PTTQ.
- Bổ sung thêm hệ thống PTTQ trong dạy học chƣơng chuyển hoá vật
chất và năng lƣợng SH11 - THPT.
- Xây dựng đƣợc hệ thống CH KTKT từ PTTQ để dạy học chƣơng
chuyển hoá vật chất và năng lƣợng - SH11 - THPT.
- Thiết kế đƣợc một số bài soạn mẫu để làm tài liệu tham khảo cho sinh
viên và GV giảng dạy SH - THPT.

8



PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Nền giáo dục thế giới, đặc biệt là nền giáo dục của các nƣớc tiên tiến
khẳng định tầm quan trọng của PTTQ trong quá trình hình thành và phát triển
hứng thú nhận thức của con ngƣời. Bộ trƣởng Bộ Giáo dục Pháp nói rằng:
“Muốn yêu khoa học trƣớc hết phải thấy nó một cách sống động, sờ mó đến
nó, cho bàn tay nhào nặn nó” [7]
Trong quá trình DH, thao tác tƣ duy phát triển theo quy luật: từ trực quan
sinh động tới tƣ duy trừu tƣợng. Theo Scorat: “Bản chất của sự vật, hiện
tƣợng đƣợc trẻ khám phá dựa vào sự quan sát thế giới bên ngoài” và “phƣơng
pháp vấn đáp đi từ những gì trẻ biết để giúp trẻ vận dụng trực giác, khả giác
và tinh thần của mình để khám phá ra sự thật quá hiển nhiên”. Qua đó có thể
thấy, trong quá trình DH, CH đặc biệt là CH KTKT từ PTTQ có ý nghĩa cực
kì to lớn.
A. Komenxki - nhà sƣ phạm lỗi lạc ngƣời Tiệp Khắc viết: “Giáo dục có
mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân
cách, …. Hãy tìm ra phƣơng pháp cho GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn.”
Nhƣ vậy, có thể khẳng định: Trong PP mà Komenxki nói tới không thể
thiếu CH đặc biệt là CH KTKT từ PTTQ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về CH - BT nhƣ: “Sử dụng câu hỏi, bài tập
để rèn luyện năng lực tự học SGK SH10 THPT” của Th.S Nguyễn Thị Bích
Ngọc, “Xây dựng và sử dụng CH - BT để tích cực hoá hoạt động của học
sinh trong dạy học chƣơng I phần di truyền học - SH12 - THPT” của Th.S
Khuất Duy Hùng, “Xây dựng và sử dụng CH - BT để phát huy khả năng tự
học của HS trong dạy học chƣơng “Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng 9



SH11 - THPT” của Th.S Đặng Thị Thái Anh, “Xây dựng và sử dụng câu hỏi
để dạy học chƣơng III: sinh trƣởng và phát triển, Sinh học 11 - THPT theo
hƣớng tích cực hoá hoạt động của HS” của Nguyễn Thị Thảo. Những nghiên
cứu này đã chú trọng việc sử dụng CH - BT giúp HS tự lực, tích cực hoá hoạt
động với SGK từ đó hình thành cho HS phƣơng pháp tự học.
Các tài liệu nghiên cứu về PTTQ nhƣ: “Nghiên cứu sử dụng PTTQ theo
hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học ở trƣờng
THCS” của T.S Phan Minh Tiến khẳng định việc kết hợp phƣơng pháp dạy
học với PTTQ trong tất cả các môn học đều đem lại hiệu quả cao.
Sử dụng PTTQ trong DH SH là vấn đề đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu
nhƣ đề tài của Th.S Nguyễn Thị Thu Huyền “Sử dụng PTTQ và tƣ liệu để tổ
chức hoạt động trong dạy học SH10 - THPT” đề cập tới vấn đề sử dụng
PTTQ và tƣ liệu để xây dựng CH khai thác PTTQ nhƣng chƣa đƣa ra quy
trình sử dụng các CH khai thác đó.
Tóm lại: Các đề tài trên đã khẳng định vai trò của CH và PTTQ trong
DH nói chung và DH SH nói riêng. Các nghiên cứu này mới chú ý sử dụng
riêng CH hoặc bổ sung PTTQ giúp hình thành kiến thức cho HS. Cùng với sƣ̣
phát triển của công nghệ thông tin và thiết bị dạy học, GV và HS có điều kiện
tiếp xúc nhiều với PTTQ mới và hiện đại

. Đôi khi việc sƣ̉ dụng quá nhiều

PTTQ trong giờ học đối với GV lại là “con dao hai lƣỡi”. Vì vậy, để khai thác
tối đa hiệu quả do PTTQ đem lại bên cạnh cơ sở vật ch ất còn rất cần có nhiều
loại CH khác nhau với các cấp độ khác nhau . Nhƣ vậy, đề tài của chúng tôi
tập trung chủ yếu vào vấn đề này.

