Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Công ty dệt 19-5 Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.56 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời nói đầu......................................................................... 4
Phần I: Khảo sát nguồn tài trợ của Công ty....................... 5
I. Giới thiệu về Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.......................... 5
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............. 5
1.1 Sơ lợc các giai đoạn phát triển..................................... 5
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.............................. 9
1.3 Vị trí của Công ty......................................................... 9
1.4. Mô hình bộ máy quản trị của Công ty........................ 9
2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc đảm bảo
nguồn tài trợ của Công ty................................................... 10
2.1 Chính sách tài trợ của Công ty..................................... 10
2.2 Quy mô của Công ty.................................................... 11
2.3 Hiệu quả đầu t của Công ty.......................................... 11
2.4 Uy tín của Công ty đối với các chủ nợ......................... 11
2.5 Môi trờng kinh doanh................................................... 12
2.6 Hình thức pháp lý......................................................... 13

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Thực trạng đảm bảo nguồn tài trợ của
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.................................................. 14
1. Cơ cấu vốn và chi phí vốn.............................................. 14
1.1. Cơ cấu vốn................................................................... 14
1.2 . Chi phí vốn................................................................. 28
2. Phân tích nguồn tài trợ .................................................. 35
2.1 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản........................................ 35
2.2 Rủi ro của các nguồn tài trợ......................................... 43
2.3 Quan hệ của Công ty với các chủ nợ............................ 48


3. Chính sách huy động nguồn........................................... 49
II. Một vài đánh giá về việc đảm bảo nguồn tài trợ
của HATEXCO................................................................. 50
1. Những kết quả đạt đợc................................................... 50
1.1 Công ty đã tìm kiếm đợc nguồn vốn
có chi phí thấp................................................................... 50
1.2 Tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn........................ 50
2 Những vấn đề còn tồn tại................................................ 51
2.1 Cơ cấu vốn cha hợp lý.................................................. 51
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.................................... 51

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Nguyện nhân.................................................................. 51
Phần II. Một số giả pháp và kiến nghị............................... 53
I. Phơng hớng phát triển của Công ty................................ 53
II. Giải pháp....................................................................... 55
1. Một số giả pháp trớc mắt............................................... 55
1.1 Cơ cấu lại vốn............................................................... 55
1.2 Tăng cờng nguồn vốn trung và dài hạn,
giảm bớt nguồng vốn ngắn hạn.......................................... 63
1.3 Xây dựng kế hoạch huy động vốn nớc ngoài............... 64
1.4 áp dụng nhiều hơn nữa hình thức thuê tài chính.......... 66
2. Giải pháp trong thời gian tới.......................................... 67
3. Một số kiến nghị với Nhà nớc và các tổ chức
trung gian tài chính........................................................... 69
Kết luận............................................................................... 72
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................. 73

3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Đối với bất cứ loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nào, từ đơn giản nhất nh
doanh nghiệp t nhân, các tổ hợp tác đến phức tạp nhất nh các tổng công ty, các tập
đoàn đa quốc gia. Sự tồn tại và phát triển của chúng trong bất kỳ giai đoạn nào đề
do hoạt động tài chính quyết định.
Đảm bảo nguồn tài trợ là một mảng vấn đề rất quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp, do vậy nó luôn đợc các nhà quản trị tài chính u tiên hàng đầu.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội,cũng giống
nh nhiều doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đang gặp phải
không ít khó khăn trong việc đảm bảo nguồn tài trợ. Điều này ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.
Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài :Đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty
Dệt 19/5 Hà Nộiđể nghiên cứu trong báo cáo của mình.
Bố cục của báo cáo gồm 2 phần chính:
Phần I : Khảo sát nguồn tài trợ của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Phần II : Một vài đánh giá về việc đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty Dệt
19/5 Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Văn Tâm cùng các cô, chú
trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Sinh viên: Hoàng Văn Duy


4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Khảo sát nguồn tài trợ của
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
I . Giới thiệu về Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

1.1. Sơ lợc các giai đoạn phát triển.
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội, trụ sở tại 203 Nguyễn Huy Tởng- Thanh Xuân Hà
Nội, là loại hình doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Tiền
thân của Công ty là Xí nghiệp Dệt 8/5 Hà Nội (tức là lấy tên ngày bầu cử Quốc
Hội), đợc thành lập chính thức vào tháng 10 năm 1959 trên cơ sở hợp nhất các
doanh nghiệp t nhân nh :Dệt Việt Thắng, Công ty Tây Hồ...
Mục tiêu chung của Công ty là từng bớc mở rộng thị trờng, nâng cao khả năng
cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận.
Tính đến nay, Công ty đã trải qua 44 năm xây dựng và trởng thành, có thể tóm
tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1959-1973.
Thời kỳ này, Xí nghiệp Dệt 8/5 ra đời có trụ sở tại số 4, ngõ 1-Hàng Chuối Hà
Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là thực hiện gia công cho Nhà nớc(thực hiện
kế hoạch 5 năm của Nhà nớc). Sản phẩm chủ yếu lúc này là dệt bít tất, vải ka ki,
khăn mặt...Xí nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc giao, các sản phẩm
đợc cung cấp cho quốc phòng, may quần áo trang bị bảo hộ lao động.

