Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận tình huống chuyên viên chuyên viên chính kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật thuế và thu nộp NSNN của công ty TNHH trường thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.68 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................2


LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ XXI là thế kỷ của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên
thế giới, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển nhảy vọt, thúc đẩy sự
hình thành nền kinh tế tri thức. Toàn càu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt. Nước ta đang trên đà
đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới công nghiệp hóa - hiện đại hoá đưa đất nước thoát
ra khỏi tình trạng kém phát triển, tập trung sức xây dựng có chọn lọc một số
ngành công nghiệp nặng quan trọng và công nghệ cao sản xuất tư liệu sản xuất
càn thiết để trang bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho các ngành kinh tế nông công nghiệp và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đảm bảo an ninh
quốc phòng tiến tới trở thành một nước công nghiệp. Chất lượng đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện một cách đáng kể. Thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN được định hình cơ bản, nguồn lực con người,
năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế quốc phòng, an
ninh được tăng cường, vị thế trong quan hệ quốc tế ngày càng được củng cố và
nâng cao.
Trong bước đi lên đó. Quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý
nhà nước về Thuế nói riêng là một nhiệm vụ cơ bản để định hướng phát triển
kinh tế xã hội đứng đắn. Cũng như ở nhiều nước, ở nước ta Thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước (Thuế và phí chiếm trên 90% ngân sách quốc
gia) chính vì thế quan điểm của Đảng ta là tiếp tục đổi mới và kiện toàn hệ
thống chính sách Tài chính, cải cách Thuế theo hướng đơn giản hoá các sắc
thuế, từng bước áp dụng hệ thống Thuế thống nhất với các thành phần kinh tế,
nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu đi đôi với nâng cao tính chủ động và trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân người nộp thuế.
Từ năm 1990 đến nay, ngành Thuế cũng đã tiến hành cải cách toàn diện
tò cơ cấu bộ máy, hệ thống chính sách cũng như phương pháp hành thu để phù


hợp vói tình hình và nhiệm vụ phải thực hiện theo hướng vừa đảm bảo nguồn
thu cho NSNN, vừa đảm bảo khuyến khích, thu hút đầu tư và hướng dẫn tiêu

2


dùng; tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững,
tạo đà cho hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Sau hơn 20 năm đổi mới, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hoá đất nước đã thu được nhiều thành quả đáng ghi nhận. Vai trò và vị trí của
Việt Nam được đánh giá ngày càng cao trên trường quốc tế, đòi sống của nhân
dân được cải thiện đáng kể, an ninh, quốc phòng được củng cố, tình hình chính
trị nhìn chung ổn định, tạo ra mội trường thuận lọi cho đầu tư phát triển. Cùng
với sự phát triển chung của cả nước, Huyện Tiên Du là một ừong những địa
phương luôn giữ được mức tăng trưởng cao trong tỉnh (mức tăng trưởng GDP
khoảng 10.5%/ năm). Kinh tế Tiên Du đang từng bước chuyển dịch mạnh từ
kinh tế nông nghiệp, nông thôn sang công nghiệp . Với cơ chế chung của cả
toàn tỉnh khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển, cùng các giải pháp
điều hành của Huyện đã tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện, chính sách kêu gọi đàu tư của Huyện đã và đang đạt được hiệu
quả cao, Huyện Tiên Du có một khu CN lớn là KCN Tiên Sơn, ba cụm CN như
cụm công nghiệp phú Lâm với chủ yếu là hoạt động sản xuất giấy , Cụm công
nghiệp Đại Đồng - Hoàn sơn , Cụm Công nghiệp Tân Chi. số lượng doanh
nghiệp được thành lập trẽn địa bàn Huyện tăng đáng kể qua các năm , nhiều sản
phẩm đã có sức cạnh tranh và đang đứng vững trẽn thị trường đầy khó khăn
biến động.
Cùng với sự phát triển về kinh tế và sự gia tăng về số lượng cũng như
chất lượng các doanh nghiệp thi số thu từ thuế của Huyện Tiên Du cũng tăng
lên, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 1999 là năm mới tái lập Huyện
Tiên Du , số thu Ngoài quốc doanh của Chi cục thuế Huyện Tiên Du mới đạt

khoảng 150 triệu đồng, đến năm 2008 số thu Ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện đạt trên 8,3 tỷ đồng, năm 2009 là trên 12,6 tỷ đồng và dự toán nhà nước
giao cho Huyện Tiên Du năm 2010 là 18,7 đồng tăng 18,45 tỷ. Sau hơn 10 năm
thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế TNDN đã đi vào cuộc sống,
phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của
3


