Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Khảo sát nguồn nước dùng trong chăn nuôi tại một số cơ sở chăn nuôi huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.7 KB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
__________________

HOÀNG THỊ THU HIỀN

KHẢO SÁT NGUỒN NƢỚC DÙNG
TRONG CHĂN NUÔI TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ
CHĂN NUÔI HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. LƢU THỊ UYÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu khóa luận, nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Th.S Lƣu Thị Uyên, em đã từng bước tiến hành
nghiên cứu khóa luận này với đề tài: “Khảo sát nguồn nước dùng trong chăn
nuôi tại một số cơ sở chăn nuôi huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Lƣu Thị Uyên và
các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian ngắn, khuôn khổ của đề tài còn hạn chế và bước đầu
làm quen với nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các bạn đọc
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn!


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài là do tôi trực tiếp nghiên cứu và có tham khảo
tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả. Tuy nhiên đó là cơ sở để
tôi thực hiện đề tài này. Đề tài này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được
báo cáo trong hội nghị khoa học nào. Nếu phát hiện bất cứ gian lận nào tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Hiền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBNN

: Ủy ban nhân dân

NN-PTNN

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCRHT

: Tổng chất rắn hòa tan

BVTV

: Bảo vệ thực vật

TT

: Trang trại

K/c

: Khoảng cách

Ô.n

: Ô nhiễm

COD

: Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxygen hóa học

BOD


: Biological Oxygen Demand - Nhu cầu oxygen sinh học

NTU

: Nepholometric Turbidity Units - Đơn vị đo độ đục

MPN

: Most Probable Number - Số lượng chắc chắn nhất có thể


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Tiêu chuẩn nước dùng trong chăn nuôi

12

2

Tình hình phát triển chăn nuôi năm 2013 (Trong khu dân cư)

21


3

Tình hình phát triển chăn nuôi năm 2013 (Chăn nuôi trang
trại tập trung ngoài khu dân cư)

22

4

Nguồn nước dùng trong chăn nuôi

24

5

Vệ sinh nguồn nước dùng trong chăn nuôi

27

6

Chỉ tiêu vật lý của nước dùng trong chăn nuôi

31

7

Chỉ tiêu hóa học của nước dùng trong chăn nuôi


32

8

Chỉ tiêu vi sinh vật của nước dùng trong chăn nuôi

33


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 3
1.1. Tầm quan trọng của nước trong chăn nuôi ................................................ 3
1.2. Các nguồn nước tự nhiên ........................................................................... 3
1.2.1. Nước mưa ................................................................................................ 3
1.2.2. Nước ngầm .............................................................................................. 4
1.2.3. Nước bề mặt ............................................................................................ 5
1.3. Tính chất lý học của nước .......................................................................... 5
1.3.1. Màu nước ................................................................................................ 5
1.3.2. Mùi vị nước ............................................................................................. 6
1.3.3. Độ trong, độ đục của nước ...................................................................... 6
1.4. Tính chất hóa học của nước ....................................................................... 7
1.4.1. Độ pH của nước ...................................................................................... 7
1.4.2. Độ cứng của nước ................................................................................... 7
1.4.3. Chất rắn ................................................................................................... 8
1.4.4. Hợp chất chứa nitơ .................................................................................. 8
1.4.5. Hợp chất sulphat (sulfat) ......................................................................... 9
1.4.6. Hợp chất Clo ........................................................................................... 9

1.4.7. Muối sắt ................................................................................................... 9
1.4.8. Hàm lượng và nhu cầu oxygen của nước .............................................. 10
1.4.9. Oxy hòa tan trong nước......................................................................... 11
1.4.10. Các nguyên tố vi lượng trong nước .................................................... 11
1.5. Tính chất vi sinh vật học của nước .......................................................... 12
1.6. Tiêu chuẩn nước dùng trong chăn nuôi.................................................... 12


1.7. Xử lý nước................................................................................................ 14
1.7.1. Sục khí ................................................................................................... 14
1.7.2. Làm trong nước ..................................................................................... 15
1.7.3. Loại bỏ một số tạp chất vô cơ tan ......................................................... 15
1.7.4. Khử trùng .............................................................................................. 16
1.7.5. Loại bỏ chất hữu cơ ............................................................................... 17
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 19
3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi của huyện Đông Anh năm 2013 ............. 19
3.1.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi của Đông Anh. ................................................................................ 19
3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi năm 2013 của huyện Đông Anh .......... 20
3.2. Nước dùng trong chăn nuôi tại huyện Đông Anh .................................... 24
3.2.1. Các nguồn nước dùng trong chăn nuôi ................................................. 24
3.2.2. Yêu cầu vệ sinh nguồn nước dùng trong chăn nuôi .............................. 25
3.2.3. Tiêu chuẩn vệ sinh nước trong chăn nuôi ............................................. 29
3.3. Đề xuất giải pháp cải thiện vệ sinh nước dùng trong chăn nuôi ở Đông
Anh .................................................................................................................. 34

