Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi trong dạy học khâu củng cố phân sinh học vi sinh vật, sinh học 10 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 66 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng CNTT xây
dựng câu hỏi TNKQ có phản hồi trong dạy học khâu củng cố phần Sinh
học Vi sinh vật lớp 10 – chương trình chuẩn" là kết quả của riêng tôi và
không trùng lặp với kết quả của tác giả khác.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Hµ Thuú Linh

Hµ Thuú Linh

i

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – Thạc sĩ Hoàng Thị Kim
Huyền, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài


này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Sinh học
trường THPT Lý Thường Kiệt – Thành phố Yên Bái, các thầy, cô giáo trong tổ
Phương pháp dạy học, khoa Sinh – KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Hµ Thuú Linh

Hµ Thuú Linh

ii

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

CNTT

: Công nghệ thông tin

GV


: Giáo viên

HS

: Học sinh

LLDH

: Lý luận dạy học

MCQ

: Multiple choice question

PPDH

: Phương pháp dạy học

PTTQ

: Phương tiện trực quan

SGK

: Sách giáo khoa

SPS

: Spreadsheet


THPT

: Trung học phổ thông

TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan

VSV

: Vi sinh vật

Hµ Thuú Linh

iii

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2
MỤC LỤC
Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU……………………………………………………...

1


PHẦN II. NỘI DUNG...............................................................................

6

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài………………………...

6

1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu..................
1.1.1.Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của khâu củng cố kiến thức….

6

1.1.2.Tình hình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi.
1.2. Cơ sở lí luận.………………………………………...........................
1.2.1. Khái niệm củng cố kiến thức…………………………………….

6

1.2.2. Vai trò của khâu củng cố kiến thức……………………………...
1.2.3. Những PPDH sử dụng ưu tiên sử dụng trong khâu củng cố……..
1.2.4. Một số vấn đề về câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi…
1.2.4.1. Khái niệm câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi ……...

7

1.2.4.2. Vai trò của câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi ……..
1.2.4.3. Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn………………………
1.3. Cơ sở thực tiễn.……………………………………………………..


9
10

1.3.1. Thực trạng khâu củng cố kiến thức trong dạy học sinh học…......
1.3.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.……………...
Chương 2. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi…….
2.1. Nguyên tắc thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi…...

12

2.2. Yêu cầu sư phạm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản……..
2.3. Quy trình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi……..
2.4. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi……………...
2.5. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi………………
Chương 3. Đánh giá chất lượng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.........
3.1. Mục đích đánh giá……………………………………………………
3.2. Nội dung đánh giá…………………………………………………....
3.3. Phương pháp đánh giá………………………………………………..
3.4. Kết quả đánh giá……………………………………………………..
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ………………………………...
1. Kết luận………………………………………………………………...
2. Đề nghị………………………………………………………………....

Hµ Thuú Linh

iv

6
7
7

8
9
9

12
12
14
14
14
14
31
56
57
57
57
57
57
59
59
59

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………
PHỤ LỤC………………………………………………………………...


Hµ Thuú Linh

v

60
61

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2
PHẦN I. MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Tầm quan trọng của khâu củng cố kiến thức
Trong quá trình dạy học, khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với
chất lượng dạy học là khâu nghiên cứu tài liệu mới. Nhưng kiến thức có trở
nên vững chắc hay không còn phải phụ thuộc vào một phần của khâu củng cố
kiến thức.
Bởi củng cố kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào
những tình huống mới làm cho kiến thức được mở rộng, đào sâu thêm, đồng
thời phát triển được kĩ năng, kĩ xảo. Cả ba mặt này luôn gắn bó chặt chẽ với
nhau. Trong lúc ôn tập, củng cố giúp HS nhớ đầy đủ, chính xác hơn. Và các
kiến thức được ôn luyện lặp đi lặp lại có thể dưới một hình thức khác giúp
học sinh hiểu đầy đủ các khía cạnh của đối tượng, hiện tượng nghiên cứu các
vấn đề học tập trước đó.

Rõ ràng khâu củng cố kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học. Nên việc củng cố kiến thức không đơn thuần là việc nhắc lại
một cách tóm tắt những điều đã giảng ở mỗi tiết học, hay trả lời một số câu
hỏi cuối bài, mà phải là một việc làm thường xuyên, có hệ thống, với việc sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau.
1.2. Thực trạng của khâu củng cố kiến thức ở trường THPT
Khâu củng cố kiến thức là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình
dạy học. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay đây là khâu chưa được quan tâm
và coi trọng một cách đầy đủ. Một số GV thường bỏ qua hoặc làm một cách
hình thức hời hợt như: tóm lược ý chính của bài, chương mà chưa chú ý tổ
chức hoạt động cho học sinh. Nhiều GV đã đưa ra câu hỏi vận dụng thực tế,
trắc nghiệm khách quan nhưng chưa thực sự hiệu quả.

