Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu việc kết hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình sinh học lớp 8 ở trường THCS yên bình và trường THCS yên chính huyện ý yên nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.05 KB, 91 trang )

Tr­êng ®¹i häc s­ ph¹m hµ néi 2
KHOA SINH - KTNN
**************

ĐỖ THỊ MẾN

NGHIÊN CỨU VIỆC KẾT HỢP GIÁO
DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH
HỌC LỚP 8 Ở TRƯỜNG THCS YÊN
BÌNH VÀ TRƯỜNG THCS YÊN CHÍNH
HUYỆN Ý YÊN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý người và động vật

Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ LAN

Hà Nội - 2011


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô
giáo Th.S Nguyễn Thị Lan là người trực tiếp hướng dẫn và đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong
tổ bộ môn Sinh lý người và động vật, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN,


Ban giám hiệu và các thầy cô giáo cùng các em học sinh lớp 8 thuộc 2 trường:
THCS Yên Chính, THCS Yên Bình.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều song chắc chắn khóa luận tốt
nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để
đề tài thu được kết quả cao hơn

Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Đỗ Thị Mến

ii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

Lời cam đoan
Tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu việc kết hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên trong chương trình sinh học lớp 8 ở trường THCS Yên
Bình và trường THCS Yên Chính của huyện Ý Yên tỉnh Nam Định.
Tôi xin khẳng định kết quả của đề tài là kết quả của riêng tôi, không
trùng với kết quả của các tác giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên


Đỗ Thị Mến

iii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU

4

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

8

CHƯƠNG1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

8

1.1. Cơ sở nghiên cứu

8

1.1.1. Tuổi dậy thì là gì?

8


1.1.2. Đặc điểm tâm lý tuổi dậy thì

9

1.1.3. Đặc điểm sinh lý của nam và nữ

9

1.2. Vai trò sức khỏe sinh sản

11

1.2.1. Định nghĩa sức khỏe sinh sản

11

1.2.2. Nội dung sức khỏe sinh sản

12

1.2.3. Vị thanh niên là ai? Sức khỏe sinh sản vị thanh niên

12

1.2.4. Những nguy cơ về sức khỏe do thai nghén ở vị thành niên

15

1.2.5. Những nguy cơ lây nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục và

HIV/AIDS

15

1.3. Giáo dục và chăm sóc sức khỏe sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế
giới và trong nước

17

1.3.1. Trên thế giới

17

1.3.2. Tại Việt Nam

18

1.3.3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên

19

1.3.4. Các hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên

20

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

iv



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

2.1. Đối tượng nghiên cứu

21

2.2. Phương pháp nghiên cứu

21

2.3. Thời gian nghiên cứu

22

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

23

3.1. Kết quả nghiên cứu lý luận

23

3.2. Kết quả thực nghiệm

53


3.2.1. Kết quả điều tra nhận thức của học sinh lớp 8 ở trường THCS Yên
Bình và THCS Yên Chính trước khi được học chương trình sinh học 8.

53

3.2.2. Kết quả điều tra nhận thức của học sinh lớp 8 của trường THCS Yên
Bình và Yên Chính sau khi học chương trình sinh học lớp 8.

57

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

67

PHỤ LỤC

68

v


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SKSS: Sức khỏe sinh sản
KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
VTN: Vị thành niên
CDF: Quỹ bảo vệ trẻ em
UNFPA: Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc
UNICEF: Quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc
PLAN: Dự án đầu tư phát triển giáo dục trẻ em và trẻ chưa vị thành niên
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông

vi


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1 Nhận thức của 198 học sinh lớp 8 thuộc trường THCS Yên Bình và
Yên Chính về những biến đổi sinh lý ở tuổi dậy thì…………………
Bảng 2. Nhận thức của 198 học sinh lớp 8 thuộc trường THCS Yên Bình và
Yên Chính về chăm sóc thai phụ và trẻ nhỏ.
Bảng 3. Nhận thức của 198 học sinh lớp 8 thuộc trường THCS Yên Bình và
Yên Chính về biện pháp tránh thai, hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi vị
thành niên.
Bảng 4. Nhận thức của 198 học sinh lớp 8 thuộc trường THCS Yên Bình và
Yên Chính về các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Bảng 5. Thái độ nhận thức của 198 học sinh lớp 8 thuộc trường THCS Yên
Bình và Yên Chính khi bàn về vấn đề chăm sóc SKSS.