10



1.2. Cở sở lý luận của đề tài
1.2.1. Phương tiện trực quan
1.2.1.1. Khái niệm
“PTTQ là tất cả các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc tri giác trực tiếp bằng
các giác quan” [2 tr.68]
PTTQ là những phƣơng tiện mà GV và HS sử dụng trong quá trình DH
nhằm xây dựng cho HS những biểu tƣợng về sự vật, hiện tƣợng, quá trình để
hình thành khái niệm, phát triển năng lực nhận thức
1.2.1.2. Phân loại PTTQ
Dựa vào những tiêu chuẩn và mục đích nghiên cứu khác nhau về PTTQ
mà phân thành các loại PTTQ khác nhau:
 Theo Nguyễn Cƣơng, PTTQ bao gồm các mẫu vật, mô hình, maket,
hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, tranh vẽ, ảnh,…
VD: Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn mối tƣơng quan giữa liều lƣợng phân
bón và mức độ sinh trƣởng của cây (SGK - 23),…
 Theo Nguyễn Ngọc Bảo, PTTQ bao gồm vật thật, vật tƣợng trƣng, vật
tạo hình, thí nghiệm, ngôn ngữ giàu hình ảnh của GV,…
VD: Hình 4.1. Cây lúa trồng trong các dung dịch dinh dƣỡng khoáng
khác nhau (SGK - 20),…
 Theo Grabenxki và Parmenop thì PTTQ gồm 3 nhóm:
 Nhóm 1: Hoá chất, mẫu vật, dụng cụ thí nghiệm, mô hình.
VD: Thí nghiệm chứng minh vai trò của nguyên tố khoáng (bài 4 SH11) cần: Hoá chất là các nguyên tố khoáng và nƣớc cất, dụng cụ là các
chậu,…
 Nhóm 2: Các thiết bị máy móc, dụng cụ giúp thực hành thí nghiệm.
VD: Thí nghiệm của Garô đã thiết kế dụng cụ đƣợc mô phỏng trong hình
3.2 (SGK - 17),…

11



 Nhóm 3: Nhóm dụng cụ trực quan tƣợng hình: sơ đồ, bảng vẽ, tranh
ảnh, bản đồ, đồ thị, biểu đồ, hình ảnh của GV và HS trên bảng, phim ảnh.
VD: Hình 8.1. Sơ đồ quang hợp của cây xanh, hình 8.2. Cấu tạo của lá
cây,…
 Theo hai tác giả Đinh Quang Báo và Nguyễn Đức Thành thì PTTQ
bao gồm ba loại chính:
 Các vật tự nhiên: Mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô,
tiêu bản hiển vi,…
VD: Mẫu lá cây thật, mẫu lá ngâm trong dung dịch foocmon,...
 Các vật tƣợng hình: Mô hình, tranh, ảnh, phim, sơ đồ, biểu đồ,…
VD: Hình 9.2. Chu trình Canvil,...
 Các thí nghiệm: Cắt sát gốc cây cà chua đang sống và để 2 giờ thấy
hiện tƣợng rỉ nhựa.
1.2.1.3. Vai trò của PTTQ
 Đối với hoạt động giảng dạy của GV:
- PTTQ là phƣơng tiện DH hiệu quả, luôn gắn bó với hoạt động giảng
dạy, là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu suất giảng dạy. PTTQ sẽ phát
huy đƣợc hiệu quả tối đa nếu đƣợc sử dụng với những kỹ thuật và PP DH hợp
lý.
- PTTQ giúp GV hình thành ở HS những động cơ học tập tích cực, HS
làm quen với PP nghiên cứu, là điều kiện để GV tổ chức các hình thức hoạt
động phong phú nhằm nâng cao khả năng tự lập của HS.
- PTTQ là một phần công cụ giúp GV có thể kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS nhanh, đủ, chính xác.
 Đối với hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng của HS
- PTTQ là nguồn thông tin quan trọng, phong phú, sinh động, giúp HS
quan sát đối tƣợng, thụ nhận hình tƣợng của sự vật dễ dàng, đầy đủ, sâu sắc
và chính xác hơn.