Hµ Thuú Linh

1

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

1.3. Ứng dụng CNTT và đổi mới phương pháp dạy học Sinh học trong
khâu củng cố kiến thức là tất yếu khách quan
Hiện nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Cứ 4 –
5 năm khối lượng tri thức lại tăng lên gấp đôi. Trong sự phát triển chung thì
khoa học Sinh học có tốc độ tăng nhanh nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức,
sự đổi mới khoa học sinh học tất yếu đó dẫn đến đổi mới phương pháp dạy

học sinh học.
Sử dụng PTTQ không chỉ tạo ra sự thoải mái trong giờ học mà còn tạo
ra cho người học niềm say mê khoa học, phát huy sáng tạo, tìm tòi. Chính vì
vậy, việc hiện đại hoá PPDH nổi bật nhất hiện nay là tăng cường thiết bị dạy
học. Đặc biệt với Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, với con đường hình
thành kiến thức, kĩ năng thông qua quan sát thực tế và quan sát các thí nghiệm
sinh lí và tìm hiểu cấu tạo và tập tính, khái quát thành đặc điểm chung. Để
phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh phải tăng cường sử
dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học nói chung và Sinh học nói riêng để
đạt được mục tiêu của quá trình dạy học.
Từ thập niên 90 của thế kỉ trước, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành
chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI. Ngoài ra,
UNESCO còn dự báo: công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục một
cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI.
Trước tình hình CNTT với giáo dục trên thế giới như vậy, Đảng Cộng
sản Việt Nam trong Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, sinh viên”. Chỉ thị
58 – CT/ TW của Bộ Chính trị, nội dung Chỉ thị có đoạn: “Đẩy mạnh ứng

Hµ Thuú Linh

2

K33A - Sinh



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành
học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã
hội”.
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục là một xu thế mới
của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu
dài, và phương pháp dạy học ở khâu củng cố kiến thức cũng cần đổi mới theo
hướng này.
1.4. Vai trò của việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) có
phản hồi
Việc sử dụng câu hỏi TNKQ bằng phần mềm M.PowerPoint (TNKQ có
phản hồi) trong dạy học ở khâu củng cố kiến thức giúp học sinh ôn tập, củng
cố kiến thức một cách có hệ thống, từ đó học sinh nhớ lâu kiến thức đã học;
làm không khí lớp học trở nên sôi nổi, thoải mái, gây hứng thú học tập cho
học sinh; Phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh; Phát triển được tư
duy tái hiện và tư duy sáng tạo cho học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Ứng dụng CNTT xây dựng câu hỏi TNKQ có phản hồi trong dạy học khâu
củng cố phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 – chương trình chuẩn".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu việc thiết kế các câu hỏi TNKQ có phản hồi để củng cố
kiến thức phần Sinh học Vi sinh vật lớp 10 (chương trình chuẩn), góp phần
nâng cao chất lượng dạy học phần Sinh học Vi sinh vật lớp 10.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT phần câu hỏi TNKQ trên
M.PowerPoint vào phần Sinh học Vi sinh vật lớp 10 (chương trình chuẩn).

- Điều tra thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT vào khâu củng cố kiến thức
phần Sinh học vi sinh vật (chương trình chuẩn).

Hµ Thuú Linh

3

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

- Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ có phản hồi trên phần mềm
M.PowerPoint để củng cố kiến thức phần Sinh học Vi sinh vật lớp 10
(chương trình chuẩn).
- Đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ có phản hồi.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung chương trình phần Sinh học Vi sinh vật lớp 10 (chương trình
chuẩn).
Câu hỏi TNKQ có phản hồi trong dạy học khâu củng cố kiến thức phần
Sinh học Vi sinh vật lớp 10 (chương trình chuẩn).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu câu hỏi TNKQ có phản hồi nhiều lựa chọn (với 4 phương
án trả lời) trên phần mềm M.PowerPoint nhằm ứng dụng CNTT vào khâu
củng cố trong phần Sinh học Vi sinh vật lớp 10 (chương trình chuẩn).
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Nghiên cứu các tài liệu về LLDH Sinh học, nội dung, chương trình
Sinh học 10; SGK, sách giáo viên Sinh học lớp 10; kiến thức về vi sinh vật,
các hiện tượng thực tế liên quan, các tài liệu ứng dụng CNTT trong dạy học,
các công trình khoa học có liên quan... để tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu về việc sử dụng câu hỏi TNKQ có phản hồi
dùng nhằm ứng dụng CNTT trong khâu củng cố kiến thức.
5.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Chúng tôi dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh để điều tra, quan
sát thực trạng dạy học ở khâu củng cố kiến thức và việc ứng dụng CNTT sử
dụng câu hỏi TNKQ có phản hồi trong khâu củng cố kiến thức phần Sinh học
Vi sinh vật lớp 10 (chương trình chuẩn).