3.3.1. Nguyên nhân nguồn nước nhiễm khuẩn ............................................... 34
3.3.2. Các giải pháp để cải thiện chất lượng nước dùng trong chăn nuôi ....... 35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 38
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đông Anh là một trong những huyện chịu tác
động lớn của quá trình đô thị hóa, nhiều diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
để phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp… Mặc dù vậy, Đông Anh
vẫn xác định nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương trong
quá trình xây dựng nông thôn mới.
Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, hình thành những vùng sản xuất
nông sản hàng hóa chất lượng cao, thực hiện dồn điền đổi thửa và đẩy mạnh
phát triển mô hình trang trại là hướng đi mới đang được huyện Đông Anh chú trọng.
Theo thống kê của phòng kinh tế huyện Đông Anh, năm 2012 toàn
huyện có hơn 700 hộ sản xuất chăn nuôi tổng hợp theo mô hình trang trại.
Trong đó, gần 200 trang trại được UBND thành phố cấp giấy chứng nhận,
hơn 500 trang trại đang hoạt động sản xuất với diện tích trên 3.600 m2/trang
trại. Đa số hộ nông dân đã chuyển từ chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ theo phương
thức truyền thống, thu nhập thấp sang hình thức chăn nuôi công nghiệp, tăng
hiệu quả chăn nuôi. Nhiều cơ sở chăn nuôi đạt quy mô đàn hàng vạn gà đẻ
trứng, gà thịt, hàng nghìn đầu lợn thịt… cùng với đó là sự đầu tư lớn vào
chuồng trại, thức ăn và giống mới [12].
Tuy vậy để chăn nuôi phát triển ổn định và hiệu quả bền vững phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, cùng với các yếu tố: Con giống, thức ăn, chuồng
trại, việc cung cấp đủ số lượng nước và chất lượng đảm bảo có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.

Nước dùng trong chăn nuôi bao gồm nước ăn uống, nước tắm rửa, nước
vệ sinh chuồng trại v.v… Nước liên quan đến mọi quá trình trao đổi chất, cân
bằng điện giải, điều hòa nhiệt độ cơ thể, giúp tiêu hóa thức ăn và loại bỏ chất
cặn bã, đào thải chất độc ra khỏi cơ thể. Vì thế nước ảnh hưởng rất lớn đến
1


sức khỏe cũng như hiệu quả sản xuất trên gia súc, gia cầm. Trong nước có các
chất vô cơ, hữu cơ hòa tan, trong đó có thể có các chất độc hại, ngoài ra còn
có thể có các vi sinh vật gây bệnh v.v... Vì vậy nếu nước dùng trong chăn
nuôi không đảm bảo chất lượng sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gia súc,
gia cầm cũng như năng suất chăn nuôi, làm gia tăng dịch bệnh, làm giảm chất
lượng sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng [4].
Xuất phát từ lí do đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát nguồn nước
dùng trong chăn nuôi tại một số cơ sở chăn nuôi huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát và đánh giá nguồn nước dùng trong
chăn nuôi của huyện Đông Anh; Đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, từ đó
có những khuyến cáo và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nước dùng trong chăn nuôi tại địa phương.

2


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tầm quan trọng của nƣớc trong chăn nuôi
Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ
thuộc vào nước. Chúng ta sử dụng nước trong hầu hết các hoạt động hàng
ngày, từ phục vụ sinh hoạt gia đình như ăn, uống, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe

đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp.
Trong chăn nuôi, nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nước phục vụ
cho chăn nuôi gia súc, gia cầm bao gồm nước ăn uống, nước tắm rửa, nước vệ
sinh chuồng trại v.v… có thể được khai thác từ nguồn nước mưa, nước ngầm,
nước bề mặt v.v...
Nước ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như hiệu quả sản xuất trên
gia súc, gia cầm. Nhu cầu nước đối với các loại vật nuôi rất lớn. Muốn sản
xuất 1 lít sữa cần có 990 lít nước (kể cả nước để sản xuất thức ăn chăn nuôi).
Toàn ngành chăn nuôi trên thế giới đã sử dụng hết 8% tổng lượng nước (trong
đó lượng nước sử dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi là 7%) [4], [9].
Trong nước có các chất vô cơ, hữu cơ hòa tan, trong đó có thể có các
chất độc hại, ngoài ra còn có thể có các vi sinh vật gây bệnh v.v… Vì vậy nếu
nước dùng trong chăn nuôi kém chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe
của gia súc cũng như năng suất chăn nuôi. Do vậy, khi cung cấp nước cho gia
súc, ngoài yêu cầu đủ còn phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
1.2. Các nguồn nƣớc tự nhiên
1.2.1. Nước mưa [4], [9]
Khi đi qua không khí, nước mưa hấp thụ một số chất khí, các hợp chất
hữu cơ, hợp chất vô cơ, bụi, vi sinh vật v.v... Nước hoà tan khí CO2 tạo thành
axit cacbonic (H2CO3) trở thành môi trường ăn mòn kim loại và các vật liệu
xây dựng. Trong nước mưa, nồng độ Ca, Mg và các muối hoà tan ít nên được
gọi là nước “mềm”.
3


