Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Sử dụng phần mềm cabri làm phương tiện trực quan trong dạy học hình học không gian 11 thể hiện qua chương 3 quan hệ vuông góc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 77 trang )

1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong chơng trình THPT, Hình học là môn học có tầm quan trọng rất lớn
đối với học sinh. Nó không những trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản
về hình học mà còn là phơng tiện để học sinh rèn luyện các phẩm chất trí tuệ và
các kỹ năng nhận thức. Trong quá trình vận dụng kiến thức giải các bài tập vỊ
chøng minh, dùng h×nh, q tÝch häc sinh cã thĨ rèn luyện t duy logic, t duy
thuật toán và t duy biện chứng. Tuy nhiên kiến thức hình học, đặc biệt là hình
học không gian, là mảng kiến thức khó đối với học sinh. Chính vì vậy trong dạy
học hình học không gian việc sử dụng các phơng tiện trực quan là rất cần thiết.
Xu thế chung của vấn đề đổi mới PPDH môn Toán ở nhiều nớc là phải sử
dụng nhiều loại hình phơng tiện dạy học nhằm hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy hoạt
động (HĐ) nhận thức tích cực của học sinh (HS), góp phần nâng cao chất lợng
dạy học môn Toán.
Xây dựng các phơng tiện trực quan và chỉ dẫn phơng pháp sử dụng chúng
một cách có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đang là một đòi hỏi bức
xúc đối với giáo viên toán nớc ta hiện nạy. Với sự trợ giúp của các phơng tiện
trực quan, chúng ta sẽ có điều kiện để hình thành ở học sinh các hình ảnh cảm
tính của đối tợng nghiên cứu, gợi cho học sinh các tình huống có vấn đề, tạo
nên sự hứng thú trong các giờ học toán. Trong quá trình giảng dạy để giúp học
sinh nhận thức đúng và chính xác kiến thức cũng nh rèn luyện t duy không gian
phối cảnh ta cần phải đa ra các biểu tợng trực quan phong phú, chân thực. Bên
cạnh các bộ đồ dùng trực quan thông dụng, những trang bị kĩ thuật hiện đại hỗ
trợ dạy học đà đợc đa vào sử dụng trong các trờng học. Tuy nhiên ở nhiều địa
phơng việc đầu t vẫn còn hạn chế và cha đồng bộ. Hiệu quả sử dụng vì vậy cha
đợc nh mong muốn.


2
Qua thăm dò ý kiến của giáo viên các trờng THPT, chúng tôi thấy rằng


kết quả học tập hình học không gian của học sinh hiện nay còn thấp, lí do chủ
yếu là:
Thứ nhất, kiến thức hình học đợc xây dựng theo tinh thần phơng pháp
tiên đề nên có tính lôgic chặt chẽ. Mặc dù yêu cầu suy diễn ở trờng phổ thông
cha thật sự cao nhng phân biệt giữa nhận thức cảm tính, trực giác với kiến thức
hình học đợc suy luận từ những khẳng định đợc thừa nhận đúng đối với học
sinh thật sự không dễ dàng, nhất là diện đại trà.
Thứ hai, kiến thức hình học, đặc biệt là hình học không gian, có tính trừu
tợng cao.Việc nhận thức những kiến thức trừu tợng này đòi hỏi học sinh phải có
năng lực tởng tợng không gian phát triển. Diện học sinh đại trà thờng những
năng lực này cha đủ đáp ứng yêu cầu học tập kiến thức hình học không gian.
Thứ ba, để giúp học sinh vợt qua những khó khăc nói trên thờng ngời ta
giải quyết bằng cách sử dụng các đồ dùng trực quan. Tuy nhiên trong thực tế
dạy học ở trờng phổ thông của chóng ta hiƯn nay ®å dïng trùc quan võa thiÕu
võa kém chất lợng. Đa số giáo viên cha đợc chuẩn bị năng lực thiết kế, chế tạo
hay đề xuất ý tởng về tạo ra đồ dùng trực quan phục vụ dạy học. Vì vậy hầu nh
giáo viên chỉ quen dạy học hình học không gian với các hình vẽ, tức là hình
biểu diễn của các hình không gian lên mặt phẳng. Giải pháp này có hỗ trợ ít
nhiều cho học sinh trong tiếp thu bài nhng hiệu quả không hoàn toàn đợc nh ý
muốn cả giáo viên lẫn học sinh.
Ngày nay khoa học máy tính và công nghệ thông tin đà thâm nhập vào
mọi lĩnh vực hoạt động của con ngời. Riêng đối với ngành toán đà có những
phần mềm tơng đối hữu dụng và nhiều chơng trình chuyên dụng cho từng bộ
môn của toán học. Những phần mềm này giúp ích rất nhiều cho việc giảng dạy
toán, học. Chính vì vậy việc sử dụng nhiều loại hình phơng tiện trực quan, đáng
chú ý là các phần mềm dạy học (cabri, PowerPoint, Đồ Thị, Violet, , Maple...)


3
nhằm hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy hoạt động nhận thức tích cực của học sinh, góp

phần nâng cao chất lợng dạy học môn toán là việc làm hoàn toàn đúng đắn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học là một định hớng căn
bản về đổi mới thiết bị dạy học hiện nay. Xây dựng, ứng dụng các phần mềm
dạy học (PMDH) nói chung và các phần mềm ứng dụng trong dạy học Toán nói
riêng đòi hỏi không chỉ đầu t vào thiết bị mà vấn đề quan trọng không kém là
đầu t vào con ngời. Chỉ có khi ngời giáo viên có hiểu biết về tin học, làm chủ
các thiết bị phần cứng cũng nh các phần mềm thì các phơng tiện dạy học mới
phát huy đợc hiệu quả của nó. Trong tình trạng hiện nay ở nớc ta, các phần
mềm hỗ trợ dạy học môn toán cha có nhiều, việc bồi dỡng năng lực khai thác,
sử dụng máy vi tính nh một công cụ dạy học tuy đà đợc đợc triển khai rộng rÃi
nhng sự hởng ứng của giáo viên cha thực sự mạnh mẽ và hiệu quả đạt đợc cha
cao.
Qua quá trình nghiên cứu các phần mềm dạy học khác nhau chúng tôi
nhận thấy Cabri 3D là một phần mềm có những tính năng vợt trội trong lĩnh vực
dạy học hình học không gian. Ưu điểm nổi bật của phần mềm này là đà thiết kế
sẵn các mô hình cụ thể và làm cho các đối tợng chuyển động, có thể dựng nên
các mô hình không gian mang tính trực quan hơn rất nhiều so với hình vẽ phẳng
thông thờng. Hơn thế nữa, với tính năng động của nó, ta còn có thể xoay chuyển
các mô hình dựng đợc theo nhiều góc độ khác nhau làm tăng tính trực quan cho
các mô hình.
Liên hệ điều này với các khó khăn đà nêu trong việc dạy học hình học
không gian tôi nhận thấy việc sử dụng phần mềm Cabri 3D có thể sẽ giúp cho
giáo viên trình bày các minh hoạ với chất lợng cao, giảm bớt thời gian làm
những công việc vụn vặt, thủ công, dễ nhầm lẫn. Nhờ đó, giáo viên có điều kiện
để đi sâu vào các vấn đề bản chất của bài giảng. Điều này sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả của quá trình dạy học lên một cách rõ nét.