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về quy mô, Xí nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ với 250 lao động, dây chuyền
sản xuất chủ yếu là máy dệt Trung Quốc và máy dệt phổ thông.
Năm 1964 diễn ra sự kiện Vịnh Bắc Bộ, đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá
hoại miền Bắc nên Xí nghiệp phải chuyển về thôn Văn, Thanh Liệt, chủ yếu làm
nhiệm vụ se sợi. Thời kỳ này Xí nghiệp đợc Nhà nớc cho nhập 50 máy dệt Trung
Quốc từ Nhà máy Dệt Nam Định. Năm 1967 Thành phố tách bộ phận dệt bít tất để
thành lập Nhà máy dệt kim Hà Nội, khi đó , Xí nghiệp chủ yếu chỉ dệt vải, bạt các
loại.
Giai đoạn 1973-1988.
Do sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là vải bạt các loại nên Xí nghiệp đổi tên
thành Xí nghiệp Dệt bạt Hà Nội. Xí nghiệp đợc Nhà nớc bao cấp nên hoạt động

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khá ổn định.
Năm 1980, Xí nghiệp đợc duỵêt luận chứng kinh tế kỹ thuật cho xây dựng cơ
sở mới và đợc Nhà nớc cấp đất tại địa điểm hiện nay với diện tích 4,5 ha. Quá
trình xây sựng nhà xởng trong 5 năm từ 1981đến 1985 thì hoàn thành và chính
thức đi vào hoạt động.
Xí nghiệp đợc UBND thành phố đầu t 100 máy dệt Tiệp Khắc, đồng thời đa
CBCNV đi học tập kỹ thuật tại nớc này.
Trong giai đoạn này, nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp
tăng nhanh, từ 1,8 triệu mét vải lên 2,7 triệu mét. Số lợng lao động tăng lên 520
ngời, nhu cầu nguyên liệu(sợi bông) khoảng 500tấn/năm. Năm 1983, Xí nghiệp đ-
ợc đổi tên thành Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội (tức lấy này sinh của Bác).

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ năm 1983 đến 1988, tốc độ sản xuất của Nhà máy tăng cao: máy dệt tăng
lên 210 máy, số CBCNV tăng lên 1250 ngời. Đây có thể coi là thời kỳ thịnh vợng
nhất của Nhà máy.
Giai đoạn 1989 - nay.
Đây là thời kỳ Nhà nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trờng định hớng XHCN, có sự quản lý của Nhà nớc. Do đó Nhà
máy cũng phải chuyển đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Nhà máy đi vào hạch toán
kinh doanh độc lập, tự chủ tài chính, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và ngời lao
động. Đây là thời kỳ khó khăn của Nhà máy, sản lợng vải giảm xuống còn1 triệu
mét/năm. Trớc tình hình đó , Nhà máy tiến hành cải tổ bộ máy quản lý tổ chức sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm để vợt qua giai đoạn khó khăn này.
Năm 1989-1993, theo hiệp định ký với Liên Xô cũ, Nhà máy đợc cung cấp
dây chuyền sản xuất quần áo dệt kim, nhng năm 1991, Liên Xô tan rã, hiệp định
không đợc thực hiện,sản phẩm không đợc bao tiêu,dây chuyền sản xuất cha đồng
bộ nên Nhà máy phải đầu t mua thêm thiết bị của Hàn Quốc,Nhật Bản để hoàn
thiện dây chuyền.

Nhà máy tiến hành trả lơng khoán từ phân xởng đến từng ngời lao động, dùng
nhiều hình thức đãi ngộ để thu hút và sử dụng lức lợng lao động chất lợng cao và
hiệu quả. Đồng thời Công ty tích cực tìm kiếm thị trờng mới.
Doanh thu của Công ty đã tăng từ 6,24 tỷ VND (năm 1991) lên gấp đôi(12,83
tỷ) vào năm 1992. Năm 1993, Công ty đầu t hai máy se nặng nhằm sản xuất loại
vải bạt nặng chất lợng cao. Do đó sản lợng vải bạt dày tăng lên 80000mét/năm,
khắc phục tình trạng thời vụ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy, vì
thực tế, nếu chỉ cung cấp sản phẩm cho ngành giầy thì trong năm từ tháng 4 đến

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tháng 6 là Công ty không có việc làm. Do vậy doanh thu năm 1993 của Công ty
đạt 15,7 tỷ VND.
Năm 1993, thực hiện luật Công ty, Nhà máy Dệt 19/5 đổi tên thành Công ty
Dệt 19/5 Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là HATEXCO : Hanoi Textile Company.
Lúc này,Công ty có 1000 lao động. để đảm bảo đủ công ăn việc làm và làm ăn
có hiệu quả , Công ty chủ động tìm kiếm bạn hàng mới , chú trọng hợp tác làm ăn
với nớc ngoài. Năm 1992, Công ty đã đi vào liên doanh với một công ty của
Singapore, vốn góp của Công ty chiếm 20% trong tổng số vốn liên doanh, bao gồm
một phần đất ở khu Nhân Chính. Công ty đã chuyển dây chuyền dệt kim và hơn
50% số lao động sang liên doanh này.
Thời kỳ 1988, Công ty tiếp tục đầu t thành công dây chuyền kéo sợi và đầu t
máy dệt tự động UTAS của Tiệp. Do vậy doanh thu tiêu thụ của Công ty dã tăng
lên 50 tỷ VND. Chất lợng sản phẩm không ngừng đợc nâng cao, đạt đợc giải bạc
và nhiều huy chơng vàng tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. Đặc
biệt tháng 6 năm 2000, Công ty đã đợc tổ chức quốc tế BVQI cấp chứng chỉ hệ
thông quản lý chất lợng theo bộ tiêu chuẩn ISO
9002. Đội ngũ CBCNV của Công ty đợc lớn mạnh không ngừng. Tỷ lệ kỹ s và
các cử nhân kinh tế chiếm tỷ trọng 7% trong tổng lao động toàn Công ty.
Trải qua 44 năm xây dựng và trởng thành, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã đợc