Ở một số khu vực, nồng độ axit bay hơi, oxit nitơ, oxit lưu huỳnh
cao trong không khí (ví dụ như ở các khu công nghiệp, các thành phố lớn) sẽ
kết hợp với nước mưa tạo thành axit. Đây là nguồn gốc của những cơn mưa
axit ảnh hưởng lớn đến môi trường đất và cây trồng. Ngoài ra, nước mưa có
thể còn chứa cả một số kim loại nặng, bụi phóng xạ v.v…

1.2.2. Nước ngầm [4], [9]
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt
và nước ngầm tầng sâu.
- Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề
mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng
thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm.
- Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách
bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước. Chất lượng nước ngầm
phụ thuộc vào tầng địa chất. Nước mưa thấm qua đất sẽ phụ thuộc các hợp
chất hữu cơ, vô cơ. Tuy nhiên, khi đi qua nhiều lớp đất khác nhau, các hợp
chất này hầu như đã bị giữ lại. Nước ngầm có thể hòa tan Ca(OH)2 có nhiều
Ca2+ và Mg2+ nên nước hơi “cứng”.
Ở những vùng đất có nhiều quặng sắt và muối lưu huỳnh thì nước ngầm
thường có màu vàng, mùi tanh do chứa Fe(HCO3)2 hòa tan hoặc có mùi đặc
trưng của hydro sulfua (H2S).
Nước giếng cũng là nước ngầm, tính chất của nước giếng do đặc điểm
của lớp đất chứa nước, mặt đất lọc nước, độ sâu, nông và điều kiện kỹ thuật
khai thác, quản lý sử dụng đối với nguồn nước quyết định. Giếng nông bị
nhiệt độ không khí chi phối nên dễ nhiễm bẩn, nước giếng sâu đảm bảo
vệ sinh hơn.
4


1.2.3. Nước bề mặt [4], [9]
Nước ao: Là dạng nước tù đọng, chất lượng vệ sinh của nước ao hầu
hết không đảm bảo. Nguyên nhân là do tích tụ nhiều sản phẩm phế thải hữu
cơ, vô cơ tự nhiên do con người, động vật mang đến. Trong ao có nhiều cây
thủy sinh như rong, bèo, súng v.v… khi phân hủy thường sản sinh khí H2S.

Nước ao là nơi chứa các loại vi sinh vật, ký sinh trùng, côn trùng, ruồi, muỗi.
Ở nhiều nơi ao là chỗ chứa nước thải của khu dân cư nên mức độ ô nhiễm
thường rất cao, ảnh hưởng đến môi trường sống con người, động, thực vật, vi
sinh vật v.v...
Nước hồ: Được bao quanh bởi đất liền, thông thường là nước ngọt. Hồ
có thể có dòng sông nước ngọt chảy qua hay do mưa. Chất lượng nước hồ
thay đổi rất lớn, phụ thuộc vào địa hình, thể tích nước, độ sâu của mực nước
và điều kiện thời tiết. Trong nước hồ thường có các sinh vật nổi (như tảo, phù
du thực vật, các loại cây thủy sinh v.v…).
Nước sông: Là dòng nước tự nhiên tương đối lớn, nước chảy thường
xuyên trên mặt đất, có nguồn cung chủ yếu là từ ao, hồ, từ các con suối hay từ
các con sông nhỏ hơn. Nước sông chịu ảnh hưởng của nước đầu nguồn, thời
tiết khí hậu, các khu công nghiệp và tình trạng vệ sinh của dân cư sống hai
bên bờ sông. Trong nước sông có rất nhiều các hợp chất hữu cơ, vô cơ hoà
tan. Nước sông có nhiều phù sa sẽ đục, đáy sông thường có nhiều bùn. Trong
quá trình lưu thông, lượng Ca và Mg trong hợp chất Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2
sẽ giảm dần nên nước trở nên "mềm" hơn. Nước sông cũng chứa nhiều chất
khí hoà tan như O2, CO2, N2 nhiều khi cả NH3, H2S và khí CH4.
1.3. Tính chất lý học của nƣớc
1.3.1. Màu nước [4], [9]
Nước đảm bảo vệ sinh phải không có màu. Màu sắc của nước do các
tạp chất hữu cơ, vô cơ quyết định. Nhiễm Fe(HCO3)2 hòa tan làm cho nước có
5


màu vàng nâu. Đất sét, phù sa với nồng độ cao làm cho nước có màu hồng
nhạt. Màu xanh lá cây do trong nước có nhiều sinh vật sinh trưởng, phát triển
(như tảo, rong v.v…). Ở những vùng đất có nhiều quặng sắt và muối lưu
huỳnh thì nước ngầm thường có màu vàng, mùi tanh do chứa Fe(HCO3)2 hòa
tan hoặc do nước thải công nghiệp.