4
Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài cho luận văn của mình

là:
Sử dụng phần mềm Cabri 3D làm ph ơng tiện trực quan trong việc dạy
học hình học không gian 11 (Thể hiện qua chơng III Quan hệ vuông góc).
2. Mục đích nghiên cứu
Khai thác một số ứng dụng của phần mềm Cabri vào việc thiết kế bài
giảng hình học không gian nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác các phơng tiện
trực quan nói chúng, ứng dụng của phần mềm vi tính nói riêng vào nâng cao
hiệu quả dạy học môn toán
Nghiên cứu các chức năng của phần mềm Cabri 3D từ đó làm bật lên u
thế của nó trong việc dạy học toán nói chung và dạy học hình học không gian
nói riêng.
Thực hành ứng dụng phần mềm Cabri 3D vào trong dạy học hình học
không gian (thể hiện qua chơng III Quan hệ vuông góc).
Tiến hành thực nghiệm s phạm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc
sử dụng phần mềm Cabri 3D làm phơng tiện trực quan trong dạy học hình học
không gian 11.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: -Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở tâm lý học, giáo
dục học, hình học, phơng pháp dạy học toán và sách giáo khoa, sách giáo viên,
sách tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu...
Đọc các tài liệu về các phần mềm hỗ trợ dạy học, đặc biệt là phần mềm Cabri
3D kết hợp xem xét tình hình phát triển của phần mềm trên các Website chuyên
ngành.
Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát tình hình sử dụng các công cụ trực quan
trong dạy học hình học nói chung và hình học không gian nói riêng ở các trờng


5

phổ thông hiện nay và so sánh với mức độ phát triển của nền khoa học công
nghệ.
Thực nghiệm: Tiến hành thùc nghiƯm s ph¹m kiĨm chøng nh»m xem xÐt
tÝnh hiƯu quả của việc sử dụng phần mềm Cabri làm phơng tiện trực quan trong
dạy học hình học không gian 11.
5. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở chơng trình SGK nếu thiết kế các bài giảng có sử dụng sự hỗ
trợ của phần mềm Cabri 3D một cách hợp lý vào dạy học hình học không gian
thì sẽ làm tăng hiệu quả giờ lên lớp, góp phần nâng cao chất lợng dạy học môn
Toán ở trờng THPT.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chơng.
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.

1.1 Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học
1.2 Mối liên hệ giữa tính trừu tợng và trực quan trong dạy học
1.3 Vai trò của phơng tiện trực quan trong quá trình dạy học.
1.4 Mục đích, yêu cầu, nội dung và phơng pháp dạy học hình học không
gian ở trờng phổ thông.
1.5 Vai trò công nghệ thông tin trong nhà trờng THPT.
1.6. Thùc tr¹ng cđa viƯc sư dơng dơng cơ trùc quan trong giảng dạy hình
học không gian hiện nay ở các trờng THPT.
Chơng 2: Sử dụng phần mềm Cabri 3D làm phơng tiện trực

quan trong dạy học hình học không gian 11.
2.1 Các nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng các phơng tiện trực
quan trong quá trình dạy häc.
2.2 Tỉng quan vỊ phÇn mỊm Cabri 3D



6
2.3 Sử dụng phần mềm Cabri 3D làm phơng tiện trực quan trong quá
trình dạy học hình học không gian 11 (Thể hiện qua chơng III - Quan hệ vuông
góc).
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm
3.3. Đánh giá kết quả thùc nghiƯm
3.4. KÕt ln chung vỊ thùc nghiƯm s ph¹m
KÕt luận.
Tài liệu tham khảo và trích dẫn.
Phụ lục.


7
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học
1.1.1. Dạy học tích cực hoá ngời học
Dạy học tích cực hóa ngời học lµ PPDH híng vµo viƯc tỉ chøc cho ngêi
häc häc tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực và sáng tạo, đợc thể hiện
độc lập và trong giao lu. Định hớng này còn gọi là tổ chức cho học sinh học tập
trong HĐ và bằng HĐ, hay là: HĐ hoá ngời học. Quan điểm này thể hiện rõ nét
mối liên hệ giữa mục đích, nội dung và PPDH. Nó phù hợp với luận điểm cơ
bản của giáo dục học cho rằng: Con ngòi phát triển trong HĐ và học tập diễn ra
trong HĐ [10, tr. 113].
Định hớng HĐ hoá ngời học có những đặc trng của PPDH hiện đại. Bởi
vì HĐ hoá ngời học:
Xác lập vị trí chủ thể của ngời học, bảo đảm tính tự giác, tích cực và sáng
tạo của HĐ học tập. HS chỉ có thể phát huy đợc sáng tạo khi họ đợc học tập
trong HĐ và bằng HĐ. Xây dựng những dụng ý s phạm cho HS học tập trong

HĐ và bằng HĐ đợc thực hiện độc lập hoặc trong giao lu.
Dạy việc học, dạy tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học. Để đạt đợc
điều này GV cần biết cách sử dụng những phơng tiện hỗ trợ dạy học đúng chỗ,
đúng lúc và đúng cách. Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển mạnh
mẽ, cần tổ chức quá trình dạy học sao cho học sinh biết tự học và biết tra cứu
những thông tin cần thiết, biết khai thác những ngân hàng dữ liệu của những
trung tâm lớn, kể cả internet để hỗ trợ cho việc học tập của mình.
Chế tạo và khai thác những phơng tiện phục vụ quá trình dạy học là một
nhiệm vụ không thể thiếu của ngời giáo viên. Từ việc in ấn tài liệu và các đồ
dùng dạy học đơn giản tới các phơng tiện kỹ thuật tinh vi, đặc biệt là CNTT, với
kĩ thuật đồ họa nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tợng trong tự
nhiên, xà hội mà con ngời mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều
kiện nhà trờng, tất cả đợc khai thác tạo nên những điều kiện thuận lợi cho HS


8
học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác tích cực chủ động sáng tạo, đợc thực hiện
trong độc lập hoặc trong giao lu. Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động
và thành quả của bản thân ngời học. Xác định đợc vai trò mới của ngời thầy với
t cách ngời thiết kế, uỷ thác, điều kiện và thể chế hoá.
Nh vậy dạy học tích cực hoá ngời học là phơng pháp có thể đáp ứng đợc
các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới theo định hớng
XHCN. Đó là sự kết hợp giữa t tởng và thành tựu giáo dục hiện đại của thế giới
với truyền thống giáo dục của dân tộc.
1.1.2. Đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THPT
Với định hớng tích cực hoá ngời học, đổi mới PPDH sẽ thiết thực góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung hay giáo dục THPT nói riêng, tạo
điều kiện để cá thể hoá dạy học và khuyến khích dạy học phát hiện những kiến
thức trong bài học. Từ đó phát triển đợc các năng lực, sở trờng của từng HS.
Rèn luyện, đào tạo HS trở thành những thế hệ thông minh, lao động sáng tạo.

