Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Lạm phát , từ kiềm chế đến kiểm soát lạm phát ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.03 KB, 31 trang )

Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng 1: Tổng quan về lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát
1.1.1.Khái niệm lạm phát
1.1.2.Chỉ số đo lờng lạm phát
1.1.3.Phân loại lạm phát
1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.2.1.Chỉ tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát
1.2.2.Thâm hụt ngân sách và lạm phát
1.3. Tác động của lạm phát
1.3.1.Tác động của lạm phát tới lãi suất
1.3.2.Tác động của lạm phát tới thu nhập thực tế
1.3.3.Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng
1.3.4.Tác động của lạm phát tới đầu t
1.3.5.Lạm phát với thị trờng vốn
1.3.6.Lạm phát và nợ quốc gia
Chơng 2: một số biện pháp chung thờng đợc các nớc
sử dụng để khắc phục lạm phát
2.1.Những biện pháp tình thế
2.2.Những biện pháp chiến lợc
Chơng 3: quá trình từ kiềm chế đến kiểm soát lạm
phát ở việt nam
3.1. Giai đoạn trớc đổi mới
3.2. Giai đoạn đổi mới nền kinh tế
Lời kết
Danh mục tài liệu tham khảo

Lời mở đầu



Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

1


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Từ lâu, xã hội, các nhà kinh tế và nhất là các nhà hoạch định chính sách
đã, đang và luôn dành cho lạm phát một sự quan tâm đặc biệt . Nếu không
muốn nền kinh tế gánh chịu những tác động tiêu cực của lạm phát ( hay tốt
hơn là muốn nó tác động tích cực tới nền kinh tế ) ngời quản lý không bao giờ
đợc phép lơ là, thậm chí phải luôn có thái độ chủ động để kiểm soát nó một
cách tốt nhất . Cũng vì thế mà tính thời đại và tầm quan trọng của việc nghiên
cứu lạm phát không bao giờ mất đi . Đặc biệt đối với Việt Nam, một đất nớc
đã từng lao đao với " cơn bão táp " do lạm phát gây ra đang trên con đờng đổi
mới tiến vào thế kỷ 21 thì điều đó càng có ý nghĩa và trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết . Dới phạm vi một đề án, sau khi đã rất quan tâm và chọn đề tài " Lạm
phát , từ kiềm chế đến kiểm soát lạm phát ở Việt Nam "
Em không có tham vọng đề ra các chính sách thiết thực nhằm kiểm soát
lạm phát trong thời gian tới, chỉ mong tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết lạm phát,
từ đó xem xét thực tế lạm phát ở Việt Nam thời gian qua, nhằm rút ra những
bài học kinh nghiệm quý báu, một bớc đệm cần thiết cho việc ra những quyết
định liên quan đến lạm phát .
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hớng dẫn Trần Thị Thanh
Tú đã tận tình hớng dẫn , sửa chữa và tạo mọi điều kiện cho em có thể hoàn
thành tốt bản đề án này !

Chơng 1 : tổng quan về lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát
1.1.1. Khái niệm lạm phát :

Ngày nay , khi lạm phát đã đợc nhận biết và quan tâm nhiều thì vẫn cha có
sự đồng nhất của các nhà kinh tế về một khái niệm lạm phát chung.
Theo Karx Marx trong bộ T bản : lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các
luồng lu thông những tờ giấy bạc thừa, dẫn đến giá cả tăng vọt. Ông cho rằng
lạm phát là "bạn đờng" của chủ nghĩa t bản .
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

2


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Nh vậy theo trờng phái " lạm phát tiền tệ " với những đại diện nổi tiếng nh
Karx Marx, Ivring Fisher và Friedman thì " lạm phát là hiện tợng thừa tiền
trong lu thông " .
Theo trờng phái " lạm phát giá cả " mà đại diện là nhà kinh tế học P.A.
Samuelson cho rằng : lạm phát biểu thị một sự tăng lên trong mức giá cả
chung . Theo ông : " Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng
-giá bánh mỳ, dầu xăng, xe ôtô tăng; giá đất, tiền lơng, tiền thuê t liệu sản xuất
tăng "
Đề án này muốn đề cập kỹ hơn đến quan niệm của Milton Friedman , một
ngời thuộc phái lạm phát tiền tệ . Ông cho rằng : " Lạm phát bao giờ và ở đâu
cùng là một hiện tợng tiền tệ " . ý kiến của Friedman thực tế cho rằng những
biến động tăng lên trong mức giá cả là một hiện tợng tiền tệ chỉ khi nào những
biến động tăng lên đó là từ một quá trính kéo dài. Với định nghĩa lạm phát là
việc giá cả tăng nhanh và kéo dài thì đa số các nhà kinh tế phái tiền tệ hay phái
Keynes đều đồng ý với ý kiến của Friedman .
Trong thực tế, công chúng thờng quan tâm tới chỉ số giá tiêu dùng - một
trong các chỉ số đo lờng lạm phát, và các thiệt hại mà lạm phát có thể gây ra
nhằm tránh rủi ro cho bản thân.
1.1.2. Chỉ số đo lờng lạm phát :

Việc sử dụng chỉ số giá cả hàng tiêu dùng ( CPI ) để đo lờng tốc độ của lạm
phát đợc áp dụng rộng rãi ở các nớc có nền kinh tế thị trờng. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu chứng tỏ rằng : chỉ có sự biến động của giá cả hàng hoá và
dịch vụ là dễ nhận dạng hơn cả và là thớc đo hiệu nghiệm phản ánh tơng đối
chính xác và nhanh nhạy diễn biến lạm phát . Trớc kia và ngay cả bây giờ cũng
có những cách đo lờng khác nhau đợc đề cập nhng chỉ đóng vai trò bổ sung
( so với CPI ) , với nghĩa làm căn cứ tham chiếu thông qua chỉ số bán buôn
( PPI ) , chỉ số bán lẻ ( RPI ), chỉ số giảm phát ( D GNP ). Điều này cho thấy về
lý thuyết tiền tệ ,thớc đo lạm phát là hết sức linh hoạt và phơng pháp tính toán
ngày càng đóng vai trò quan trọng.
1.1.2.1. Chỉ số giá cả hàng tiêu dùng ( Consumer Price Index - CPI ):
CPI tính chi phí của môt giỏ hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị trờng , các
nhóm chính đó là lơng thực, thực phẩm, quần áo, nhà cửa, chất đốt, vật t y tế.
Để tính CPI, ngời ta phải dựa vào tỷ trọng của phần chi cho từng mặt hàng
trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kỳ có lạm phát.
Đứng ở góc độ " thực nghiệm" mà nói, khó khăn chủ yếu trong việc sử dụng
CPI để đo lờng diễn biến lạm phát là ở chỗ có những sai lệch khó tránh khỏi về
phơng diện kỹ thuật tính toán, thống kê khi thiết lập CPI dẫn đến đôi lúc "trầm
trọng hoá "hay " thổi phồng" quá đáng lạm phát. Bởi lạm phát trong nền kinh
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

3


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
tế bao giờ cũng xuất phát từ lý do tiền tệ mà sự phản ánh qua " lăng kính " CPI
lại hàm chứa khá nhiều nhân tố phi tiền tệ.
Công thức tính CPI :
Pt * Qo
CPIt =