Hµ Thuú Linh

4

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

5.3. Phương pháp chuyên gia
Thông qua văn bản, đĩa CD (hệ thống câu hỏi TNKQ có phản hồi) và
phiếu nhận xét nhận xét, đánh giá. Chúng tôi xin ý kiến nhận xét, đánh giá
của giáo viên Sinh học có kinh nghiệm giảng dạy ở trường THPT về chất
lượng của hệ thống câu hỏi TNKQ có phản hồi.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lí luận của khâu củng cố kiến thức, tạo

hứng thú học tập trong dạy học Sinh học.
6.2. Bổ sung thêm một số tư liệu về thực trạng dạy học ở khâu củng cố kiến
thức trong bộ môn Sinh học ở trường THPT hiện nay.
6.3. Xây dựng được một hệ thống 09 slide câu hỏi TNKQ có phản hồi bao
gồm 36 câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn (với 4 phương án trả lời) kèm lời giải
thích cho mỗi phương án để củng cố kiến thức phần Sinh học vi sinh vật lớp
10 (chương trình chuẩn), đây có thể là tài liệu tham khảo cho giáo viên Sinh
học THPT và sinh viên Khoa Sinh – Đại học Sư phạm.

Hµ Thuú Linh

5

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.1 Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của khâu củng cố kiến thức
Củng cố kiến thức là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học nên
những cơ sở lí luận của củng cố kiến thức đã được nghiên cứu từ rất lâu và
được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Điển hình là công trình nghiên cứu
của tác giả: Nguyễn Ngọc Quang [3], Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách,
Trần Bá Hoành [4], Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành [1]… trong các

công trình nghiên cứu đó, các tác giả đề cập tới khái niệm, vai trò của khâu
củng cố kiến thức và các phương pháp dạy học trong khâu củng cố kiến thức.
1.1.2. Tình hình sử dụng câu hỏi TNKQ có phản hồi trong khâu củng cố
kiến thức Sinh học
TNKQ đã có lịch sử phát triển gần một thế kỉ ở các nước phát triển trên
thế giới, đã rất phổ biến ở các nước phát triển, trong nhiều lĩnh vực, nhiều
môn học với kết quả tốt và được đánh giá cao.
Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sử dụng TNKQ còn tương đối mới và chưa
thực sự phổ biến, nhất là trong các trường phổ thông. Để học sinh phổ thông
có thể làm quen dần với TNKQ, hiện nay, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đưa một
số câu hỏi TNKQ lồng ghép với câu hỏi tự luận trong các SGK một số môn
học ở trường phổ thông. Hiện nay, ở nước ta, TNKQ đã được đưa vào sử
dụng trong kỳ thi tốt nghiệp, các kỳ thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp ở một số bộ môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ.
Việc xây dựng câu hỏi TNKQ chưa được nhiều sự quan tâm, đã có một
số tác giả biên soạn có tác dụng hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học như
của Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thị Vân (Giải bài tập Sinh học 10, 11), Phạm
Văn Ty (Bài tập Sinh học 10). Tuy nhiên, nhiều câu hỏi trong đó phải qua