tặng thởng nhiều huân huy chơng các loại, ghi nhận những cố gắng nỗ lực của
Công ty nh huân chơng lao động hạng 1,2,3... Đảng bộ Công ty liên tục đợc công
nhận là đảng bộ trong sạch vững mạnh. Công đoàn Công ty đạt công đoàn vững
mạnh và hoạt động rất hiệu quả, đợc tổng liên đoàn lao động Thành phố tặng danh
hiệu đơn vị có phong trào công đoàn giỏi. Hoạt động của đoàn thanh niên , phong
trào văn hoá văn nghệ rất sôi nổi, từng đạt nhiều giải trong các cuộc thi của ngành
và Thành phố.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chức năng:Chức năng chính của Công ty là sản xuất ,kinh doanh các
loại sản phẩm cề sợi, vải thô, kaki, pôpơlin... phục vụ các ngành kinh tế quốc dân.

Nhiệm vụ : cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng ,
tìm kiếm lợi nhuận nhằm: Hoàn thành kế hoạch của Công ty, hoàn thành nghĩa vụ
nộp NSNN, tổ chức tốt công tác hạch toán tài chính theo quy định của pháp luât.
1.3. Vị trí của Công ty.
Là doanh nghiệp hạng hai trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội nên vị thế của
Công ty trong ngành không lớn. Tuy nhiên xét về hiệu quả kinh tế thì Công ty lại
là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, doanh thu không ngừng gia tăng, thu bù chi và
có lãi, đời sống của CBCNV không ngừng đợc cải thiện. Có thể nói Công ty giữ vị
trí khá quan trọng trong địa bàn.
1.4. Mô hình bộ máy quản trị của Công ty.

9
Giám đốc
PGĐ Nội chính PGĐ kỹ thuật SX
Phòng y tế

Phòng hành
chính-bảo
vệ
Phòng
Lao
động
tiền l-
ơng
Phòng
KH
đầu t
Phòng
tài vụ
Phòng
kiểm
toán
thống

Phòng
KCS
Phòng
KT-_SX
Phòng
vật t
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc đảm bảo nguồn tài trợ.
2.1 Chính sách tài trợ của Công ty.
Việc thực hiện chính sách huy động nguồn phải dựa trên sự lựa chọn chính
sách tài trợ . Có 3 loại chính sách tài trợ là chính sách tài trợ cân bằng, chính sách
tài trợ vững chắc, và chính sách tài trợ mạo hiểm.

Để ổn định sản xuất và nâng cao uy tín đối với các chủ nợ, Công ty Dệt 19/5
Hà Nội hiện đang theo đuổi chính sách tài trợ cân bằng, tức là tài sản cố định và
tài sản lu động thờng xuyên đợc tài trợ bằng nguồn vốn trung và dài hạn, còn tài
sản lu động biến đổi đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Để xem trong 3 năm qua Công ty có thực hiện đợc chính sách tài trợ đó không
, ta hãy so sánh một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Năm
TSCĐ biến đổi Vốn ngắn hạn
2000 41.480.891.838 48.867.416.647
2001 46321.479.078 61.284.232.920
2002 32.665.638.227 59.454.318.424
Nh vậy, 3 năm vừa qua, vốn ngắn hạn của Công ty lớn hơn rất nhiều so với
TSCĐ biến đổi, tức Công ty đang tài trợ mạo hiểm, không đúng mục đích tài trợ đã
đặt ra.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Quy mô của Công ty.
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội thuộc loại doanh nghiệp có quy mô vừa, với tổng
vốn sử dụng là gần 110 tỷ VND (đến cuối năm 2002), trong đó vốn chủ chiếm
khoảng gần 25 tỷ VND (trên 5 triệu USD). Tổng số CBCNV hiện nay là 662 ngời,
trong đó có 55 nhân viên quản lý. Doanh thu năm 2002 của Công ty đạt khoảng 70
tỷ VND, lợi nhuận sau thuế đạt 300 triệu VND.
2.3. Hiệu qủa đầu t của Công ty.
Kế hoạch đầu t của Công ty đóng vai trò trung tâm trong quá trình huy động
vốn . Trên cơ sở thông tin đã thu thập đợc, Công ty bắt đầu lập kế hoạch đầu t mở
rộng sản xuất kinh doanh. Sau đó Công ty phải đi tìm nguồn vốn để tài trợ cho dự
án đầu t đó.Tuy nhiên không phải Công ty muốn huy động vốn nh thế nào cũng đ-
ợc. Cho dù vốn vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu , cổ phiếu thì Công ty đều