Để đảm bảo thành công của việc đổi mới PPDH ở trờng THPT thì ta cần
chú ý tới các giải pháp chính sau đây:
+ Đổi mới nhận thức, trong đó cần trân trọng khả năng chủ động, sáng
tạo của GV và HS.
+Đa dạng hoá hình thức tổ chức dạy học: dạy học cá thể, dạy học theo
nhóm, theo lớp, dạy học ở hiện trờng, tăng cờng trò chơi trong học tập.
+Sắp xếp phòng học để tạo môi trờng HĐ thích hợp, đổi mới phơng tiện
dạy học, phiếu học tập, đổi mới cách đánh giá GV và HS.
Nh vậy đổi mới PPDH cần đa ra các PPDH mới vào nhà trờng trên cơ sở
phát huy các mặt tích cực của phơng pháp truyền thống để nâng cao chất lợng
dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục và đạo tạo. Đổi mới PPDH ở THPT phải
thực hiện đồng bộ với việc đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào
tạo và bồi dỡng GV, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị, đổi mới chỉ đạo và đánh
giá giáo dục THPT Đó là quá trình lâu dài, phải kiên trì, tránh nôn nãng, cùc


9
đoan bảo thủ; Phải biết kế thừa những thành tựu về PPDH của đội ngũ GV
THPT ở nớc ta và học tập những kinh nghiệm thành công của các nớc, kế thừa
và phát huy các mặt tích cực của các PPDH truyền thống và vận dụng hợp lý
các PPDH mới. Møc ®é thùc hiƯn ®ỉi míi PPDH ë trêng THPT tùy thuộc vào
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, cũng nh phụ thuộc vào sự cố gắng của từng địa
phơng, của GV từng trờng, từng lớp.
1.2. Mối liên hệ giữa tính trừu tợng và trực quan trong
dạy học toán
Ta biết rằng Toán học là một khoa học nhng không có vật chất cụ thể,
Toán học là khoa học của những ký hiệu trừu tợng, bản thân các ký hiệu Toán
học không có ý nghĩa gì cả mà có chăng chỉ là trong trí óc của ngời tiếp nhận
ký hiệu đó, không phải ai cũng hiểu đợc những ký hiệu Toán học một cách bản
chất, và không phải ai cũng áp dụng đợc Toán vào những tình huống thực tế

cuộc sống.
1.2.1. Tính trừu tợng của kiến thức Toán học trong quá trình dạy học
Dới góc độ triết học, một số tác giả cho rằng:
cái trừu tợng là bộ phận của cái toàn bộ đợc tách ra khỏi cái toàn bộ và đợc cô
lập với mối liên hệ và với sự tơng tác giữa các thuộc tính, các mặt, các quan hệ
khác của cái toàn bộ ấy [26, tr. 28].
Khi nói đến đối tợng Toán học cần phải hiểu tính trừu tợng của nó, tất
nhiên không phải chỉ Toán học mới sử dụng phơng pháp trừu tợng. T duy trừu tợng là cái cần thiết phải có đối với mọi nhận thức lý tính, nó đợc sử dụng trong
mọi khoa học.
Nhng trong Toán học, phép trừu tợng thoát ra khỏi nội dung có tính chất
chất liệu của sự vật và chỉ giữ lại các quan hệ số lợng và hình dạng, tức là chỉ có
quan hệ về các cấu trúc mà thôi. Chẳng hạn: Từ những hình ảnh cụ thể nh hạt
bụi, Sợi dây mảnh căng thẳng, mặt nớc đứng yên, đi tíi c¸c kh¸i niƯm


10
điểm, đờng thẳng, mặt phẳng rồi đến các khái niệm dẫn xuất từ đó mà ra
với những quan hệ nh đi qua, ở giữa, bằng nhau.
Ăngghen đà nêu: Toán học lµ mét khoa häc rÊt thùc tiƠn, viƯc khoa häc
Êy mang một hình thức cực kỳ trừu tợng chỉ che đậy bề ngoài nguồn gốc của nó
trong thế giới khách quan. Muốn nghiên cứu những hình dạng và quan hệ ấy
một cách thuần tuý thì phải tách chúng ra khỏi nội dung này, coi nó nh không
có.
Sự trừu tợng trong Toán học không dừng lại ở một mức độ nhất định mà
tiến từ mức này sang mức khác, có những khái niệm là kết quả của sự trừu tợng
hóa trực tiếp từ nhận thức cảm giác, từ kinh nghiệm và khảo sát, nhng có nhiều
khái niệm là kết quả của sự lí tởng hóa tức là sự trừu tợng không xuất phát từ
thực tiễn mà xuất phát từ những kết quả của những trừu tợng hóa trớc đó. Điều
đó làm cho c¸c tÝnh chÊt To¸n häc cã tÝnh phỉ biÕn hơn nhiều, tức là gắn bó các
sự vật cụ thể hơn, tạo cho Toán học khả năng tởng tợng cao hơn và xa hơn,

chính vì vậy mà cho phép Toán học xâm nhập vào nhiều lĩnh vực của thực tiễn
[23].
1.2.2. Mối liên hệ giữa cụ thể và trừu tợng trong dạy học Toán
a) Quan hệ giữa cụ thể và trừu tợng
Khi nói về mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tợng trong quá trình sáng tạo
Toán học giáo s Nguyễn Cảnh Toàn viết: Trong quá trình viết một đề tài những
khái quát có tính chất lí luận thờng không ra đời một cách đơn giản, có khi phải
xét rất nhiều trờng hợp đặc biệt, cụ thể, rồi từ đó lần mò ra cái trừu tợng khái
quát [11, tr. 165].
Hiểu đúng đắn cái cụ thể, cái trừu tợng và mối quan hệ giữa cái trừu tợng
và cái cụ thể là đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học Toán. Theo häc
thut duy vËt biƯn chøng, quan hƯ gi÷a cơ thể và trừu tợng bao gồm ba giai
đoạn nối tiếp nhau nh sau:
i) Giai đoạn tri giác cảm tính về hiÖn thùc.