Hµ Thuú Linh

6

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2


“gia công” mới sử dụng được. Chính vì vậy, việc xây dựng câu hỏi TNKQ có
phản hồi củng cố kiến thức nói chung và phần Sinh học vi sinh vật lớp 10
(chương trình chuẩn) nói riêng là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu nhằm
tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Ngoài ra còn
có các tác giả như: Bùi Văn Sâm, Phạm Thị My, Trần Khánh Phương (Thiết
kế bài giảng Sinh học 10 nâng cao)… đã xây dựng một số câu hỏi TNKQ
phục vụ cho dạy học sinh học. Tuy nhiên số lượng câu hỏi TNKQ của các tác
giả vẫn còn chưa nhiều, đặc biệt việc khai thác ứng dụng CNTT xây dựng câu
hỏi TNKQ có phản hồi trong khâu củng cố chưa được quan tâm.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Khái niệm củng cố kiến thức
Sau mỗi tiết học, kiến thức, kĩ năng mới được hình thành cho học sinh
chưa được vững chắc nếu không được củng cố ngay. Việc củng cố hoàn thiện
kiến thức cho học sinh phát hiện bổ sung những kiến thức chưa đúng của họ.
Qua đó phát hiện những thiếu sót trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Từ đó giáo viên hoàn chỉnh thêm nội dung của bài cho phù hợp.
Vậy củng cố kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào
những tình huống mới làm cho kiến thức được mở rộng đào sâu thêm, đồng
thời phát triển các kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
1.2.2. Vai trò của khâu củng cố kiến thức
Trong quá trình dạy học khâu nghiên cứu tài liệu mới là khâu quan
trọng nhất và được giáo viên chú trọng nhất, tuy nhiên kiến thức vừa được
học ở khâu nghiên cứu tài liệu mới có trở nên vững chắc và sâu sắc hay không
còn phụ thuộc vào khâu củng cố kiến thức, vì khâu củng cố kiến thức bao
gồm: Ôn tập, củng cố và vận dụng. Ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ôn tập là để củng cố giúp học sinh nhớ lại
kiến thức một cách sâu sắc, đầy đủ, chính xác đồng thời giúp học sinh vận

Hµ Thuú Linh


7

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

dụng kiến thức vào thực tiễn, còn củng cố thì các kiến thức được ôn luyện lặp
đi lặp lại làm cho học sinh nắm vững kiến thức hơn.
Ngoài ra, với hình thức vấn đáp – kiểm tra, khâu củng cố kiến thức còn
có vai trò sau:
 Đối với học sinh
Về kiến thức: Qua củng cố hoàn thiện kiến thức, học sinh thấy mình đã
tiếp thu những điều vừa học ở mức độ nào, những phần nào cần phải bổ sung
thêm trong bài học.
Về năng lực: Củng cố hoàn thiện kiến thức học sinh tiến hành các hoạt
động trí tuệ: ghi nhớ, tái hiện, so sánh, phân tích, chính xác hoá, hệ thống hoá
kiến thức. Qua đó học sinh sẽ phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt, vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết những tình huống thực tế.
Về giáo dục: Củng cố hoàn thiện kiến thức thường xuyên, nghiêm túc
sẽ giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt
kết quả cao, củng cố lòng tin vào năng lực của mình, khắc phục tính chủ quan
tự mãn.
 Đối với giáo viên
Tạo điều kiện cho giáo viên nắm được một cách cụ thể và khá chính
xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh, từ đó tìm ra biện pháp giúp đỡ
riêng, thích hợp, đồng thời giáo viên xem xét hiệu quả của những cải tiến nội
dung, phương pháp hình thức dạy học.

Như vậy khâu củng cố kiến thức có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. Nó góp phần làm cho kiến thức ở khâu nghiên cứu tài liệu mới trở
nên vững chắc và sâu sắc hơn.
1.2.3. Những phương pháp dạy học ưu tiên sử dụng trong khâu củng cố
Các phương pháp trong hệ thống PPDH đều có thể sử dụng trong khâu
củng cố, hoàn thiện kiến thức. Tuy nhiên, mức độ tích cực và hiệu quả của
mỗi PPDH là khác nhau.

Hµ Thuú Linh

8

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Trong hệ thống PPDH, những phương pháp sau nên ưu tiên sử dụng khi
củng cố kiến thức:
- Phương pháp vấn đáp – tái hiện.
- Phương pháp biểu diễn vật tự nhiên, vật tượng hình – thông báo, tái
hiện
- Phương pháp biểu diễn thí nghiệm – thông báo, tái hiện
- Phương pháp thực hành nhận biết và xác định mẫu vật tự nhiên –
thông báo, tái hiện
- Phương pháp thực hành quan sát mẫu vật – thông báo, tái hiện
- Phương pháp thực hành thí nghiệm – thông báo, tái hiện
- Phương pháp thực hành giải bài toán sinh học – thông báo, tái hiện