Bảng 6. Kết quả nhận thức của học sinh khối thực nghiệm và khối đối chứng
sau khi học chương trình sinh học 8…………………………………….......54
Biểu đồ 1. So sánh nhận thức đúng giữa hai khối thực nghiệm và đối
chứng……………………………………………………………….....……..57
Biểu đồ 2. So sánh nhận thức sai giữa hai khối thực nghiệm và đối
chứng…………………………………………………………………….…..57

vii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay Việt Nam trong thời kì hòa nhập quốc tế về kinh tế mở rộng
giao lưu văn hóa xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự
mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới là những hồi chuông
báo động về vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản vị thành niên như: nạo phá
thai, có thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục… Tuy
nhiên trong chương trình học của sách giáo khoa vẫn chủ yếu nặng về cung
cấp kiến thức cơ bản, nhưng ở lứa tuổi của cô cậu học trò mới lớn vẫn còn
nhiều vấn đề nóng bỏng bức xúc mà các em quan tâm như giáo dục sức khỏe
sinh sản thì vẫn chưa được đề cập nhiều. Giáo dục SKSS là một khái niệm dù
không mới nhưng không phải ai cũng hiểu về nó một cách đúng đắn và đầy
đủ. Ở Việt Nam, giáo dục SKSS cho học sinh phổ thông đã được tiến hành từ
khoảng 10 năm trở lại đây nhưng mức độ giảng dạy khác nhau tuỳ từng
trường, từng nơi, và do đó dẫn đến các ảnh hưởng khác nhau đến nhận thức
của học sinh và phụ huynh về môn học này.

Nói vậy để thấy tầm quan trọng đến mức độ nào của giáo dục SKSS
trong cuộc sống của con người, đặc biệt là trong xã hội hiện đại, khi nhịp
sống gấp gáp và cách sống cũng cởi mở hơn xưa. Không riêng nước ta, mà cả
nước trên thế giới về vấn đề liên quan sức khỏe sinh sản đang là bài toán khó
của các nhà chức trách. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tìm hiểu và tự
khẳng định mình của con người ngày một lớn. Chính vì thế môn giáo dục giới
tính trong các trường phổ thông cũng cần phải được cập nhật để theo kịp thời
đại, đáp ứng nhu cầu của thế hệ trẻ.

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

Theo điều tra khảo sát gần đây, trong năm 2008 giám đốc trung tâm
bệnh viện phụ sản trung ương tại Hà Nội. Nguyễn Thị Hồng Minh cho biết
“có khoảng 4500 – 5000 trường hợp nạo phá trên năm, trong số đó có 30%
trường hợp nạo phá thai là chưa từng sinh con, phần lớn bệnh nhân là các sinh
viên và các cô gái vị thành niên”. Ở đây, chúng ta mới chỉ biết được tỷ lệ nạo
phá thai trong cở sở công lập mà không có số liệu ở cơ sở tư nhân và biết đâu
con số lại lớn hơn nhiều. Theo thống kê của hội kế hoạch hóa gia đình thì Việt
Nam là một trong 3 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới từ 1,2 triệu đến
1,6 triệu ca mỗi năm, trong đó 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên. Đó là chưa
kể những ca nạo phá thai tại những cơ sở y tế tư nhân không kiểm soát và
thống kê được mặc dù rất nguy hiểm [12]. Đó là con số giật mình đáng báo
động, chính vì vậy các em cần được quan tâm về vấn đề sức khỏe sinh sản
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, để các em có đủ kiến thức hành
trang bước vào đời.

Huyện Ý Yên là một trong chín huyện của tỉnh Nam Định, là vùng đệm
nằm giữa hai trung tâm kinh tế chính trị của hai tỉnh Nam Định và Ninh Bình,
lại có hệ thống giao thông đường sắt và đường cao tốc đã khởi công chạy qua,
do vậy mà vấn đề tệ nạn xã hội như nạo phá thai, ma túy ngày càng gia
tăng… đang là vấn đề đau đầu của các ban ngành, đoàn thể. Hai xã Yên
Chính và Yên Bình là hai xã có nền kinh tế còn khó khăn và tỷ lệ các em học
hết cấp II ở nhà đi làm và lấy chồng còn khá cao. Mặt khác, do đời sống được
nâng cao nên tuổi dậy thì lại đến sớm hơn. Chính vì vậy, bộ giáo dục và đào
tạo đã biên soạn lại và tiến hành giảng dạy về cơ thể người ở lớp 8, mà không
phải lớp 9 như trước kia. Tuy nhiên, nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản mới
chỉ được bổ sung vào chương XI (sinh sản). Tôi thiết nghĩ, nếu bổ sung kiến

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

thức về sức khỏe sinh sản vào từng chương cụ thể một cách có hệ thống và
đầy đủ thì chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên sẽ cao hơn. Sự
đổi mới này giúp trang bị sớm hơn, đầy đủ hơn những kiến thức cần thiết về
sức khỏe sinh sản cho các em đang ở tuổi dậy thì.
Việc cung cấp kiến thức sức khỏe sinh sản một cách đầy đủ và hệ thống
chắc hẳn sẽ đem lại cho giới trẻ nhiều lợi ích cho tương lai sinh sản hơn là tự
tò mò, tìm kiếm qua các trang web đen. Nếu được như vậy các bạn sẽ thấy
rằng sự thay đổi tâm sinh lý này đem đến cho bạn sự “khám phá” kỳ diệu của
cuộc sống.
Xuất phát từ những lý do trên cũng như nhận thức được ý nghĩa và tầm
quan trọng của vấn đề này, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU VIỆC

KẾT HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 8 Ở TRƯỜNG THCS YÊN
BÌNH VÀ TRƯỜNG THCS YÊN CHÍNH CỦA HUYỆN Ý YÊN TỈNH
NAM ĐỊNH”.

