Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 175 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRƯƠNG MINH TUỆ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

HÀ NỘI - 2015


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRƯƠNG MINH TUỆ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Lê Văn Ái


2. TS. Nguyễn Thị Lan

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án " Chính sách tài chính nhằm phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam " là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư
liệu sử dụng trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, có xuất xứ rõ ràng và
được ghi trong tài liệu tham khảo.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

TRƯƠNG MINH TUỆ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. ...........................................................................................................11
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH CÔNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ..............................11
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ.......................... 11
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm CNHT.................................................................... 11
1.1.2. Vị trí của công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi cung ứng giá trị .................... 17
1.1.3. Nội dung và điều kiện phát triển công nghiệp hỗ trợ .............................. 19
1.2. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ......... 25
1.2.1. Tài chính công và chính sách tài chính công .......................................... 25
1.2.2. Những tác động của chính sách tài chính công thúc đẩy phát triển công
nghiệp hỗ trợ ................................................................................................... 40

1.2.3. Những tiêu chí đánh giá tác động của chính sách tài chính công đến phát
triển công nghiệp hỗ trợ................................................................................... 45
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng việc sử dụng chính sách tài chính công phát triển
công nghiệp hỗ trợ ........................................................................................... 49
1.3. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ - BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM .................. 53
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................ 53
1.3.2. Bài học về sử dụng chính sách tài chính công thúc đẩy phát triển công
nghiệp hỗ trợ cho Việt Nam ............................................................................ 59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................63
CHƯƠNG 2. ...........................................................................................................64
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG THÚC ĐẨY .................64


PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM ................................64
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CỦA VIỆT NAM 64
2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ ............................................................................................... 75
2.2.1. Văn bản pháp luật thực thi chính sách tài chính công thúc đẩy phát triển
công nghiệp hỗ trợ ........................................................................................... 75
2.2.2. Thực tiễn áp dụng chính sách tài chính công trong lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ ở một số ngành cụ thể............................................................................ 79
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM ..................................... 86
2.3.1. Tình hình thực hiện chính sách tài chính công thúc đẩy phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam................................................................................. 86
2.3.2. Đánh giá chung.....................................................................................100
2.3.3. Những hạn chế ......................................................................................103
2.3.4. Các nguyên nhân...................................................................................105
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................110

CHƯƠNG 3. .........................................................................................................111
GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ...............................111
3.1. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
............................................................................................................................111
HỖ TRỢ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020...............................................................111
3.1.1. Cơ hội và thách thức phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam đến 2020111
3.1.2. Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020 .......................112


3.2. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
CÔNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ĐẾN NĂM 2020......114
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ...................................................................118
3.3.1. Một số giải pháp chung.........................................................................118
3.3.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện chính sách tài chính công phục vụ phát
triển CNHT theo quy hoạch đến năm 2020 .....................................................125
3.3.3. Các giải pháp có tính bổ trợ..................................................................142
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................155
KẾT LUẬN...........................................................................................................156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................158


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 - Mô hình phân chia của các công nghiệp hỗ trợ ................................. 17
Sơ đồ 1.2: công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi giá trị của nhà lắp ráp........................ 18
Sơ đồ 1.3. Sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ......................................... 19
Sơ đồ 1.4: Các yếu tố của một chính sách theo cách tiếp cận khung logic............ 28
Bảng 2.1. Kim ngạch nhập khẩu và thuế nhập khẩu một số công nghiệp hỗ trợ giai

đoạn 2010-2014 ................................................................................................. 888
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kim ngạch nhập khẩu và thuế nhập khẩu một số công
nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2010-2014 .................................................................... 899
Sơ đồ 3.1. Khả năng xuất khẩu .........................................................................1533


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNHT:

Công nghiệp hỗ trợ

JETRO:

Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ASEAN :

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNĐT:

Công nghiệp điện tử

NCKH:


Nghiên cứu khoa học

NCS:

Nghiên cứu sinh

ĐTPT:

Đầu tư phát triển

CNH & HĐH: Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa
FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP:

Tổng thu nhập quốc dân

KTQT:

Kinh tế quốc tế

TCNN:

Tài chính Nhà nước

NSNN:

Ngân sách Nhà nước


FTA:

Hiệp định thương mại tự do

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT:

Giá trị gia tăng


TSCĐ:

Tài sản cố định

WTO:

Tổ chức Thương mại Quốc tế


USD:

Đô la Mỹ

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

ODA:

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

CKD:

Việc lắp ráp ôtô sử dụng hoàn toàn các linh kiện đồng bộ từ
nguồn nhập khẩu.