Trong các PPDH trên, phương pháp vấn đáp – tái hiện là một trong
những PPDH có nhiều ưu điểm khi sử dụng. Trong phạm vi đề tài này, chúng
tôi vận dụng phương pháp vấn đáp – tái hiện kết hợp với ứng dụng công nghệ
thông tin để xây dựng câu hỏi TNKQ có phản hồi dùng trong khâu củng cố
kiến thức.
1.2.4. Một số vấn đề về câu hỏi TNKQ có phản hồi
1.2.4.1. Khái niệm câu hỏi TNKQ có phản hồi
Theo nghĩa chữ Hán, "trắc" có nghĩa là "đo lường", "nghiệm" là "suy
xét", "chứng thực". Trắc nghiệm xuất hiện từ thế kỉ 19, do một nhà khoa học
người Mỹ nghĩ ra nhằm thử đánh giá trí thông minh của con người. Sau đó,
hai nhà tâm lý học người Pháp soạn ra bộ giáo án trắc nghiệm.
Theo GS. TS. Dương Thiệu Tống : “Trắc nghiệm là một dụng cụ hay
phương thức hệ thống nhằm đo lường một mẫu các động thái để trả lời câu
hỏi: thành tích của các cá nhân như thế nào khi so sánh với những người khác
hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến”.
Theo GS. Trần Bá Hoành: “Test có thể tạm dịch là phương pháp trắc
nghiệm, là hình thức đặc biệt để thăm dò một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ

Hµ Thuú Linh

9

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

của HS (thông minh, trí nhớ, tưởng tượng, chú ý) hoặc để kiểm tra một số

kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS thuộc một chương trình nhất định.
Tới nay, người ta hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm
theo câu trả lời sẵn yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng một kí hiệu đơn giản đã quy
ước để trả lời.
Trắc nghiệm khách quan (tiếng Anh: Objective test) là một phương tiện
kiểm tra, đánh giá về kiến thức hoặc để thu thập thông tin. Trắc nghiệm được
gọi là khách quan vì cách cho điểm là khách quan chứ không chủ quan như
bài trắc nghiệm tự luận. Có thể coi kết quả chấm điểm là như nhau không phụ
thuộc vào người chấm bài trắc nghiệm đó.
Câu hỏi TNKQ có phản hồi là những câu hỏi TNKQ có thêm phần giải
thích cung cấp thông tin phản hồi sau khi HS chọn phương án trả lời.
1.2.4.2. Vai trò của câu hỏi TNKQ có phản hồi
Câu hỏi TNKQ có phản hồi có ý nghĩa rất lớn với hoạt động tự học của
HS – giúp cho quá trình tự học có hiệu quả hơn. Khi sử dụng TNKQ có phản
hồi, HS có thể giúp tự củng cố hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, đồng thời phát
hiện lỗ hổng kiến thức của bản thân (thông qua lời giải thích phản hồi sau khi
HS lựa chọn phương án trả lời).
Với chức năng kiểm tra, đánh giá, việc sử dụng câu hỏi TNKQ có phản
hồi trên phần mềm M.PowerPoint trong dạy học đảm bảo được tính khách
quan (điểm số của bài TNKQ không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn
đạt, hoặc trình độ người chấm bài,…)
Câu hỏi TNKQ có phản hồi giúp phát triển thể chất và trí tuệ, hình
thành các quá trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo;
Kích thích HS biểu hiện tính độc lập; Giúp giờ học trở nên sinh động, kích
thích hứng thú và khả năng tự học của HS.
1.2.4.3. TNKQ nhiều lựa chọn (MCQ)
TNKQ được chia làm nhiều dạng:

Hµ Thuú Linh


10

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice question – MCQ)
- Trắc nghiệm “Đúng – Sai” (True – false items)
- Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
- Trắc nghiệm điền khuyết (Completion items)
- Trắc nghiệm câu hỏi trả lời ngắn (Short answer questions) và trắc nghiệm
bằng hình vẽ (Pictorial test)
Trong đó câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn (MCQ) có ưu điểm hơn cả,
được ưa chuộng nhất, sử dụng chủ yếu trong dạy học và có khả năng chuyển
thành các dạng câu hỏi TNKQ khác khá dễ dàng.
MCQ là dạng câu hỏi có nhiều phương án, người học chỉ việc chọn một
trong các phương án đó. Số phương án càng nhiều thì khả năng “may rủi”
càng ít. Một câu hỏi loại này thường gồm có hai phần: phần gốc và phần lựa
chọn. Phần gốc (phần dẫn, câu dẫn) là câu hỏi hay câu bỏ lửng (chưa hoàn tất)
phải đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho học sinh hiểu
rõ câu trắc nghiệm để chọn câu trả lời thích hợp. Phần lựa chọn gồm nhiều
(thường là 4 – 5) phương án trả lời cho sẵn để học sinh tìm ra câu trả lời đúng
nhất. Ngoài câu đúng, các câu trả lời khác đều có vẻ hợp lý (các câu nhiễu).
Trong đề tài, chúng tôi đã nghiên cứu về câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn với
bốn phương án trả lời.
Giáo viên có thể dùng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn để củng cố kiến
thức với những mục đích khác nhau:

+ Xác định mối tương quan nhân quả.
+ Nhận biết các điều sai lầm.
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.
+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ các sự kiện.
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật.
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.