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

II. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 8, đồng thời
định hướng cho các em trong quan hệ với bạn bè khác giới. Nhờ đó cải thiện
việc xây dựng và đảm bảo hạnh phúc gia đình
Sự hiểu biết của học sinh về tuổi dậy thì, sinh hoạt tình dục, các bệnh
lây truyền qua đường tình dục sẽ định hướng cho các em về sinh đẻ an toàn,
đảm bảo con cái khỏe mạnh.
2. Ý nghĩa lý luận
Những hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh có tác động định
hướng cho các em trong việc hiểu biết, ủng hộ và hành động theo tinh thần,
nội dung của chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà
nước ta.
3. Ý nghĩa khoa học
Công tác giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên đã được quan tâm
nhưng chưa có hệ thống, chưa được tổ chức thực hiện một cách thường xuyên
và rộng khắp. Nếu đề xuất được một số biện pháp mang tính khoa học và
thích hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục sức khỏe sinh

sản cho trẻ vị thành niên nói chung và cho học sinh lớp 8 trường THCS Yên
Bình và Yên Chính nói riêng.

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở nghiên cứu
1.1.1. Tuổi dậy thì là gì?
Tuổi dậy thì là giai đoạn đặc biệt trong quá trình phát triển của một con
người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn và được
đặc trưng bởi sự thay đổi mạnh mẽ về cả thể chất, chức năng, tinh thần, hành
vi, tình cảm, đánh dấu giai đoạn “hình thành giới tính” của con người và có
khả năng hòa nhập cộng đồng. Quá trình biến đổi này được gọi là dậy thì, và
giai đoạn này được gọi là vị thành niên [7].
Tại Việt Nam, tuổi dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm, có thể chia
là 2 giai đoạn:
Giai đoạn trước dậy thì: Từ 11 - 13 tuổi đối với nữ; Từ 13 - 15 tuổi đối với
nam.
Giai đoạn dậy thì: Từ 13 - 15 tuổi đối với nữ; Từ 15 - 17 tuổi đối với nam.
Tuổi dậy thì ở nam và ở nữ có sự khác nhau. Nhìn chung, nữ dậy thì
sớm hơn nam khoảng 2 tuổi. Tuy nhiên có những em dậy thì sớm, nữ có thể
bắt đầu dậy thì từ lúc 9 tuổi; nam 10 tuổi, hoặc muộn hơn, nữ 17 - 18 tuổi,
nam 18 - 19 tuổi [12].
Giai đoạn dậy thì được đánh dấu bằng hành kinh (đối với nữ) và xuất

tinh lần đầu (đối với nam) còn gọi là mộng tinh. Điều này thường đi cùng với
những thay đổi cảm xúc với bạn bè khác giới, thể hiện sự trưởng thành về mặt

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

sinh học, báo hiệu khả năng có con và được coi là hiện tượng sinh lý bình
thường.
Ở giai đoạn này, buồng trứng ở bạn gái bắt đầu có trứng rụng và tiết ra
hocmon sinh dục, tinh hoàn của bạn nam cũng sản sinh ra tinh trùng và tiết ra
hocmon sinh dục, do đó có khả năng thụ thai nếu có quan hệ tình dục.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý tuổi dậy thì
Khi bạn dậy thì là khi bạn đang trưởng thành về mặt cơ thể, tâm lý và
xã hội. Đây chính là giai đoạn hình thành nhân cách, hành vi sức khỏe cho cả
cuộc đời.
Ở lứa tuổi này, bạn có sự chuyển biến rất lớn về tâm lý, thể hiện qua
các mối quan hệ cuộc sống, rõ nét nhất là trong quan hệ với cha mẹ, bạn bè,
bạn cũng nhận thấy mình có ý thức hơn về giới tính, muốn khám phá mình và
bạn khác giới. Đặc biệt các bạn rất thích hoặc có những hành vi thử nghiệm
như: ý thức được về tình dục, rất thích thử sức mình, thích khẳng định mình
và thích thoát ly sự kiểm soát của bố mẹ… do thiếu hiểu biết nên những hành
vi thử nghiệm đó thường có nguy cơ gây hại cho sức khỏe và xã hội.
Do đó trong giai đoạn này các bạn cần có hiểu biết đầy đủ để làm chủ
được quá trình diễn biến tâm lý, không hoang mang, dao động hoặc có những
hành vi dại dột để tránh những sai lầm không đáng có. Nếu được như vậy các
bạn sẽ thấy rằng sự thay đổi tâm lý này đem đến cho bạn sự “khám phá” kỳ

diệu của cuộc sống.
1.1.3. Đặc điểm sinh lý của nam và nữ
Những thay đổi ở tuổi dậy thì bắt nguồn từ một số chất có trong cơ thể,
đó là hoocmon. Hoocmon là những chất sinh hóa đặc biệt mang các tín hiệu
thông tin xuất phát từ não. Có hai loại hocmon chính tác động đến những thay
9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