Doanh nghiệp tạo nguồn thu lớn và ổn định cho Ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, vói xu thế phát triển nhanh của nền kinh tế trong nước, nhằm đáp ứng các
cam kết quốc tế theo yêu cầu họi nhập, chính sách thuế GTGT có nhiều thay đổi
cho phù hợp thực tế. Theo đó, ngày 9/4/2007 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư
số 32/2007/TT-BTC thay thế thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Luật quản lý thuế được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29/11/2006, có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Luật Quản lý thuế là đạo luật mới, thay đổi
căn bản phương thức quản lý thu thuế từ thủ công truyền thống sang phương
thức quản lý thuế chuyên nghiệp, hiện đại, khuyến khích người nộp thuế thực
hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế, tạo lập sự công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặc dù vậy, bên cạnh đó cũng còn một số vấn đề đặt ra không chỉ cho
ngành Thuế mà còn là cho các cấp, các ngành cần quan tâm đặc biệt từ khi áp
dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và giải quyết hồ sơ thủ tục về thuế theo cơ
chế "một cửa" thì việc vi phạm về thuế xẩy ra rất phức tạp đó là:
Trong thực tế kinh doanh đã có nhiều tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh lành mạnh, chính đáng và đạt được hiệu quả kinh tế cao, tuân thủ pháp
luật, chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế vói Nhà nước. Nhưng cũng đã xuất hiện
không ít những tổ chức, cá nhân ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế,
lợi dụng kẽ hở, cố ý vi phạm pháp luật để thu lọi bất chính như các hành vi

không thực hiện đúng chế độ kế toán, báo cáo tài chính theo quy định, không kê
khai và hạch toán đầy đủ các khoản doanh thu phát sinh, dùng các thủ đoạn gian
lận trốn thuế như mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, hoá đơn của các DN
bỏ trốn; đăng ký định mức sx không hợp lý nhằm tăng chi phí sx, giảm lợi nhuận
chịu thuế TNDN; kê khai tăng số thuế giá trị gia tăng đầu vào, giảm số thuế giá
trị gia tăng đầu ra để giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn.
Là một cán bộ hiện đang công tác tại đội kiểm tra thuế của Chi cục thuế
Huyện Tiên Du, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kiểm ứa về việc chấp hành

4


chính sách Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Tiên Du,
Do Chi cục thuế Quản lý đang tham gia học tập lớp Bồi dưỡng kiến thức quản
lý Nhà nước chương trình chuyên viên chính tại Bắc Ninh. Với những kinh
nghiệm qua quá trình thực tế công tác tại địa phương và vốn kiến thức quản lý
học được từ lớp bồi dưỡng, tôi xin đưa ra một tình huống để minh họa cho việc
chấp hành chưa nghiêm các qui định pháp luật thuế tại một doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn Huyện Tiên Du được phát hiện qua công tác kiểm tra
thuế tại doanh nghiệp năm 2008. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “ Xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế trên địa bàn Huyện Tiên Du ” làm bài tiểu luận cuối
khoá học lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính.

5


NỘI DUNG
I - MÔ TẢ TÌNH HUỐNG:
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật

thuế của người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế phải nộp vào NSNN,
đồng thời tăng cường công tác quản lý cán bộ, thực hiện đúng các qui trình
quản lý thuế.
Chính vì vậy, trong thời gian qua, công tác kiểm tra việc chấp hành chính
sách Pháp luật về thuế của ngành thuế nói chung và Chi cục thuế Huyện Tiên
Du nói riêng luôn được quan tâm chú trọng và ngày càng phát huy hiệu quả:
như xử lý kịp thời những hành vi gian lận về thuế tăng thu cho NSNN; đồng
thời tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật về thuế cho mọi tầng lớp nhân dân,
để luật thuế đi vào đời sống của nhân dân.
Sau đây là một tình huống kiểm tra thực tế năm 2009 tại Chi cục thuế
Huyện Tiên Du:
Căn cứ kế hoạch kiểm tra năm 2009, Chi cục trưởng Chi cục thuế Huyện
Tiên Du ra Quyết định số 161 ngày 18/5/2009 " Kiểm tra việc chấp hành chính
sách pháp luật thuế và thu nộp NSNN của Công ty TNHH Trường Thịnh "
Nội dung kiểm tra: Thuế GTGT, thuế TNDN
Thời kỳ kiểm tra: từ 01/01/2008 đến 31/12/2008
Thời gian kiểm tra: 5 ngày làm việc
Thành phần đoàn kiểm tra: 03 người Những đặc
điểm cơ bản của Công ty TNHH Trường Thịnh
- Địa điểm kinh doanh: Cụm CN Tân Chi - Huyện Tiên Du
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh Vật liệu xây dựng

- Mã số thuế: 23002239434
- Hĩnh thức nộp thuế: Theo phương pháp khấu trừ
6


- Hĩnh thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.