Màu sắc mang tính chất cảm quan và gây nên ấn tượng tâm lý cho người
sử dụng.
1.3.2. Mùi vị nước [4], [9]
Nếu là loại nước ngọt thì nước sạch không có vị; Nước biển có vị mặn
do nhiều muối vô cơ hòa tan; Nước nhiều MgSO4, K2SO4 sẽ có vị đắng; Nước
chứa nhiều Fe(HCO3)2 sẽ có vị chát v.v...
Nước giếng ngầm có mùi trứng thối là do có khí H2S là kết quả của quá
trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước
ngầm, có mùi tanh của sắt và mangan.
Nước mặt (sông, suối, ao hồ) có mùi tanh của tảo là do sự xuất hiện của
các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh.
Nước máy có mùi hóa chất khử trùng là do có chứa Clo còn dư lại
trong nước, mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước.
Khi nước bị ô nhiễm, có biểu hiện nặng mùi, nếu không được xử lý,
tiêu độc thì không thể sử dụng được cho nhu cầu sinh hoạt của người và vật
nuôi. Tuỳ theo loại mùi vị mà có cách xử lý phù hợp như dùng hóa chất diệt
tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính v.v…
1.3.3. Độ trong, độ đục của nước [4], [9]
Nước tự nhiên sạch thường không chứa những chất rắn lơ lửng nên
trong suốt và không màu. Độ đục do các chất rắn lơ lửng gây ra. Những hạt
vật chất gây đục thường hấp phụ các kim loại nặng cùng các vi sinh vật gây
bệnh. Nước đục còn ngăn cản quá trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy
6


làm giảm quá trình quang hợp và nồng độ oxy hòa tan trong nước. Tiêu chuẩn
nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5NTU (Nepholometric Turbidity Units),
nhưng giới hạn tối đa của nước uống chỉ là 2 NTU.
Nước nhiễm bẩn có nhiều hợp chất hữu cơ, vô cơ (như cát, phù sa
v.v…) trở nên đục, ánh sáng không xuyên qua được. Có năm cấp độ đục của

nước: Nước trong, lờ lờ, hơi đục, vẩn đục và đục nặng. Khi nhận xét vệ sinh
nguồn nước theo tính chất vật lý cần xác định nguyên nhân sinh ra màu sắc,
mùi vị và độ trong đục của nước… Khi xác định rõ nguyên nhân gây ra độ
đục thì sẽ có biện pháp khắc phục, xử lý vệ sinh nước sao cho hiệu quả.
1.4. Tính chất hóa học của nƣớc
1.4.1. Độ pH của nước [4], [9]
Độ pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống là
6,5 – 8,5. Phản ứng axit của nước do sự kết hợp với khí CO2 quyết định.
Nguồn nước ngầm thường có phản ứng kiềm, có pH > 7, thường chứa nhiều
ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá). Nguồn
nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit. PH của nước có liên quan
đến tính ăn mòn thiết bị, đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước.
1.4.2. Độ cứng của nước
Độ cứng của nước (hay còn gọi là độ rắn): Là đại lượng đo tổng các
cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê có trong một
thể tích nước. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Tùy
theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:
+ Độ cứng từ 0 – 50 mg/l -> Nước mềm;
+ Độ cứng từ 50 – 150 mg/l -> Nước hơi cứng;
+ Độ cứng từ 150 – 300 mg/l -> Nước cứng;
+ Độ cứng > 300 mg/l -> Nước rất cứng;

7


Độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ
cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Sử dụng nước cứng hoặc mềm ít ảnh hưởng đến sức
khỏe của gia súc. Tuy nhiên, nếu độ cứng của nước thay đổi quá nhiều có thể
gây trở ngại cho hoạt động của hệ thống tiêu hóa.
1.4.3. Chất rắn [4], [9]

Tổng hàm lượng chất rắn (TS: Total Solids)
Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan. Các
chất này bao gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng
các chất rắn (TS: Total Solids) là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại
sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 1050C cho
tới khi khối lượng không đổi (đơn vị tính bằng mg/l).
Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS: Suspended Solids)
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan
trong nước. Hàm lượng các chất lơ lửng (SS: Suspended Solids) là lượng khô
của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua
phễu lọc rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi (đơn vị tính là mg/l).
Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (DS: Dissolved Solids)
Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bao gồm cả
chất vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan (DS: Dissolved
Solids) là lượng khô của phần dung dịch qua lọc khi lọc 1 lít nước mẫu qua
phễu lọc có giấy lọc sợi thủy tinh rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lượng
không đổi (đơn vị tính là mg/l; DS = TS – SS).
1.4.4. Hợp chất chứa nitơ [4], [9]
Các hợp chất của nitơ có trong nước là kết quả của quá trình phân hủy
các hợp chất hữu cơ có trong tự nhiên, trong các chất thải và trong các nguồn
phân bón mà con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nguồn nước. Các hợp

8


chất này thường tồn tại dưới dạng Nitrat, Nitrit, Amoniac và cả dạng nguyên
tố Nitơ (N2).
NH3 ở dạng muối vô cơ như nitrat amoni NH4NO3, cacbonat amoni
(NH4)2CO3 hoặc ở dạng hydroxit amoni NH4OH.NH3 ở dạng muối hữu cơ do
quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ và protein tạo thành.