đổi của tuổi dậy thì. Đó là: hoocmon tăng trưởng (Somatotropin) và hoocmon
giới tính (estrogen, testosterone). Các cơ quan tiếp nhận hoocmon nằm rải rác
khắp nơi trên cơ thể như: bộ phận sinh dục, xương, các bắp cơ, da và não [4].
Chính vì vậy đây là thời kỳ chúng ta được “giới tính hóa” theo chiều
sâu. Chính những hoocmon này làm cho cơ thể của bạn có sự thay đổi rất lớn:
cơ quan sinh sản phát triển, bạn sẽ cao hơn, hình dáng thay đổi từ ngực, da,
lông, tóc, giọng nói… cùng rất nhiều những thay đổi của đặc điểm sinh lý
khác. Dưới đây là một số biến đổi chủ yếu của các em ở tuổi dậy thì [6].
Sự phát triển và biến đổi về cơ thể ở tuổi dậy thì của nam và nữ:
Nam
Phát triển chiều cao, cân nặng

Nữ
Phát triển chiều cao, cân nặng

Vú không phát triển

Vú phát triển


Mọc đủ răng vĩnh viễn. Thay đổi Mọc đủ răng vĩnh viễn. Thay đổi
giọng nói (giọng nói trầm, ấm).
giọng nói (giọng nói trong trẻo, nhẹ
nhàng).
Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn.
Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn.
Phát triển lông mu, lông nách, lông Phát triển lông mu, lông nách, lông
chân, lông tay.
chân, lông tay.
Ngực và vai phát triển

Không phát triển

Cơ bắp, cơ cánh tay phát triển, Các Đùi, eo trở nên thon, hông nở ra, Các
bộ phận sinh dục ngoài phát triển
bộ phận sinh dục ngoài phát triển

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

Sự phát triển và biến đổi về sinh lý của nam và nữ:
Nam

Nữ


Xuất tinh lần đầu tiên

Xuất hiện chu kì kinh nguyệt lần đầu
tiên

Tinh dịch đã có tinh trùng. Lúc này Đã có rụng trứng trong chu kì kinh
có khả năng làm bạn gái mang thai nguyệt. Lúc này có khả năng có con
nếu có quan hệ tình dục

nếu có quan hệ tình dục.

Tinh hoàn bài tiết ra hocmon Buồng
testosteron

trứng

bài

tiết

hocmon

estrogen và hocmon progesteron

1.2. Vai trò sức khỏe sinh sản
1.2.1. Định nghĩa sức khỏe sinh sản
Tại hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển ở Cairo – Ai Cập tháng
9/1994 đã tán thành và chấp nhận định nghĩa về SKSS như sau: “Sức khỏe
sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã
hội trong tất cả mọi thứ liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá

trình của nó chứ không chỉ là bệnh tật hay ốm đau…” [5].
Như vậy, SKSS có nghĩa mọi người có thể có một cuộc sống tình dục
an toàn, hài lòng với họ, họ có khả năng sinh sản và được tự do quyết định có
sinh con hay không, sinh khi nào và sinh bao nhiêu. Ngầm hiểu trong điều
cuối là quyền của người đàn ông và người đàn bà có được thông tin, tư vấn và
khả năng tiếp cận với những biện pháp KHHGĐ an toàn, có hiệu quả, có khả
năng chi trả, có thể chấp nhận được và có quyền được tiếp cận với những dịch
vụ chăm sóc sức khỏe giúp cho người phụ nữ mang thai cũng như sinh đẻ an
toàn. Đồng thời giúp cho các cặp vợ chồng có được khả năng sinh con khỏe
mạnh tốt nhất.
11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

1.2.2. Nội dung sức khỏe sinh sản [5]
SKSS nữ giới
SKSS nam giới
Quyền sinh sản
Trách nhiệm xã hội đối với SKSS
Trách nhiệm vợ chồng đối với SkSS
Có thể tóm tắt nội hàm của SKSS ở 4 điểm chính như sau:
Thai nghén và sinh đẻ an toàn. Con khỏe và lành mạnh, có điều kiện
nuôi con bằng sữa mẹ.
Đời sống tình dục an toàn và thỏa mãn.
Được quyền quyết định liên quan đến thai nghén và sinh đẻ. Nạo thai
an toàn và hợp pháp.
Được chữa các bệnh về tình dục và vô sinh để được hưởng quyền làm

mẹ.
Với những nội dung nói trên, khái niệm SKSS có ý nghĩa xã hội, y học
sâu sắc vì đã nâng cao những yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của phụ nữ là
chức năng sinh sản. Và sinh sản, xét về mặt đạo lý và giá trị cần được nhìn
nhận như là chức năng xã hội.
1.2.3. Vị thanh niên là ai? Sức khỏe sinh sản vị thanh niên
Vị thành niên (VTN), theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), là nhóm người
trong lứa tuổi 10 – 19 tuổi. VTN chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số Việt
Nam. Theo điều tra biến động dân số KHHGĐ 1/4/2005 thì VTN chiếm
21,2% dân số và là nước có tỷ lệ VTN cao nhất châu Á [10]. VTN được coi là
nhóm khỏe mạnh nhưng cũng được coi là nhóm dễ tổn thương trong các vấn
đề tai nạn, hút thuốc, vấn đề sức khỏe sinh sản và tình dục.
Sức khỏe sinh sản vị thành niên: Tuổi trẻ và sức khỏe vẫn là hai từ
được nhiều người cho là đồng nghĩa vì tuổi trẻ không dễ mắc các bệnh do vi