Các ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại năm 2008 là: được giảm

50% thuế TNDN phải nộp của năm 2008 theo luật thuế TNDN, thuế suất 28%
Căn cứ vào Quyết định kiểm tra nêu trên, Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra
thực tế tại doanh nghiệp trong thời gian 4 ngày.
Quá trình kiểm tra đã phát hiện các hành vi vi phạm của doanh nghiệp
trong việc tính, kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNDN như sau:
1. Hoá đơn GTGT ký hiệu GP/2008B, số 08340, ghi ngày 22/05/2008, trị

giá trên hoá đơn là: 120.000.000 đồng, tiền thuế GTGT: 12.000.000; là hoá đơn
mua của DN bỏ trốn (cơ quan Thuế đã có thông báo DN bỏ trốn), hoá đơn được
phát hành sau ngày cơ quan thuế có thông báo DN bỏ trốn là 40 ngày.
2. Hoá đơn GTGT ký hiệu AS/2008B, số 06714 và 06715, ghi ngày

28/7/2008, nội dung hoá đơn ghi tiền ăn nghỉ khách sạn của CBCNV đi nghỉ
mát tại Nghệ An (đã hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp), số tiền tổng
cộng ghi trên 2 hoá đơn là 78.000.000 đồng, tiền thuế GTGT là 7.800.000 đồng;
đơn vị đã kê khai khấu trừ vào tháng 8/2008.
Doanh nghiệp xuất bán gạch vỡ thu bằng tiền mặt, không xuất hóa đơn
cho khách hàng để tính thuế mà đã hạch toán tăng quĩ phúc lợi trong năm số tiền
340.000.000 đồng.
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA TÌNH HUỐNG:
1. Phương pháp kiểm tra phát hiện:
1.1 Trước khi tiến hành kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, đoàn kiểm tra đã tiến

hành công tác chuẩn bị như sau:
- Tìm hiểu tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các đặc thù của ngành

sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và các văn bản chính sách pháp luật thuế
có liên quan, các định mức kinh tế kỹ thuật, các tồn tại sai phạm của doanh
nghiệp đã được phát hiện trong những lần kiểm tra tại cơ quan thuế.


7


- Tình hình chấp hành kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp năm 2008
- Xác minh các hoá đơn GTGT có nghi vấn thông qua việc tra cứu trên

phần mềm doanh nghiệp bỏ trốn do đội kiểm tra thuế cập nhật hàng tháng.
- Tiến hành phân tích chuyên sâu báo cáo Tài chính của doanh nghiệp,

phân tích tỷ suất lợi nhuận qua các năm, thống nhất với các thành viên trong
đoàn về các nội dung chính cần đi sâu khi tiến hành kiểm tra thực tế tại đơn vị.
- Phân công công việc cho từng thành viên đoàn kiểm tra.
1.2 Trực tiếp kiểm tra tại doanh nghiệp:

Sau khi công bố Quyết định kiểm tra và lập biên bản công bố Quyết định
kiểm tra, đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra thực tế tại Công ty TNHH Trường
Thịnh trong thời gian 4 ngày (rút ngắn hơn thời gian so với Quyết định là 5
ngày) Đoàn kiểm tra đã thực hiện các biện pháp nghiệp vụ sau:
- Kiểm tra, đối chiếu giữa hóa đơn, chứng từ gốc lưu tại đơn vị vói số liệu

trên tờ khai thuế hàng tháng; giữa doanh thu, thuế GTGT kê khai thuế GTGT
với doanh thu, thuế GTGT hạch toán trẽn sổ sách kế toán(TK 511,133,333) để
phát hiện sự chênh lệch, yêu càu doanh nghiệp giải trình.
- Kiểm tra sổ tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản phát sinh để tìm ra những

khoản chi phí không hợp lý, các khoản doanh thu hạch toán không đúng chế độ
qui định, xem xét nguồn hình thành các quỹ, rà soát các khoản thu chi trên sổ
quĩ tiền mặt..
Qua sự việc đã phát hiện trong quá trình kiểm tra tại Công ty TNHH
Trường Thịnh chúng ta cần phải xem xét những vấn đề sau:

- Đánh giá trình độ chuyên môn của Kế toán trưởng cũng như kế toán

viên của Công ty, việc chỉ đạo của Lãnh đạo Công ty trong công tác hạch toán
kế toán và chấp hành Luật thuế của Công ty.
- Xem xét công tác tuyên truyền hỗ trợ thông tin cho ĐTNT của Chi cục

thuế Huyện Tiên Du

8


- Phân tích rõ cho Công ty TNHH Trường Thịnh thấy việc đoàn kiểm tra

xác định những sai phạm trên dựa vào văn bản nào cho Công ty hiểu được việc
làm của mình là sai chế độ chính sách, là vi phạm Luật thuế từ đó đưa ra hướng
xử lý đảm bảo đúng Pháp luật và được doanh nghiệp chấp nhận.
Xem xét cụ thể để giải quyết vấn đề ta thấy như sau:
-

Kế toán trưởng, cũng như những người làm công tác kế toán ở Công ty

TNHH Trường Thịnh đã tốt nghiệp Đại học và đều học đứng chuyên ngành kế
toán, được tuyển dụng vào Công ty qua quá trình tuyển chọn khắt khe và đã trải
qua quá trình thử việc tại Công ty. Hơn nữa kế toán trưởng là người có kinh
nghiệm nhiều năm làm kế toán trưởng, có đủ trình độ về chuyên môn kế toán
cũng như hiểu biết về các quy định của chính sách thuế. Như vậy đánh giá về
trình độ của các nhân viên kế toán và Giám đốc Công ty TNHH Trường Thịnh
là có đủ năng lực để làm tốt công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính của
Công ty, chúng ta loại bỏ lý do về trình độ năng lực yếu dẫn đến vi phạm Luật
thuế.