Hµ Thuú Linh

11

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1. Thực trạng khâu củng cố kiến thức trong dạy học Sinh học
Củng cố kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên qua quan sát các giờ dạy sinh học của nhiều giáo viên ở
trường trung học phổ thông, qua trò chuyện, trao đổi, qua tìm hiểu giáo án của
giáo viên trung học phổ thông về thực trạng của khâu củng cố kiến thức. Kết
quả cho thấy đã có nhiều giáo viên đã sử dụng câu hỏi TNKQ, câu hỏi vận
dụng giải thích hiện tượng trong thực tiễn... nhưng chưa thực sự hiệu quả.
Còn phần lớn giáo viên trung học phổ thông với tâm lí luôn lo sợ thiếu thời
gian trong bài giảng nên họ chỉ chú ý đến khâu nghiên cứu tài liệu mới còn
khâu củng cố kiến thức chỉ được tiến hành vội vàng, hời hợt: nói tóm tắt lại
phần trọng tâm của bài, hay cho HS trả lời một số câu hỏi cuối bài..., những

hoạt động dạy học tích cực ít được tiến hành.
Như vậy, hiện nay khâu củng cố kiến thức trong dạy học Sinh học còn chưa
được chú ý đúng mức. Điều đó đã làm hạn chế chất lượng dạy học bộ môn.
1.3.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay và việc sử dụng
câu hỏi TNKQ
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào
tạo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ:
“Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Những biện pháp cụ
thể là: đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nội dung, phương pháp dạy và
học…”.
Như vậy vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ trước

Hµ Thuú Linh

12

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

đến nay, việc củng cố kiến thức ở trường phổ thông chủ yếu sử dụng các câu
hỏi tự luận. Trong những năm gần đây, trên thế giới và ở nước ta đang có xu
hướng sử dụng câu hỏi TNKQ, đặc biệt là TNKQ nhiều lựa chọn để kiểm tra

đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh.
Để đảm bảo được tính công bằng và độ chính xác trong thi cử. Vì vậy,
từ năm học 2005 – 2006, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã tổ chức thi tốt nghiệp
THPT, bổ túc THPT, thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiệp bằng phương pháp TNKQ ở một số môn thi (trong
đó có bộ môn Sinh học).
Luật Giáo dục về yêu cầu nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng tự học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho
HS”. Chính vì vậy PPDH ở khâu củng cố phải đảm bảo xu hướng này.
Hiện nay, một trong những hướng đổi mới PPDH đang được triển khai
với nhiều ưu thế đó là ứng dụng CNTT trong dạy học với mục tiêu cuối cùng
là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập, tạo ra một môi trường giáo
dục mang tính tương tác cao, chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép”
theo lối truyền thống, người học được khuyến khích và tạo điều kiện tư duy
sáng tạo. Ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học cũng có nhiều mức độ
nhưng phổ biến nhất là thiết kế bài dạy trên phần mềm M.PowerPoint. Đa số
GV nói chung, GV Sinh học nói riêng thường dùng phần mềm M.PowerPoint,
bởi đây là phần mềm dễ học, dễ sử dụng và trong tương lai phần mềm này
vẫn có khả năng chiếm ưu thế.
Do đó, việc ứng dụng CNTT bằng sử dụng câu hỏi TNKQ trong dạy
học nói chung và trong khâu củng cố kiến thức nói riêng là một trong những
biện pháp hữu hiệu và càng có ý nghĩa hơn trong công cuộc cải cách giáo dục
hiện nay.

Hµ Thuú Linh

13


K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Chương 2. THIẾT KẾ CÂU HỎI TNKQ CÓ PHẢN HỒI CỦNG CỐ
KIẾN THỨC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT LỚP 10 (CHƯƠNG
TRÌNH CHUẨN) TRÊN PHẦN MỀM M.POWER POINT