IKD:

Việc lắp ráp ôtô sử dụng kết hợp các linh kiện không đồng bộ
từ nguồn nhập khẩu và các linh kiện nội địa hoá

SKD:

Việc lắp ráp ôtô sử dụng chủ yếu các linh kiện nhập khẩu, kết
hợp một số ít linh kiện nội địa hoá

VDB:

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


EU:

Liên minh châu Âu

WB:

Ngân hàng thế giới

KCN:

Khu công nghiệp

KCX:

Khu chế xuất

KH&CN:

Khoa học và công nghệ


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, là một công cụ
giúp cho các nền kinh tế phát huy nội lực để phát triển. Nhờ hội nhập kinh tế quốc
tế, các quốc gia có thể tận dụng được nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý và những
tiến bộ khoa học kỹ thuật của các chủ thể kinh tế trên thế giới để phục vụ cho công
cuộc phát triển đất nước. Tuy nhiên, để thành công trong hội nhập kinh tế quốc tế

thì ngoài cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cải cách thủ tục
hành chính, chính sách đầu tư thông thoáng, các quy định, thủ tục pháp lý đơn
giản, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời có thể hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp nước
ngoài cũng như doanh nghiệp trong nước còn yêu cầu một sự hỗ trợ, hợp tác mạnh
mẽ từ các doanh nghiệp nội địa. Mặt khác, khi trình độ phân công lao động quốc tế
và phân chia quá trình sản xuất đã đạt đến mức độ rất cao, thì không một sản phẩm
công nghiệp nào còn được sản xuất tại một không gian, địa điểm hay một công ty
duy nhất của một quốc gia mà được phân chia thành nhiều công đoạn ở các công ty
đặt tại các vùng lãnh thổ, quốc gia, châu lục khác nhau.
Thực tiễn đã chứng minh, một trong những tiền đề quan trọng để thu hút và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghiệp nói
riêng, và nền kinh tế nói chung, chính là sự phát triển mạnh mẽ của các CNHT.
Nói cách khác, một nền CNHT đồng bộ có khả năng đáp ứng những yêu cầu về số
lượng và chất lượng của nền công nghiệp chế tác và lắp ráp được coi “ bà đỡ” cho
việc phát triển công nghiệp chế tác lắp ráp tạo ra sản phẩm hàng hóa cuối cùng đưa
vào lưu thông…
Trong thời gian qua ở Việt Nam, môi trường đầu tư - kinh doanh từng bước
được cải thiện, phù hợp với cam kết hội nhập quốc tế. Việt Nam đang trở thành
1


điểm hấp dẫn đầu tư ở khu vực châu Á, trong đó có ngành công nghiệp. Song, Việt
Nam còn nhiều vấn đề phải giải quyết để đón nhận có hiệu quả làn sóng đầu tư mới
này, trong đó có vịêc phát triển CNHT.
Ở Việt Nam, phát triển CNHT là một vấn đề mới được nhận thức và quan tâm
trong những năm gần đây, cho dù sản phẩm của nó vẫn có mặt trong các doanh
nghiệp nhà nước sản xuất công nghiệp. Về tổng thể CNHT ở Việt Nam vẫn chưa
được định hình rõ nét và càng thiếu các cơ chế tài chính cần thiết để hỗ trợ phát
triển CNHT. Mặc dù tính pháp lý ở mức thấp, nội dung còn chung chung và còn
chậm trễ, song Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 và Quyết định

1483/2011/QĐ-TTg ngày 26/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ được coi là luồng
gió mới đối với vấn đề nhận thức và chính sách phát triển CNHT Việt Nam.
Hơn nữa, cả trong lý thuyết và thực tế quản lý nhà nước, còn thiếu vắng các
công trình nghiên cứu sâu, toàn diện cần thiết về phát triển CNHT nhìn từ góc độ
tài chính.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp
hỗ trợ ở Việt Nam” là có tính cấp thiết cả về khoa học và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
“Công nghiệp liên quan và hỗ trợ” đã được nhắc đến trong “Lợi thế cạnh
tranh của các quốc gia” [78]. Trong đó, cụm từ này đã được phân tích như là một
trong năm yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia [78]. Nhưng
các nghiên cứu về CNHT nhiều nhất vẫn là ở các quốc gia Đông Á, đặc biệt là
Nhật Bản, nơi ra đời khái niệm CNHT. Tình hình thuê ngoài và các nhà cung ứng
cho các doanh nghiệp sản xuất của Nhật Bản đã được phân tích trong “Nền kinh tế
không biên giới” [79]; Trong công trình đó, nhóm tác giả Fujita, M., Krugman, P.,
2