12


- PTTQ cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác và giúp
HS kiểm tra lại tính đúng đắn của lý thuyết trƣớc một sự vật hay hình ảnh. Từ
đó giúp HS hứng thú học tập hơn và tăng cƣờng chú ý đến đối tƣợng nghiên
cứu.
- Thông qua quan sát, thực hành, thí nghiệm mà gây đƣợc hứng thú, kích
thích tƣ duy tìm tòi sáng tạo của HS.
 PTTQ không chỉ tác động đến quá trình nhận thức của HS mà còn
giúp HS phát triển các năng lực tƣ duy và kỹ năng cần thiết. PTTQ khắc phục
đƣợc khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn, làm dễ dàng hoá quá trình nhận
thức của HS, chuyển đối tƣợng từ trừu tƣợng sang cụ thể giúp HS lĩnh hội đầy
đủ, chính xác đồng thời khắc sâu, mở rộng, củng cố và nâng cao tri thức đƣợc
lĩnh hội. Qua đó phát triển năng lực tƣ duy, kỹ năng, kỹ sảo cần thiết.
Tóm lại: PTTQ có khả năng to lớn, làm tăng chất lƣợng nhận thức của
HS. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật
thì PTTQ càng đóng vai trò quan trọng, góp phần thay đổi PP DH, tạo ra hứng
thú học tập và thế hệ trẻ năng động sáng tạo, thích ứng với điều kiện xã hội.
Cần lƣu ý:
- PTTQ là hình thức biểu hiện của PP vì vậy nó chỉ có vai trò hỗ trợ cho
hoạt động của GV và HS trong DH nhằm tạo ra những thuận lợi cho giảng
dạy và học tập. Hiệu quả của PTTQ chỉ đƣợc phát huy tối đa khi ngƣời GV có
khả năng và cách thức sử dụng chúng hợp lý trong điều kiện
cụ thể.
- PTTQ chỉ có thể phát huy vai trò của mình dƣới sự tổ chức của ngƣời
GV để định hƣớng cho HS khai thác kiến thức nhƣ thế nào, sử dụng ra sao
cuối cùng là giúp HS nhận thức một cách tích cực, chiếm lĩnh khái niệm, hình
thành kỹ năng kỹ sảo cần thiết.


13


1.2.1.4. Yêu cầu khi sử dụng PTTQ
- Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, dùng đến đâu đƣa ra đến đó.
- Biểu diễn phải thong thả theo một trình tự nhất định để HS dễ theo dõi,
kịp quan sát.
- Đối tƣợng quan sát phải đủ lớn, đủ rõ.
- Phải nêu đƣợc CH định hƣớng HS quan sát và thảo luận.
- Nên bổ sung kết hợp nhuần nhuyễn các loại PTTQ.
- Chuẩn bị trƣớc các thí nghiệm đảm bảo độ chính xác.
1.2.2. CH KTKT từ PTTQ
1.2.2.1. Khái niệm về CH KTKT từ PTTQ
Hỏi: là nêu ra điều mình muốn ngƣời khác trả lời về một vấn đề nào đó.
Theo Aristole: “CH là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và
cái chƣa biết”
Câu hỏi = Cái đã biết + Cái chƣa biết
- CH đƣợc xem là sản phẩm của tƣ duy; là phƣơng tiện trong quá trình
DH, hƣớng dẫn quá trình nhận thức của HS; là động lực kích thích, định
hƣớng, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của HS.
- Trong đời sống hàng ngày cũng nhƣ trong nghiên cứu khoa học, con
ngƣời thắc mắc và tranh luận khi biết nhƣng chƣa đầy đủ và cần biết thêm.
Nếu biết tất cả hoặc không biết gì về sự vật nào đó thì không có gì để hỏi. Vì
vậy, dấu hiệu bản chất của CH là phải có mối quan hệ giữa cái đã biết và điều
chƣa biết, phải có tỷ lệ phù hợp giữa hai đại lƣợng đó thì chủ thể nhận thức
mới xác định đƣợc phƣơng hƣớng mình phải làm gì để trả lời CH đó.
- Trong DH, GV phải mã hoá những thông tin “tƣờng minh” trong SGK
thành CH. HS trả lời CH rút ra liều lƣợng kiến thức nhất định.
- Nhƣ vậy, có thể hiểu: CH khai thác kiến thức từ PTTQ là dạng CH
“mã hoá” nội dung chứa đựng trong PTTQ, để “giải mã” HS cần tri giác,

phân tích PTTQ, từ đó hình thành tri thức nhất định cho HS.