cần đến một kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả. Do vậy kế hoạch đầu t
của Công ty là nền tảng để cán bộ thẩm định dự án xem xét , đánh giá và quyết
định cho vay. Kế hoạch đầu t có khả thi thì Công ty mới có thể huy động vốn dễ
dàng, thậm chí với chi phí thấp hơn vì độ rủi ro đối với chủ sở hữu vốn thấp hơn.
Trong thời gian qua, các dự án đầu t của công ty đợc đánh giá là khá hiệu quả,
chính vì lẽ đó tạo điều kiện cho Công ty huy động vốn vay khá dễ dàng.
2.4. Uy tín của Công ty đối với các chủ nợ.
Quan hệ của Công ty đối với các chủ đầu t trên thị trờng phụ thuộc rất nhiều
vào uy tín của Công ty trong việc thanh toán các khoản nợ khi huy động vốn từ bên
ngoài. Một doanh nghiệp có dự án đầu t đã đợc chấp nhận cho vay vốn nhng họ lại

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không sử dụng vốn đúng mục đích tức là đẩy các nhà đầu t vào tình trạng gặp rủi
ro vì đạo đức kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm. thiện cảm của nhà
đầu t đối với các doanh nghiệp sẽ mất đi và thay vào đó họ sẽ không sẵn lòng cho
doanh nghiệp vay vốn nữa. Đặc biệt tỏng nền kinh tế thị trờng, khi thông tin là
hoàn hảo thì việc mất uy tín của doanh nghiệp sẽ lan rộng trong d luận và chắc
chắn những ngời đầu t nhẹ dạ nhất cũng không dễ gì đầu t vào doanh nghiệp.
Về điểm này, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội luôn thực hiện đúng các cam kết, luôn
hoàn trả đầy đủ các khoản vay đúng hạn. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của Công
ty trong những năm qua luôn có lãi, do vậy Công ty đã tạo đợc niềm tin cho các
chủ đầu t.
2.5. Môi trờng kinh doanh.
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đang tồn tại và phát triển trong môi trờng kinh
doanh năng động, tốc độ phát triển kinh tế của nớc ta trong những năm vừa qua là
rất cao, tích luỹ từ nền kinh tế ngày càng lớn. Sự phát triển của nền kinh tế kéo
theo sự phát triển của hệ thống tài chính là môi trờng thuận lợi giúp cho các doanh
nghiệp huy động vốn nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm đợc thời gian. . Điều đó
tạo ra nhiều cơ hội Công ty để phát triển, nhng bên cạnh đó nó còn tiềm ẩn nhiều

rủi ro:
Ngành giầy (thị trờng chủ yếu của Công ty) suy giảm mạnh, đến nay vẫn cha
có dấu hiệu phục hồi, nên thị trờng của Công ty bị co hẹp, cạnh tranh khốc liệt ,
giá bán giảm mạnh trong khi giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, Công ty đang
trong tình trạng thiếu vốn lu động. Tuy nhiên ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể
CBCNV rất kiên định mục tiêu, từng bớc đa Công ty vợt qua khó khăn. Kết quả là
năm 2002, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.6. Hình thức pháp lý.
Địa vị pháp lý của Công ty có ảnh hởng lớn tới khả năng tiếp cận và huy động
các nguồn vốn. Nh phần trên đã nói, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội là loại hình doanh
nghiệp Nhà nớc, do đó, theo luật doanh nghiệp Nhà nớc ban hành 20/4/95, trong
đó có quy định về huy động và sử dụng vốn nh sau:
* Doanh nghiệp đợc cấp vốn điều lệ ban đầu , trong quá trình kinh khi cần
thiết, Nhà nớc có thể cấp vốn bổ sung.
* Doanh nghiệp đợc tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và chịu trách
nhiệm về việc huy động vốn đó .
* Doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền sử dụng vốn và các quỹ của mình để
phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn trong
khôn khổ luật pháp quy định.
* Doanh nghiệp có quyền dùng vốn của mình để đầu t ra bên ngoài doanh
nghiệp theo quy định.
* Ngoài vốn Nhà nớc đầu t, doanh nghiệp đợc huy động vốn bằng cách phát
hành trái phiếu công ty, vay vốn, nhận vốn góp liên doanh liên kết và các hình thức
khác nhng không đợc làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp và không v-
ợt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất.
* Doanh nghiệp đợc sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ để tái đầu t, thay thế và đổi
mới TSCĐ và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh của Nhà nớc.

* Doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền cho thuê, cầm cố các tài sản thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn, theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Doanh nghiệp Nhà nớc đợc nhợng bán
tái sản theo quy định cảu pháp luật.
Rõ ràng hình thức pháp lý của Công ty và những chính sách kinh tế của Chính
phủ có ảnh hởng rất lớn đến việc huy động và sử dụng vốn của Công ty.
II. Thực trạng đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty
Dệt 19/5 Hà Nội.
Việc xem xét, phân tích nguồn vốn của Công ty là việc làm hết sức cần thiết
giúp ta thấy rõ đợc bức tranh tài chính của Công ty, để từ đó có những chiến lợc
huy động và sử dụng vốn thích hợp, nhằm ổn định tình hình tài chính , nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Những vấn đề cốt yếu cần phân tích, đó là :
*Cơ cấu vốn và chi phí vốn.
* Phân tích nguồn tài trợ về các mặt :các chỉ tiêu tài chính căn bản, phân tích
những rủi ro của từng nguồn, và phân tích các chủ nợ.
* Phân tích chính sách huy động nguồn.
1. Cơ cấu vốn và chi phí vốn.
1.1 Cơ cấu vốn.
Chi tiết bên phải của bảng cân đối tài chính chỉ ra nguồn vốn của doanh
nghiệp (theo cách gọi hiện nay). Theo cách phân chia phổ biến nhất , nguồn vốn
gồm 2 phần chính là vốn nợ và vốn chủ. Tỷ trọng các nguồn đó trong tổng nguồn
gọi là cơ cấu vốn.
Theo cách phân chia đó, cơ cấu vốn tổng quát của Công ty năm 2000, 2001,
và 2002 nh sau :