and Venables, A. (1999) đã chỉ ra chi nhánh các tập đoàn Nhật Bản ở châu Á, đặc
biệt là Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Inđô-nê-xi-a đã sử dụng hệ thống thầu phụ được
hình thành với vai trò mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện có vốn
đầu tư từ Nhật Bản.
Năm 2008, Kimura F. đã đúc kết kinh nghiệm phát triển CNHT trong cuốn
“The Mechanics of Production Networks in Southeast Asia: The Fragmentations
Theory Approach” [81]. Đây là tài liệu hữu ích cho các nước đang phát triển về
chính sách phát triển CNHT qua các thời kỳ ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Các
chính sách này tập trung vào một số điểm chính: thu hút đầu tư nước ngoài vào
phát triển CNHT, quy định về tỷ lệ nội địa hoá và các hỗ trợ mạnh mẽ hiệu quả từ
phía Chính phủ dành cho liên kết doanh nghiệp, như là điều kiện tiên quyết để phát

triển CNHT.
Năm 1998, nghiên cứu của Goh Ban Lee, đại học Sains, Ma-lay-xi-a “Liên kết
giữa các Tập đoàn đa quốc gia và các CNHT nội địa” (Linkage between the
Multinational Corporations and Local Supporting Industries) đã đánh giá rất cao
vai trò của chính sách phát triển nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ liên kết
của chính phủ Ma-lay-xi-a giữa các tập đoàn Đầu tư giáo dục của Nhật Bản với các
doanh nghiệp nội địa sản xuất linh kiện cho ngành điện tử.
Năm 2002, Noor, Halim, Clarke, Roger, Driffield và Nigel Năm 2002, Noor,
Halim, Clarke, Roger, Driffield và Nigel chỉ ra vai trò quan trọng của hỗ trợ từ
phía chính phủ cho đổi mới và sáng tạo của các doanh nghiệp nội địa trong phát
triển cung ứng cho ngành điện tử, trong: “Tập đoàn đa quốc gia và các nỗ lực công
nghệ của doanh nghiệp địa phương: trường hợp nghiên cứu ngành công nghiệp
điện và điện tử Ma-lay-xi-a” (Multinational cooperation and technological effort
by local firm: a case study of the Malaysian Electronics and Electrical Industry).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:
3


Tháng 3 năm 2004, báo cáo nghiên cứu điều tra “Xây dựng và đẩy mạnh
CNHT ở Việt Nam” do JETRO thực hiện được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về
các CNHT ở Việt Nam. Tác giả đã khẳng định CNHT ở Việt Nam đã bắt đầu hình
thành. Mặc dù nhận thức của các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp thời điểm đó
còn rất thấp, các doanh nghiệp tư nhân và khối doanh nghiệp FDI đang vươn lên và
khá chủ động trong việc nắm bắt các cơ hội.
Năm 2004, Nguyễn Kế Tuấn đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, “Phát
triển CNHT trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam” đã đề cập đến: khái
niệm, vai trò, các nhân tố tác động đến phát triển CNHT, đề xuất một số chính sách
chủ yếu về phát triển CNHT, đặc biệt là quan điểm để lựa chọn xây dựng chính
sách phát triển CNHT cho Việt Nam.
Năm 2005, Trần Văn Thọ, “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công

nghiệp hoá Việt Nam”, đã phân tích con đường phát triển công nghiệp ở Việt Nam
theo hướng toàn cầu hoá, thông qua phát triển CNHT như là lĩnh vực của hệ thống
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Tại Hội thảo về CNHT của JETRO.
Năm 2005, Phan Đăng Tuất, trong “Trở thành nhà cung cấp cho các doanh
nghiệp Nhật Bản – Con đường nào cho Việt Nam”, trong “Kế hoạch hành động về
phát triển CNHT Việt Nam” tại Diễn đàn Liên kết hội nhập cùng phát triển.
Năm 2008 và trong “CNHT, vấn đề trọng đại” đăng trên Báo Công Thương số
Tết 2009, đã khẳng định các vai trò quan trọng của CNHT đối với nền kinh tế, yêu
cầu về DNNVV và sự hợp tác với Nhật Bản trong phát triển CNHT ở Việt Nam.
Năm 2007, Bộ công nghiệp (nay là Bộ công thương) đã phê duyệt Quy hoạch
phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020. Trong quy hoạch
này, lần đầu tiên khái niệm CNHT được chính thức hoá ở Việt Nam. Theo quy
hoạch này, kế hoạch và các giải pháp phát triển CNHT: tạo dựng môi trường đầu
4