11
ii) Giai đoạn t duy trừu tợng.
iii) Giai đoạn tái sinh cái cụ thể trong t duy hay còn gọi là sự tiến lên từ
cái trừu tợng đến cái cụ thể [24, tr. 129].
Lênin đà nói: Cái trừu tợng là bậc thang đi tới cái cụ thể, cái trừu tợng
không phải để mà trừu tợng mà là phơng tiện, phơng ph¸p nhËn thøc sù vËt
trong tÝnh cơ thĨ cđa nã” [24, tr. 130].
Việc hình thành bất kì khái niệm Toán học nào cũng diễn ra ở hình thức
hai mặt đối lập. Sự vận động từ cái cụ thể đến cái trừu tợng, và từ cái trừu tợng
trở về cái cụ thể, cái cụ thể trực quan định hớng cho cái trừu tợng, làm cho sự tởng tợng đợc chính xác, thể hiện đợc những mối liên hệ lôgic cần thiết càng
làm cho cái trực quan đợc nhận thức sâu sắc hơn, đúng đắn hơn [23, tr. 45].
Con đờng nhận thức Toán học của HS bắt đầu từ cái cụ thể đi lên cái trừu
tợng. Có thể nói, dùng cái trực quan, cái cụ thể để làm phơng tiện chỗ dựa có
định hớng, tạo điều kiện cho quá trình suy diễn trừu tợng phát triển thuận lợi

[11, tr. 134].
Bản thân các tri thức khoa học nói chung và tri thức Toán học nói riêng là
một sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tợng. Muốn cho việc dạy học đạt
kết quả tốt thì cần khuyến khích và tạo điều kiện cho HS tiến hành hai quá trình
thuận nghịch, nhng liên hệ mật thiết với nhau, đó là trừu tợng hóa và cụ thể hóa
[17, tr. 48].
b) Đảm bảo sự thống nhất giữa cụ thể và trừu tợng trong quá trình dạy
học Toán
Khi trình bày một sự kiện Toán học cần lựa chọn sử dụng đúng con đờng
từ cụ thể ®Õn trõu tỵng hay con ®êng tõ trõu tỵng ®Õn cụ thể.
Với con đờng từ cụ thể đến trừu tợng, trớc khi trình bày khái niệm trừu tợng ngời ta xuất phát từ những ví dụ cụ thể. Với con đờng từ trừu tợng đến cụ
thể, ngời ta trình bày nội dung tổng quát rồi mới tới trờng hợp riêng hay míi
dÉn tíi c¸c vÝ dơ minh häa [6, tr. 50].


12
Dù là con đờng từ cụ thể đến trừu tợng hay từ trừu tợng đến cụ thể thì các
ví dụ vẫn có một vai trò quan trọng.Việc chọn các ví dụ đó cần đợc chú ý thích
đáng.
Cần khuyến khích và tạo điều kiện cho HS thờng xuyên tiến hành hai quá
trình trừu tợng hóa và cụ thể hóa. Rèn luyện cho HS tính linh hoạt, mềm dẻo dễ
dàng chuyển từ cụ thể đến trừu tợng và ngợc lại từ trừu tợng đến cụ thể [6, tr.
51].
Để đảm bảo mối liên hệ giữa hai con đờng cụ thể và trừu tợng, khi sử
dụng PMDH GV cần lu ý, luôn hớng HS suy nghĩ về cái trừu tợng; Hỗ trợ HS
làm việc với một kiến thức trừu tợng ngời GV cần có kế hoạch để đạt tới lúc HS
có thể HĐ độc lập với kiến thức đó [9, tr. 49].
Trong quá trình dạy học cần phải chú ý: Quan hệ giữa cái cụ thể và cái
trừu tợng chỉ là cái tơng đối, trong mối liên hệ này, một khái niệm, sự kiện là cụ
thể, nhng trong mối liên hệ khác nó lại là trừu tợng [6, tr. 52].

Càng trừu tợng, Toán học càng mạnh vì khi t duy trừu xuất nên một lý thuyết
không biết bao nhiêu cái cụ thể xuất phát, thì lý thuyết này không những chứa
đựng trong lòng tất cả những gì cụ thể để làm điểm xuất phát cho nó mà còn
trùm ra rộng hơn đến những cái cụ thể mà trớc đó cha hề biết đến. ĐÃ thế những
cái cụ thể đơn lẻ, trớc đây rời rạc, nay đợc gắn kết với nhau sẽ có tác động lẫn
nhau, giúp công cụ, giúp phơng pháp cho nhau. Vì vậy, để đảm bảo đợc mối
liên hệ giữa trừu tợng và cụ thể thì phơng tiện trực quan phải thể hiện đợc yêu
cầu trên [33, tr. 131].
Trong thực tiễn dạy học, phơng tiện trực quan có vai trò to lớn.
Komenxki, Usinxki và các nhà giáo dục lỗi lạc khác của những thế kỉ trớc đÃ
từng nhấn mạnh điều đó. Thậm chí có ngời đà tuyệt đối hóa phơng pháp trực
quan. Chẳng hạn nh Pextalôxi đà nói: "Mọi sự giảng giải lê thê bằng lời và các
mu toan đủ kiểu nhằm chống lại mọi sự nhầm lẫn và định kiến, giống nh tiếng
chuông ngân chống lại sấm sét, giông tố, sẽ bị chân lí bắt nguồn từ quan sát làm


13
cho trở nên vô dụng"[14, tr 217]. Mặc dù sự tuyệt đối hoá ấy là một sai lầm về
phơng pháp luận nhng nó phần nào nói lên tầm quan trọng của phơng tiện trực
quan. Về bản chất, phần đầu của công thức thiên tài của Lênin về quá trình
nhận thức "Từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng, từ t duy trừu tợng đến
thực tế..." đà đợc Komenxki và Pextalôxi nghĩ đến và đa vào làm nguyên tắc
tuyệt đối.
Trong cách hiểu của K.Đ. Usinxki còn đi xa hơn nữa, ông viết: "Trẻ em
suy nghĩ bằng hình vẽ, mầu sắc, âm thanh, bằng cảm giác nói chung, do đó đối
với trẻ em rất cần thiết việc dạy học trực quan dựa trên những hình ảnh cụ thể,
đợc các em cảm thụ trực tiếp chứ không phải dựa trên khái niệm và lời nói trừu
tợng"[22, tr 265]. Qua đó ông đa vào trực quan không chỉ là cái học sinh trực
tiếp ngắm nhìn thấy mà còn cả những truyện kể, giọng đọc nghệ thuật nữa. Hay
nói một cách khác Usinxki hiểu trực quan rộng hơn những ngời trớc ông.

Các nhà giáo dục học và tâm lí học Nga đà có nhiều công trình nghiên
cứu lý thú về vấn đề trực quan và vai trò của nó trong quá trình dạy học. ĐÃ có
nhiều định nghĩa về phơng tiện trực quan đợc đa ra. Tuy nhiên cha có một khái
niệm thỏa đáng.
Trong luận văn này, phơng tiện trực quan đợc hiểu hạn chế ở những thiết
bị có khả năng chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và về sự điều
khiển quá trình dạy học.
1.2.3. ảnh hởng của công nghệ thông tin trong nhà trờng THPT
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đà dẫn tới nhiều cuộc
cách mạng trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xà hội. Giáo dục sớm muộn
cũng phải chịu sự tác động sâu sắc bởi những thành tựu của công nghệ thông
tin, áp dụng những thành tựu đó để tạo nên sự phát triển. Để áp dụng những
thành tựu công nghệ thông tin, nhà trờng hiện đại phải có những thay đổi mới.
Chúng ta phải có cách nhìn mới, quan ®iĨm míi.