Pt * Di
=

P0 * Qo

P0 * Di

Trong đó :
Q0 : giỏ hàng hoá dịch vụ tiêu dùng tiêu biểu
Pt , P0 : giá cả thời kỳ nghiên cứu, thời kỳ gốc
Di : tỷ trọng hàng hoá i trong giỏ hàng hoá
Nh vậy, khi cơ cấu hàng tiêu dùng thay đổi, việc chỉ số CPI không phản ánh
chính xác lạm phát là tất yếu.
1.1.2.2. Chỉ số giả cả sản xuất (Producer Price Index - PPI)
Khác với CPI, chỉ số giá bán buôn (giá cả sản xuất) phản ánh sự biến động
giá cả của đầu vào, thực chất là biến động giá cả chi phí sản xuất. PPI đợc xây
dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên do ngời sản xuất ấn định. Chỉ số
này rất có ích vì nó đợc tính chi tiết sát với những thay đổi của thực tế . Xu hớng biến động chi phí tất yếu sẽ tác động đến xu hớng giá cả hàng hoá thị trờng.
1.1.2.3. Chỉ số giảm phát GNP ( DGNP )
Lạm phát đợc đặc trng bởi chỉ số chung của giá cả và loại chỉ số biểu hiện
lạm phát là chỉ số giá cả chung của toàn bộ hàng hoá cấu thành tổng sản phẩm
quốc dân . Nó chính là GNP danh nghĩa / GNP thực tế . Nh vậy chỉ số này
toàn diện hơn CPI vì nó bao gồm giá của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ
trong GNP .
GNPn
DGNP =
GNPr
Nh vậy ta đã đợc làm quen ở phần trên với các loại chỉ số giá cả. Nhờ đó ta
có thể tính đợc tỷ lệ lạm phát.

IP
Gp =

-1

100

IP-1
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

4


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Trong đó :
Gp : tỷ lệ lạm phát(%)
IP : chỉ số giá cả thời kỳ nghiên cứu
IP-1 : chỉ số giá cả của thời kỳ trớc đó
Quy mô và xu hớng lạm phát đợc phản ánh thông qua quy mô và sự biến
động của tỷ lệ lạm phát .
1.1.3. Phân loại lạm phát
Có nhiều cách phân loại lạm phát dựa trên các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1. Xét về mặt định lợng
Dựa trên độ lớn nhỏ của tỷ lệ lạm phát tính theo năm, ngời ta chia lạm phát
ra thành:
Lạm phát vừa phải còn gọi là lạm phát một con số. Loại lạm phát này xảy
ra khi giá cả tăng chậm và tỷ lệ lạm phát dới 10% / năm. Đây là mức lạm phát
mà nền kinh tế chấp nhận đợc. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác
hại đáng kể đối với nền kinh tế.
Lạm phát phi mã( lạm phát hai con số) xảy ra khi tỷ lệ tăng giá đã đạt đến

hai chữ số mỗi năm. ở mức lạm phát hai chữ số thấp (11, 12, 13%/năm) những
tác động tiêu cực nói chung không đáng kể, nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận
đợc. Nhng khi tỷ lệ tăng giá ở mức hai chữ số cao, lạm phát sẽ trở thành kẻ thù
của sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó là không nhỏ. Lạm
phát phi mã trở thành mối đe dọa đến sự ổn định của nền kinh tế.
Siêu lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vụt
xa lạm phát phi mã. Lạm phát ở Đức năm 1922-1923 là hình ảnh siêu lạm phát
điển hình trong lịch sử lạm phát thế giới, giá cả từ 1 đến 10 triệu lần. Siêu lạm
phát thờng gây ra những thiệt hại nghiêm trọngvà sâu sắc đến mọi mặt kinh tế,
xã hội, chính trị của đất nớc.
1.1.3.2. Xét về mặt thời gian
Lịch sử lạm phát chỉ ra rằng lạm phát ở các nớc đang phát triển thờng diễn
ra trong thời gian khá dài, và vì thế, hậu quả của nó phức tạp và trầm trọng
hơn. Cũng vì vậy nhiều nhà kinh tế dựa vào ba loại lạm phát kể trên kết hợp
với độ dài thời gian lạm phát để chia lạm phát ở các nớc này thành ba loại:
Lạm phát kinh niên thờng kéo dài trên ba năm với tỷ lệ lạm phát đến
50%/năm.
Lạm phát nghiêm trọng thờng kéo dài trên ba năm với tỷ lệ lạm phát trên
50%/năm.
Siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%/năm.
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

5


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
1.1.3.3. Xét về mặt định tính
Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:
Lạm phát cân bằng tăng tơng ứng với thu nhập. Do vậy lạm phát không ảnh
hởng đến đời sống của ngời lao động.

Lạm phát không cân bằng có tỷ lệ lạm phát tăng không tơng ứng với thu
nhập. Trên thực tế lạm phát không cân bằng thờng hay xảy ra nhất.
Lạm phát dự đoán trớc và lạm phát bất thờng:
Lạm phát dự đoán trớc: lạm phát xảy ra trong một thời gian tơng đối dài với
tỷ lệ lạm phát hàng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, ngời ta có thể dự đoán
trớc đợc tỉ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau. Về mặt tâm lí, ngời dân đã
quen với tình hình lạm phát đó và đã có những chuẩn bị để thích nghi với tình
trạng lạm phát này.
Lạm phát bất thờng : lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trớc đó cha hề
xuất hiện. Do vậy, về tâm lí, cuộc sống và thói quen của mọi ngời đều ch
thích nghi đợc. Lạm phát bất thờng gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự
thiếu tin tởng của ngời dân vào chính quyền đơng đại.
1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Các nhà kinh tế trên thế giới đã ví lạm phát nhẹ thúc đẩy nền kinh tế tăng
trởng, cũng nh chất nhờn giúp cho cỗ máy không bị hen gỉ và không nóng lên
khi nó hoạt động. Nhng lạm phát cao gây ra nhiều thiệt hại kinh tế, làm mất
niềm tin của dân chúng vào chính quyền đơng đại, dẫn đến bối cảnh chính trị
rối ren... Qua đó ta thấy lạm phát nh con dao hai lỡi rất dễ gây tổn thơng. Nhng trên thực tế, rất nhiều nớc đã thành công trong việc điều khiển con dao hai
lỡi này. Vậy làm thế nào để kiểm soát đợc lạm phát? Câu trả lời là việc này đòi
hỏi có những biện pháp cụ thể, thích hợp với từng nền kinh tế, từng thời kì
kinh tế nhất định. Để có thể đa ra những biện pháp phù hợp thì trớc tiên, các
nhà quản lí kinh tế phải biết rõ nguyên nhân nào gây ra lạm phát và tác động
củaPnó ra sao. Đó chính là những điều đợc trình bày dới đây.
AS
AStiền
2
Nguyên nhân duy nhất gây ra lạm phát3 là việcAS
tăng
cung
tệ kéo dài.