tư, phát triển khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực,
liên kết doanh nghiệp đã được đề xuất cho 5 ngành công nghiệp ưu tiên: Điện tử
tin học, Dệt may, Da giày, sản xuất lắp ráp ô tô, Cơ khí.
Năm 2014, Bộ trưởng Bộ công thương đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển CNHT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó có 3 lĩnh vực ưu tiên:
Linh kiện phụ tùng, Dệt may - da giày, Công nghệ cao.
Cuốn “Xây dựng các CNHT ở Việt Nam”, GS. Ohno chủ biên năm 2007, đã
trình bày các kết quả khảo sát về thực trạng các CNHT.
Cuốn “CNHT Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”;
Nguyễn Thị Xuân Thuý đã tổng kết lịch sử ra đời của khái niệm CNHT và đề xuất
khái niệm cho Việt Nam trong chương 2 “CNHT, Tổng quan về khái niệm và sự
phát triển”; đề xuất việc xây dựng cơ sở dữ liệu CNHT ở chương IV “Thiết kế cơ
sở dữ liệu cho CNHT”.
Năm 2005, trong cuốn sách “Cải thiện hoạch định chính sách công nghiệp ở

Việt Nam”, Mitarai với chương “Các vấn đề của ngành công nghiệp điện tử ở các
nước ASEAN và khuyến nghị với Việt Nam” đã phân tích bài học về tận dụng lợi
thế cạnh tranh quốc gia của các nước ASEAN khi phát triển CNĐT, Mori trong
chương “Chiến lược mua sắm tối ưu: Các yếu tố quyết định tỷ lệ nội địa hoá trong
bối cảnh cạnh tranh và liên kết khu vực” đã chỉ ra các vấn đề liên quan đến phát
triển CNHT cho Việt Nam ở một số ngành, trong đó có CNĐT.
Năm 2006, Bộ Bưu chính Viễn thông đã công bố “Nghiên cứu xây dựng kế
hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử tại Việt Nam giai đoạn 2006 -2010”
với các kết quả phân tích đánh giá kỹ lưỡng ngành CNĐT do Hiệp hội Doanh
nghiệp điện tử thực hiện năm 2006 và đề xuất các định hướng phát triển đến năm
2010, trong đó có các chính sách quan trọng cho CNHT.
5


Năm 2008, Đại học Ngoại thương có đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn
cầu và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam” do
Nguyễn Hoàng Ánh chủ nhiệm. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, trong giai đoạn hiện
nay và sắp tới, Việt Nam nên tập trung vào công đoạn sản xuất, là khâu có thể
tranh thủ sự hợp tác của các tập đoàn điện tử quốc tế, chứ chưa nên tham gia vào
khâu thiết kế, phân phối của chuỗi giá trị.
Ngoài ra, có thể kể đến các công trình đã nghiên cứu về CNHT và tài chính
thúc đẩy CNHT như sau:
- Vũ Nhữ Thăng(2013) - Giải pháp tài chính phát triển CNHT, đề tài NCKH
cấp Bộ, Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách- Bộ Tài chính. Đây là đề tài giải
quyết những vấn đề về tài chính đối với phát triển CNHT. Tuy nhiên, đề tài nghiên
cứu này còn nặng về phân tích thực tế, phần lý luận về nội hàm CNHT và công cụ
Tài chính không được nhóm tác giả tập trung nghiên cứu nhiều.
- Hoàng Văn Châu (2008), Chính sách phát triển CNHT của Việt Nam, Đề tài
NCKH cấp nhà nước. Công trình nghiên cứu dưới góc độ chính sách, phần nghiên
cứu khía cạnh lý luận về tài chính tác động đến nền CNHT chưa được nhiều.

- Trương Đình Tuyển – Bộ Thương mại “ Phát triển CNHT Kiến nghị cách
tiếp cận và chính sách cho Việt Nam” tại cuộc hội thảo do Viện Chiến lược và
chính sách – Bộ tài chính phối hợp với Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách
công nghiệp đồng tổ chức tháng 12 năm 2011 tại Hà nội. Đây là bài tham luận có
nhiều ý tưởng độc đáo xét trên góc độ lý luận cũng như thực tiễn.
- Trương Thị Chí Bình (2011),“Chính sách tài chính cho phát triển CNHT ở
Việt Nam” Hội thảo khoa học Viện Chiến lược và chính sách - Bộ tài chính phối
hợp với Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách công nghiệp.Bài tham luận nêu
bật những bất cập của chính sách tài chính cho phát triển CNHT ở Việt Nam và đề
6