14
1.3 Vai trò và chức năng của phơng tiện trực quan
trong quá trình dạy học.
Nh chúng ta đà biết, con ®êng biƯn chøng cđa t duy lµ ®i tõ trùc quan
sinh động đến t duy trừu tợng sau đó trở lại thực tiễn kiểm chứng. Cho nên quá
trình dạy học ta không thể đi ngợc lại quy luật đó. Thực tiễn của quá trình dạy
học cho thấy học sinh thờng gặp khó khăn khi chuyển từ cụ thể lên trừu tợng và
khi đi từ cái trừu tợng lên cái cụ thể trong t duy. Điều này xuất phát từ việc học
sinh không biết phát hiện ra cái bản chất, cái chung ẩn nấp trong các trờng hợp
riêng cụ thể và ngợc lại, rất vụng về khi vận dụng các khái niệm, định luật vào
những trờng hợp cụ thể. Một yếu tố có ảnh hởng lớn đến quá trình nhận thức
của häc sinh chÝnh lµ tÝnh trùc quan cđa tri thøc đợc truyền thụ. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu, chế tạo và ứng dụng các phơng tiện dạy học trực quan để
giúp học sinh dễ dàng hơn trong quá trình học tập là điều hết sức quan trọng và

cấp thiết.
Trong quá trình dạy học, chức năng của phơng tiện dạy học nói chung và
phơng tiện trực quan nói riêng chính là tác động tích cực đến quá trình nhận
thức của học sinh nhằm đạt đợc mục đích học tập. Rộng hơn, phơng tiện trực
quan còn làm phong phú, mở rộng kinh nghiệm cảm tính của học sinh, làm nổi
rõ cái chung, cái bản chất của những trờng hợp cụ thể, từ đó giúp cho học sinh
nhanh chóng hình thành và nắm vững tri thức cần truyền thụ.
Trong quá trình dạy học, hoạt động của học sinh là hoạt động nhận thức.
Giáo viên có vai trò là nguồn cung cấp thông tin, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả, điều chỉnh tiến trình dạy học và quá đó không ngừng giáo dục học sinh.
Chức năng của phơng tiện trực quan nằm ở hai khâu then chốt đó là chuyển từ
cái trực quan sang cái trừu tợng và chuyển từ cái trừu tợng sang thực tiễn, phơng
tiện trực quan giúp học sinh tìm thấy đợc các mối liên hệ và quan hệ giữa các
yếu tố thành phần trong sự vật hiện tợng hoặc giữa các sự vật hiện tợng với
nhau.


15
Trong quá trình dạy học chức năng của phơng tiện trực quan thể hiện sự
tác động tích cực có định hớng đến học sinh nhằm đạt đợc mục đích học tập. Có
thể nêu ra các chức năng chủ yếu của phơng tiện trực quan trực quan nh sau:
1.3.1 Chức năng kiÕn t¹o tri thøc
NÕu häc sinh cha biÕt néi dung thông tin chứa trong phơng tiện trực
quan thì phơng tiện trực quan này mang chức năng hình thành biểu tợng về đối
tợng cần nghiên cứu (lúc này nhận thức chuyển từ cái cụ thể đến cái trừu tợng).
Chẳng hạn nh các mô hình hình chóp tam giác, tứ giác, ngũ giác... giúp học
sinh hình thành biểu tợng về những hình này, góp phần xây dựng khái niệm
hình chóp.
Nếu học sinh đà biết nội dung của một khái niệm dới dạng lời nói, văn
tự hay kí hiệu còn phơng tiện trực quan chứa thông tin dới dạng hình ảnh hay

mô hình thì phơng tiện trực quan có chức năng minh họa khái niệm đà biết (Lúc
này nhận thức chuyển từ cài trừu tợng đến cái cụ thể).
Nếu mục đích đặt ra là giúp học sinh chuyển biểu tợng lên khái niệm thì
phơng tiện trực quan lại đóng vai trò diễn đạt khái niệm dới dạng lời nói, văn tự
hay kí hiệu. Nh vậy phơng tiện trực quan mang chức năng thiết lËp cho häc sinh
mÉu cđa sù biĨu thÞ khoa häc chính xác của khái niệm dới dạng lời văn hoặc kí
hiệu.
1.3.2. Chức năng rèn luyện kỹ năng
Phơng tiện trực quan có thể hỗ trợ rèn luyện kĩ năng sử dụng một công
cụ, ví dụ nh video, máy vi tính ...
Phơng tiƯn trùc quan cịng cã thĨ gióp häc sinh rÌn luyện kĩ năng thực
hiện một hoạt động nào đó, chẳng hạn một mô hình không gian có thể hỗ trợ
cho học sinh rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh ...
1.3.3 Chức năng phát triển hứng thú học tËp:


16
Nhờ các hình thức thông tin nh âm thanh, màu sắc, hình ảnh động có thể
tạo cho học sinh cảm hứng thẩm mỹ, các tình huống có vấn đề, tạo ra sự hứng
thú toán học.
Phơng tiện trực quan có thể là sự mô phỏng nội dung các vấn đề nghiên
cứu trong dạng ngắn gọn, nhằm củng cố, ghi nhớ, áp dụng kiến thức.
1.3.4. Chức năng điều khiển quá trình dạy học
Hớng dẫn phơng pháp trình bày chủ đề nghiên cứu cho giáo viên.
Nhanh chóng làm xuất hiện và không ngừng truyền thông tin học tập
trong hoạt động nhận thức, khi kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học.
Bảo đảm thực hiện các hình thức học tập cá biệt và phân nhóm.
Trong dạy học toán vai trò và chức năng của phơng tiện trực quan là rất
quan trọng, ảnh hởng rÊt nhiỊu ®Õn sù nhËn thøc, t duy cđa häc sinh trong quá
trình học tập.