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

khuẩn và bệnh ác tính nhưng nhiều cơ hội gây thiệt hại đến sức khỏe của tuổi
trẻ lại đang gia tăng do hành vi của tuổi trẻ.
Trên thế giới: Theo thống kê gần đây ở Mỹ hàng năm có đến hơn 1
triệu cô gái VTN mang thai, trong số này có hơn 80% chưa lập gia đình.Trước
đây nhiều người cho rằng sự bất cập trong đời sống tình dục của giới trẻ VTN
xuất phát từ cái nghèo và màu da. Đến nay, sự thật cho thấy đó là một nhận
định sai lầm: 2/3 VTN có thai là người da trắng sống ở đô thị và có thu nhập
trên mức nghèo. Chỉ có 50% hoàn tất bậc trung học, trên 50% sống nhờ vào

khoản trợ cấp.
Một báo cáo của Quỹ bảo vệ trẻ em (CDF) ghi nhận hiện trạng cứ 20
trẻ VTN Mỹ thì có 10 em đã sinh hoạt tình dục, nhưng trong số này chỉ có 4
em sử dụng thuốc tránh thai, 2 em có thai và 1 em sinh con [7].
Chỉ cần thông qua những số liệu đáng giật mình ở một xã hội tiêu biểu
của phương Tây là nước Mỹ, có thể thấy một trong những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng đáng báo động trong đời sống của giới VTN là sự thiếu
vắng chế độ giáo dục giới tính, SKSS trong gia đình cũng như ngoài xã hội.
Ngày nay, việc giáo dục giới tính hầu như đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu trong việc hoạch định một chính sách giáo dục cộng đồng phù hợp ở
nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam: Hoạt động tình dục sớm ở thanh thiếu niên là nét nổi bật
nhất và mở đầu cho những nguy hại đến SKSS. Theo tiến sĩ Khuất Thu Hồng,
“người Việt Nam mình không được dạy dỗ giáo dục gì về tình dục cả. Mọi
người tự khám phá mình. Trong việc tự khám phá mình về tình dục, người ta
gặp nhiều khó khăn. Có thể người ta sẽ đi đúng, có thể người ta sẽ đi sai.
Không ai hướng dẫn, không ai chỉ bảo. Xã hội im lặng, gia đình và nhà
trường đổ trách nhiệm cho nhau, chẳng ai dám nhận trách nhiệm họ là nơi

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

giáo dục tình dục cho thế hệ trẻ. Thanh thiếu niên họ thiếu các thông tin đó và
họ tự đi tìm thông tin qua bạn bè, qua internet. Nó dẫn đến việc là họ có thể
có thông tin đúng, mà có thể là có thông tin sai lệch vì không có sự định
hướng, không có sự chỉ bảo của những người đi trước” [12].

Năm 2009 hãng Kotex đã công bố kết quả điều tra của phụ nữ châu Á
về những hiểu biết của họ liên quan đến cơ thể mình. Cuộc điều tra tiến hành
trên 2,000 phụ nữ từ độ tuổi 16 đến 24 ở 6 quốc gia châu Á. Riêng tại Việt
Nam, 91% phụ nữ không hiểu hoặc hiểu biết sai lệch về chính cơ thể mình.
Có đến 71% bạn gái được hỏi cho rằng mặc áo ngực có thể gây bệnh ung thư,
62% không biết màng trinh là gì, 77% không thể trả lời các câu hỏi về thai
nghén, sức khoẻ sinh sản, giới tính… [12].
Một nghiên cứu về khảo sát các hành vi có hại cho sức khỏe ở 778 học
sinh tại một số trường cấp III ở nội thành TP Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy:
5,9% đã từng có quan hệ tình dục, trong đó nam chiếm 8,6%, nữ chiếm 1,4%.
Ở trường công lập tỷ lệ học sinh có quan hệ tình dục chiếm 3,1%, dân lập
chiếm 14,3% [7].
Các bậc cha mẹ có thể giật mình nếu biết rằng có tới 17,74% - 27,42%
số học sinh của trường THPT bán công Marie Curie đã từng xem phim sex,
trong đó có 27,2% qua phim ảnh, 23,32% qua internet, 17,74% qua ảnh chụp.
Và câu hỏi “Bạn đã từng quan hệ tình dục với người khác giới chưa?”, số học
sinh trả lời “có” chiếm tỷ lệ giật mình. Khối 10 là 4,55%; khối 11 là 5,04%;
khối 12 là 6,08% [7].
Thiếu hiểu biết về tình dục an toàn, và sức khoẻ sinh sản cũng là một
nguyên nhân dẫn đến tình trạng có thai ngoài ý muốn ở các bạn trẻ và việc
nạo phá thai tràn lan gây ảnh hưởng đến sức khoẻ. Theo thống kê của Hội kế