1.4.5. Hợp chất sulphat (sulfat) [4], [9]
Sulfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu
cơ có chứa sulfua, sự phân hủy của protein (chủ yếu là albumin) hoặc do ô
nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản xuất
giấy v.v... Nguồn gốc vô cơ của muối Sulphat (SO4) do các muối CaSO4 và
MgSO4 thấm từ đất vào nước, trong nước ngầm (chủ yếu là nước giếng).
Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sulfat cao. Ở nồng độ sulfat 200
mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh tiêu chảy. Tiêu
chuẩn nước uống quy định sulfat nhỏ hơn 250 mg/l.
1.4.6. Hợp chất Clo [4], [9]
Trong nước, Clo thường tồn tại dưới dạng muối NaCl, KCl, CaCl2,
MgCl2,... Nguồn gốc vô cơ của muối Clo thường do thấm từ trong đất ra hoặc
do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy,
sản xuất nước từ quy trình làm mềm v.v... có thể ảnh hưởng đến vị nước.
Nguồn gốc hữu cơ của muối Clo thường từ nước tiểu, phân của gia súc, gia
cầm hoặc do các chất phế thải sinh hoạt phân hủy tạo thành.
1.4.7. Muối sắt [4], [9]
Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng
nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện
thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được
làm thoáng, Fe2+ sẽ chuyển hóa thành Fe3+, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba
làm cho nước có màu vàng nâu, có vị chát, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn
9


nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó
xử lý. Ngoài ra, nước có độ pH thấp sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và
dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước.
Sắt không (hoặc ít) gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ
làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng.

Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều cho phép hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
1.4.8. Hàm lượng và nhu cầu oxygen của nước [4], [9]
Hàm lượng oxygen hòa tan (DO)
Hàm lượng oxi hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của
nước thải vì oxi không thể thiếu được với các quá trình sống. Khi thải các
chất thải vào nguồn nước quá trình oxi hóa chất thải sẽ làm giảm nồng độ oxi
hòa tan trong các nguồn nước này thậm chí có thể đe dọa sự sống của các loại
cá cũng như các vi sinh vật trong nước. Việc xác định thông số về hàm lượng
oxy hòa tan có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì điều kiện hiếu khí trong
quá trình xử lý nước thải.
Nhu cầu oxygen hóa học (COD: Chemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy hóa học COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy
hóa toàn bộ các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và H2O bằng tác nhân
oxy hóa mạnh. Trong thực tế COD được dùng rộng rãi để đánh giá mức độ ô
nhiễm các chất hữu cơ có trong nước (do việc xác định chỉ số này nhanh hơn
so với việc xác định BOD).
Vì chỉ số COD biểu thị cả lượng chất hữu cơ không bị oxy hoá bởi vi
sinh vật nên giá trị COD bao giờ cũng cao hơn giá trị BOD.
Nhu cầu oxygen sinh học (BOD: Biological Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD là lượng oxy cần thiết mà vi sinh vật đã sử
dụng trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước. Đơn vị tính theo
mg/l. Phương trình tổng quát của quá trình này có thể biểu diễn như sau:
10


Chất hữu cơ + O2

CO2 + H2O + Sinh khối

Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của

nước. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân
huỷ sinh học trong nước ô nhiễm càng lớn.
Trong thực tế khó có thể xác định được toàn bộ lượng oxy cần thiết để
các vi sinh vật phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ trong nước mà chỉ xác
định được lượng oxy cần thiết trong 5 ngày ở nhiệt độ 20°C trong bóng tối.
Mức độ oxy hóa các chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu, quá
trình oxy hóa xảy ra với cường độ mạnh hơn và sau đó giảm dần.
1.4.9. Oxy hòa tan trong nước [4], [9]
Oxy hòa tan trong nước có nguồn gốc từ oxy tự do của không khí và
lượng oxy tạo ra từ quá trình quang hợp của vi sinh vật, thực vật thủy sinh có
khả năng quang hợp (như rong, rêu, tảo v.v...). Lượng oxy mới này sẽ góp
phần gia tăng nồng độ oxy tự do trong nước nhưng đồng thời, quá trình phân
hủy oxy hóa các hợp chất hữu cơ sẽ tiêu hao đi oxy tự do. Do vậy, chỉ tiêu
oxy hòa tan sẽ giúp xác định mức độ nhiễm bẩn các hợp chất hữu cơ của
nguồn nước.
1.4.10. Các nguyên tố vi lượng trong nước [4], [9]
Các nguyên tố vi lượng là các nguyên tố có rất ít trong nước chỉ vào cỡ
vài ppm, nồng độ của chúng tuỳ thuộc vào nguồn nước, chúng thường là các
kim loại nặng (Pb, Cd, Hg,…) hoặc các nguyên tố á kim (F, Cl, Se,…). Một
số trong chúng khi có nồng độ vừa phải thì không có ảnh hưởng xấu tới người
và vật nuôi thậm chí còn có tác dụng tốt, tuy nhiên khi có nồng độ cao chúng
lại trở thành những chất nhiễm độc mạnh gây ra một số tác động xấu cho
người và vật nuôi. Nguồn gốc của các nguyên tố này chủ yếu là do có sự ô
nhiễm từ nước thải của các nhà máy, khu công nghiệp v.v...
11