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 1: Cơ cấu vốn tổng quát của HATEXCO.
Đơn vị:VND
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vốn chủ 16762399309 25.38 16948017190 16.47 24087235131 22
Vốn nợ 49276416649 74.62 85944080654 83.53 85427154300 78
Tổng vốn 66029815958 100 102892097844 100 109514389431 100
Qua bảng trên ta thấy từ năm 2000 đến 2003, tổng vốn của Công ty tăng
mạnh, năm 2000 tổng vốn của Công ty là 66 tỷ VND, đến năm 2001 tăng lên 103
tỷ VND. Tuy nhiên trong 3 năm qua, cơ cấu nguồn tài trợ của Công ty có nhiều
biến đổi : năm 2001, vốn chủ tăng không đáng kể so với năm 2000 (khoảng 17 tỷ),
trong khi đó, nợ tăng nhanh từ 49 tỷ (năm 2000) lên 86 tỷ (năm 2001), điều này
chứng tỏ năm 2001, tổng vốn tăng mạnh là do Công ty đi vay để tài trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này sẽ làm tăng rủi ro trong hoạt
động đầu t của Công ty, thẻ hiện những bất cập trong việc huy động vốn.
Đến năm 2002, tình hình tài chính cua Công ty biến chuyển theo hớng tích
cực, Công ty đã trả bớt một vài khoản nợ (khoảng 0.5 tỷ VND) và tăng vốn chủ (7
tỷ VND) làm tổng vốn tăng gần 7 tỷ đồng. Tỷ trọng vốn chủ của Công ty năm
2002 là 22%, đó là mức cao nhất trong 3 năm qua.
Để thấy đợc rõ hơn, ta sẽ đi nghiên cứu cụ thể cấu trúc của từng nguồn vốn.
1.1.1. Cấu trúc vốn chủ.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên vốn chủ của Công ty thuộc sở hữu Nhà n-
ớc. Trong Công ty, nguồn vốn này bao gồm 3 khoản chính là: vốn do NSNN

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp( sử dụng vốn này, Công ty phải nộp một khoản thu về sử dụng vốn NSNN với
mức 1.8%/ năm đợc trích từ lợi nhuận sau thuế), vốn tự bổ sung và vốn quỹ.
Cơ cấu vốn chủ của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội 3 năm qua nh sau :

Bảng 2:Cơ cấu vốn chủ của HATEXCO.
Đơn vị tính:VND
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vốn
NSNN
14302624740 85.3 14540276384 85.8 23540276384 97.7
Vốn tự bổ
sung
316033645 1.9 155875949 0.9 341152304
1.4
Vốn quỹ 2143740924 12.8 2251864875 13.3 205806443 0.85
Tổng vốn
chủ
16762399309 100 16948017190 100 24087235131 100
Bảng trên cho thấy tổng vốn chủ của Công ty trong 3 năm qua có khuynh h-
ớng tăng. So với năm 2000, năm 2001 tăng khoảng 220 triệu đồng (tơng đơng
1.1%) và năm 2002 tăng khoảng 7,3 tỷ đồng (tơng đơng 14,375).
* Vốn ngân sách Nhà nớc.
Là loại hình doanh nghiệp Nhà nớc nên vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu
là vốn NSNN cấp. Tại thời điểm cuối năm 2001 lợng vốn này là 14.540.276.384
VND, chiếm 85.8% trong tổng vốn chủ, tăng 273 triệu VND so với năm 2000 (t-
ơng ứng 1.66%). Đến cuối năm 2002, lợng vốn này là 23.540.276.384 VND, tăng
so với năm 2000 là khoảng 9.273 tỷ VND (tơng ứng với 64.58%). Nguyên nhân

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là do Công ty đợc cấp bổ sung vốn lu động của Thành phố, giảm quỹ đầu t , nguồn
đầu t XDCB theo biên bản kiểm tra tài chính của cục tài chính doanh nghiệp.