1
Thật vậy, khi cung tiền tệ tăng lên kéo dài sẽ làm cho mức giá cả tăng
kéoP dài và gây ra lạm phát.
3'
3

P2
P1

3

2
1

2'
1'

Sinh viên: Trần Thị Kim Thành AD
1
Yn Yt

AD2

6

AD3

Y
P



Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ

Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1, với sản lợng đạt ở mức sản lợng tự nhiên
Yn, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức giá cả P1 ( điểm giao nhau của đờng
tổng cung AS1 và đờng tổng cầu AD1). Khi cung tiền tệ tăng lên thì đờng tổng
cầu dịch chuyển sang phải đến AD2. TRong một thời gian rất ngắn, nền kinh
tế sẽ chuyển động đến một điểm 1! và sản lợng tăng lên trên mức tỉ lệ tự nhiên,
tức là đạt tới Y1 (Y1>Yn ). Điều đó làm giảm tỉ lệ thất nghiệp xuống dới mức
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, tiền lơng tăng lên và làm giảm tổng cung - đờng tổng
cung dịch chuyển vào đến AS2. Tại đây, nền kinh tế quay trở lại mức tỉ lệ tự
nhiên của sản lợng trên đờng tổng cung dài hạn. ở điểm cân bằng mới (điểm
2), mức giá đã tăng từ P1 đến P2. Cung tiền tệ tiếp tục tăng lên, đờng tổng cầu
lại dịch chuyển ra, đến AD3 và đờng tổng cung tiếp tục dịch chuyển vào đến
AS3, nền kinh tế đạt tới mức cân bằng mới tại điểm 3. Tại đây, mức giá cả đã
tăng lên đến P3. Cung tiền tệ nếu vẫn tiếp tục tăng thì sự dịch chuyển của đờng
tổng cầu và tổng cung nh trên lại tiếp tục diễn ra và nền kinh tế đạt tới mức giá
cả ngày càng cao hơn, lạm phát tăng cao.
ở trên ta thấy cung tiền tệ tăng lên kéo dài là nguyên nhân gây ra lạm
phát. Nhng tại sao lại khẳng định đó là nguyên nhân duy nhất trong khi còn có
những nhân tố khác ảnh hởng đến đờng tổng cầu và tổng cung nh chính sách
tài chính và các cú sốc cung ? Ta sẽ làm rõ điều đó ở phần này bằng việc
chứng tỏ rằng chính sách tài chính và hiện tợng về phía cung tự nó không thể
gây nên lạm phát.
Về chính sách tài chính, việc tăng chi tiêu của chính phủ hoặc cắt giảm
thuế cũng làm tăng tổng cầu, do đó đẩy giá cả lên cao. Nhng những vấn đề của
chính sách tài khoá lại có giới hạn của nó. Việc chi tiêu của chính phủ tăng lên
kéo dài không phải là một chính sách có thể thực hiện đợc. Chính phủ không
thể chi hơn 100% GNP. Trong thực tế, trớc khi đạt đến giới hạn đó, thì quá
trình chínhP trị sẽ làm cho chi tiêu của chính

AS2phủ ngừng tăng. Tơng tự, khi thuế
AS1 tăng lên của tỉ
ở mức số không thì không thể giảm thuế đợc nữa. Vì vậy, việc
lệ lạm phát trong trờng hợp này chỉ là tạm thời.
GIả định rằng có một cú sốc cung tiêu cực ( chẳng hạn nh cấm vận dầu
P'1
mỏ làm tăng
giá dầu mỏ làm tăng giá dầu, công nhân đấu tranh đòi tăng lơng
P
1
thắng lợi).
1 Nếu nh cung tiền tệ không thay đổi, để cho đờng tổng cầu ở tại
AD1 thì nền kinh tế đạt mức cân bằng tại điểm 1 1, sản lợng ở dới mức tỉ lệ tự
nhiên với mức giá cả cao hơn.
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành
Y'1

7
YnN

Y
P


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ

Đờng tổng cung bây giờ sẽ dịch chuyển trở lại AS1 vì thất nghiệp là trên
tỉ lệ tự nhiên và nền kinh tế di động từ điểm 1 1 đến điểm 1. Kết quả ròng của
các cú sốc cung là chúng ta quay trở lại tình trạng công ăn việc làm đầy đủ ở
tại mức giá cả ban đầu và không xảy ra lạm phát. Do vậy sự tăng giá trong trờng hợp này cũng chỉ tạm thời, không gây lạm phát. Nh vậy việc phân tích

tổng cung và tổng cầu cho chúng ta thấy lạm phát cao có thể xảy ra chỉ vơí
một tỉ lệ tăng trởng tiền tệ cao.
Đến đây có ngời nói rằng : vậy đừng tăng mức cung tiền nữa thì sẽ
không xảy ra lạm phát. Điều đó không sai nhng nó không đơn giản chỉ có thế.
Vì chúng ta biết rằng một tỉ lệ tăng trởng tiền tệ cao không tự nó muốn xảy ra,
nhng vì cố gắng đạt đợc những mục đích khác, các chính phủ cuối cùng phải
áp dụng một tỉ lệ tăng trởng tiền tệ cao và nh thế lạm phát cao. Để hiểu rõ hơn
về lạm phát, chúng ta sẽ xem xét vì đâu mà chính phủ phải tăng cung tiền, hay
nói cách khác, tìm hiểu lí do giải thích tại sao chính sách tiền tệ lạm phát lại
xảy ra, tức là ta đi tìm hiểu nguồn gốc thông thờng gây nên lạm phát.
1.2.1 Chỉ tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát.
Mục tiêu thứ nhất đợc đa số chính phủ theo đuổi mà thờng gây nên lạm
phát là mức công ăn việc làm cao. Có hai loại lạm phát là kết quả của chính
sách năng động nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao : lạm phát phí
đẩy xảy ra do những cú sốc cung tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng
lơng cao hơn, và lạm phát cầu kéo, xẩy ra khi những nhà hoạch định chính
P
sách theo đuổi các chính sách làm đờng tổngAS
cầu
chuyển
ra.AS
3 dịch AS
2
1
* Lạm phát chi phí phí đẩy:
3'

3

2'

P'1

2

1'

P1

1

Sinh viên: Trần Thị Kim Thành
Y'