2.1. Nguyên tắc thiết kế câu hỏi TNKQ có phản hồi củng cố kiến thức
Trong quá trình thiết kế, chúng tôi luôn bám sát những nguyên tắc sau:
- Bám sát mục tiêu dạy học: trên cơ sở xác định mục tiêu bài, từ đó xây dựng
hệ thống câu hỏi TNKQ có phản hồi, các câu hỏi phải hướng vào kiến thức cơ
bản, kiến thức mấu chốt của bài giảng cũng như trong chương trình.
- Câu hỏi đặt ra phải chính xác, rõ ràng, giúp học sinh nhanh chóng nắm được
và trả lời được một cách nhanh nhất.
- Câu hỏi đưa ra phải phù hợp với trình độ học sinh không nên đưa ra câu hỏi
quá dễ mà cũng không khó quá.
- Phải phát huy được tính tích cực của học sinh, gây được hứng thú học tập,
kích thích tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Đảm bảo tính thẩm mĩ và dễ sử dụng: hệ thống câu hỏi TNKQ xây dựng trên
phần mềm M.PowerPoint đòi hỏi phải đảm bảo giao diện đẹp, hợp lí, hạn chế
số slide câu hỏi mỗi bài, dễ thao tác sử dụng.
2.2. Yêu cầu sư phạm của câu hỏi TNKQ có phản hồi
- Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt
rõ ràng một vấn đề.
- Câu chọn cũng phải rõ ràng dễ hiểu, phải có cùng loại quan hệ với câu dẫn
và chúng phải phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.

- Các câu nhiễu phải có vẻ hợp lý và có sức hấp dẫn như nhau để những HS
nắm kiến thức không vững lựa chọn.
- Phải chắc chắn chỉ có một phương án trả lời đúng, còn các phương án còn
lại thật sự nhiễu, thời gian để trả lời một câu hỏi thường từ 1 đến 2 phút.

Hµ Thuú Linh

14

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

- Các câu hỏi TNKQ có phản hồi phải hướng vào kiến thức cơ bản, kiến thức
mấu chốt của bài giảng cũng như trong chương trình.
- Câu hỏi đặt ra phải chính xác, rõ ràng, giúp HS nhanh chóng nắm được và
trả lời được một cách nhanh nhất.
- Câu hỏi TNKQ có phản hồi đưa ra không chỉ nhằm đòi hỏi tư duy tái hiện
mà đòi hỏi thể hiện mức độ nắm vững các tri thức, nghĩa là biết huy động vốn
kiến thức đã học để giải quyết câu hỏi của thực tiễn, biết vận dụng tri thức
vào một tình huống mới đòi hỏi tư duy so sánh nhờ đó mà kiến thức được
khắc sâu. Vì vậy, các câu hỏi đưa ra phải có tính khái quát cao.
- Câu hỏi đưa ra phải phù hợp với trình độ HS không nên đưa ra câu hỏi quá
dễ mà cũng không khó quá.
- Câu hỏi TNKQ có phản hồi đưa ra phải phát huy được tính tích cực của HS,
gây được hứng thú học tập, kích thích tính tích cực chủ động, sáng tạo của
HS.

2.3. Quy trình thiết kế câu hỏi TNKQ có phản hồi
Thiết kế TNKQ phản hồi trên phần mềm M.PowerPoint tiến hành qua 2
giai đoạn:
- Giai đoạn 1. Biên soạn nội dung TNKQ có phản hồi trên giấy.
Giai đoạn này gồm 3 bước:
 Bước 1: Xác định mục tiêu bài, chương, phần.
 Bước 2: Xác định nội dung trọng tâm bài học
Xác định nội dung trọng tâm để từ đó tìm câu hỏi TNKQ có phản hồi
thích hợp thể hiện được nội dung trọng tâm.
 Bước 3: Viết và chỉnh sửa câu hỏi TNKQ có phản hồi.
- Giai đoạn 2. Thiết kế trên phần mềm M.PowerPoint (Sử dụng phần mềm tin
học để nhập thông tin về câu hỏi TNKQ có phản hồi).
Giai đoạn này gồm 4 bước như sau:

Hµ Thuú Linh

15

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

 Bước 1: Khởi động M.PowerPoint
 Bước 2: Thiết lập ban đầu
Mặc định PowerPoint không cho phép chạy các macro vì các lý do về
bảo mật. Vì vậy, trước khi làm việc với VBA trong M.PowerPoint ta thường
thiết lập lại chế độ bảo mật như sau.

Từ menu Tools  Macro  Security. Trong tab Security Level chọn
mức Medium hoặc Low sau đó nhấn Ok để thiết lập có hiệu lực.