- Xem xét về công tác tuyên truyền hỗ trợ thông tin cho người nộp thuế

của Chi cục thuế Huyện Tiên Du cho thấy: Hàng năm Chi cục thuế Huyện Tiên
Du đều tổ chức hội nghị tập huấn các Luật thuế cho tất cả các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện, thành phần mời tham gia tập huấn là Giám đốc, chủ doanh
nghiệp, và kế toán trưởng. Tại hội nghị ngoài việc tập huấn theo nội dung các
Luật thuế hiện hành Chi cục thuế Huyện Tiên Du đã cấp phát miễn phí và bán
tài liệu cho các đối tượng tham dự các văn bản về Luật thuế, các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn thi hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cập
nhật chính sách chế độ về thuế, về kế toán trong quá trình thực hiện nghĩa vụ kê
khai nộp thuế.
Cuối đợt tập huấn có thời gian thảo luận và giải đáp các thắc mắc tại hội
trường để làm rõ hơn những nội dung mà Doanh nghiệp còn chưa rõ. Ngoài ra
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ đối tượng nộp thuế bố trí trực thường xuyên để kịp
thời giải đáp cho Người nộp thuế bằng nhiều hình thức như: Trao đổi, tư vấn,

9


giải đáp thắc mắc về thuế bằng trả lời trực tiếp, qua điện thoại hoặc bằng văn
bản trả lời Như vậy xét về mặt hỗ trợ thông tin cho Người nộp thuế, của Chi cục
thuế Huyện Tiên Du đã đảm bảo đầy đủ thông tin tuyên truyền về Luật thuế đến
Người nộp thuế, nên việc vi phạm Luật thuế của Công ty TNHH Trường Thịnh
không thể vì lý do thiếu thông tin hay không được tiếp cận chính sách pháp luật
thuế.
- Tại thời kỳ Công ty vi phạm pháp luật về thuế, ngành thuế đã thực hiện

cơ chế quản lý người nộp thuế theo chức năng, thực hiện quản lý thu thuế theo
cơ chế tự khai, tự nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do vậy vai trò
cán bộ quản lý thuế trực tiếp đến từng đối tượng nộp thuế như trước đây không

còn nữa, cán bộ thuế chủ yếu thực hiện chức năng kiểm tra, để kiểm ứa giám sát
việc tự tính, tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp.
III. PHÂN TÍCH NHỮNG VI PHẠM CỤ THỂ CỦA DOANH NGHIỆP:
Đối chiếu với các qui định của Luật thuế, doanh nghiệp đã có các vi
phạm cụ thể như sau:
1- Hóa đơn GTGT mua của DN bỏ trốn nêu trên là bất hợp, như vậy số
tiền thuế GTGT 12.000.000 đồng này đơn vị không được khấu trừ theo qui định
tại tiết c - Điểm 1.2 - Mục III - Phần B TT 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá ừị gia tăng.
Số tiền thuế thuế GTGT này doanh nghiệp không được khấu trừ và không
được tính vào chi phí hợp lý (cả phần giá trị hàng hoá và phần thuế GTGT ghi
trên hoá đơn) khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Chi phí cho nhân viên đi nghỉ mát thuộc các khoản chi do nguồn kinh
phí khác đài thọ (ở tình huống 2 nêu trên), số tiền 78.000.000 đồng là khoản chi
phí không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập thuế TNDN theo
qui định tại điểm 1.3 mục III - Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày
23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP
10


ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN. số
tiền thuế GTGT 7.800.000 đồng cũng không được khấu trừ do khoản chi phí
trên không thuộc chi phí SXKD.
3. Số tiền bán gạch vỡ phế liệu bán thu hồi 340.000.000 đồng là khoản
thu nhập khác chịu thuế TNDN theo qui định tại điểm 16 mục IV phần B Thông
tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế TNDN và là khoản doanh thu chịu thuế GTGT theo qui định

tại điểm 4.3 mục II phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Như vậy đơn vị đã hạch toán và kê khai thiếu doanh thu chịu thuế GTGT,
thiếu doanh thu chịu thuế TNDN là 340.000.000 đồng; kê khai thiếu thuế GTGT
là 34.000.000 đồng.
4. Các phương án xử lý và sự lựa chọn phương án:
Sau khi phát hiện các sai phạm nêu trên, đoàn kiểm tra đã:
- Tiến hành lập các biên bản xác nhận số liệu chi tiết từng phần và yêu