Pextalôzi nhìn thấy sự tiến triển trong quá trình nhận thức của học sinh
và ông đặt nguyên tắc về tính trực quan làm cơ sở cho quá trình học tập, ông đề
nghị áp dụng trực quan cho mọi lĩnh vực nhận thức.
1.4 Mục đích yêu cầu, nội dung và phơng pháp dạy học
hình học không gian ở trờng phổ thông
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trờng Trung học phổ thông chúng tôi
phân tích mục đích, yêu cầu, nội dung và phơng pháp dạy học hình học không
gian theo sách giáo, nhằm xác định các nhiệm vụ và yêu cầu s phạm của phơng
tiện trực quan trong quá trình dạy và học.
1.4.1 Mục đích yêu cầu dạy học hình học không gian ở trờng phổ thông
Môn hình học không gian đợc đa vào dạy ở trờng phổ thông nhằm những
mục đích yêu cầu nh sau:


17
Trang bị cho học sinh một số kiến thức và kỹ năng cơ bản của môn hình
học nhằm góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn và tiếp cận với việc nghiên
cứu hình học ở bậc đại học.
Phát triển cho học sinh các kỹ năng t duy, trí tởng tợng không gian. Các
kỹ năng t duy bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tợng
hoá, tơng tự, kỹ năng huy động kiến thức, tách các trờng hợp riêng, quy lạ về
quen, nhận dạng và thể hiện, lật ngợc vấn đề. Đặc biệt môn hình học là môi trờng tốt cho học sinh rèn luyện các phẩm chất của t duy biện chứng.
Thông qua dạy học hình học không gian trang bị cho học sinh các phơng
pháp khác nhau để giải các bài toán hình học.
Dựa trên những mục đích yêu cầu đó các nhà khoa học soạn thảo sách
giáo khoa đà lựa chọn những nội dung thiết thực nhất để đa vào chơng trình.
Nội dung về hình học không gian ở trờng phổ thông chủ yếu xét 3 thể hiện khác
nhau của hình học Ơclit: thể hiện vật lý, thể hiện véctơ và thể hiện Đềcác.
Trang bị cho học sinh 3 phơng pháp cơ bản để giải toán hình học là phơng pháp
tổng hợp, phơng pháp véctơ và phơng pháp toạ độ. Do đề tài đang nghiên cứu về

thể hiện trực quan của các mô hình cho nên xét bề ngoài là thể hiện vật lý, nhng
để xây dựng các mô hình thì lại phải dùng kỹ thuật xử lý từng điểm ảnh, tức là
nghiên cứu bằng công cụ Đềcác. Hơn nữa, các mô hình đoạn thẳng chỉ cần
thêm dấu mũi tên định hớng ta có thể hiện của một vectơ. Cho nên xét về quan
điểm sử dụng, chúng ta có thể nghiên cứu để ứng dụng phần mềm vào hỗ trợ
dạy học trên cả 3 góc độ nhìn nhận của hình học không gian ở trờng phổ thông.
1.4.2 Nội dung và phơng pháp dạy học hình học không gian ở trờng phổ
thông
Theo sách giáo khoa, phần quan hệ vuông góc gồm những nội dung sau:
Giới thiệu vectơ trong không gian, quan hệ vuông góc giữa hai đờng thẳng, giữa
đờng thẳng và mặt phẳng, giữa hai mặt phẳng, và những tính chất của các quan
hệ đó. Các vấn đề về khoảng cách và góc. Phép chiếu vuông góc và định lý về


18
diện tích hình chiếu... Chơng này đi sâu vào các tính chất ơclit, tức là những
quan hệ định lợng trong không gian.
Trong quá trình giảng dạy phần quan hệ vuông góc về mặt phơng diện
nội dung dạy học, cần đạt mức độ và yêu cầu sau:
Bằng việc sử dụng các phơng tiện trực quan hợp lý khi giảng dạy, giáo
viên phải làm cho học sinh thấy đợc ý nghĩa lý thuyết và thực tế, tác dụng giáo
dục của toàn chơng, nắm vững khái niệm, tính chất, các định lý về quan hệ
vuông góc và ý nghĩa của chúng. Trên cơ së ®ã häc sinh míi cã ý thøc trong
viƯc rÌn luyện kỹ năng sử dụng chúng vào việc giải các bài toán và thực tiễn.
Lựa chọn hệ thống bài tập trong nhằm mục đích: Củng cố kiến thức cơ
bản, rèn luyện t duy lôgíc, trí tợng không gian và bổ sung một số kiến thức.
Bằng các hình ảnh minh họa trực quan cần rèn luyện cho học sinh đạt đợc những kỹ năng sau đây: biết lập luận có căn cứ, trình bày lời giải một cách
mạch lạc, biết vận dụng công thức một cách sáng tạo khi giải các bài toán định
tính, định lợng.
Việc giảng dạy quan hệ vuông góc cần coi trọng đặc biệt giai đoạn đầu.

Có thể giải quyết vấn đề này bằng việc sử dụng hợp lý các phơng tiện trực quan,
đồng thời làm chỗ dựa vững chắc cho việc hình thành các khái niệm và tính
chất, lập luận có căn cứ.
Tóm lại, bằng phơng pháp trực quan, các phơng tiện trực quan khi dạy
học phần quan hệ vuông góc có thể tạo điều kiện thuận lợi cho cho hoạt động
dạy học, kích thích quá trình häc tËp, cung cÊp cho häc sinh nh÷ng kiÕn thøc
bỊn vững, chính xác.
Sự phân tích các đặc điểm nêu trên cho phép kết luận rằng:
Yêu cầu s phạm của việc xây dựng và sử dụng phơng tiện trực quan dùng
cho việc dạy học phần quan hệ vuông góc phải góp phần:
Tạo ra các hình ảnh ban đầu, các biểu tợng về đối tợng nghiên cứu


19
Tái tạo lại nội dung các vấn đề nghiên cứu trong dạng ngắn gọn, nhằm
giúp học sinh củng cố ghi nhí, ¸p dơng kiÕn thøc.
Híng dÉn häc sinh lËp ln có căn cứ.
Tạo điều kiện cho quá trình suy diễn trừu tợng phát triển thuận lợi.
1.5 vai trò công nghệ thông tin trong nhà trờng THPT
1.5.1. ảnh hởng của công nghệ thông tin trong nhà trờng THPT
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đà dẫn tới nhiều cuộc
cách mạng trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xà hội. Giáo dục sớm muộn
cũng phải chịu sự tác động sâu sắc bởi những thành tựu của công nghệ thông
tin, áp dụng những thành tựu đó để tạo nên sự phát triển. Để áp dụng những
thành tựu công nghệ thông tin, nhà trờng hiện đại phải có những thay đổi mới.
Chúng ta phải có cách nhìn mới, quan điểm mới.
a) áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin dẫn đến khả năng
phân hoá cao trong quá trình giáo dục
Khi cha có máy tính điện tử nhà trờng có thể đảm bảo cho HS đạt một
chuẩn kiến thức nào đó, bớc đầu có thể phân hoá HS. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa

vào SGK, tài liệu tham khảo, đồ dùng học tập truyền thống Thì cha phát triển
tối đa mỗi HS và quá trình học tập cha phù hợp với đặc điểm t duy của mỗi HS.
Để HS phát triển tốt thì mỗi HS cần vơn lên tối đa trong giai đoạn học tập, đợc
giúp đỡ, khuyến khích trong quá trình học tập, học trên lớp, học ở nhà Có thể
cần sự trợ giúp của máy tính điện tử cùng với các PMDH thích hợp. Qua ®ã HS
cã thĨ nhËn ®ỵc lỵng kiÕn thøc phï hỵp với trình độ của từng em, đợc khuyến
khích và phát triển đúng lúc. Mỗi HS nhận đợc một hệ thống phù hợp với khả
năng của mình, tiến hành học tập không ảnh hởng đến tiến trình học tập của HS
khác. Lúc đó mỗi
HS nh có một GV tại chỗ, có thể nắm bắt kiến thức còn hổng, có biện
pháp hỗ trợ kịp thời và thích đáng.
b) Nâng cao tính nhân văn dân chủ của nền giáo dục