14


1.2.2.2. Phân loại CH KTKT từ PTTQ
Tuỳ thuộc vào tiêu chí khác nhau mà có nhiều cách phân loại CH KTKT
từ PTTQ khác nhau nhƣng theo GS.TS Trần Bá Hoành, CH nói chung và CH
KTKT từ PTTQ nói riêng gồm 5 loại:
- CH kích thích quan sát, chú ý: Nhận thức lý tính dựa trên nhận thức
cảm tính, quan sát tinh tế và sự chú ý sâu sắc là điều kiện cần cho suy nghĩ
tích cực.
VD: Hãy quan sát hình 1.3 SGK trang 8 và kể tên những con đƣờng
xâm nhập của nƣớc và iôn khoáng vào mạch gỗ của rễ?
Hãy quan sát hình 15.2 SGK trang 63 và mô tả cấu tạo của túi
tiêu hóa?
- CH yêu cầu so sánh, phân tích: Loại CH này hƣớng dẫn HS vào nghiên
cứu chi tiết những vấn đề khá phức tạp; nắm vững sự vật, hiện tƣợng gần
giống nhau, những khái niệm có nội hàm gần chồng chéo một phần. Đây là
loại CH hiện nay đƣợc sử dụng nhiều nhất.
VD: Phân tích hai hình: 2.2 SGK trang 11 và 2.5 SGK trang 13 để so
sánh dòng mạch gỗ và dòng mạch rây bằng cách điền vào phiếu học tập sau:
Tiêu chí

Dòng mạch gỗ

Dòng mạch rây

Cấu tạo
Thành phần dịch mạch

Hƣớng vận chuyển
Động lực
Tốc độ vận chuyển

- CH yêu cầu tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá: Đây là loại CH đặc
trƣng cho một chu trình SH, mang tính lý thuyết dẫn tới hình thành kiến thức
15


đại cƣơng đặc biệt là sự phát triển những mối liên hệ có tính quy luật trong tự
nhiên.
- VD: Phân tích hình vẽ 16.2 (C) SGK trang 68 để thiết kế sơ đồ tiêu hoá
trong ống tiêu hóa của thú ăn TV?
- CH liên hệ với thực tế: Là CH áp dụng kiến thức vào thực tế đời sống,
sản xuất, giải thích các hiện tƣợng trong tự nhiên. CH đặt ra càng gần gũi với
thực tế sẽ thu hút đƣợc sự chú ý và kích thích sự suy nghĩ của HS.
VD: Vì sao dƣới bóng cây mát hơn dƣới mái che bằng vật liệu xây
dựng?
- CH kích thích tƣ duy sáng tạo, hƣớng dẫn HS nêu vấn đề, đề xuất giả
thuyết. Loại CH này gợi ý cho HS xem xét một vấn đề dƣới nhiều góc độ
sáng tạo, có thói quen suy nghĩ sâu sắc, có óc hoài nghi khoa học.
VD: Từ hình 8.1 và phƣơng trình tổng quá của quá trình QH SGK
trang 36 em hãy đề xuất các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trƣờng?
1.2.2.3. Vai trò của CH KTKT từ PTTQ
CH là sản phẩm của tƣ duy, ở đó chứa đựng kiến thức khoa học và một
“thế năng tâm lý” để trở thành một động lực thúc đẩy sự tìm tòi, sáng tạo.
Mối quan hệ giữa cái đã biết và điều chƣa biết là dấu hiệu quan trọng làm cơ
sở cho việc thiết kế và sử dụng CH trong dạy - học. Trong quá trình dạy - học,
CH là cốt lõi, gắn kết các yếu tố cấu trúc thành một chỉnh thể toàn vẹn từ mục
tiêu - nội dung - phƣơng pháp - phƣơng tiện và các hình thức tổ chức DH. CH