Yn

AD1

AD2

8

AD3

Y
P


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ

Lúc đầu, nền kinh tế ở tại điểm 1, là giao điểm của đờng tổng cầu AD1

và đờng tổng cung AS1. Do mong muốn có đợc mức sống cao hơn (tăng lơng
thực tế) hoặc dự đoán lạm phát sẽ lên cao, công nhân đấu tranh đòi tăng lơng.
Vì tỉ lệ thất nghiệp đang ở mức tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên nên những đòi hỏi
tăng lơng của công nhân dễ đợc giới chủ chấp nhận. ảnh hởng của việc tăng lơng (cũng giống nh ảnh hởng của những cú sốc cung tiêu cực) làm đờng tổng
cung AS1 dịch chuyển vào đến AS2. Nền kinh tế sẽ chuyển từ điểm 1 tới 1 1,
giao điểm của đờng tổng cung mới AS2 và đờng tổng cầu AD1. Sản lợng sẽ
giảm xuống dới mức sản lợng tự nhiên (Y1đến P11. Vì mục đích muốn duy trì một mức công ăn việc làm cao hơn hiện tại,
chính phủ sẽ thực hiện chính sách nhằm tăng đờng tổng cầu lên đến AD2, nền
kinh tế quay trở lại mức sản lợng tiềm năng và tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên tại
điểm cân bằng mới (điểm 2), mức giá cả tăng lên đến P2. Các công nhân đã đợc nhợng bộ đó đã tạo ra sự chênh lệch về mức lơng lên cao hơn. Đồng thời,
những sự nhợng bộ đó đã tạo ra sự chênh lệch về mức lơng trong tầng lớp công
nhân tình trạng đòi tăng lơng lại tiếp diễn, kết quả là đờng tổng cung lại dịch
chuyển đến AS3. Thất nghiệp lại phát triển khi chúng ta chuyển đến điểm 2 1 và
các chính sách năng động lại một lần nữa đợc sử dụng để dịch chuyển đờng
tổng cầu ra đến AD3 để đa nền kinh tế trở lại mức sản lợng tiềm năng và tỉ lệ
thất nghiệp tự nhiên, mức giá cả cũng tăng lên đến P3. Nếu quá trình này tiếp
tục, dẫn đến việc tăng liên tục của mức giá cả, đây chính là tình trạng lạm phát
phí đẩy. Những giới hạn về mức tối đa của chi tiêu chính phủ và mức tối thiểu
của thuế sẽ ngăn chặn việc sử dụng chính sách tài chính bành trớng đó trong
thời gian dài. Nh vậy, nó không thể đợc sử dụng để dịch chuyển ra liên tục đờng tổng cầu. Mặt khác, đờng tổng cầu có thể bị dịch chuyển ra liên tục bằng
cách liên tục tăng cung tiền tệ. Do đó, lạm phát phí đẩy cũng là một hiện tợng
tiền tệ vì nó không thể xảy ra mà không có một tỉ lệ tăng trởng tiền tệ cao hơn.
* Lạm phát cầu kéo:
Có một cách khác mà mục tiêu công ăn việc làm cao có thể dấn đến
chính sách tiền tệ lạm phát. Ngay cả khi công ăn việc làm đầy đủ, thất nghiệp
lúc nào cũng tồn tại do những xung đột trên thị trờng lao động, vì vậy tỉ lệ thất
nghiệp tự nhiên sẽ lớn hơn không. Nếu những nhà hoạch định chính sách ấn
định một chỉ tiêu thất nghiệp thấp quá dới mức tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên thì
điều đó có thể tạo ra một địa bàn cho một tỉ lệ tăng trởng tiền tệ cao hơn và

lạm phát phát sinh. Chúng ta sẽ làm rõ điều đó khi phân tích tình hình sau :
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

9


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ

P

P3
P2
P1

AS3

3
2
1

AS2

AS1

3'
2'
1'

AD1mứcAD
AD

2 bằng 3ở điểm 1 với mức sản lGiả sử ban đầu, nền kinh tế đạt
cân
ợng tiềm năng và tỉ lệ thất nghiệp
Y sách
Yn Yt tự nhiên. Nếu các nhà hoạch định chính
P gắng
có một tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, thì họ sẽ cố
đạt đợc một chỉ tiêu sản lợng Yt >Yn. Các biện pháp họ đa ra sẽ tác động lên
tổng cầu, kết quả là đờng tổng cầu dịch chuyển ra đến AD2, nền kinh tế
chuyển đến điểm 11 với mức sản lợng Yt và mục tiêu tỉ lệ thất nghiệp thấp này
đã đạt đợc. Vì tại Yt, tỉ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
nên tiền lơng tăng lên và đờng tổng cung sẽ dịch chuyển vào đến AS2, đa nền
kinh tế từ điểm 11 sang điểm 2. Nền kinh tế lại quay về mức sản lợng tiềm
năng và tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên nhng ở mức giá cả P2 cao hơn. Đến lúc này,
tỉ lệ thất nghiệp lại cao hơn mục tiêu mà các nhà hoạch định chính sách cần
đạt đợc. Do đó, họ lại tiếp tục thực hiện các chính sách làm tăng tổng cầu. Quá
trình này cứ tiếp diễn liên tục và đẩy giá cả lên cao hơn. Nh đã phân tích, do
giới hạn của những chính sách tài chính nên việc tăng liên tục của tổng cầu chỉ
có thể là kết quả của một quá trình tăng cung ứng tiền tệ liên tục. Nh vậy, lạm
phát cầu kéo cũng là một hiện tợng tiền tệ.
1.2.2 Thâm hụt ngân sách và lạm phát.
Thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến tăng cung
ứng tiền tệ và gây ra lạm phát cao.
Chính phủ có thể khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nớc bằng
biện pháp phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trờng tài chính để vay vốn
trong dân chúng, bù đắp cho phần bị thiếu hụt. Biện pháp này không làm ảnh
hởng đến cơ số tiền tệ và do đó không tăng cung tiền tệ và không gây ra lạm
phát. Một biện pháp khác chính phủ có thể sử dụng để bù đắp cho thâm hụt
ngân sách nhà nớc là phát hành tiền. Biện pháp này trực tiếp làm tăng thêm cơ
số tiền tệ do đó tăng cung ứng tiền tệ đẩy tổng cầu lên cao và làm tăng tỉ lệ

lạm phát. Tuy nhiên ở các nớc đang phát triển, do thị trờng vốn bị hạn chế nên
việc phát hành trái phiếu chính phủ nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách nhà

Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

10


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
nớc là rất khó thực hiện. Đối với các quốc gia này, chính phủ phải nhờ đến
máy in tiền để trang trải thì quá trình trên sẽ tiếp tục. Vậy trang trải thâm hụt
ngân sách dai dẳng bằng cáchin thêm tiền tệ sẽ đa đến một lạm phát kéo dài.
Vậy trang trải thâm hụt bằng cách phát hành trái khoán có nguy cơ lạm
phát không? Để tìm hiểu điều này, ta xem xét ở các nớc phát triển, đặc biệt là
Mĩ, nơi có thị trờng chứng khoán nhà nớc phát triển tốt nhất trên thế giới. Khi
chính phủ Mĩ phát hành trái khoán để tài trợ thâm hụt thì nó có thể gây nên áp
lực đối với lãi suất, và Fed ( cục dự trữ liên bang Mĩ) có thể mua trái khoán để
nâng giá trái khoán lên và ngăn chặn lãi suất tăng. Vì nghiệp vụ mua trên thị
trờng tự do của Fed làm tăng lợng tiền có quyền lực cao nên tác động ròng của
việc này là cung tiền tệ tăng lên. Nếu thâm hụt ngân sách dai dẳng, do vậy lợng trái khoán phát hành tăng liên tục, áp lực làm cho lãi suất tăng lên vẫn tiếp
tục, Fed sẽ mua lại trái khoán nên cung tiền tệ sẽ tăng liên tục, kết quả là phát
sinh lạm phát.
Nh vậy, trong mọi trờng hợp tình trạng thâm hụt ngân sách dai dẳng sẽ
là nguồn gốc tăng cung ứng tiền gây ra lạm phát.
Tóm lại, có một số nguyên nhân buộc chính phủ phải tăng cung ứng
tiền, do đó trở thành nguồn gốc của lạm phát, nhng có hai nguồn gốc cơ bản là
việc các nhà hoạch định chính sách bám vào chỉ tiêu công ăn việc làm cao và
việc tồn tại thâm hụt ngân sách dai dẳng mà chúng ta vừa phân tích ở trên.
1.3. Tác động của lạm phát.
Từ thực tế diễn biến lạm phát của các nớc trên thế giới, các nhà kinh tế cho