cập đến kinh nghiệm sử dụng chính sách tài chính thúc đẩy phát triển CNHT ở một
số nước. Đặc biệt bài tham luận phân tích làm rõ những bất cập về chính sách
chung và chính sách tài chính đối với vấn đề phát triển CNHT thể hiện trong Quyết
định 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó đưa ra
những đề xuất hoàn thiện.
- Trần Đình Thiên và Lê Văn Hưng (2011)- CNHT: khái niệm, kinh nghiệm
phát triển và gợi ý- Hội thảo Viện Chiến lược và chính sách - Bộ Tài chính phối
hợp với Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách công nghiệp. Những quan niệm
về CNHT ở các nước và trình bày chứng kiến của hai tác giả về CNHT dưới góc
độ nhận thức về khái niệm, đặc biệt bài tham luận đã đưa ra những gợi ý về phát
triển CNHT của Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước.
- Vũ Nguyên Thức (2014) “Phát triển CNHT – Gỡ từ cơ chế, chính sách”Tạp chí Kinh tế- dự báo. Bài báo phân tích vị trí tầm quan trọng của cơ chế chính
sách đối với CNHT, phân tích những bất cập trong cơ chế, chính sách đối CNHT ở
Việt Nam và định hướng các giải pháp.
2.3 Khoảng trống trong nghiên cứu
Các nghiên cứu kể trên đã phản ánh được nhiều mặt về CNHT và phát triển
CNHT ở Việt Nam, trong đó có công nghiệp điện tử. Chính sách tài chính công tác
động đến phát triển CNHT. Đây đều là các tài liệu có giá trị tham khảo cao. Tuy

nhiên, ở tầm vĩ mô, các nghiên cứu chưa đề cập đến bản chất của CNHT, chưa
phân tích thấu đáo các yếu tố tác động đến phát triển CNHT, chưa đưa ra hệ thống
chỉ tiêu đánh giá mức độ tác động của chính sách tài chính công phát triển CNHT.
Từ đó chưa chỉ ra các căn cứ để xác định cách thức phát triển CNHT cho quốc gia
đang phát triển như Việt Nam, đặc biệt là trước tác động ngày càng gia tăng của
toàn cầu hoá. Ở quy mô ngành, các nghiên cứu mới chỉ phân tích CNHT trong nội
vi ngành công nghiệp hạ nguồn như CNĐT, mà chưa đặt trong tổng thể các ngành
7


cung ứng khác. Vì vậy, các đề xuất chính sách và giải pháp phát triển CNHT ở
Việt Nam vẫn chưa thuyết phục và thiếu tính khả thi.
Về tổng thể, các nghiên cứu trên chưa tập trung sâu và toàn diện vào nghiên
cứu các chính sách tài chính phát triển CNHT trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở
Việt Nam, nhất là chưa làm rõ những bất cập và định hướng khắc phục để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hỗ trợ phát triển CNHT của những chính sách này.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nhằm
phát triển CNHT thông qua tác động của các công cụ tài chính công.
- Phân tích một số lý luận cơ bản về CNHT; vai trò và tác động của cơ chế,
chính sách tài chính trong phát triển CNHT trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Đánh giá thực tế xây dựng và thực thi chính sách tài chính hỗ trợ phát triển
CNHT để luận giải và minh chứng cho những tồn tại và bài học thực tiễn CNHT
ở Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu và những giải pháp tài chính chung chủ yếu
thúc đẩy sự phát triển của CNHT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu

Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về CNHT và các giải pháp tài chính
nhằm phát triển CNHT;
- Phạm vi nghiên cứu

8


+ Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các giải pháp về Tài
chính công như: Thuế, chi NSNN, tín dụng và các quỹ tài chính Nhà nước
ngoài NSNN nhằm phát triển CNHT;
Nói đến chính sách tài chính công bao giờ cũng gắn liền với nhà nước. Đối
với Việt Nam nền công nghiệp hỗ trợ đang trong bước đi ban đầu. Chính vì
vậy, để có thể phát triển được nhất thiết phải có sự hỗ trợ, can thiệp của Nhà
nước. Với cách đặt vấn đề như vậy, mặc dù là tên đề tài luận án là chính
sách tài chính, song nghiên cứu sinh giới hạn phạm vi nghiên cứu là chinh
sách tài chính công
+ Phạm vi không gian và thời gian, luận án nghiên cứu ở Việt Nam với thực
trạng trong giai đoạn 2009 - 2014 và các đề xuất về giải pháp tài chính công
nhằm phát triển CNHT được nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận là phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
Các phương pháp được luận án sử dụng trong qúa trình nghiên cứu:
Phương pháp kế thừa: Luận án sử dụng kết quả nghiên cứu và số liệu thứ cấp
từ các công trình khoa học có liên quan đến CNHT và một số ngành công nghiệp
cụ thể.
Phương pháp thống kê so sánh và phân tích đánh giá tổng hợp: Luận án phân
tích hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về CNHT, công nghiệp điện tử và công
nghiệp ô tô, công nghiệp chế tạo…và những tác động của Việt Nam trong các giai
đoạn, có so sánh với các quốc gia khác.