1.5. Tính chất vi sinh vật học của nƣớc [4], [9]
Trong môi trường nước luôn tồn tại các vi sinh vật nước. Quần xã vi
sinh vật sống trong nước bị điều khiển bởi những chuyển động và hòa trộn

của các chất dinh dưỡng, oxi và chất thải. Số lượng vi sinh vật thay đổi phụ
thuộc vào thể tích nơi chứa nước, tình hình vệ sinh của khu dân cư ở xung
quanh nguồn nước, thời tiết khí hậu, hàm lượng oxy hòa tan và các vi sinh vật
đối kháng trong nước.
Ngoài các vi sinh vật có lợi thì trong môi trường nước có thể tồn tại
nhiều vi sinh vật gây bệnh đối với vật nuôi: Trực khuẩn uốn ván, vi khuẩn tụ
huyết trùng, liên cầu khuẩn lợn, trực khuẩn đóng dấu lợn v.v... Ngoài ra còn
có trứng và ấu trùng của nhiều loại giun, sán... Cho nên có thể nói nước là
môi trường lây lan dịch bệnh truyền nhiễm và kí sinh trùng cho người hay vật
nuôi. Do vậy, việc kiểm tra vệ sinh nguồn nước phải được tiến hành thường
xuyên. Trong thực tế, thường sử dụng phương pháp chuẩn độ các vi khuẩn chỉ
điểm có ý nghĩa vệ sinh nhóm như E.coli để đánh giá chất lượng nguồn nước.
1.6. Tiêu chuẩn nƣớc dùng trong chăn nuôi [1]
Nếu nước dùng trong chăn nuôi kém chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến
sức khỏe của gia súc cũng như năng suất chăn nuôi.
Bảng 1. Tiêu chuẩn nƣớc dùng trong chăn nuôi
TT

Tên chỉ tiêu

ĐVT

Giới hạn
tối đa

Phƣơng pháp thử

Mức độ
giám sát (*)


I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1

Màu sắc

2

Mùi vị

3

Độ đục

TCU

15
Không có
mùi vị lạ

NTU

5

12

TCVN6187-1996
(ISO 7887 -1985)

A


Cảm quan

A

TCVN 6184 -1996

A


4

pH trong
khoảng

6,0 – 8,5(**)

TCVN 6492 :1999

A

TCVN 6224 :1996

A

5

Độ cứng

Mg/l


350

6

Nitrat (NO3-)

Mg/l

50

7

Nitrit (NO2-)

Mg/l

3

Mg/l

3

8

Amoni (tính
theo NH4+)

9

Clorua (Cl)


Mg/l

300

10

Sắt (Fe)

Mg/l

0,5

11

COD

Mg/l

10

12

BOD

Mg/l

6

Mg/l


3000

13

Tổng số chất
rắn (TS)

TCVN 6180:1996
(ISO 7890:1988)
TCVN 6178:1996
(ISO 6777:1984)
TCVN 5988 -1995
(ISO 5664 -1984)
TCVN 6194:1996
(ISO 9297:1989)
TCVN 6177:1996
(ISO 6332:1988)
TCVN 6491:1999
(ISO 6060:1989)

A

A

A

A

A


A

TCVN 6001-1:2008
(ISO 5815-1:2003);
TCVN 6625:2000
(ISO 11923:1997)

A
B

II. Chỉ tiêu vi sinh vật
1

2

3

Vi khuẩn hiếu
khí
Coliforms tổng
số
Fecal Coliforms

CFU/ml

10000

MPN/100ml


30

MPN/100ml

0

Chú thích:
(*) Mức độ giám sát:

13

FAO 14/4 hoặc ISO
6222:1999
TCVN 6187-2:1996
(ISO 9308-2:1990)
TCVN 6187-2:1996
(ISO 9308-2:1990)

A

A

A


a) Mức độ A: Bao gồm những chỉ tiêu phải được kiểm tra trước khi đưa
vào sử dụng và kiểm tra ít nhất sáu tháng một lần. Đây là những chỉ tiêu chịu
sự biến động của thời tiết.
b) Mức độ B: Bao gồm các chỉ tiêu cần trang thiết bị hiện đại để kiểm
tra và ít biến động theo thời tiết.