Bật thanh công cụ VBA:
Từ Menu chọn View  Toolbars  Visual Basic

Kích theo mũi tên sẽ hiện ra
thanh công cụ VBA như
hình dưới

Hµ Thuú Linh

16

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Có thể mở nhanh cửa sổ Visual Basic thông qua tổ hợp phím ALT +
F11 hoặc click đúp vào đối tượng bất kỳ. Nên đặt tên các đối tượng theo quy
tắc chung để dễ dàng nhận biết kiểu đối tượng khi sử dụng VBA.
 Bước 3: Viết hoạt động cho các sự kiện xảy ra trên đối tượng
Mỗi thành phần trên thanh Toolbox được gọi là một đối tượng, mỗi đối
tượng này sẽ có một nhóm thuộc tính và phương thức tương ứng. Có thể đơn
giản hiểu thuộc tính là những đặc điểm của đối tượng như chiều cao (Height),
chiều rộng (Width), màu nền (BackColor), font chữ (Font), ẩn hiện (Visible),
nội dung (Caption/ Text), kiểu đường viền (Border Style)… Phương thức là

những hoạt động sẽ diễn ra của đối tượng khi bị tác động chẳng hạn như khi
click chuột vào sẽ xuất hiện thông báo (ta sẽ tạo ra tương tác bằng chức năng
này). Những tác động vào đối tượng như click chuột, rê chuột qua… gọi là
các sự kiện.

Một số dạng đối tượng hay sử dụng khi làm việc với VBA
 Bước 3.1. Nhập dữ liệu vào bảng SPREADSHEET (SPS)
Sử sụng bảng SPS để lưu các câu hỏi TNKQ. Mỗi dòng là các nội
dung liên quan đến câu hỏi của dòng đó. Số thứ tự của câu hỏi cũng

Hµ Thuú Linh

17

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

chính là số dòng tương ứng. Mặc định tối đa của bảng SPS gồm 100
dòng, tương ứng với 100 câu hỏi.
Ở đây, tiến hành tạo mẫu TNKQ 4 lựa chọn, mỗi phương án trả
lời sẽ đi kèm với lời nhận xét, giải thích liên quan.
 Cách tạo khung bảng chứa dữ liệu
Trong menu Control Box chọn More Controls  Microsoft Office
Spreadsheet 11.0.

Sau khi chọn, con trỏ xuất hiện dấu cộng, click chọn vào một vị trí và vẽ

khung cho bảng. Nên phủ kín cả slide thiết kế của Power Point. Sau khi hoàn tất,
ta có khung bảng như sau:

Sau khi tạo xong, kéo khung bảng ra khỏi vùng thiết kế slide của Power
Point.
 Đặt tên cho bảng dữ liệu
Click chuột phải vào khung bảng tính, chọn Microsoft Office Spreadsheet
11.0 Object  Edit như hình sau:

Hµ Thuú Linh

18

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

 Nhập dữ liệu vào bảng SPS
Nhập nội dung các câu hỏi theo quy ước: Dòng 1 của bảng chứa các nội
dung liên quan đến câu hỏi thứ nhất. Trên mỗi dòng, chức năng của các cột
tương ứng như sau:
- Cột A chứa nội dung câu hỏi TNKQ.
- Cột B chứa nội dung của phương án trả lời thứ nhất.
- Cột C chứa nội dung của phương án trả lời thứ hai.
- Cột D chứa nội dung của phương án trả lời thứ ba.
- Cột E chứa nội dung của phương án trả lời thứ tư.
- Cột F chứa nhận xét về phương án trả lời thứ nhất.

- Cột G chứa nhận xét về phương án trả lời thứ hai.
- Cột H chứa nhận xét về phương án trả lời thứ ba.
- Cột I chứa nhận xét về phương án trả lời thứ tư.
- Cột J chứa các giải thích về phương án trả lời thứ nhất.
- Cột K chứa các giải thích về phương án trả lời thứ hai.
- Cột L chứa các giải thích về phương án trả lời thứ ba.
- Cột M chứa các giải thích về phương án trả lời thứ tư.

 Bước 3.2. Thiết kế slide câu hỏi

Hµ Thuú Linh

19

K33A - Sinh


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

 Tạo 2 Text box lần lượt có nội dung là Câu hỏi và Nhận xét ở vị trí sau:

 Tạo nhãn cho số thứ tự câu hỏi
Dùng công cụ nhãn (Label – hình chữ
A) trên thanh công cụ Control Box để tạo
khung chứa số thứ tự câu hỏi. Con trỏ chuột
sẽ đổi thành dấu cộng. Di chuyển đến vị trí
thích hợp, nhấn trái chuột và vẽ một khung
nhỏ. Khi đó, nhãn sẽ xuất hiện.

Tiếp theo, khai báo thuộc tính cho nhãn này bằng cách:
- Click phải vào nút chọn vừa vẽ, chọn Properties, hộp thoại Properties hiện ra.
Nên chọn tab Categoried để dễ quan sát.

- Mục Appearance: chứa các thuộc tính như Alignment (canh lề), Back Color

Hµ Thuú Linh

20

K33A - Sinh


×