* Nguồn vốn tự bổ sung:
Vốn tự bổ sung của Công ty là vốn thuộc sở hữu Nhà nớc nhng nó phản ánh
kết quả và hiệu quả kinh doanh. Nguồn vốn này của Công ty đợc hình thành từ lợi
nhuận để lại.
Nguồn vốn này năm 2001 là 155.875.949 VND (chiếm 0.9%) trong tổng
nguồn vốn chủ sở hữu, giảm 160.157.696 VND (tơng ứng 50.77%), do năm 2001,
tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn, giá bán giảm trong khi chi
phí đầu vào tăng. Đến năm 2002, tình hình kinh doanh của Công ty khả quan hơn.
Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại là 341.152.304 VND, tăng so với năm
2000 là 25.118.659 VND (tơng ứng 7.9%). Nếu xem xét gắn liền với viễn cảnh
của môi trờng kinh doanh hiện nay thì con số này phản ánh nỗ lực lớn của toàn thể
CBCNV trong Công ty trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đa Công ty vợt
khó đi lên.
* Nguồn vốn quỹ.
Các quỹ của Công ty bao gồm : Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thởng phúc lợi, nguồn kinh phí sự
nghiệp, quỹ khấu hao (nguồn vốn đầu t XDCB).
Theo quy định tại chơng IV của Nghị định 59 CP ngày 3-10 1996 của
Chính phủ quy định quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp Nhà nớc, các quỹ trên đợc trích từ lợi nhuận sau thuế của công ty sau
khi nộp đủ các khoản nghĩa vụ với Nhà nớc:

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Quỹ đầu t phát triển: Mức trích tối thiểu là 50% với mục đích dùng để đầu
t phát triển kinh doanh( kể cả trờng hợp liên doanh, góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu
theo quy định), đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề
và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp. Trong những điều kiện cần thiết, Nhà n-
ớc có thể điều động một phần quỹ đầu t phát triển của doanh nghiệp để sử dụng

cho mục đích đầu t phát triển doanh nghiệp Nhà nớc khác.
*Quỹ dự phòng tài chính: Trích với mức 10% và số d của quỹ này tối đa
không vợt quá 25% vốn điều lệ. Quỹ này dùng để bù đắp những tổn thất,
những thiệt hại về tài sản mà doanh nghiệp phải chịu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: trích 5%, mức tối đa không vợt
quá 6 tháng lơng thực hiện. Quỹ này dùng để chi cho viẹc đào tạo công nhân
viên do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ đào tạo nghề, dự phòng cho lao động
nữ của doanh nghiệp, và bồi dỡng nâng cao tay nghề cho ngời lao động, trợ
cấp cho ngời lao động làm vệc thờng xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất
việc làm theo quy định tại Nghị định 72 CP ngày 31-10-1995 quy định chi
tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm.
Quỹ khen thởng phúc lợi: Phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trích dủ các
quỹ trên , đã trích quỹ phúc lợi và quỹ khen thởng theo mức:
-Trích tối đa không quá 3 tháng lơng thực tế nếu tỉ suất lợi nhuận trên
vốn(ROI) năm nay không thấp hơn tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc.
- Trích tối đa không quá 2 tháng lơng thực tế nếu tỉ suất lợi nhuận
trên vốn năm nay thấp hơn tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc. Nếu sau khi
trích vào 2 quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi mà còn d lợi nhuận thì số d đó đợc
trích vào quỹ đầu t phát triển. Quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi dùng để thởng

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuối năm thờng kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp; thởng đột
xuất cho các cá nhân, tập thể có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại
hiệu quả trong kinh doanh, thởng cho cá nhân, tập thể ngoài doanh nghiệp có
quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, có
đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; đầu t xây dựng
và sửa chữa các công trình phúc lợi; chi các hoạt động phúc lợi công cộng
trong doanh nghiệp, và phúc lợi xã hội. Góp vốn xây dựng các công trình phúc

lợi chung trong ngành, trợ cấp cho những cá nhân có khó khăn đột xuất.
Quỹ khấu hao: Hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phơng pháp khấu hao đều theo
quy định của Nhà nớc. Quỹ này để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định trong
Công ty.
Nguồn quỹ của Công ty 3 năm qua biến đổi nh sau:

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Nguồn vốn quỹ.
Đơn vị:VND
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Quỹ đầu t PT 371 618 541 371 618 541 ---
Quỹ dự phòng TC 24 053 000 24 053 000 24 053 000
Quỹ khấu hao cơ bản 1 637 572 183 1 599 920 539 ---
Quỹ trợ cấp mất việc làm 10 497 200 10 497 200 10 497 200
Quỹ khen thởng phúc lợi ----- -4 922 423 -58 859 409
Nguồn kinh phí sự nghiệp 100 000 000 295 000 000 188 000 000
Tông nguồn quỹ 2 143 740 924 2 296 166 857 163 690 791
Bảng 3 cho thấy năm 2002, nguồn vốn quỹ của Công ty giảm so với năm 2000
và giảm mạnh so với năm 2001.Năm 2000, tổng nguồn vốn quỹ là 2 143 740 924
VND thì đến năm 2001 con số này là 2296 166 857 VND, tăng so với năm 2000 là
152.245.933 VND, nhng đến năm 2002, con số này đã suy giảm còn 163.690.791
VND (giảm so với năm 2001 là 2.132.476.066 VND). Nguyên nhân là quỹ đầu t
phát triển, quỹ khấu hao cơ bản và quỹ khen thởng phúc lợi giảm mạnh do doanh
nghiệp đã sử dụng nhiều nguồn quỹ này mà lợi nhuận lại giảm nên việc trích bổ
sung cho các quỹ bị hạn chế. Do đó nguồn vốn quỹ của Công ty bị tác động tiêu
cực.
Mặc dù nguồn vốn này năm 2002 nhỏ, bất ổn nhng Công ty vẫn có thể sử
dụng tạm thời khi thiếu vốn.