giúp vận hành, thúc đẩy quá trình DH đạt kết quả cao. Có thể khái quát vai trò
của CH KTKT từ PTTQ trong DH nhƣ sau:
- CH KTKT từ PTTQ là phƣơng tiện “mã hoá” nội dung dạy học nói
chung và PTTQ nói riêng, hoạt động tìm câu trả lời chính là hoạt động “giải
mã” mà động lực của quá trình giải mã chính là nguồn tri thức mới.
- CH KTKT từ PTTQ là công cụ để phát triển các thao tác tƣ duy. Khi
tìm lời giải ngƣời học phải quan sát, phân tích, xác định mối quan hệ, so sánh,
đối chiếu điều đã cho và điều cần tìm, đòi hỏi phải suy luận logic, ngƣời học
16


luôn luôn suy nghĩ nên tƣ duy đƣợc phát triển. Nhƣ vậy, CH phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của HS, khắc phục lối dạy học
truyền thụ một chiều.
- CH KTKT từ PTTQ là phƣơng tiện để rèn luyện kỹ năng làm việc với
các nguồn tài liệu học tập khác nhau. CH có vai trò định hƣớng nghiên cứu tài
liệu mới thông qua hoạt động phân tích nguồn tài liệu để tìm lời giải. HS tìm
đƣợc lời giải chính là tìm đƣợc kiến thức mới.
- CH KTKT từ PTTQ giúp HS tự lĩnh hội và củng cố kiến thức một cách
có hệ thống.
- CH KTKT từ PTTQ giúp kiểm tra, đánh giá và tự đánh giá mức độ
nắm vững tri thức cho HS.
Nhƣ vậy: CH đặc biệt là CH KTKT từ PTTQ cụ thể hoá mục tiêu DH, là
kỹ thuật DH đồng thời là PP tổ chức quá trình DH, giúp kiểm tra đánh giá kết
quả đạt đƣợc của mục tiêu và điều chỉnh quá trình tiến tới mục tiêu DH.
1.2.2.4. Yêu cầu về CH KTKT từ PTTQ
 Yêu cầu về CH trong khâu nghiên cứu tài liệu mới
- CH phải hàm chứa một lƣợng kiến thức để khi tổ chức HS trả lời CH sẽ
lĩnh hội đƣợc kiến thức mới có hệ thống theo mục tiêu bài học.
- CH phải đƣợc sắp xếp một cách có hệ thống theo mục tiêu bài học

trong đó CH nêu ra một vấn đề lớn có tính khái quát đƣợc đƣa ra đầu tiên sau
đó là CH gợi ý hƣớng dẫn nhằm giải quyết từng phần nhiệm vụ.
- CH phải nêu đƣợc nhiệm vụ cần giải quyết.
- CH phải chứa đựng cách thức tổ chức hoạt động tự lực của HS để khi
trả lời CH sẽ hình thành và phát triển năng lực tƣ duy.
 Yêu cầu về CH trong khâu củng cố, hoàn thiện tri thức
- CH phải có tác dụng hệ thống hoá ở mức cao hơn, phạm vi rộng hơn,
nâng cao kiến thức mà HS đã chiếm lĩnh đƣợc.

17


- CH phải có tác dụng khắc sâu mở rộng kiến thức vào giải quyết các
tình huống khác nhau trong nhận thức lý thuyết, trong thực tiễn sản xuất và
đời sống (nghĩa là yêu cầu HS đƣa những kiến thức mới chiếm lĩnh vào hệ
thống tri thức, kỹ năng sống của HS).
- CH phải có tác dụng cung cấp thông tin ngƣợc giúp GV có cơ sở điều
chỉnh quá trình DH đạt hiệu quả tối ƣu.
 Yêu cầu về CH trong khâu kiểm tra đánh giá
- CH phải có tác dụng đánh giá khách quan, toàn diện chất lƣợng lĩnh hội
kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS theo mục tiêu dạy học đã đề ra.
- CH phải có tác dụng kiểm tra mức độ vận dụng, sáng tạo tri thức mà
HS tiếp thu đƣợc vào cuộc sống thực tiễn.
- CH phải có tác dụng phân loại đƣợc trình độ HS đồng thời cung cấp
thông tin ngƣợc để GV điều chỉnh toàn bộ quá trình DH.
1.3. Thực trạng việc sử dụng CH KTKT từ PTTQ trong dạy học
1.3.1. Giáo viên
Quá trình điều tra đƣợc tiến hành ở trƣờng THPT Đa Phúc và trƣờng
THPT Sóc Sơn (đều thuộc huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội) với tổng số
5GV. Kết quả điều tra thu đƣợc nhƣ sau:

Kết quả
Câu hỏi
Câu 1: Theo thầy (cô) phƣơng tiện trực quan (PTTQ)
trong dạy học bao gồm:
A. Vật thật
B. Vật tƣợng hình
C. Thí nghiệm
D. Tất cả ý trên
Câu 2: Theo thầy (cô) việc sử dụng PTTQ trong dạy
học có cần thiết không?
A. Không cần thiết, mất nhiều thời gian
18

Số lƣợng

%

0
0
0
5

0
0
0
100

0

0



B. Cần thiết và sử dụng chủ yếu là tranh ảnh
C. Cần thiết, sử dụng vật thật và vật tƣợng hình
D. Rất cần thiết, rèn luyện kỹ năng quan sát và phát
triển các thao tác tƣ duy của HS
Câu 3: Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng PTTQ trong
bài dạy của mình không?
A. Không, chỉ cần thuyết trình hết nội dung bài học
trong SGK
B. Có, sử dụng các hình ảnh trong SGK
C. Có, sử dụng các hình ảnh trong SGK, SGV
D. Có, sử dụng các hình ảnh trong SGK, SGV, mạng
internet và phần mềm dạy học
Câu 4: Mục đích thầy (cô) sử dụng PTTQ trong quá
trình tổ chức dạy học Sinh học 11 là:
A. Bổ sung kiến thức cho bản thân
B. Minh hoạ cho bài dạy
C. Tƣ liệu củng cố bài học
D. Phƣơng tiện tổ chức quá trình dạy học
Câu 5: Kiến thức từ PTTQ mà HS khó trả lời:
A. Khái niệm
B. Cấu tạo, quy luật
C. Cơ chế của quá trình
D. Giải thích hiện tƣợng
E. Áp dụng

19

0

0
5

0
0
100

0

0

0
1
4

0
20
80

1
3
1
5

20
60
20
100

0

1
2
3
0

0
20
40
60
0


PHIẾU ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÂU HỎI HƢỚNG DẪN
HỌC SINH KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ PTTQ
Kết quả

Số lƣợng

%

A. Ai? Cái gì? Bao giờ? Ở đâu?

0

0

B. Vì sao? Nhƣ thế nào?

2


40

C. Yêu cầu HS so sánh hai hiện tƣợng

1

20

D. Yêu cầu đề xuất giải đáp một hiện tƣợng

2

40

3

60

5

100

C. Áp dụng: Áp dụng kiến thức vào tình huống mới

2

40

D. Phân tích: Phân chia vấn đề lớn thành vấn đề nhỏ


1

20

2

40

2

40

A. Hệ thống câu hỏi - bài tập

1

20

B. Các PTTQ

1

20

Câu hỏi
Câu 1: Loại câu hỏi (CH) nào có tác dụng kích thích tƣ
duy tích cực của HS nhiều nhất?

Câu 2: Thầy (cô) thƣờng sử dụng CH ở mức độ nào
sau đây?

A. Biết: Nhận biết, ghi nhớ, nhắc lại sự kiện, định
nghĩa, nội dung định luật,…
B. Hiểu: Giải thích, chứng minh kiến thức đã lĩnh hội
đƣợc

hơn từ đó làm sáng tỏ những mối quan hệ giữa các vấn
đề nhỏ
E. Đánh giá: Nhận định, phán đoán về giá trị, ý nghĩa
của mỗi kiến thức
F. Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại
thông tin, khai thác, bổ xung thông tin từ các nguồn tƣ
liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Câu 3: Thầy (cô) thƣờng sử dụng biện pháp nào sau
đây để phát huy tính tích cực, tự giác của HS?