rằng : lạm phát cao và triền miên có ảnh hởng xấu đến mọi mặt của đời sống
kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia.
Tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
1.3.1 Tác động của lạm phát tới lãi suất.
Lãi suất là một biến số đợc theo dõi một cách chặt chẽ trong nền kinh
tế. Lãi suất tác động đến những quyết định cá nhân : chỉ tiêu để dành, mua
nhà, mua trái khoán hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác
động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp hoặc của gia đình
nh đầu t mua thiết bị mới cho các nhà máy hay gửi tiết kiệm trong một ngân
hàng.
Do dó, mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất có thể tạo ra một loạt các
phản ứng dây chuyền, dẫn tới một loạt các tác động khác trong nền kinh tế.
Để duy trì và ổn định sự hoạt động của mình, hệ thống ngân hàng phải
luôn luôn cố gắng duy trì tính hiệu quả của cả tài sản nợ và tài khoản có của
mình, tức là luôn phải giữ cho lãi suất thực ổn định.
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỉ lệ lạm phát.
Do đó, khi tỉ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thực ổn định,
lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỉ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

11


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh
tế và thất nghiệp gia tăng.
1.3.2 Tác động của lạm phát tới thu nhập thực tế.
Trong trờng hợp thu nhập danh nghĩa không đổi, lạm phát xảy ra sẽ làm
giảm thu nhập thực tế của ngời lao động. Với 800.000 đồng tiền lơng một
tháng hiện nay, một công nhân sẽ mua đợc hai tạ gạo với giá 4000đ/1kg. Vào

năm sau, nếu tiền lơng của công nhân này không thay đổi nhng tỉ lệ lạm phát
trong nền kinh tế vào năm sau tăng thêm 50% so với năm trớc, tức là giá gạo
sẽ tăng lên 6000đ/1kg, thì với số tiền lơng nhận đợc trong một tháng ngời công
nhân này chỉ có thể mua đợc 133.3 kg gạo.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của những tài sản không có
lãi (tức tiền mặt) mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là
làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Điều đó xảy ra là
do chính sách thuế của nhà nớc đợc tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa.
Khi lạm phát tăng cao, những ngời đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù đắp
vào tỉ lệ lạm phát tăng cao, điều đó làm cho số tiền thuế thu nhập mà một ngời
có tiền cho vay phải nộp tăng cao ( mặc dù thuế suất vẫn không tăng). Kết quả
cuối cùng là thu nhập ròng (thu nhập sau thuế), thực (sau khi đã loại trừ tác
động của lạm phát) mà ngời cho vay nhận đợc bị giảm đi.
Suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của ngời lao động trở
lên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với chính phủ và
những hậu quả về chính trị, xã hội có thể xảy ra.
1.3.3 Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng.
Trong quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, khi lạm phát
tăng cao, ngời cho vay sẽ là ngời chịu thiệt và ngời đi vay sẽ là ngời đợc lợi. Ta
hãy xét ví dụ sau:
Giả sử bạn có 100$, bạn muốn cho vay với lãi suất 13 %(dự tính lạm
phát là 10%, lãi suất thực tế là 3%). Nhng đột nhiên, lạm phát tăng lên 20%,
bạn vẫn nhận đợc số tiền 113$ nhng khối lợng hàng hoá mà nếu nh bạn đã mua
với 100$ ( ở thời điểm ban đầu ) thì nay đã là 120$. Do đã cho vay 100$ của
mình, bạn đã biếu ngời đi vay 7$.
Điều này đã tạo nên sự phân phối thu nhập không bình đẳng giữa ngời
đi vay và ngời cho vay. Hơn thế nữa, nó còn thúc đẩy những ngời kinh doanh
tăng cờng thu hút tiền vay để đầu cơ kiếm lời. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu
tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những ngời thừa tiền và giàu có dùng tiền

của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng
này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng những ngời dân
nghèo vốn đã nghèo lại càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua
nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó những kẻ đầu cơ đã vơ
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

12


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
vét sạch hàng hoá và trở nên giàu có hơn. Tình trạng lạm phát nh vậy có thể
gây ra những rối loạn trong nền kinh và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về
mức sống giữ ngời giàu và ngời nghèo.
1.3.4 . Tác động của lạm phát tới đầu t :
Lạm phát làm biến dạng hành vi kinh doanh, làm mất khả năng tính
toán hợp lý về lợi nhuận. Với một lạm phát dự tính chúng ta sẽ không dám đầu
t vào một hợp đồng dài hạn, bởi chúng ta sẽ không biết lợi nhuận thu đợc trong
tơng lai có bù đắp lại đợc khoản thiệt hại so với việc dùng tiền để mua các loại
tài sản khác không. Điều này chỉ dẫn đến các hoạt động đầu t ngắn hạn, các
hoạt động đầu cơ(bất động sản, kim loại quý...) sẽ dẫn đến các nguồn không đợc đầu t đúng chỗ.
Với tác động của lạm phát thì môi trờng kinh doanh trong nớc xấu đi ,
dòng đầu t nớc ngoài đổ vào bị chậm , thậm chí bị suy giảm bởi sự mất lòng
tin vào một thị trờng không có sự ổn định về sức mua, về lợi nhuận thu đợc.
Hàng hoá nhập khẩu trở nên đắt đỏ, không những làm cho các doanh nghiệp
thiệt hại, làm tăng chi phí khiến việc bán hàng khó hơn, mà còn hạn chế việc
nhập những hàng hoá cần thiết làm cho cầu về hàng hoá đó lớn hơn cung và lại
trực tiếp dẫn đến lạm phát .
1.3.5. Lạm phát với thị trờng vốn
Lạm phát làm suy yếu thị trờng vốn tín dụng, có thể dẫn đến phá sản.
Lòng tin của những ngời gửi tiền bị suy giảm, họ sẽ không còn hứng thú với

việc kiếm đợc lợi nhuận từ các khoản gửi tiết kiệm. Các ngân hàng sẽ trở nên
đầy rủi ro với các khoản cho vay của mình, nhất là các khoản cho vay dài hạn,
hạn chế các hoạt động tín dụng và việc huy động vốn .
Lạm phát làm tăng nguy cơ vỡ nợ và làm tăng chi phí dịch vụ nớc ngoài
tính bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp. Các cá nhân, tổ chức có tiền không
dám mạo hiểm với cổ phiếu. Họ sợ bị phá sản khi các doanh nghiệp bị nợ. Do
vậy, lạm phát làm thị trờng vốn suy yếu, đình trệ.
1.3.6. Lạm phát và nợ quốc gia
Lạm phát cao làm cho chính phủ đợc lợi từ thuế thu nhập đánh vào ngời
dân, nhng những khoản nợ nớc ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ đợc
lợi trong nớc nhng sẽ bị thiệt hại với nợ nớc ngoài. Lý do là vì : lạm phát đã
làm tỷ giá tăng cao và đồng tiền trong nớc mất giá nhanh hơn so với đồng tiền
nớc ngoài tính trên các khoản nợ. Chính phủ sẽ khó khăn hơn trong việc trả nợ
nớc ngoài và điều này có thể dẫn đến những hậu quả khôn lờng. Chính phủ
phải ban hành những chính sách thắt lng buộc bụng nh phải giảm các quỹ phúc
lợi xã hội, y tế, phải tăng thuế... sẽ gây nên sự căng thẳng bất ổn định trong đời
sống kinh tế, chính trị , hạn chế tiêu dùng , không khuyến khích đầu t.
Nh vậy, sau khi đã phân tích nguyên nhân, tìm hiểu nguồn gốc và xem
xét tác động của lạm phát, chúng ta thấy rằng lạm phát cao và kéo dài tác động
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