cầu kế toán, giám đốc doanh nghiệp ký xác nhận.
- Yêu cầu doanh nghiệp giải trình nguyên nhân các sai phạm nêu trên
- Đối chiếu các văn bản pháp luật về thuế để làm căn cứ pháp lý kiến nghị

xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, về quản lý sử dụng hóa đơn đối với
doanh nghiệp theo qui định.
Căn cứ các biên bản xác nhận chi tiết, đoàn kiểm tra đã tổng hợp kết quả
kiểm tra và lập dự thảo biên bản kiểm tra, lấy ý kiến các thành viên về phương
án kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp và báo cáo lãnh đạo
Chi cục thuế để xin ý kiến. Đoàn kiểm tra đã đưa ra 03 phương án xử lý như
sau:

11


Phương án 1:
Đoàn kiểm tra chỉ kiến nghị:
-Truy thu số tiền thuế GTGT là 53.800.000 đồng gồm thuế đầu vào của
hoá đơn bất hợp pháp là 12.000.000 đồng; kê khai sai ( không thuộc chi phí sản

xuất kinh doanh) 7.800.000 đồng; kê khai thiếu doanh thu 34.000.000
đồng( thuế suất 10% X doanh thu 340.000.000 đồng)
- Truy thu số tiền thuế TNDN là 150.640.000 đồng do tăng thu nhập chịu

thuế TNDN khoản doanh thu kê khai thiếu 340.000.000 đồng; giảm khoản chi
phí cho cán bộ CNV đi nghỉ mát không thuộc chi phí sản xuất kinh doanh
78.000.000 đồng; giảm chi phí đối với hoá đơn bất hợp pháp 120.000.000đ,
= (340.000.000đ + 78.000.000đ + 120.000.000đ +) *28%
và không kiến nghị xử lỷ phạt vi phạm hành chỉnh trong lĩnh vực thuế.
Phương án 2:
Đoàn kiểm tra kiến nghị:
-Truy thu số tiền thuế GTGT là 53.800.000 đồng gồm thuế đàu vào của
hoá đơn bất hợp pháp là 12.000.000 đồng; kê khai sai ( không thuộc chi phí sản
xuất kinh doanh) 7.800.000 đồng; kê khai thiếu doanh thu 34.000.000
đồng( thuế suất 10% X doanh thu 340.000.000 đồng)
- Truy thu số tiền thuế TNDN là 150.640.000 đồng do tăng thu nhập chịu

thuế TNDN khoản doanh thu kê khai thiếu 340.000.000 đồng; giảm khoản chi
phí cho cán bộ CNV đi nghỉ mát không thuộc chi phí sản xuất kinh doanh
78.000.000 đồng; giảm chi phí đối với hoá đơn bất hợp pháp 120.000.000đ,
= (340.000.000đ + 78.000.000đ + 120.000.000đ +) *28%
Đồng thời kiến nghị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
đối vói hành vi trốn thuế, gian lận thuế của doanh nghiệp, mức phạt 01 lần số
thuế GTGT và TNDN trốn lậu, số tiền 204.440.000 đồng (theo qui định tại điểm
1 điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày của Chính Phủ qui định về xử lý

12


vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Phương án 3:
Đoàn kiểm tra kiến nghị:
-Truy thu số tiền thuế GTGT là 53.800.000 đồng gồm thuế đầu vào của
hoá đơn bất hợp pháp là 12.000.000 đồng; kê khai sai ( không thuộc chi phí sản
xuất kinh doanh) 7.800.000 đồng; kê khai thiếu doanh thu 34.000.000
đồng( thuế suất 10% X doanh thu 340.000.000 đồng)
- Truy thu số tiền thuế TNDN là 150.640.000 đồng do tăng thu nhập chịu

thuế TNDN khoản doanh thu kê khai thiếu 340.000.000 đồng; giảm khoản chi
phí cho cán bộ CNV đi nghỉ mát không thuộc chi phí sản xuất kinh doanh
78.000.000 đồng; giảm chi phí đối với hoá đơn bất hợp pháp 120.000.000đ,
= (340.000.000đ + 78.000.000đ + 120.000.000đ +) *28%
Đồng thời kiến nghị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp,
mức phạt là 10 %/số thuế kê khai thiếu, số tiền 20.444.000 đồng (=53.800.000 +
150.640.000) *10% ) theo qui định tại tiết a điểm 1 điều 13 mục 2 Nghị định số
98/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ qui định về xử lý vi phạm pháp luật
về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
* Qua 03 phương án nêu ra, đoàn kiểm tra một lần nữa rà soát, phân tích
cân nhắc lại từng phương án cụ thể và cách thức lựa chọn như sau:
Đối với phương án lĩ
Đoàn kiểm tra xét thấy việc kiến nghị xử lý như vậy là chưa được vi
doanh nghiệp đã có hành vi khai man làm giảm số thuế GTGT phải nộp, kê khai
thiếu doanh thu, hạch toán sai chế độ qui định làm giảm số thuế TNDN phải nộp
cho Nhà nước là vi phạm luật thuế GTGT và TNDN.
Nếu chỉ kiến nghị truy thu số thuế phát hiện thì chưa mang tính chất răn
đe, ngăn ngừa để doanh nghiệp không tái phạm những lần sau đồng thời chưa
thể hiện được tính nghiêm minh của Pháp luật, về mặt quản lý Nhà nước nếu áp
13