(**) Riêng đối với chỉ tiêu pH: Giới hạn cho phép được quy định trong
khoảng từ 6,0 đến 8,5.
1.7. Xử lý nƣớc
Rất ít các nguồn nước trong tự nhiên đáp ứng được chất lượng cho một
mục tiêu cụ thể nào đó. Mỗi nguồn nước có đặc trưng về thành phần hoá học
riêng. Mỗi mục tiêu sử dụng đòi hỏi chất lượng khác nhau. Vì vậy có thể chọn
lựa một hay tổ hợp các phương pháp để xử lý nước.
Một số phương pháp chính trong kỹ thuật xử lý nước gồm: Sục khí, keo
tụ, lọc, lắng, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion, kết tủa, màng, oxy hóa hóa học,
khử trùng.
Hầu hết các phương pháp xử lý nước có mục tiêu là loại bỏ thành phần
tạp chất trong nước hoặc biến đổi chúng thành dạng dễ chấp nhận hơn hoặc
dễ tách hơn.
1.7.1. Sục khí [4], [6]
Nước, đặc biệt là nước ngầm, thường chứa các khí hoà tan: Oxy, nitơ,
đioxit carbon, hydro sunfua. Trừ oxy, nitơ, trong một số trường hợp đặc biệt
là CO2, sự có mặt của các khí tan trong nước cần phải được loại bỏ. Sục khí,
làm thoáng khí là phương pháp xử lý nước trong đó người ta tạo điều kiện để
nước tiếp xúc với không khí nhằm mục đích:
- Tăng nồng độ oxy tan trong nước.
- Giảm lượng đioxit carbon tự do.
- Loại bỏ H2S, metan, các chất hữu cơ bay hơi, các chất gây mùi, vị khó chịu.
14


1.7.2. Làm trong nước [4], [6]
Tách chất rắn không hoà tan ra khỏi nước là một quá trình quan trọng
trong công nghệ xử lý nước. Chất rắn không tan, còn gọi là chất huyền phù
gây đục có thể tồn tại sẵn trong nguồn nước.
Hai phương pháp chủ yếu để loại bỏ các chất gây đục trong công nghệ

xử lý nước là sa lắng và lọc. Hiệu suất của quá trình lắng và lọc tăng nhiều
khi làm các hạt huyền phù tạo thành các tập hợp lớn hơn. Keo tụ chính là quá
trình tạo ra các tập hợp lớn (dạng bông) từ các hạt huyền phù nhỏ nên có thể
coi nó là giai đoạn đầu cần thực hiện trước khi lọc hay lắng.
1.7.3. Loại bỏ một số tạp chất vô cơ tan [4], [6]
Tạp chất vô cơ tan trong nước khá phong phú và có đặc trưng khá phổ
biến là chúng tích điện dạng dương hoặc âm. Do bản chất của từng loại,
chúng có thể tồn tại ở trạng thái đơn giản như: Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-, Fe2+,
Mn2+,... dạng phức tạp khá ổn định như S

, HCO3-,...

Xử lý các tạp chất vô cơ là nhằm mục đích loại bỏ nó ra khỏi nước
hoặc chuyển hoá chúng thành dạng ít độc, dễ chấp nhận hơn cho người sử
dụng hoặc phù hợp với mục tiêu sử dụng nước.
Khử độ cứng của nước
Độ cứng của nước chủ yếu là do sự có mặt của ion Ca2+ và Mg2+. Hai
tạp chất trên không gây độc cho sức khỏe nhưng gây hại cho các thiết bị:
Đóng cặn trong nồi hơi, ống dẫn nước, ảnh hưởng đến chất lượng đồ uống,
các quá trình lên men. Loại bỏ canxi, magie trong nước sử dụng vào mục đích
công nghiệp chủ yếu theo 2 phương pháp: Kết tủa và trao đổi ion.
Loại bỏ sắt, mangan
Sắt, mangan trong nước ngầm là đối tượng hay gặp ở nhiều vùng trên
lãnh thổ Việt Nam.
15


Để loại bỏ mangan và sắt có thể sử dụng nhiều phương pháp đơn lẻ hay
phối hợp: Loại bỏ trực tiếp bằng kỹ thuật trao đổi ion, oxy hóa chúng về dạng
khó tan Mn(IV), Fe(III) hoặc phương pháp vi sinh vật.