20


C. Thực hành

2

40

D. Thí nghiệm

2

40


E. CH và PTTQ

5

100

A. Dùng đến đâu đƣa ra đến đó

4

80

B. Chỉ dùng vật thật cho chính xác

0

0

C. Vừa dùng CH vừa dùng PTTQ

3

60

D. Những PTTQ quá nhỏ cần phóng to/ đƣa đến từng

2

40


A. Xác định mục tiêu dạy học

0

0

B. Phân tích nội dung dạy học

0

0

C. Xác định nội dung có thể mã hoá thành CH

0

0

D. Diễn đạt khả năng mã hoá đó thành CH

2

40

E. Sắp xếp các CH theo mục đích lý luận dạy học

3

60


A. Kích thích quan sát, chú ý của HS

2

40

B. Yêu cầu HS so sánh, phân tích

1

10

C. Yêu cầu HS tổng hợp, khái quát và hệ thống hoá

3

60

D. Yêu cầu HS liên hệ thực tế

0

0

E. Kích thích tƣ duy sáng tạo, hƣớng dẫn HS nêu vấn

4

80


A. Nghiên cứu tài liệu mới

4

80

B. Củng cố, hoàn thiện tri thức

3

60

C. Kiểm tra, đánh giá

1

20

Câu 4: Để sử dụng PTTQ có hiệu quả

thầy (cô)

thƣờng:

bàn cho HS quan sát
Câu 5: Khi xây dựng CH, thầy (cô) gặp khó khăn ở
bƣớc nào?

Câu 6: Theo thầy (cô) loại CH hƣớng dẫn HS khai thác
kiến thức từ PTTQ nhằm:


đề, đề xuất giả thuyết
Câu 7: CH hƣớng dẫn HS khai thác kiến thức từ PTTQ
dùng trong khâu nào của quá trình dạy học?

21


Câu 8: Khi HS khó trả lời thầy (cô) thƣờng:
A. Yêu cầu HS dừng lại và trả lời toàn bộ đáp án

0

0

B. Ngắt câu trả lời của HS, gọi HS khác trả lời tiếp

0

0

C. Giải thích một chút rồi HS tiếp tục trả lời

3

60

D. Đƣa ra CH nhỏ, đơn giản hơn

4


80

Từ kết quả trên cùng với quá trình quan sát sƣ phạm trong hai đợt thực
tập sƣ phạm chúng tôi có một số nhận xét sau:
- GV đánh giá đúng vai trò của CH, PTTQ và CH hƣớng dẫn HS KTKT
từ PTTQ trong quá trình DH. Vì vậy, trong quá trình DH, GV đã chú trọng
phát huy PP DH tích cực bằng PP vấn đáp kết hợp PP trực quan.
- PP trực quan: 100% GV đƣợc hỏi sử dụng PTTQ để DH trong đó có tới
80% GV không chỉ sử dụng các PTTQ ở SGK, SGV mà còn sử dụng các
phƣơng tiện có trên mạng internet và các phần mềm DH khác.
- PP vấn đáp: là PP chủ yếu đƣợc tất cả các GV đƣợc hỏi sử dụng trong
quá trình DH. Tuy nhiên CH đặt ra chủ yếu ở mức độ biết (60%) và hiểu
(100%). Nguyên nhân là do khi xây dựng CH, GV gặp khó khăn ở khâu diễn
đạt khả năng mã hoá nội dung kiến thức thành CH (40%) và khâu sắp xếp CH
theo mục đích lý luận dạy học (60%)
- Trong quá trình DH, CH KTKT từ PTTQ đƣợc 80% GV sử dụng trong
khâu nghiên cƣú tài liệu mới; 60% GV sử dụng trong khâu củng cố, hoàn
thiện tri thức; rất ít GV (20%) sử dụng loại CH này vào khâu kiểm tra, đánh
giá.
1.3.2. Học sinh
Quá trình điều tra đƣợc tiến hành ở hai trƣờng THPT Đa Phúc và
trƣờng THPT Sóc Sơn (đều thuộc huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội) trong
đó có: 44 HS lớp 11M trƣờng THPT Đa Phúc (có máy chiếu) và 99 HS lớp
11B và 11M trƣờng THPT Sóc Sơn. Kết quả điều tra thu đƣợc nhƣ sau:

22


Kết quả


Số lƣợng

%

A. Làm câu hỏi - bài tập trong sách giáo khoa (SGK)

120

84

B. Trả lời câu hỏi và làm thêm các bài nâng cao

10

7

C. Đọc thêm các tài liệu liên quan ngoài SGK

14

9.8

A. Theo nhắc nhở của thầy (cô)

58

40.5

B. Tự trả lời câu hỏi và bài tập cuối bài


25

17.5

C. Tóm tắt bài mới

21

14.7

D. Ghi lại điều chƣa hiểu

11

7.7

E. Tự đặt câu hỏi để tìm hiểu bài mới

8

5.6

F. Tìm thông tin từ kênh hình, bảng biểu, sơ đồ, thí

26

18.2

A. Bỏ qua, không quan tâm tới vấn đề đó nữa


29

20.3

B. Tới lớp nghe thầy (cô) giảng

61

42.7

C. Ghi lại vấn đề đó và tới lớp chủ động hỏi thầy (cô)

57

40

79

55.2

B. Viết sơ lƣợc ý trả lời rồi thảo luận với bạn bè

37

25.9

C. Chờ câu trả lời của ngƣời khác

18


12.6

D. Trả lời dựa theo câu trả lời của các bạn

9

6.3

Câu hỏi
Câu 1: Hoạt động ở nhà của em trƣớc khi tới trƣờng
là gì?
1. Học bài cũ

2. Đọc trƣớc bài mới trong SGK

nghiệm,… trong và ngoài SGK
Câu 2: Khi đọc bài, gặp vấn đề không hiểu em
thường làm gì?

Câu 3: Trong giờ học, khi thầy (cô) ra câu hỏi em
thường làm gì?
A. Tập chung suy nghĩ và làm theo yêu cầu của thầy
(cô) để tìm câu trả lời

23


Câu 4: Đối với những câu hỏi thầy (cô) hƣớng dẫn
em khai thác kiến thức từ phƣơng tiện trực quan:

kênh hình, bảng biểu, sơ đồ, thí nghiệm,… em thường
làm gì để tìm câu trả lời?
A. Tập chung phân tích các phƣơng tiện trực quan

99

69.2

B. Chỉ lƣớt qua rồi hỏi bạn bè

35

24.5

C. Không để ý tới các phƣơng tiện trực quan đó

4

2.8

A. Không hiểu câu hỏi

12

8.4

B. Hiểu câu hỏi nhƣng không làm đƣợc

42


29.3

C. Làm đƣợc nhƣng không diễn đạt đƣợc theo ý nghĩ

88

61.5

theo dẫn dắt của thầy (cô)

Câu 5: Khi thầy (cô) ra câu hỏi, em thường gặp
những khó khăn gì?

của mình
Từ kết quả trên cùng quá trình quan sát sƣ phạm, trò chuyện với một số
HS trƣờng THPT Đa Phúc và THPT Sóc Sơn chúng tôi có một số nhận xét
sau:
- Đa số HS rất đam mê các môn học ứng dụng nhƣ: Vật lý, hoá học, sinh
học… (thể hiện rõ ở câu 2). Vì vậy trong quá trình học, các em hay chú ý tới
các CH thầy (cô) đặt ra (55.2% HS tập chung suy nghĩ và làm theo yêu cầu
của thầy (cô) để tìm ra câu trả lời) đặc biệt là những CH yêu cầu các em
KTKT từ PTTQ (69.2% HS tập chung phân tích các PTTQ theo dẫn dắt của
thầy (cô)).
- Tuy nhiên có khoảng 29% HS hiểu đƣợc CH mà GV đặt ra nhƣng
không làm đƣợc. Điều này chứng tỏ CH mà GV đặt ra chƣa phù hợp với HS
và đặc điểm của địa phƣơng. Kết quả là 84% HS học bài cũ theo CH - BT
trong SGK. Số HS làm đƣợc CH mà GV đặt ra nhƣng không diễn đạt đƣợc
24



theo ý nghĩ của mình chiếm 61.5%. Con số này chứng tỏ quá trình dạy học
chƣa phát triển cho HS ngôn ngữ và năng lực diễn đạt (yếu tố quan trọng để
thành công trong cuộc sống). Qua nhiều lần không trả lời đƣợc CH, không
diễn đạt đƣợc ý nghĩ của mình, HS sẽ chán nản dần PP DH của GV cuối cùng
là không yêu thích môn học từ đó không hình thành ở HS PP tự học. Điều này
thể hiện rất rõ qua kết quả câu 1: 17.5% HS tự trả lời câu hỏi và bài tập cuối
bài, 14.5% HS tóm tắt bài mới, 7.7% HS ghi lại điều chƣa hiểu và 5.6% HS tự
đặt CH để tìm hiểu bài mới (ý thức và PP tự học thấp, giảm nhanh qua các
mức độ).

25


×