13


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
tiêu cực đến mọi mặt của nền kinh tế, thậm chí từ đó có thể gây ra căng thẳng,
bất ổn về tình hình chính trị xã hội. Đặc biệt, tác động của lạm phát mang tính
dây chuyền và nhiều khi những tác động do lạm phát gây ra lại trở thành lý do
trực tiếp đa đến lạm phát. Do đó, để kiềm chế, kiểm soát lạm phát, các biện
pháp đa ra đòi hỏi sự thận trọng và đồng bộ do tính phức tạp của nó và đôi khi

cái giá phải trả là không nhỏ.

Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

14


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ

Chơng 2
Một số biện pháp chung thờng đợc các nớc sử
dụng để khắc phục lạm phát
Trong lịch sử của mình, các nớc trên thế giới đều trải qua lạm phát với
những mức độ khác nhau. Những nguồn gốc lạm phát đều có điểm chung nhng
mỗi nền kinh tế đều có những đặc điểm riêng biệt nên lạm phát của mỗi nớc
lại mang tính chất trầm trọng và phức tạp khác nhau. Để kiểm soát lạm phát,
chiến lợc chống lạm phát của mỗi quốc gia không thể không xét đến những
đặc điểm riêng biệt và cả những giải pháp chung sẽ trình bày dới đây.
Lịch sử chống lạm phát của các nớc trên thế giới cho thấy trong hoàn
cảnh cụ thể, chính phủ cần thiết phải áp dụng các biện pháp tình thế (biện pháp
cấp bách) và các biện pháp mang tính chiến lợc để từng bớc kiềm chế đến
kiểm soát lạm phát sao cho hợp lý nhất .
2.1. Những biện pháp tình thế
Những biện pháp này đợc áp dụng với mục tiêu giảm tức thời cơn sốt
lạm phát ", trên cơ sở đó sẽ áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Các
biện pháp này thờng đợc áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm
phát.
Thứ nhất, các chính phủ thờng trớc hết là phải giảm lợng tiền giấy trong
nền kinh tế nh ngừng phát hành tiền vào lu thông. Biện pháp này còn gọi là
chính sách đóng băng tiền tệ. Tỉ lệ lạm phát tăng cao, ngay lập tức ngân hàng

trung ơng phải dừng các biện pháp có thể đa đến tăng cung ứng tiền tệ nh
ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ chức
tín dụng, dừng việc mua các chứng khoán ngắn hạn trên thị trờngtiền tệ, không
phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách nhà nớc. áp dụng các biện pháp làm
giảm lợng tiền cung ứng trong nền kinh tế nh ngân hàng trung ơng bán ra các
chứng khoán ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ, bán ngoại tệ và vay, phát hành các
công cụ nợ của chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi
ngân sách nhà nớc, tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm
dân c. Các biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn nó có thể
giảm bớt đợc một khối lợng khá lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân,
do đó giảm đợc sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng. ở Việt
Nam, các biện pháp này đã đợc áp dụng thành công vào cuối những năm 80,
đầu những năm 90.
Thứ hai, thi hành chính sách tài chính thắt chặt, nh tạm hoãn những
khoản chi cha cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi
tiêu đến mức có thể.

Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

15


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Thứ ba, tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lợng tiền có trong
lu thông bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các
biện pháp cần thiết khác để thu hút hàng hoá từ ngoài vào.
Thứ t, đi vay và xin viện trợ từ nớc ngoài.
Thứ năm, cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp cuối cùng phải xử lí khi tỉ lệ
lạm phát lên quá cao mà các biện pháp trên đây cha đem lại hiệu quả mong
muốn.

2.2 Những biện pháp chiến lợc.
Đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức tràn lạm phát hay
không ? Câu trả lời không phải là có cũng chẳng phải là không. Thực ra cái
giá phải trả cho việc xoá bỏ hoàn toàn lạm phát không tơng xứng với lợi ích
đem lại của nó. Vì vậy, tốt nhất là học cách phòng ngừa, kiểm soát và sống
chung với lạm phát sao cho có lợi nhất. Trên thực tế, các quốc gia thờng chấp
nhận lạm phát ở mức thấp và xử lí ảnh hởng của nó bằng việc chỉ số hoá các
yếu tố chi phí nh tiền lơng, lãi suất, giá vật t... Đó là cách làm cho sự thiệt hại
của lạm phát là ít nhất.
Tóm lại, về mặt lí thuyết, chúng ta đã tìm hiểu một cách tổng quan về
lạm phát với các biện pháp có thể khắc phục nó. Trong phần tiếp theo này,
chúng ta sẽ đi sâu vào thực tế để tìm hiểu về tình hình lạm phát ở Việt Nam và
công cuộc từ kiềm chế đến kiểm soát nó nh thế nào.

Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

16


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ

Chơng 3
Từ kiềm chế đến kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
Nghiên cứu cụ thể về quá trình diễn biến của lạm phát và các chính sách
chống lại căn bệnh này trong thực tế ở Việt Nam cho chúng ta hiểu biết sâu
hơn về lạm phát cũng nh những kinh nghiệm quý báu về kiềm chế và kiểm
soát lạm phát. Đặc biệt khi Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá và đổi mới, việc nghiên cứu kĩ lạm phát từ quá khứ tới hiện tại là
rất cần thiết cho việc dự đoán và hoạch định chính sách nhằm kiểm soát lạm
phát một cách tốt nhất trong tơng lai.

Lạm phát ở việt Nam có thể chia làm ba thời kì dợc dánh dấu bởi những
bớc phát triển trong nhận thức lạm phát, trong việc xử lí "căn bệnh" này, cũng
nh trong việc quản lí nền kinh tế, giữ ổn định nền kinh tế đất nớc.
3.1. Giai đoạn trớc đổi mới ( trớc 1985)
Xuyên suốt thời kì này, lạm phát ở Việt Nam đợc coi nh hệ quả của chính
sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.
Trong khi chính phủ muốn nấm giữ nền kinh tế bằng các mệnh lệnh
hành chính cứng nhắc của mình, thì đặc tính tự nhiên của thị trờng là mềm
dẻo, đầy biến động. Chính sự vênh , không đồng bộ này là nguyên nhân kéo
theo một loạt những phản ứng của nền kinh tế, là những tác nhân gây ra lạm
phát.
Chỉ số tăng giá hàng hoá dịch vụ tiêu dùng
198,4

200

191,6

169,6

150
121,9

118,6

120,9

119,4

100


164,9
149,6

124,6

%

50
0
1976

1977

1978

1979

1980

1981

1982

1983

1984

1985


Năm

Thêm vào đó, cơ cấu u tiên cho các ngành kinh tế phạm sai lầm, cùng với
hậu quả của chiến tranh kéo dài trong nhiều năm và thiên tai, lũ lụt. Điểm
quan trọng trong thời kì này là lạm phát cha đợc thừa nhận để có các biện
pháp hữu hiệu và đồng bộ.
3.2. Giai đoạn đổi mới nền kinh tế
3.2.1. Từ 1986 đến 1991.
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