1.1.2. Cấu trúc vốn nợ.

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn nợ có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Hiếm có một doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng lại không sử dụng vốn nợ. Nguồn vốn này đợc huy động từ nhiều nguồn khác
nhau , trong đó quan trong hơn cả là vốn tín dụng ngân hàng (ngắn hạn và dài hạn),
vốn tín dụng thơng mại, thuế và các khoản phải nộp NSNN, và vốn vay nội bộ. Từ
báo cáo tài chính của Công ty, ta có cơ cấu vốn nợ nh sau :
Bảng 4: Cơ cấu vốn nợ của HATEXCO.
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vay ngắn hạn 18369145236 37.28 22451060980 26.12 26703539420
31.2
6
Phải trả ngời bán 10777956848 21.87 12627391712 14.7 8334269503
14.9
3
Ngời mua trả trớc 15538395642 31.53 26327866 0.03 92734666 0.04
Phải nộp NSNN -120923618 -0.25 -1396223988 -1.62 696078847 -0.81
Phải trả CNV 1648365843 3.34 1215147278 1.41 1449455819 1.7
Phải trả nội bộ 555881834 1.14 539707584 0.62 463968224 0.54
Phải trả, phải nôp

2094594864 4.25 25820821488 30 23166429639
27.1
2

Vay dài hạn 400000000 0.84 10719846253 28.73 21548000000
25.2
2
Tổng vốn nợ 49267416649 100 85944080654 100 85427154300 100
Từ bảng tổng hợp trên, cho thấy tổng vốn nợ của Công ty có khuynh hớng
tăng : năm 2001 tăng so với năm 2000 khoảng 36,68 tỷ VND (ứng với 74,5%).
Năm 2002, tổng vốn nợ có giảm so với năm 2001 (khoảng 500 triệu VND) nhng
vẫn tăng so với năm 2000 là khoảng 36 tỷ đồng (ứng với 73.4%). Điều đó cho thấy
trong 2 năm qua Công ty đã tăng cờng tài trợ cho tài sản của mình bằng tăng nợ.

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cũng từ bảng số liệu trên, khoản vay ngắn hạn tăng , khoản vay dài hạn tăng
mạnh từ 400 triệu năm 2000 lên 10,72 tỷ VND năm 2001, và 21.55 tỷ đồng năm
2002. Trong khi nguồn tín dụng thơng mại (gồm phải trả ngời bán và ngời mua trả
trớc),khoản phải trả các đơn vị nội bộ suy giảm, phải nộp Nhà nớc giảm
mạnh.Điều này chắc chắn làm tăng chi phí vốn, ảnh hởng không tốt đến tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nếu tổng hợp theo nguồn hình thành , cơ cấu vốn của Công ty nh sau :Bảng
5 : Cơ cấu vốn nợ theo nguồn.
Đơn vị: VND
Nguồn
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vay ngân
hàng
18769145236 38.12 33270953223 54.85 48251539420 56.48
Tín dụng
TM
26316351480 53.3 12653719578 14.73 8367004169 14.97

Nợ tích luỹ 1527442225 3.09 -18107610 -0.21 753376972 0.29
Nợ khác 2094594864 4.25 25820821488 30 23166429639 27.12
Nợ nội bộ 559881834 1.14 539707584 0.63 463968224 0.54
Tổng vốn nợ 49267416649 100 85944080654 100 85427154300 100
*Nguồn vốn vay ngân hàng.
Vốn vay ngân hàng của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội bao gồm cả vốn vay ngắn
hạn và vốn vay dài hạn. Vốn ngắn hạn Công ty sử dụng cho nhu cầu vốn lu động,
do vốn lu động của Công ty luôn trong tình trạng thiếu không đủ hoạt động, bởi
đến nay, Nhà nớc vẫn cha cấp 30% lợng vốn lu động một lần theo quyết định
55/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ. Trong 3 năm qua vốn vay tín dụng ngân
hàng ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn nợ và có xu hớng
gia tăng. Vốn vay dài hạn ngân hàng năm 2000 là nhỏ, chỉ có 400 triệu VND ,
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn vay (0.84%), nhng đến năm 2001 và 2002,

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn này tăng cao do nhu cầu mua sắm các thiết bị văn phòng và những tài sản cố
định khác(năm 2001 nguồn vốn này là 10,72 tỷ, năm 2002 là 21,45 tỷ VND).
Hiện tại Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đang có quan hệ tín dụng với hai ngân hàng
là Ngân hàng Ngoại thơng và Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Công ty thực hiện
chế độ vay theo mức lãi suất chung dới hình thức hạn mức tín dụng đối với vay
ngắn hạn để đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn lu động , và vay dới hình thức
từng món đối với vay dài hạn. Trong 3 năm từ 2000->2002, lãi suất đối với vay
ngắn hạn lần lợt là: 0.75%, 0.7% và 0.7%/tháng. Đối với vay vay dài hạn là : 0.8%,
0.75% và 0.75%/tháng. Nếu so sánh với tỷ suất lợi nhuận mà Công ty đã đạt đợc
trong 3 năm qua thì lãi suất vốn vay ngân hàng là khá cao, điều này sẽ ảnh hởng
lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
*Nguồn vốn tín dụng thơng mại.
Vốn tín dụng thơng mại là nguồn vốn ngắn hạn. Trong bảng cân đối tài chính
của Công ty thì nguồn này bao gồm hai khoản mục là: phải trả nhà cung cấp và