Loại bỏ amoniac
Amoniac là tạp chất dễ gặp trong nước ngầm. Xử lý amoniac trong
nước có thể tiến hành theo phương pháp hoá học, cơ học hay sinh học.
Phương pháp cơ học được áp dụng trên nguyên tắc giải hấp phụ
amoniac.
Phương pháp oxy hóa: Một số chất oxy hoá khử như clo, clodioxit,
ozon, cloamin, kali permanganat đều có thể oxy hóa amoniac thành nitrit,
nitrat và thành dạng khí nitơ.
1.7.4. Khử trùng [4], [6]
Nước là môi trường sinh sống và lan truyền của nhiều loại vi sinh vật,
trong đó có nhiều loại gây hại đối với sức khoẻ hoặc là tác nhân truyền nhiễm
bệnh tật cho con người và gia súc. Nước có độ an toàn về mặt vi sinh là nước
không chứa hoặc có chứa vi sinh gây bệnh ở dạng không hoạt động.
Khử trùng bằng phương pháp hoá học
Tuy có nhiều hợp chất hoá học được sử dụng để khử trùng nhưng trong
công nghệ xử lý nước chủ yếu dùng clo và ozon.
Sử dụng ozon còn có lợi thế không tạo ra các sản phẩm phụ hữu cơ độc
hại, nó có thể oxy hoá nhiều chất hữu cơ tới dạng sản phẩm cuối như CO2,
H2O. Chúng không gây mùi khó chịu khi dùng ở liều lượng cao.
Khử trùng bằng phương pháp vật lý
Phương pháp chiếu tia cực tím
Phương pháp chiếu tia cực tím (UV: Ultraviolet) ngày càng được quan
tâm vì không phải đưa thêm các hoá chất vào nước. Khi tiếp xúc với tia cực
tím, các axit nucleic của cơ thể vi sinh vật bị biến đổi theo chiều hướng bất lợi.
16


Sử dụng phương pháp khử trùng bằng tia cực tím có các lợi thế sau :
- Vị và thành phần khoáng của nước không thay đổi, không tạo thành
các hợp chất hữu cơ Clo. Độ an toàn trong hoạt động cao không cần sử dụng

hóa chất phụ. Thời gian khử trùng ngắn. Không có nguy cơ vượt quá liều lượng.
- Không xảy ra hiện tượng ô nhiễm do hoá chất, không gây ăn mòn
thiết bị, thao tác đơn giản.
Ngoài phương pháp này còn một số phương pháp vật lý khác như lọc
cát chậm, keo tụ, đun sôi cũng được sử dụng để khử hay loại bỏ vi sinh vật có hại.
1.7.5. Loại bỏ chất hữu cơ [4], [6]
Tạp chất hữu cơ trong nước rất đa dạng, có nguồn gốc tự nhiên cũng
như nhân tạo. Tạp chất hữu cơ trong nước tuy có nồng độ thấp, ít khi vượt
quá 10 mg/l trong nước tự nhiên nhưng chủng loại thì vô cùng phong phú, rất
khó nhận dạng.
Để loại bỏ chất hữu cơ trong nước có thể sử dụng một số phương pháp:
Sục khí, oxy hoá (vi sinh, hoá học, quang hoá) và hấp phụ trên than hoạt tính.
Hấp phụ trên than hoạt tính là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở quy mô
công nghiệp hiện nay.
Than hoạt tính được sử dụng để loại bỏ chất hữu cơ trong nước do tính
tương đồng về tính chất không phân cực của bề mặt than với chất hữu cơ
trong môi trường có tính phân cực cao của nước.
Trong công nghệ xử lý nước, than hoạt tính được dùng theo 2 phương
thức là dạng bột và dạng hạt. Dạng than bột được khuấy trộn với nước, sau đó
lọc tách than ra khỏi nước, than hạt được sắp xếp trong cột lọc và cho nước
cần xử lý chảy qua. Than hoạt tính là một chất khử có thể sử dụng để loại bỏ
một số chất oxy hoá như clo, axit hypocloric, cloamin, ozon, penmanganat,
đóng vai trò xúc tác cho 1 số phản ứng oxy hoá chất hữu cơ.

17


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Nước dùng trong chăn nuôi tại một số cơ sở chăn nuôi của huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội (bao gồm cả nước ăn uống, nước tắm rửa cho vật nuôi
và nước vệ sinh chuồng trại).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình phát triển chăn nuôi của huyện Đông Anh năm 2013
- Nguồn nước thường được dùng trong chăn nuôi
- Phân tích chất lượng nước dùng trong chăn nuôi
- Đề xuất giải pháp bảo vệ và cải thiện chất lượng nguồn nước dùng
trong chăn nuôi
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
+ Phương pháp điều tra, khảo sát:
Tiến hành điều tra: Phỏng vấn trực tiếp người dân theo các nội dung đã
được chuẩn bị trước.
Khảo sát thực tế, thu thập các số liệu liên quan đến nguồn nước dùng
trong chăn nuôi ở địa phương.
+ Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm [2], [5].
Lấy mẫu và phân tích mẫu nước tại khu vực khảo sát.
+ Thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá và đề xuất các giải pháp.
Thống kê, tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được. Xử lý số
liệu và đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng
nguồn nước. Từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện.

18


×