17


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Đây là lần đầu tiên lạm phát đợc chính thức thừa nhận bằng nghị quyết
số 11 của uỷ ban Trung ơng Đảng về đấu tranh chống lạm phát. Ngay sau khi
Nghị quyết ra đời, những chơng trình chống lạm phát đợc soạn thảo ở nhiều cơ
quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau. Các chơng trình này gắn với quá
trình đổi mới, thực hiện cải cách thị trờng ở Việt Nam. Trong giai đoạnViệt
Nam ghi nhận hai điều.
Thứ nhất, chúng ta chống lạm phát bằng cách đổi mới và thực hiện các
chính sách cải cách nhng dờng nh lạm phát gia tăng cùng với cải cách.
Thật vậy, theo nh nhận định của những nhà kinh tế ở các nớc XHCN,
cũng nh ở Việt Nam cho đến năm 1988, phần lớn những biện pháp cải cách
kinh tế đã thúc đẩy lạm phát gia tăng.
Cải cách giá và tiền lơng đợc thực hiện đầu tiên sau 25 năm chúng ta
thực hiện chế độ tiền lơng cũ nhng chính cuộc cải cách này đã trở thành
nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ lạm phát 3 con số giai đoạn 1986-1988.
Bùng nổ lạm phát giai đoạn 1986-1988
487,3


500
400
%

301

300

308,2

200

167,5

100
0
1983

1984

1985

1986

1987

1988

1989


1990

Lạm phát ở Việt Nam nói chung có
xu hớng tăng trong giai đoạn trớc
Năm
năm 1992 nhng đến thời điểm 1986-1988 lạm phát đột ngột tăng vọt lên mức 3
con số.
Thời kì 1986-1988 vẫn chịu ảnh hởng của mức giá cả trong quan hệ
xuất nhập khẩu. Chỉ số giá xuất khẩu 1987-1988 đã giảm so với năm 1985 là
0,6 và 2% trong lúc đó chỉ số giá nhập khẩu tăng liên tục từ 1985 đến 1988,
đất nớc vẫn không thoát đợc ra khỏi tình trạng nhập siêu kéo mức lạm phát của
đất nớc lên cao.
Thứ hai, trong giai đoạn này, chúng ta chứng kiến những thành quả ban
đầu trong sự nghiệp chống lạm phát. Ví dụ nh năm 1989 là một năm thu đợc
thành tựu lớn về tăng trởng kinh tế, cụ thể trong vòng 5 năm 1981-1985 tăng
trởng kinh tế đã cao gấp đôi so với 5 năm 1976-1980. Tổng sản phẩm xã hội
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành
18


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
bình quân năm đã tăng 7,3%, thu nhập quốc dân tăng 6,4%, công nghiệp tăng
9,5%, nông nghiệp tăng 5,1%, vốn đầu t tăng 9,2%, các giải pháp về tiền tệ và
lu thông không chỉ có tính chất tình thế mà còn có ý nghĩa mở đầu cho một
quỹ đạo mới hợp qui luật của kinh tế thị trờng hơn.
Nh bừng tỉnh trớc những hậu quả của siêu lạm phát gây ra cho đời sống kinh
tế chính trị xã hội đất nớc. Năm 1988, bộ chính ttrị đã thông qua 2 Nghị quyết
số 11 chuyên đề về đấu tranh với lạm phát. Nh vậy là lần đầu tiên ở Việt Nam,
lạm phát đợc chính thức thừa nhận ở cấp lãnh đạo cao nhất của Đảng và quốc

gia. Nhờ đó, một loạt biện pháp lớn có tính chất thị trờng đợc thảo luận và đa
vào thực hiện nhằm ổn định hệ thống tài chính- lu thông tiền tệ, tạo ra bớc đệm
cho thời kì phát triển kinh tế tiếp theo của đất nớc.
Những biện pháp đáng kể là :
Biện pháp 1: Nâng mức lãi suất tiền gửi và cho vay tín dụng ngân hàng cao
hơn mức lạm phát.
Từ ngày 1/4/1989 lãi suất tiền gửi thông thờng vào ngân hàng đã đợc tăng
9% /tháng, lãi suất cho loại tiền gửi có kì hạn 3 tháng là 12%/tháng, trong khi
đó cũng vào thời điểm này mức lạm phát là 3,3%/tháng. Tác động đến lãi suất
đợc coi là biện pháp căn bản đầu tiên có tác động to lớn đến mục tiêu kiềm chế
lạm phát. Biện pháp này đã có những tác động tích cực sau :
1. Khôi phục và bảo đảm lòng tin của ngời dân vào giá trị ổn định của
đồng tiền. ở Việt Nam cha bao giờ có cảnh ngời dân xếp hàng dài chờ đến lợt
gửi tiết kiệm vào ngân hàng nh năm 1989. Tổng các khoản gửi tiền tăng
nhanh, đầu năm1991 đạt gần 230 tỉ đồng. Nhờ đó : nhu cầu tiêu dùng xã hội đợc tiết chế, cải thiện cơ cấu cung- cầu trên thị trờng ; bổ sung lợng tiền mặt
cho ngân sách, tăng khả năng bù đắp thâm hụt, chi tiêu chính phủ và điều tiết
thị trờng.
2. Với mức lãi suất thực dơng thủ tiêu tình trạng đầu cơ tích trữ hàng hoá
lơng thực.
3. Lãi suất cao giúp lành mạnh hoá cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Lãi suất cao đã đặt các doanh
nghiệp kém hiệu quả vào tình trạng nguy cơ đóng cửa. Các doanh nghiệp buộc
phải tìm kiếm các giải pháp để sử dụng tối u nguồn vốn đi vay với lãi suất cao
từ ngân hàng nhà nớc. Lãi suất cao nh một lới lọc loại bỏ những doanh nghiệp
yếu kém, buộc hệ thống các doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính- kĩ
thuật của mình nếu muốn tiếp tục tồn tại.
4. Lãi suất cao khiến cho ngời đi vay phải cân nhắc cẩn thận hơn trớc các
khoản vay mới, tìm cách thanh toán nợ để tránh tình trạng lãi mẹ đẻ lãi con.
Do vậy đồng tiền đi vay đợc sử dụng có hiệu quả kinh tế hơn.
5. Lãi suất cao hơn mức lạm phát đã góp phần thủ tiêu tình trạng trợ cấp

vốn của nhà nớc cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống lãi suất tín dụng
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