9


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa những nhận thức cơ bản về lý
luận CNHT, nguồn lực tài chính và tài chính công, phương thức tác động của các
chính sách tài chính công đối với nền kinh tế nói chung và CNHT nói riêng.
Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích và đánh gía thực tiễn phát triển CNHT và
tác động của mốt số chính sách tài chính công đến phát triển CNHT của Việt Nam
5 năm qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản về chính sách tài chính
công để thúc đẩy phát triển CNHT của Việt Nam trong thời điểm mà CNHT vẫn
còn non trẻ như hiện nay.
7. Bố cục của luận án
Ngoài lời mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận án được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về CNHT và chính sách tài chính công phát triển
CNHT
Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính công nhằm phát triển CNHT ở
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp về chính sách tài chính công nhằm phát triển CNHT ở
Việt Nam đến năm 2020.

10


Chương 1.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH CÔNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm CNHT
1.1.1.1. Khái niệm CNHT
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ bắt đầu xuất hiện từ những năm 60 thế kỷ 20,
phổ biến ở Nhật Bản và lan dần sang các nước và vùng lãnh thổ công nghiệp mới ở
châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan. Đến nay, cách hiểu về thuật ngữ này
vẫn chưa thống nhất.
CNHT là một khái niệm của công nghiệp hiện đại, được kế thừa từ những
khái niệm có liên quan và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của các ngành công
nghiệp cung cấp các yếu tố trung gian đầu vào cũng như các yếu tố hỗ trợ cho các
ngành công nghiệp then chốt, có giá trị kinh tế cao và quá trình sản xuất phức tạp.
CNHT không được xem xét trong hệ thống phân loại ngành kinh tế theo quan điểm
truyền thống (phân biệt theo lĩnh vực sản xuất) mà chỉ được xem xét như một
ngành công nghiệp với sự tái định nghĩa các ngành công nghiệp theo cấu trúc dọc
(phân biệt theo hoạt động sản xuất) dưới áp lực của chuyên môn hóa quy trình và
tái cấu trúc doanh nghiệp công nghiệp.
Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, có hai cách quan niệm về CNHT. Ở góc
độ hẹp, CNHT là các ngành sản xuất phụ tùng linh kiện phục vụ cho công đoạn lắp
ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh. Ở góc độ rộng hơn, CNHT được hiểu như toàn bộ các
ngành tạo ra các bộ phận của sản phẩm cũng như tạo ra các máy móc, thiết bị hay
những yếu tố vật chất nào khác góp phần tạo thành sản phẩm. Khái niệm CNHT
trên thực tế chủ yếu sử dụng trong các ngành công nghiệp có sản phẩm đòi hỏi sự
11


kết nối của nhiều chi tiết phức tạp, đòi hỏi tính chính xác cao, dây chuyền sản xuất
đồng loạt với các công đoạn lắp ráp tách biệt. Tuy nhiên, nếu đặt góc nhìn rộng
hơn, CNHT phải được hiểu một cách tổng quát như toàn bộ quá trình sản xuất nói
chung, chứ không thể bổ dọc, cắt lớp theo ngành hay sản phẩm vì mỗi ngành, mỗi
loại sản phẩm đều có những đặc thù riêng và đều có những đòi hỏi ở các mức độ
khác nhau về yếu tố hỗ trợ.

Xét về quy mô thì CNHT là một khu vực công nghiệp rộng lớn, bao gồm
nhiều ngành, nhiều loại hình doanh nghiệp và chiếm phần chủ yếu của giá trị gia
tăng sản xuất công nghiệp. CNHT được ví như chân núi cho một nền công nghiệp
bền vững, còn công nghiệp hoàn thiện, công nghiệp lắp ráp được coi là phần ngọn.
Tùy vào chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, tùy vào năng lực
nội tại và bối cảnh phát triển mà khu vực CNHT được chú trọng ưu tiên phát triển,
kéo theo khu vực công nghiệp lắp ráp phát triển tương ứng.
Từ những công đoạn của quá trình sản xuất: Chế tạo vật liệu; Sản xuất gia
công phụ tùng, linh kiện; Lắp ráp hoàn chỉnh, CNHT được hiểu như sau:
- Theo định nghĩa của Cục phát triển CNHT Thái Lan: CNHT là ngành công
nghiệp cung cấp các linh kiện máy móc và các dịch vụ kiểm tra, đóng gói cho
các ngành công nghiệp cơ bản và nhấn mạnh rằng các bộ phận kim loại và công
nghiệp chế tạo, sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng điện, điện tử là những CNHT
quan trọng. Cục phát triển CNHT Thái Lan chia các ngành sản xuất thành 3 cấp
độ khác nhau: (1) cấp độ lắp ráp, (2) cấp độ sản xuất linh phụ kiện, (3) cấp độ
các ngành hỗ trợ. [77]
- Khái niệm có tính chất chung nhất đó là CNHT không phải là một ngành cụ
thể mà bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất sản phẩm trung gian (linh kiện,
bộ phận) cung cấp cho ngành lắp ráp. [2] Khái niệm này hoàn toàn khác với
cách phân loại các ngành công nghiệp như hiện nay thành các ngành công
12