dụng phương án này thì đoàn kiểm tra chưa thực hiện đúng những quy định của
Pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm, không cương quyết đấu tranh với việc
người nộp thuế vi phạm luật thuế, dễ nảy sinh tiêu cực, dẫn đến cán bộ vi phạm
pháp luật. Nên đoàn kiểm tra quyết định loại bỏ phương án này.
Đối với phương án 2:
Đối với phương án 2 là vận dụng theo các quy định của Luật thuế, đảm
bảo tính nghiêm minh của luật pháp, tăng thu cho NSNN, cán bộ thuế cảm thấy
yên tâm khi đã thực hiện đúng các qui định của pháp luật.
Nhưng sau khi cân nhắc, đoàn kiểm tra cũng không lựa chọn phương án
này vi những lý do sau đây:
Đối với công ty TNHH Trường Thịnh thi đây quả là một bài học trong
việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, do thiếu kiểm soát trong việc hạch toán,
kê khai thuế mà doanh nghiệp đã thực hiện không đứng qui định của luật thuế,
hậu quả về kinh tế là bị truy thu toàn bộ số thuế phát hiện cộng thêm 01 lần số
tiền phạt trốn thuế, nhưng hậu quả lớn nhất là uy tín của doanh nghiệp bị giảm
sút không chỉ đối với ngành thuế mà và cả với các đối tác trong quan hệ kinh
doanh của Công ty.
Nhưng xét thấy nếu ngoài việc truy thu số thuế trốn mà áp dụng hình thức
phạt thêm 01 làn số thuế trốn thi đây cũng là một hình thức phạt nặng đối với
doanh nghiệp, và khả năng thực hiện quyết định truy thu thuế và tiền phạt
không cao. Đồng thòi xét cả quá trình từ khi thành lập doanh nghiệp đến nay
Công ty luôn chấp hành tốt những quy định về kê khai nộp thuế, đây là lần đầu
doanh nghiệp được cơ quan thuế kiểm tra và được chỉ ra những lỗi vi phạm.
Công ty TNHH Trường Thịnh cũng là một trong những công ty đầu tư tương
đối sớm trên địa bàn Huyện Tiên Du, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần
làm thay đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện, giải quyết công ăn việc làm cho
nhiều lao động tại địa phương, góp phần ổn định trật tự chính trị trên địa bàn và
những năm qua có đóng góp lớn vào số thu Ngân sách. Với quan điểm của
ngành thuế là thu thuế nhưng phải biết nuôi dưỡng nguồn thu, thu hút đầu tư,


14


tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, việc xử lý vi phạm pháp luật thuế
cần mang tính giáo dục thuyết phục là chính, nhằm giúp cho người nộp thuế
hiểu rõ hơn về chính sách thuế để thực hiện tốt việc tự tính tự khai tự nộp thuế,
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đổi với phương án 3:
Sau khi có sự thảo luận, xem xét và thống nhất ừong đoàn, đoàn kiểm tra
cũng trình bày phương án giải quyết xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục
thuế, và Lãnh đạo Chi cục thuế đã đồng ý cách giải quyết của đoàn kiểm tra
theo phương án 3 vì những lý do sau đây :
Công ty đã có giải trình cụ thể về từng nội dung sai phạm, chủ yếu là do
trình độ kế toán còn non kém nên dẫn đến việc kê khai thuế chậm, hạch toán và
kê khai thiếu doanh thu, hạch toán một số khoản chi phí chưa đúng theo qui
định. Đồng thời do cách hiểu của doanh nghiệp là năm 2008, đơn vị vẫn đang
trong thòi kỳ được ưu đãi về thuế TNDN nên việc kiểm tra giám sát khâu hạch
toán kết quả sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng. Đơn vị đã chấp hành
khắc phục ngay hành vi vi phạm bằng việc nộp số thuế kê khai thiếu, số tiền
150.640.000 đồng vào Ngân sách nhà nước trước khi kiểm ứa có biên bản kết
luận chính thức.
Đối chiếu với qui định tại tiết a điểm 1 điều 13 mục 2 Nghị định số
98/NĐ- CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ qui định về xử lý vi phạm pháp luật
về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đoàn kiểm ứa xác
định Công ty TNHH Trường Thịnh đã có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp
- Số thuế GTGT kê khai thiếu: 12.000.000 đ + 7.800.000 đ + 34.000.000