ngời mua trả tiền trớc. Thực chất đây là nguồn vốn chiếm dụng của Công ty đối với
nhà cung cấp đầu vào và khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng thì việc chiếm
dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi, và nó là
nguồn vốn quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , đợc các doanh nghiệp đặc biệt u
chuộng. Khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào uy tín của
doanh nghiệp và tơng quan thế lực giữa doanh nghiệp và các lực lợng hữu quan.
Để thấy rõ hơn sự biến động của nguồn vốn này , ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 6: Nguồn vốn tín dụng tơng mại của HATEXCO.
đơn vị: VND
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Phải trả ngời bán 107779566858 41 12627391712 99.8 8334269503 99.6
Ngời mua trả trớc 15538395642 59 26327866 0.2 32734666 0.4
Tổng nguồn TDTM 26316351480 100 12653719578 100 8367004169 100
Tỷ trọng
TDTM/vốn vay
53.4 14.73 15
Theo nh bảng trên, tổng vốn tín dụng thơng mại của Công ty giảm mạnh trong
3 năm qua. Từ 26 316 351 480 VND năm 2000 xuống còn 12 653 719 578 VND
năm 2001(tức đã giảm 48.1% so với năm 2000), năm 2002, nguồn này tiếp tục
giảm xuống còn 8 367 004 169 VND (giảm 31.8% so với năm 2000). Tỷ trọng vốn
tín dụng thơng mại trong tổng vốn vay cũng giảm mạnh từ 53.4% năm 2000 xuống
14.73% năm 2001 và 14.97% năm 2002. Có thể nói trong năm 2001 và 2002 vốn
tín dụng thơng mại của Công ty là thấp. Đáng chú ý nhất là khoản ngời mua trả
tiền trớc trong 3 năm qua giảm liên tục với tốc độ nhanh, điều đó phản ánh đúng
tình hình khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đó là do sự suy giảm

của ngành giầy vải. Đến nay ngành này vẫn cha có dấu hiệu hồi phục (cả Tổng
công ty giầy Việt Nam đã vừa phải giải tán). Khoản phải trả nhà cung cấp năm
2001 tăng gần 2 tỷ so với năm 2000, nhng đến cuối năm 2002, khoản này đã suy
giảm chỉ còn 8,37tỷ VND (tức là đã giảm so với năm 2001 khoảng 4.26 tỷ VND).
Nh vậy Công ty đã đánh mất dần nguồn tín dụng thơng mại hấp dẫn với chi phí
thấp, thêm vào đó lại bị các đối tợng khác chiếm dụng vốn. Điều này chắc chắn sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Cũng chính vì nguồn tín dụng thơng mại của Công ty giảm mạnh nh vậy nêm
buộc Công ty phải tăng cờng vốn vay để bù đắp sự thiếu hụt vốn trong quá trình
đầu t của mình mà ta đã thấy ở mục trên.
* Các khoản nợ tích luỹ.
Nguồn từ các khoản nợ tích luỹ của Công ty bao gồm các khoản nợ ngân sách
Nhà nớc, nợ CBCNV.

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ã Nợ ngân sách Nhà nớc của Công ty ở dới dạng thuế các loại, bao gồm 3
khoản mục là thuế GTGT hàng nội địa (thuế suất 10%), thuế thu nhập doanh
nghiệp (thuế suất 32%), và thu về sử dụng vốn NSNN hay thu trên vốn
(1.8%/năm). Theo quy định hiện hành Công ty phải tạm tính thuế và các khoản
phải nộp NSNN theo mức quy định vào đầu các quý và nộp các khoản này đúng
hạn theo giấy báo của cơ quan thuế. Công ty phải nộp các khoản thuế tạm tính này
lên, sang kỳ sau, sau khi quyết toán đợc duyệt, dựa trên số liệu thực tế: nếu số phải
nộp thực tế nhỏ hơn số đã tạm nộp thì Công ty phải nộp bổ sung phần chênh lệch.
Ngợc lại, nếu số tạm nộp lớn hơn số phải nộp thì phần đã nộp thừa sẽ đợc cơ quan
thuế Nhà nớc giữ lại và khấu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau. Đơng nhiên trong
thời hạn cha phải nộp thuế, Công ty đợc phép sử dụng nó nh một nguồn tài trợ
ngắn hạn.
ã
nguồn từ phải trả CBCNV.

Trong cơ cấu vốn vay, khoản mục phải trả CNV trong Công ty chiếm một tỷ
trọng nhỏvà có xu hớng giảm trong 3 năm qua.
Năm 2000: 3.34%.
Năm 2001: 1.14%.
Năm 2002: 1.7%.
Theo quy định, hàng tháng Công ty tính tiền lơng, các khoản phụ cấp mang
tính tiến lơng, các khoản phải trích theo lơng phải trả công nhân viên. sau khi tính
toán Công ty phải trích quỹ ngay . nhng Công ty thực hiện trả lơng vào cuối tháng
nên phần quỹ này Công ty có thể sử dụng vào việc tài trợ cho tài sản lu động, khi
cần có thể hoàn trả. Ngoài ra hàng tháng Công ty có tạm ứng cho công nhân viên
vào ngày 10. Nhng tài khoản tạm ứng lại nằm bên phần tài sản trong bảng cân

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×