20
Cùng với khả năng HS trở thành chủ thể trong quá trình học tập: Tích cực
chủ động trong việc tìm kiÕm tri thøc, lËp kÕ ho¹ch häc tËp, tù kiĨm tra đánh
giá Nhờ công nghệ thông tin có thể dạy học từ xa. HS từ các vùng xa, vùng
xâu, hẻo lánh, nếu HĐ trong mạng máy vi tính thì cã thĨ tham gia häc tËp, cã
thĨ t chän ch¬ng trình học, tuỳ chọn thầy dạy, có thể giao tiếp với nhiều GV,
nhiều bạn học ở nhiều nơi khác nhau.. Khả năng thu nhận thông tin không bị
hạn chế, HS có thể truy nhập vào các th viện lu trữ thông tin lớn, trên mạng
internet. Nh vậy khoảng cách đà đợc chinh phục, mọi HS đều có quyền tiếp thu
chơng trình học.
c) Tạo khả năng phát triển và sử dụng các phơng tiện dạy học khác
Gần đây chúng ta đà nghe đến những tên mới nh: SGK điện tử, vở bài tập
điện tử, th viện điện tử Chúng là những phơng tiện mới với khả năng lu một
số lợng lớn tri thức, tuy nhiên việc tra cứu và học tập lại rất nhanh chóng và
thuận tiện. Các phơng tiện dạy học này tổ hợp lại sẽ tạo lên chất lợng cao trong
giáo dục. Cùng với các thiết bị dạy học nh Video, máy chiếu Ngời GV có thể

tạo ra một môi trờng đa phơng tiện trong giáo dục. Nhờ đó có thể thực hiện đợc
công nghệ giáo dục một cách có hiệu quả.
d) Cho phép tổ chức và kiểm soát đợc HĐ học tập của HS tại nhà
Với hệ thống PMDH thích hợp, việc học tập tại nhà sẽ đạt đợc hiệu quả
cao dới sự trợ giúp của máy tính. Quá trình học tập đó sẽ đợc kiểm soát và điều
khiển chặt chẽ dới từng thao tác. Điều đó có ích cho cả GV, HS và phụ huynh
HS.
e) Việc đánh giá tổ chức liên tục, tiến hành trên mỗi thời điểm học tập
của HS , đánh giá từng thao tác
Tất cả các đánh giá đợc lu lại lâu dài, khách quan các kết quả đánh giá đợc sử lí kịp thời bởi các phần mềm chuyên dụng. Nhờ đó có thể có đợc những
thông tin chính xác về chất lợng dạy học, chất lợng quản lý giáo dục ở mỗi đơn
vị giáo dục, một vùng lÃnh thổ trên c¶ níc.


21
f) Với những thành tựu của công nghệ thông tin, bản thân khoa học
giáo dục và khoa học có liên quan sẽ có những công cụ nghiên cứu hữu hiệu,
từ đó nảy sinh phơng pháp nghiên cứu mới
Những thành tựu của công nghệ thông tin sẽ dẫn đến những thay đổi to
lớn trong nhà trờng, thực hiện đợc ớc mơ của các nhà giáo dục. Bởi vậy trong
thời điểm hiện nay, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trờng là hết sức cấp bách.
1.5.2. Giới thiệu một số PMDH ứng dụng trong dạy học Toán ở trờng phổ
thông
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ phần mềm, chúng ta có nhiều
phần mềm khai thác trong dạy học toán nh: Cabri Geometry, Sketchpad, Maple,
PowerPoint,
Trong đó phần mềm Cabri Geometry, Geometers Sketchpad đợc thiết kế
chủ yếu phục vụ cho việc nghiên cứu Hình học, mà ngời ta thờng gọi là phần
mềm Hình học động hay vi thế giới Hình học động. Nó cho phép mô tả đầy đủ
hệ thống Hình học ơclit vì các phần mềm Hình học động này có một hệ thống

các chức năng để tạo ra các đối tợng cơ bản nh: điểm, đoạn thẳng Và các mối
quan hệ Hình học cơ bản nh quan hệ liên thuộc, quan hệ ở giữa, quan hƯ song
song, quan hƯ vu«ng gãc … Nã cã mét hệ thống các công cụ để tác động lên các
đối tợng Hình học đà có nhằm xác lập những đối tợng Hình học mới, những
quan hệ hình học mới. Nó bảo tồn những bất biến Hình học qua các phép biến
hình. Khi ta tác động vào các đối tợng của hình vẽ nh dùng chuột làm thay đổi
vị trí các điểm, độ dài các đoạn thẳng, độ lớn của góc, ¾t dÉn tíi mét sè u tè
thay ®ỉi nhng mét số giữa các đối tợng vẫn đợc bảo tồn. Các quan hƯ, thc
tÝnh nµy sÏ “béc lé” khi cho HS tác động vào hình vẽ.
Trên đây ta mới giới thiệu sơ qua một số phần mềm để thấy rằng việc sử
dụng chúng đan xen trong quá trình dạy học là một yêu cầu không thể thiếu
trong thời đại giáo dục ngµy nay.


22
1.5.3. Ưu điểm của Bài giảng có sử dụng PMDH
Nếu lựa chọn đợc phần mềm thích hợp thì khi sử dụng nó có thể khai
thác đợc các chức năng, nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra và nh thế góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học.
Khi xây dựng và sử dụng đúng đắn các phần mềm phục vụ cho việc dạy
học theo một chủ đề thì vừa đạt đợc mục đích dạy học nói chung, vừa đạt đợc
mục đích dạy học một chủ đề nói riêng, đồng thời phải góp phần nâng cao hiệu
quả của quá trình dạy học. Việc phân tích đánh giá hiệu quả của quá trình dạy
học theo một chủ đề, không chỉ thể hiện ở việc đánh giá kết quả học tập nhất
thời của HS mà còn phải xem xét việc lựa chọn phần mềm đó và cả quá trình sử
dụng của thầy cô và trò ở lớp.
a) PMDH hỗ trợ cho việc hình thành kiến thức toán cho HS
HS không chỉ tiếp thu kiến thức thông qua bài dạy, Bài giảng của thầy
hoặc tham khảo nghiên cứu sách báo mà HS có thể tự tìm ra tri thức cho mình
thông qua máy tính điện tử và các phần mềm của nó tạo ra môi trờng nhằm kích