nghiệp cơ khí, công nghiệp điện - điện tử, công nghiệp dệt may - da giầy.v.v….
Dựa trên mức độ phức tạp của ba công đoạn sản xuất chính là: (1) chế tạo vật
liệu, (2) sản xuất gia công phụ tùng, linh kiện, (3) lắp ráp hoàn chỉnh. CNHT
thuộc về công đoạn (2) là sản xuất gia công phụ tùng, linh kiện.
- Một số khái niệm khác cho rằng CNHT là ngành công nghiệp có vai trò hỗ
trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. CNHT rất đa dạng bao gồm cả
ngành đúc nhựa và chế tạo khuôn đúc, gia công cơ khí, đúc, rèn, hàn, nhiệt

luyện, xử lý bề mặt. Sản xuất những linh kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì,
nguyên liệu để sơn, nhuộm… bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những
nguyên liệu sơ chế công đoạn 1 và 2. Sản phẩm CNHT thường được sản xuất
với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa. [29]
Hiện nay các CNHT còn được hiểu là các ngành sản xuất nền tảng của ngành
công nghiệp chính yếu. Bắt đầu từ việc sản xuất nguyên vật liệu công đoạn 1 đến
gia công chế tạo các sản phẩm phụ tùng, linh kiện, nguyên phụ liệu bằng các công
nghệ chuyên môn hóa sâu công đoạn 2, đáp ứng cho ngành công nghiệp sản xuất
lắp ráp các sản phẩm thuộc công cụ, tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng công
đoạn 3. CNHT có tính chất đan chéo nhau, nghĩa là có thể gia công, cung cấp sản
phẩm đồng thời cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Thông thường ở các
nước phát triển, CNHT phát triển trước làm cơ sở để ngành công nghiệp chính
như: ngành công nghiệp ô tô, xe máy, điện tử, dệt may, da giầy, viễn thông phát
triển. Trên thực tế cũng có quốc gia mà hai CNHT và chính yếu phát triển song
song: CNHT phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chính yếu phát
triển đồng thời kích thích CNHT phát triển theo.
Tóm lại, cho đến nay ít nhất có hai quan niệm tương đối khác nhau về CNHT:
- Quan niệm thứ nhất cho rằng: CNHT bao gồm những ngành sản xuất sản
phẩm trung gian có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất một loại sản phẩm cuối cùng
13


nhất định. Tuỳ từng loại sản phẩm cụ thể cần sản xuất, những sản phẩm trung
gian có thể bao gồm nguyên, vật liệu, linh kịên phụ tùng, các bộ phận (chi tiết)
lẻ, phụ liệu, bao bì, nhãn mác... Đây là quan niệm gắn với yêu cầu của sản phẩm
cuối cùng để xác định sản phẩm trung gian cần có - Sản phẩm CNHT.
- Quan niệm thứ hai cho rằng: CNHT là toàn bộ những sản phẩm công
nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất tạo ra các thành phẩm chính. Chúng
bao gồm những linh kiện, phụ kiện, nguyên liệu, sơ chế, phụ liệu phụ tùng, bao
bì, sản phẩm trung gian... Như vậy, các quan niệm trên vừa đề cập đến nhiều

loại sản phẩm vừa đề cập tới một loại sản phẩm. Do dó, có thể nói "CNHT” là
một thuật ngữ khá mơ hồ, nếu không có một khái niệm cụ thể thì khó có thể xác
định được ngành công nghiệp nào là CNHT và hỗ trợ cái gì và cho ai?. Do có sự
tương đối trong khái niệm của CNHT nên việc phân biệt phạm vi của CNHT
cũng chưa được thống nhất.
Như vậy, CNHT không phải là một ngành cụ thể mà chúng bao hàm toàn bộ
những lĩnh vực sản xuất từ nguyên vật liệu đến gia công chế tạo các sản phẩm, phụ
tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm… để cung cấp cho ngành công nghiệp
lắp ráp các sản phẩm cuối cùng là tư liệu, công cụ sản xuất hoặc sản phẩm tiêu
dùng. Đây là quan niệm của NCS về CNHT và sẽ được sử dụng xuyên suốt trong
qúa trình nghiên cứu luận án.
Có thể nói thêm, CNHT cần được coi là một cơ sở công nghiệp hoạt động với
nhiều chức năng để phục vụ số lượng lớn các ngành lắp ráp, chứ không nên coi
chúng đơn giản chỉ là ngành “thu thập” ngẫu nhiên những linh kiện sản xuất không
liên quan. CNHT không chỉ sản xuất linh kiện mà quan trọng hơn là thực hiện quá
trình sản xuất hỗ trợ việc sản xuất các bộ phận nhựa và kim loại, chẳng hạn như
cán, ép dập khuôn.