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

hoạch hoá gia đình, Việt Nam là một trong 3 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất

thế giới từ 1,2 triệu đến 1,6 triệu ca mỗi năm, trong đó 20% thuộc lứa tuổi vị
thành niên. Đó là chưa kể những ca nạo phá thai tại những cơ sở y tế tư nhân
không kiểm soát và thống kê được mặc dù rất nguy hiểm [12].
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tìm hiểu và tự khẳng định mình
của con người ngày một lớn. Ngày nay, trong giáo dục giới tính, người ta
không chỉ bó gọn trong các vấn đề như sức khỏe sinh sản, tình dục khác giới,
mà còn nói đến đồng tính luyến ái, một vấn đề còn khá nhạy cảm ở Việt Nam.
Chính vì thế môn giáo dục giới tính trong các trường phổ thông cũng cần phải
được cập nhật để theo kịp thời đại, đáp ứng nhu cầu của thế hệ trẻ.
1.2.4. Những nguy cơ về sức khỏe do thai nghén ở vị thành niên [5]
Trẻ VTN khi có thai thường xấu hổ, lo lắng, sợ tai tiếng nên thường
phá thai lén lút ở cơ sở tư nhân, không đảm bảo an toàn nên nhiều trường hợp
dẫn đến tai biến như: vô sinh, viêm nhiễm, thủng dạ con, tắc dính ống dẫn
trứng thậm chí tử vong…
Ngoài ra, trẻ còn mắc phải những nguy cơ như:
Tỷ lệ tai biến do xảy thai cao hơn lứa tuổi ngoài 20.
Nguy cơ tử vong khi sinh đẻ cao.
Tăng tỷ lệ nhiễm độc thai nghén.
Mẹ thiếu máu, trẻ suy dinh dưỡng, nhẹ cân.
1.2.5. Những nguy cơ lây nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục và
HIV/AIDS
Bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục là một bệnh rất phổ biến trên
thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới thì mỗi năm có khoảng 250 triệu người bị
mắc các bệnh lây qua đường tình dục trong đó người ở độ tuổi sinh sản chiếm
10%.

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

Tại Việt Nam, theo ước tính có khoảng 800000 đến 1000000 người
mắc bệnh lây qua đường tình dục mỗi năm, trong đó VTN và thanh niên
chiếm khoảng 40% [7]. Đây là một thực trạng cần báo động bởi khi mắc bệnh
lây qua đường tình dục có thể làm tổn thương tới những phần nằm bên trong
cơ thể của cơ quan sinh sản của cả nam và nữ, do các biến chứng của bệnh
gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: Vô sinh (không còn sinh con được
nữa), lây truyền sang con (khi người phụ nữ có thai), hoặc có thể dẫn đến tử
vong (HIV/AIDS; viêm gan virut B, C…) điều này gây ảnh hưởng đến sức
khỏe, tính mạng của người nhiễm bệnh đồng thời nó còn gây những hậu quả
nghiêm trọng về mặt kinh tế, xã hội và gia đình.
HIV là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh (human immunodeficiency
virut) có nghĩa là “virut gây suy giảm miễn dịch ở người”. HIV là một loại vi
sinh vật xâm nhập vào các nhóm sinh vật sống và sử dụng các sinh vật này để
tự nhân bản. HIV gây bệnh AIDS (AIDS – acquired immunedeficency
syndrome có nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch). Tới nay HIV/AIDS đã
trở thành đại dịch lan truyền tới hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới, bệnh
lan truyền lặng lẽ nó lây từ người này sang người khác, từ làng này sang làng
khác từ nước này sang nước khác không có biên giới bởi con người đi tới đâu
thì virut HIV đi tới đó. Đối tượng dễ bị nhiễm HIV nhất là người nghiện ma
túy (53%), hiện nay chủng loại ma túy đa dạng nên số người nghiện ma túy có
chiều hướng tăng lên và tập trung chủ yếu ở những thành phố lớn, các thị xã
[11].
Tại Việt Nam HIV/AIDS đã có mặt tại hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước không kể đó là thành thị hay nông thôn. Tính đến ngày 31/8/2008, tổng
số trường hợp nhiễm HIV còn sống là 132048 người, trong đó có 27579
trường hợp đã chuyển sang AIDS và 40717 trường hợp đã tử vong do AIDS