đ = 53.800.000 đồng

- Số thuế TNDN kê khai thiếu: = (340.000.000đ + 78.000.000đ +
120.000.000đ +) *28% = 150.640.000 đồng
Năm 2008, doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi giảm

15


thuế TNDN, tuy nhiên căn cứ vào điểm 6 mục IV phần E Thông tư số
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế TNDN thi số thuế TNDN phát hiện qua kiểm tra năm 2008 sẽ
phải nộp toàn bộ vào NSNN.
Đoàn kiểm tra thống nhất kiến nghị xử lý như sau:
Truy thu số thuế do doanh nghiệp kê khai thiếu năm 2008, số tiền
204.440.000 đồng
Trong đó : - Thuế GTGT: 53.800.000 đồng
- Thuế TNDN: 150.640.000 đồng

Phạt 10 % tính trên số tiền thuế kê khai thiếu: 204.440.000 đ X 10 % =
20.444.000 đồng do hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo qui
định tại điểm 2 mục III phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Đề nghị doanh nghiệp chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, sai phạm để

tính và nộp đủ nghĩa vụ thuế với NSNN.
Đoàn kiểm tra kiến nghị không xử chậm nộp tiền thuế do đơn vị vi phạm
lần đầu, đã khắc phục nộp ngay số tiền thuế kê khai thiếu vào Ngân sách nhà
nước và có đề nghị đoàn xem xét không tính phạt chậm nộp tiền thuế.
Sau khi nghe đoàn kiểm tra báo cáo phương án xử lý, lãnh đạo Chi cục
thuế đã chấp nhận và chỉ đạo thông qua dự thảo biên bản với doanh nghiệp.

Dự thảo biên bản kiểm tra đã được thông qua tại doanh nghiệp và được
phía doanh nghiệp thống nhất và ký kết sau 03 ngày đoàn kiểm tra kết thúc thời
gian kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp.
Trưởng đoàn lập báo cáo kiểm tra và tờ trình xử lý về hành vi vi phạm,
trình ký kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với doanh
nghiệp.

16


Kết luận kiểm tra, quyết định xử lý được gửi cho doanh nghiệp và các bộ
phận có liên quan của cơ quan thuế. Hồ sơ kiểm tra được hoàn tất và lưu tại đội
kiểm tra thuế
V.KIỂN NGHỊ:
Qua tình huống kiểm tra cụ thể nêu trên cho thấy ngoài một bộ phận
người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế thì vẫn còn một số người nộp thuế chưa
chấp hành tốt việc tự tính, tự khai và nộp thuế với NSNN. Từ kinh nghiệm thực
tiễn của bản thân qua nhiều năm làm công tác quản lý và công tác kiểm tra đối
tượng nộp thuế tôi xin có một số kiến nghị nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi
vi phạm về thuế có hiệu quả cao, góp phần tăng thu ngân sách NN như sau:
- Đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản thuế vào NSNN thì trước hết phải

có một hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, phù hợp với tốc độ phát triển của
xã hội, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ thông tin để người nộp thuế hiểu
và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đồng thời cần tăng cường công tác, kiểm tra
để răn đe, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, đảm bảo tính
nghiêm minh trong việc thực hiện pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật nói chung và pháp


luật về thuế nói riêng. Phải đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, nhất là
Luật quản lý thuế và các luật chuyên ngành khác, luật phải đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện và có tính ổn định lâu dài.

17


-

Với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đinh hướng XHCN mà

nước ta đang thực hiện, đã thu hút được mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho
sự phát triển kinh tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Do vậy
các số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng lên, qui mô sản xuất kinh doanh
ngày càng mở rộng và đa dạng hoá loại hình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi công
tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng cần phải đổi mới cho
phù hợp, nâng cao chất lượng hiệu quả, chế tài trong xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế cần được tăng cường để ngăn ngừa, hạn chế hành vi vi phạm phát
sinh.
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, hỗ trợ thông tin cho người

nộp thuế nhằm giảm bớt tình trạng vi phạm pháp luật thuế mặc dù trong những
năm gần đây công tác này đã được chú trọng. Ngoài việc tuyên truyền hỗ trợ
qua điện thoại, qua ấn phẩm, sách báo thì Chi cục thuế cần tăng cường tổ chức
tập huấn về các luật thuế, các nghị định thông tư hướng dẫn về thuế, đặc biệt là
khi chính sách thuế có sự thay đổi để người nộp thuế được cập nhật, nắm bắt kịp
thời và thực hiện đúng qui định. Công tác tuyên truyền được thực hiện tốt giúp
người nộp thuế hiểu được quyền lợi và ừách nhiệm của mình, từ đó có ý thức
tuân thủ chính sách thuế một cách chủ động, tích cực, đều đặn và hạn chế những
vi phạm do thiếu hiểu biết.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra xử lý về thuế, nâng cao chất lượng công tác