thích HĐ tìm tòi khám phá của HS, từ đó dẫn tới việc hình thành kiến thức mới
cho chính mình. Với khả năng vẽ đồ thị, dựng hình, trực quan sinh động của các
phần mềm nh Cabri, Geometers Sketchpad … Cã thĨ gióp HS tiÕp thu nh÷ng
kiÕn thøc trõu tợng các vấn đề khó, các khái niệm Toán học. Ngoài ra các phần
mềm còn gây hứng thú cho HS, giúp HS độc lập suy nghĩ và lĩnh hội những nội
dung tri thức đà đợc cài sẵn trong mà chơng trình.
b) PMDH trong rèn luyện kỹ năng thực hành, củng cè kiÕn thøc
Ta cã thĨ sư dơng PMDH vµo viƯc củng cố kiến thức môn Toán cho HS.
Chẳng hạn, dùng phÇn mỊm Cabri hay Geometer’s Sketchpad sÏ gióp HS rÌn
lun kỹ năng dựng hình, vẽ đồ thị, tìm điểm cố định, đo độ dài, tính diện tích
hình phẳng. Dùng phần mỊm tr¾c nghiƯm cã thĨ lun tËp cho HS tù ôn tập
củng cố kiến thức của mình. PMDH còn có thể giúp HS tự kiểm tra đánh giá


23
kiến thức của mình thông qua hệ thống câu hỏi và đáp án đà có trong phầm
mềm.
c) PMDH góp phần rèn luyện và phát triển t duy
Các nhà nghiên cứu lý luận dạy học đà kết luận rằng dạy học với sự hỗ
trợ của máy tính điện tử và các phần mềm phù hợp sẽ giúp HS phát triển khả
năng suy luận và t duy Toán học. Với các phần mềm dựng hình cơ hoạt có sức
hấp dẫn thu hút HS ham thích tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo. Các phần mềm
Toán học đó có thể tính toán chính xác nhanh chóng, vẽ đồ thị, biểu đồ, có thể
giúp HS năng lực quan sát, nhìn thấy, phân tích, so sánh, dự đoán, nêu giả
thuyết, phát triển t duy logic trong chứng minh, suy luận, đặc biệt là t duy thuật
toán.
1.6 Thùc tr¹ng cđa viƯc sư dơng dơng cơ trùc quan
trong giảng dạy hình học không gian hiện nay ở các trờng THPT.
ở nớc ta, sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo đà đạt đợc những bớc tiến
khả quan. Với mục tiêu đào tạo ra những con ngời "lao động tự chủ, năng động

và sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra, tự lo liệu đợc việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống. Qua đó góp phần xây
dựng đất nớc giàu mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh". Nội dung đào
tạo cũng đợc hiện đại hoá cho phù hợp với yêu cầu mới của thời đại, đồng thời
đợc mềm hoá cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng học sinh. Bên cạnh
các đổi mới đó, vấn đề hiện đại hoá cơ sở vật chất cũng đợc chú trọng, hệ thống
phơng tiện dạy học ngày càng đợc phát triển phong phú, trờng đà đợc trang bị
hệ thống phòng thí nghiệm, phòng máy hiện đại.
Tuy vậy, tất cả cũng chỉ mới đáp ứng đợc một phần rất nhỏ so với nhu
cầu rất lớn của thực tế đặt ra. Nhiều trờng đợc trang bị hệ thông thiết bị hiện đại
nhng các giáo viên cha quen hay thậm chí là kh«ng biÕt sư dơng. Tríc sù thiÕu


24
thốn về thiết bị dạy học, nhiều thầy cô giáo tự tìm tòi chế tạo ra hay cho học
sinh tự làm những mô hình hình học không gian phục vụ cho quá trình dạy học,
nhờ vậy tiết dạy của giáo viên trở nên sinh động hơn, đỡ mất thời gian hơn, học
sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc tạo ra các mô hình trực
quan đó đòi hỏi rất nhiều công sức và chi phí nhng cũng chỉ có thể tạo ra đợc
những mô hình tĩnh, đơn giản, thiếu tính động. Hơn nữa, có rất nhiều tình
huống mà công cụ trực quan thông thờng không thể thể hiện đợc.
Trên địa bàn Thành phố Vinh hiện nay đà có nhiều trờng đợc trang bị hệ
thống phòng máy hiện đại nhng số tiết dạy có sử dụng máy tính còn rất ít,
không đáng kể. Sở dĩ nh vậy là do số giáo viên biết sử dụng máy tính còn hạn
chế và quá trình soạn ra một tiết dạy lại phải đầu t nhiều thời gian và công sức.
Trớc thực trạng nh vậy, nhu cầu đa ra một công cụ tơng đối đơn giản,
giáo viên dễ thao tác và biên soạn bài giảng là một việc làm có ích và phù hợp
với thực tế hiện nay. Trong phần sau chúng tôi trình bày về một công cụ nh vậy.
Đó là sử dụng phần mềm Cabri làm phơng tiện trực quan trong dạy học hình
học không gian lớp 11.



25
Chơng 2: Sử dụng phần mềm Cabri 3D làm phơng tiện
trực quan trong dạy học hình học không gian 11
2.1 Các yêu cầu s phạm của việc xây dựng và sử dụng các
phơng tiện trực quan trong quá trình dạy học.
Nh đà nhận xét ở phần trên, việc sử dụng các phơng tiện trực quan trong
quá trình dạy học là thật sự cần thiết. Tuy nhiên để đảm bảo tính khoa học và
tính hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng các phơng tiện trực quan trong quá
trình dạy học nhất thiết phải đảm bảo các yêu cầu s phạm chủ yếu sau:
2.1.1. Yêu cầu s phạm thứ nhất: Việc xây dựng và sử dụng các phơng tiện
trực quan trớc hết phải đáp ứng đợc mục đích của việc dạy, học toán trong nhà
trờng phổ thông.
Xuất phát điểm của yêu cầu s phạm này là: Để đạt đợc mục đích của việc
dạy, học toán trong trờng phổ thông, chúng ta thờng dùng các phơng pháp dạy
học nh thuyết trình, đàm thoại trực quan, tìm tòi khám phá, ôn tập, luyện tập,
kiểm tra. Việc dạy học dùng các phơng pháp đó theo hớng vận dụng các phơng
tiện trực quan trớc hết cũng phải đạt đợc mục đích của việc dạy toán trong nhà
trờng là:
Giúp học sinh lĩnh hội, phát triển và rèn luyện một hệ thống kiến thức kĩ
năng thói quen cần thiết cho cuộc sống hàng ngày; tiếp tục học tập, tìm hiểu
toán học và học tập, tìm hiểu các môn khoa học hoặc các lĩnh vực khác.
Hình thành và phát triển các phẩm chất t duy cần thiết của con ngời có
học vấn trong xà hội hiện đại, cùng những phẩm chất thói quen khác nh tính
chính xác, tÝnh khoa häc...
Gãp phÇn quan träng trong viƯc hiƯn thùc hóa khả năng hình thành thế
giới quan khoa học qua học toán, hiểu đợc bức tranh toàn cảnh của khoa học
cũng nh khả năng hình thành một số phẩm chất kh¸c.



×