16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

[11]. Chính vấn đề này đang thực sự trở thành vấn đề xã hội nghiêm trọng bởi
hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị và vacxin phòng bệnh, cho nên một khi
mắc bệnh thì chắc chắn dẫn đến cái chết. Hiện nay Việt Nam trong thời kì hòa
nhập quốc tế về kinh tế mở rộng giao lưu văn hóa xã hội, bên cạnh những cái
tốt đẹp thì những ảnh hưởng độc hại cũng không ít, đặc biệt là sự chuyển đổi
cơ chế thị trường đã tác động rất lớn đến tệ nạn buôn bán và sử dụng chất ma
túy. Bởi vì buôn bán vận chuyển các chất ma túy là nghành siêu lợi nhuận và
một đặc điểm nữa là nước ta nằm gần khu vực “tam giác vàng” nơi sản xuất
thuốc phiện rất lớn, do vậy tệ nạn ma túy ở nước ta là khó tránh. Tuy vậy,
việc phòng tránh HIV/AIDS lại không khó nếu mọi người có kiến thức đầy đủ
và hành vi an toàn tự bảo vệ mình và bảo vệ cho cộng đồng. Trước tác hại ghê
gớm của tệ nạn ma túy việc phòng chống đòi hỏi sự góp sức của toàn xã hội,
trong đó có nghành giáo dục.
1.3. Giáo dục và chăm sóc sức khỏe sức khỏe sinh sản vị thành niên trên
thế giới và trong nước
1.3.1. Trên thế giới[7]
Năm 1994, tại 47 bang trong tổng số 52 bang của Hoa Kỳ khuyến cáo
đưa chương trình giáo dục giới tình, tình dục vào giảng dạy trong nhà trường.
Tại Mỹ, ở mỗi trường học dù công lập hay tư thục, vấn đề giáo dục giới
tính được thực hiện từ lớp 2 đến lớp 12 và làm tiêu tốn ngân sách nhà nước
khoảng 2 tỷ đô la mỗi năm. Sau khi miêu tả cơ thể nam và nữ về mặt giải
phẫu học, sự sinh sản, các nhà giáo dục nhấn mạnh đến hai vấn đề cốt lõi, đó
là làm thế nào phòng các căn bệnh lây truyền qua đường tình dục và sự thụ

thai ở tuổi VTN.
Chương trình “giáo dục đời sống gia đình” đã được thí điểm ở Châu Âu
từ thập kỷ 50 và hiện nay đã trở thành một trong những chương trình quốc
gia.

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

Năm 1984, Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc (UNFPA) đã hỗ trợ cho 52
quốc gia để thực hiện chương trình “Giáo dục đời sống gia đình”.
Năm 1995, UNFPA đã hỗ trợ cho 79 nước để thực hiện chương trình
“Giáo dục đời sống gia đình”. Một số nước: Ấn Độ, Kenia… có chương trình
quốc gia do Bộ giáo dục biên soạn bao gồm: phát triển dân số, sức khỏe, lập
kế hoạch cuộc sống, sinh lý sinh sản, tình dục, tránh thai, dinh dưỡng.
Tại Trung Quốc, nổi lên hàng đầu là nền giáo dục đồng đẳng: những
thanh thiếu niên cùng lứa tuổi trao đổi, học tập lẫn nhau những vấn đề tính
dục thiết thực trong cuộc sống. Hiện nay nhiều tổ chức quốc tế phi chính phủ
đang hoạt động tại nước này, trong đó có tổ chức Marie Stop China, một chi
nhánh của nhóm hoạt động phi thương mại Anh. Từ tháng 9/2003, tổ chức
này đưa ra một chương trình nhằm hướng dẫn giáo dục đồng đẳng về tính dục
và SKSS cho sinh viên 8 trường đại học ở Bắc Kinh, đào tạo 200 nhà giáo dục
đồng đẳng trong giới sinh viên.
1.3.2. Tại Việt Nam
Có thể nói rằng sự tiếp cận giáo dục SKSS ở Việt Nam đã bắt đầu từ
thập niên 60 khi nhà nước ta phát động cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch.
Sau đó với sự ra đời của các văn bản luật: Luật hôn nhân và gia đình (1986),

Luật bảo vệ sức khỏe (1989)… thì việc giáo dục SKSS đã phát triển hơn dưới
nhiều hình thức, thu hút sự tham gia của nhiều ban nghành, cơ quan. Những
năm 80, Bộ giáo dục đã lồng ghép trong môn học gọi là giáo dục dân số một
số vấn đề liên quan đến giới tính và sinh lý sinh sản, được giảng dạy ở cấp
phổ thông và đại học.
Trước kia chương trình sinh học 9 giảng dạy về cơ thể người và vệ
sinh, nhưng hiện nay chương trình được Bộ giáo dục và đào tạo biên soạn lại
và tiến hành giảng dạy ở lớp 8. Sự đổi mới này sẽ giúp trang bị sớm hơn
những kiến thức về giới tính, SKSS và vệ sinh cho các em đang ở tuổi dậy thì.
18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