kiểm tra nhằm làm cho các doanh nghiệp thấy rằng một hệ thống kiểm tra giám
sát hữu hiệu của cơ quan thuế đang tồn tại và phát huy tác dụng, bất cứ hành vi
vi phạm nào của doanh nghiệp cũng đều có thể bị phát hiện và xử lý thích đáng
- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành bảo vệ pháp

luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm.
- Đối với những doanh nghiệp đã có vi phạm pháp luật thì ngành thuế

phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm hạn chế các
biểu hiện vi phạm tiếp theo. Không ngừng đấu tranh với những biểu hiện tiêu
cực trong việc chấp hành các luật thuế của doanh nghiệp.

18


- Tăng cường số cán bộ ngành thuế có đủ năng lực, trình độ chuyên môn

và phẩm chất tư cách đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao làm công tác kiểm
tra. Thường xuyên có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn cho cán bộ công chức ngành thuế, xây dựng chế độ khen thưởng, kỹ luật rõ
ràng và xử lý nghiêm những cán bộ thuế có biểu hiện tiêu cực, vi phạm pháp
luật...
- Hiện đại hoá công tác quản lý thuế và các giải pháp cho hệ thống xử lý

thông tin, dữ liệu về người nộp thuế: trong thời gian trước mắt các Chi cục thuế
cần chủ động trong việc rà soát các chương tình ứng dụng tin học trong công tác
quản lý thuế hiện hành, nếu còn phù hợp thì nâng cấp, hoàn thiện để tiếp tục sử
dụng phục vụ công tác quản lý thuế, xây dựng các dữ liệu về thuế phục vụ cho

việc hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu về
người nộp thuế, cung cấp kịp thời thông tin về Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn
bất hợp pháp.

19


KẾT LUẬN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, chính sách thuế là
chính sách của Đảng và Nhà nước ta, là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế,
nhằm đảm bảo các thành phần kinh tế được bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có môi trường thuận lợi và ổn định để hội
nhập vói các nước trong khu vực cũng như trên thế giới nhưng đồng thời cũng
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế nên ngành thuế đã và
đang trong giai đoạn cải cách công tác quản lý thuế ngày càng hiện đại tiên tiến
dễ hiểu và dễ thực hiện chính sách thuế
Qua tình huống nêu trên có thể rút ra kết luận để quản lý tốt việc thu thuế
cho NSNN thì cùng với nhiệm vụ phải xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật
hoàn thiện, phù họp với tốc độ phát triển của xã hội, tăng cường công tác tuyên
truyền hỗ trợ thông tin cho người nộp thuế... thì cần tăng cường công tác kiểm
tra thuế, xử lý nghiêm minh những vi phạm pháp luật về thuế. Không ngừng
nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ ngành thuế để đáp
ứng nhiệm vụ chính trị được giao trong công cuộc đổi mới đất nước.
Với mục tiêu chủ yếu là tìm giải pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế và nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật về thuế
của các đối tượng nộp thuế nói chung và đối tượng nộp thuế khu vực dân doanh
nói riêng. Bài tiểu luận tập chung nghiên cứu, phân tích, lựa chọn phương án xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế nhằm tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, nâng cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước về thuế, đồng thời phải nuôi dưỡng nguồn thu.

Trong khuôn khổ thời gian có hạn và lượng kiến thức được tiếp thu tại lớp
học cùng với những kinh nghiệm đúc rút từ thực tế công tác, tôi mạnh dạn đưa
đưa ra tình huống trên và đề xuất lựa chọn phương án xử lý. Tuy nhiên nhiều
nội dung của vấn đề chưa đi sâu, phân tích kỹ, hoặc những giải pháp chỉ mang
tính gợi mở do vẫn còn hạn chế về khả năng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn.
Vì vậy chắc chắn bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế

20


kính mong nhận được sự chỉ bảo và thông cảm của các thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường bồi dưỡng cán bộ Bộ
Nội vụ, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Yên Phong, đã nhiệt tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và giúp đỡ tôi hoàn thành được bài
tiểu luận này./

21


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính.
2. Tài liệu hội nghị đánh giá công tác thuế năm 2009 và triển khai các

giải pháp phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2010 của Chi
cục thuế huyện Tiên Du
3. Biên bản kiểm tra thuế tại Công ty Trường Thịnh năm 2009.
4. Luật thuế GTGT tăng số 07/2003/QH 11 ngày 17/6/2003; Nghị định số

158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ; Thông tư 120/2003/TT
- BTC ngày 12/12/2004 của Bộ Tài chính.

5. Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Nghị

định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ;
Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài
chính.
6. Nghị định số 98/2007//NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ qui

định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế; Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
7. Tạp chí thuế.
8. Báo cáo đánh giá công tác thuế năm 2009 của Chi cục thuế huyện

Tiên Du

22



×