14


Hơn nữa, không nên quan niệm một cách đơn giản CNHT chỉ gồm những sản
phẩm trung gian được sản xuất một cách rời rạc ở những doanh nghiệp đơn độc mà
nên quan niệm CNHT là một ngành cho dù sản phẩm của nó rất đa dạng nhiều
chủng loại. Nhận thức CNHT là một ngành công nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng
trong chiến lược đầu tư của Nhà nước và trong sự liên kết tạo ra sức mạnh cạnh
tranh.
Trên thực tế, khái niệm CNHT thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp
sản xuất những sản phẩm có sự kết nối của nhiều chi tiết phức tạp, đòi hỏi tính
chính xác cao, dây chuyền sản xuất đồng loạt với các công đoạn lắp ráp tách biệt.

1.1.1.2. Đặc điểm của CNHT
Một là, CNHT phát triển gắn kết với ngành/phân ngành công nghiệp hoặc sản
phẩm công nghiệp cụ thể nào đó (đối tượng hỗ trợ) và tích hợp theo cả chiều dọc
và chiều ngang. Đồng thời, sự phát triển của CNHT có tác dụng thúc đẩy những
ngành công nghiệp (sản phẩm) phát triển và thu hút đầu ra của các cơ sở sản xuất
hỗ trợ cấp dưới.
Hai là, sử dụng nhiều vốn và mức độ lành nghề của công nhân có yêu cầu cao
hay không cao còn tùy thuộc vào mỗi ngành là đối tượng hỗ trợ. CNHT cần thiết
cho cả công nghiệp lắp ráp (ô tô, xe máy, điện tử…) và công nghiệp chế biến (dệt
may, giầy da…). Tuy nhiên, đối với mỗi ngành thì CNHT lại có những đặc điểm
và yêu cầu chính sách khác nhau: CNHT cho công nghiệp lắp ráp đòi hỏi nguồn
lao động có kỹ năng cao hơn, sản phẩm chủ yếu là các linh kiện kim loại, nhựa,
cao su và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm; trong khi đó, CNHT cho
công nghiệp chế biến lại không đòi hỏi nguồn nhân lực có kỹ năng cao, sản xuất ít
loại linh phụ kiện và không tác động lớn đến chất lượng của sản phẩm.

15


Ba là, CNHT xuất hiện phổ biến trong các hình thức tổ chức sản xuất công
nghiệp theo kiểu thầu phụ/vệ tinh, trong một mạng lưới tổ chức sản xuất phối hợp,
thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ đạo và các doanh
nghiệp sản xuất hỗ trợ.
Bốn là, đối với một ngành/phân ngành và nhất là các sản phẩm cụ thể nào đó,
các tổ chức hoạt động trong CNHT thường có quy mô vừa và nhỏ với mức độ
chuyên môn hoá sâu, dải sản phẩm hẹp, dễ thay đổi mẫu mã, có sức sống và sức
cạnh tranh cao.
Năm là, sản phẩm của CNHT có thể được cung cấp cho cả thị trường trong
nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Sáu là, giá trị của sản phẩm CNHT chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm cuối

cùng đưa ra thị trường, thậm chí có lên tới 80-90%.
Trong việc hoạch định chính sách phát triển CNHT của Nhà nước, cần tùy
theo phân ngành của CNHT để có thể xác lập chính sách thích hợp, nhất là chính
sách tài chính.
1.1.1.3. Phân loại CNHT
Tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý hay đầu tư mà người ta dựa vào
những tiêu thức khác nhau để phân loại CNHT.
Thông thường, nếu dựa vào đặc tính sử dụng của các sản phẩm CNHT đối với
các ngành công nghiệp chính yếu, có thể chia CNHT thành hai loại cơ bản: CNHT
cơ bản và CNHT đặc thù.
CNHT cơ bản là các ngành cung cấp các sản phẩm có thể sử dụng chung cho
nhiều ngành công nghiệp, chủ yếu là các ngành sản xuất lắp ráp. Thuộc nhóm
ngành này là các cơ sở sản xuất các thiết bị, linh kiện bằng nhựa, kim khí phục vụ
chung cho các ngành xe máy, điện - điện tử...
16


×