Nhiều dự án được đẩy mạnh ở nước ta: Dự án “Giáo dục sống khỏe
mạnh và kỹ năng sống cho trẻ em và trẻ chưa thành niên” do Quỹ Nhi Đồng
LHQ (UNICEF) tài trợ, đã có 85 trường THCS tại 13 huyện trên cả có lồng
ghép các nội dung về giáo dục SKSS. Các trường học thực hiện dự án này có
khá nhiều hoạt động sôi nổi: tuyên truyền, thăm quan, hội thi, hội thảo…[7].
Hiện ở Việt Nam, việc tìm các thông tin về giáo dục giới tính trên
mạng cũng không phải là khó khăn. Chỉ cần bấm các chữ như ‘giáo dục giới
tính’ hay ‘tình dục’ là người ta có thể thấy vô vàn các trang thông tin, diễn
đàn về chủ đề này. Thêm vào đó các sách y học trong và ngoài nước dạy về
vấn đề này cũng có thể tìm thấy rất nhiều ở các hiệu sách trên phố.
Ngoài ra ở Việt Nam hiện cũng có các tổng đài chuyên tư vấn về sức
khoẻ, giới tính cho mọi người, nổi tiếng nhất là tổng đài 1080 của Tổng công
ty Bưu chính viễn thông. Nguyễn Thanh Huyền cho biết bạn thường vào các
trang báo mạng được nhiều người đọc trong nước như vietnam net hay dân

trí, bởi vì các trang này cũng có các mục sức khoẻ và xã hội đề cập đến vấn
đề về giới tính mà bạn quan tâm.
Một nguồn thông tin nữa mà các bạn trẻ, nhất là các bạn gái có thể sử
dụng để tìm hiểu thêm là từ bạn bè và cha mẹ. Nhưng không phải ai cũng sẵn
sàng nói chuyện này với mẹ mình và không phải bà mẹ nào cũng cảm thấy dễ
dàng khi đề cập đến vấn đề này với con gái.
1.3.3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên
Trước hết phải đáp ứng yêu cầu hiểu biết những dịch vụ mà VTN cần
biết. Xác định trách nhiệm gia đình và xã hội đối với VTN, do đó việc giáo
dục giới tính có vai trò quan trọng đối với tuổi VTN.
Nội dung thông tin giáo dục truyền thông:
19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

- Giáo dục giới tính, sức khỏe tình dục và sinh sản ở tuổi VTN
- Những nguy cơ do thai sản ở tuổi VTN.
- Cung cấp các thông tin về tránh thai ngoài ý muốn và phá thai không
an toàn.
- Cung cấp các thông tin và cách phòng chống các bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
- Phổ biến vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh bộ phận sinh dục.
- Những nguy cơ dẫn đến vô sinh.
Tất cả những nội dung thông tin giáo dục truyền thông này đều rất cần
thiết với các em lứa tuổi VTN, giúp các em biết cách tự bảo vệ mình và tự
chăm sóc SKSS cho bản thân mình và cho cả những người thân xung quanh
1.3.4. Các hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên

Thông tin đại chúng qua sách báo, đài phát thanh truyền hình, vào
mạng internet…
Đưa giáo dục giới tính vào nhà trường.
Qua các đoàn thể: Đoàn thanh niên, câu lạc bộ, các buổi hội thảo, thăm
quan, các buổi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ…
Giáo dục đồng đẳng cũng là một hình thức rất quan trọng, mọi người
thích nghe và dễ tiếp thu và làm theo lời khuyên của những người cùng nhóm
tuổi, cùng hoàn cảnh như họ.
Giáo dục trong gia đình, cha mẹ phải nhận thức rõ trách nhiệm và vai
trò tham vấn của mình với con cái, cha mẹ phải biết lắng nghe con cái nói nói
lên nguyện vọng tâm tư của các em, thường xuyên trò chuyện gần gũi quan
tâm đến những thay đổi của con cái. Cha mẹ phải tôn trọng kiên trì và mềm
dẻo giúp con cái vượt qua khó khăn ở lứa tuổi VTN.

20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Mến K33A Sinh- KTNN

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tôi là các em học sinh lớp 8 ở hai trường
THCS Yên Bình và trường THCS Yên Chính của huyện Ý Yên tỉnh Nam
Định.
Trường THCS Yên Chính gồm 3 lớp 8A, 8B, 8C với tổng số 96 học
sinh (50 nữ, 46 nam).
Trường THCS Yên Bình gồm 3 lớp 8A, 8B, 8C với tổng số 102 học

sinh (54 nữ, 48 nam).
Tổng số đối tượng nghiên cứu là 198 học sinh ở lứa tuổi 13 – 15.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu là phương pháp điều tra
ngang, điều tra trên hàng loạt các em học sinh cùng lứa tuổi trong cùng 1 thời
gian, tại khu vực lựa chọn.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài
liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu và bổ sung các kiến thức
về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào các bài ôn tập chương, thực
hành của chương trình sinh học 8 cơ sở.
Phương pháp thực nghiệm:
Điều tra thực trạng hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh lớp 8 ở
hai trường THCS Yên Bình và Yên Chính qua phiếu trắc nghiệm kiến thức
trước khi học về giáo dục sức khỏe sinh sản.
Điều tra thực trạng hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh lớp 8 ở
hai trường THCS Yên Bình và Yên Chính qua phiếu trắc nghiệm kiến thức
sau khi học xong chương trình sinh học 8 có bổ sung về giáo dục sức khỏe
sinh sản (lớp thực nghiệm) và lớp không được bổ sung về giáo dục SKSS (lớp
đối chứng).
Phương pháp xử lý số liệu: Dùng toán xác suất thống kê.

21


×