19


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
thấp trớc đó. Giảm nhu cầu vay của các doanh nghiệp nhà nớc ( DNNN) cho
các mục đích trục lợi.
Tuy vậy lãi suất cao cũng phát sinh những khó khăn cho mục tiêu kiềm chế
lạm phát ở chỗ :
Mức lãi suất vay tín dụng cao đợc các doanh nghiệp đi vay tự động chuyển
vào giá thành sản xuất, đẩy mức giá bán lên cao khiến cả thị trờng sản phẩm
đó cũng nh mặt bằng giá cả chung tăng lên.
Mức giá cao gây ảnh hởng khó khăn trong tiêu thụ, kéo theo khó khăn trong
khả năng thanh toán nợ của các doanh nghiệp. Nền kinh tế bị đình trệ, thất
nghiệp tăng. Chính vì vậy sau một số thành công đạt đợc năm 1989, việc áp
dụng mức lãi suất cho vay cao đã dần thay đổi, lãi suất huy động giảm dần từ
12%, 9%, 6% xuống đến 1,4%, 1,25%, 0,9%, 0,85%/tháng.
Biện pháp 2: Thực hiện cơ chế giá cả thị trờng bằng biện pháp sốc có điều
tiết
Trong thực tế, kể từ quý 2/1989, giá cả hầu hết các mặt hàng đã chuyển
sang cơ chế thị trờng. Chính phủ chỉ còn định giá trực tiếp cho một số mặt
hàng chủ yếu nhất nh : vận tải, bu điện, xăng dầu... Mặc dù thị trờng quyết
định hầu hết giá cả các hàng hoá, dịch vụ song chính phủ vẫn có sự điều tiết
gián tiếp một số hàng hoá thiết yếu nh gạo, vàng thông qua hoạt động mua bán
khi cần thiết các loại hàng hoá, dịch vụ đó nhằm góp phần giữ ổn định mặt
bằng giá cả chung và mức sống của đa số nhân dân. Những kết quả đã đạt đợc :
1/ Thủ tiêu căn bản hệ thống trợ cấp cho các doanh nghiệp, do đó đã tiết
kiệm đợc hàng trăm tỉ đồng cho mục đích bao cấp. Việc chuyển sang giá cả thị

trờng giảm bớt tác động thô bạo của nhà nớc vào việc thiết lập giá cả thị trờng,
gần nh xoá bỏ hoàn toàn chênh lệch về giá giữa hai khu vực thị trờng nh trớc
kia.
2/ Khôi phục lại chức năng định giá của thị trờng. Từ đây giá cả không chỉ
phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
mà còn trả lại chức năng thông tin, tín hiệu về thị trờng cho ngời sản xuất. Nh
vậy, từ bao lâu bị đè nén, thậm chí bị bóp méo, giá cả thị trờng đã đợc trở lại
với chức năng vốn có cần thiết của nó, từ đó góp phần ổn định hoá và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của xã hội.
3/ Cho phép tăng khả năng điều chỉnh của nhà nớc đối với giá cả, việc
buông lỏng hầu hết các loại giá cả hàng hoá dịch vụ chủ yếu đã không hề làm
yếu đi vai trò quản lí của nhà nớc mà ngợc lại giúp giá cả xã hội trở nên ổn
định hơn, rõ ràng với một ngân sách ít ỏi, việc điều tiết một số lợng nhỏ hàng
hoá, dịch vụ là dễ dàng hơn. Và đó là mục đích hàng đầu của chính sách kiểm
soát giá mà chính phủ bấy lâu nay vẫn không đạt đợc.
4/ Hình thành giá cả thị trờng cho vàng bạc cũng nh tỉ giá tiền tệ theo cơ chế
thị trờng. Trớc đó việc duy trì một tỉ giá tiền tệ chính thức thấp hơn thị trờng tự
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

20


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
do và để trống nếu không nói là đóng cửa và bỏ mặc thị trờng cho t nhân thao
túng đã làm tăng hoạt động đầu cơ và gây hỗn loạn kinh tế xã hội. Vì thế, cùng
với việc cho phép tự do hoá kinh doanh vàng bạc, lơng thực, thực phẩm, việc
nhà nớc điều chỉnh tỉ giá tiền tệ chính thức lên gần bằng mức trên thị trờng tự
do đã góp phần quan trọng cân đối và ổn định hoá mối tơng quan "tỉ giá-vànggạo" từ đó ổn định mặt bằng giá cả chung của đời sống kinh tế chính trị.
Biện pháp 3: Mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nhgiệp nhà n ớc và cho phép khu vực phi nhà n ớc tự do kinh doanh trong các lĩnh vực kinh
tế khác nhau.

Từ năm 1989, nhà nớc dã lới lỏng sự độc quyền về ngoại thơng, ngân
hàng, vàng bạc và đá quý. Trên thực tế, các khu vực phi nhà nớc đã có thể
tham gia kinh doanh không hạn chế về qui mô trong các ngành sản xuất, nông,
công nghiệp, dịch vụ, thơng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Tự do hoá hoạt
động của khu vực phi nhà nớc đợc tiến hành song song với việc tiếp tục mở
rộng quyền tự chủ trong kinh doanh của các DNNN đã tạo ra cạnh tranh tích
cực và nâng cao hiệu quả hoạt động cho toàn bộ nền kinh tế. Sự cạnh tranh
giữa hai khu vực kinh tế cho phép đa dạng hoá hàng hoá, dịch vụ với chất lợng
tốt hơn và rẻ hơn, cải thiện sự thiếu thốn về cơ cấu hàng hoá, dịch vụ trong
những năm trớc đó cũng nh tình trạng thất nghiệp.
Biện pháp 4 : Khuyến khích mở mang hoạt động xuất nhập khẩu, tr ớc hết là
nhập khẩu những hàng tiêu dùng và máy móc, vật t khan hiếm.
Nhà nớc khuyến khích việt kiều gửi tiền, máy móc, thiết bị, vật t vào
trong nớc; kích thích hoạt động nhập khẩu hàng hoá chất lợng cao nhằm cải
thiện chất lợng hàng hoá trong nớc.
Tuy vậy, hoạt động mở rộng nhập khẩu hàng tiêu dùng cũng bộc lộ
những mặt trái, nhiều hàng nội địa bị hàng ngoại đè bép, thu hẹp thị trờng tiêu
thụ, nhiều mặt hàng không cần thiết cũng đợc an tran làm tốn ngoại tệ, giảm
đầu t phát triển sản xuất trong nớc.
Tựa chung lại, những biện pháp lớn chống lạm phát đã đợc triển khai ở
nớc ta đã đem lại những kết quả bất ngờ. NHiều báo chí phơng tây cũng nh phơng đông đã coi sự thành công ở Việt Nam là đáng khâm phục. Tuy vậy Đảng
ta và chính phủ một mặt tự tin đã đúc kết đợc nhiều kinh nghiệm về chống lạm
phát, một200
mặt đánh giá thận trọng coi đó chỉ là những thành tựu bớc đầu , cần
tiếp tục phát huy trong thời kỳ đổi mới đất nớc.
3.2.2.
150Từ 1991 đến nay
%Điều dễ nhận thấy trong giai đoạn này là tình hình lạm phát đã dần đi vào
ổn định, chịu sự kiểm soát, kiềm chế của nhà nớc.
108,2

100
Thành quả trong hoạt động chống lạm phát
50
0
1990

Sinh viên: Trần Thị Kim Thành
1991

1992

1993

1994

Năm

1995

1996

1997

1998

21


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ


Thời kì này chống lạm phát đợc đa lên vị trí hàng đầu, gắn quyền hữu cơ
với chính sách đổi mới đất nớc. Kết quả thu đợc là khả quan và khá vững chắc,
từ đó rút ra đợc nhiều bài học quí cho việc định hớng chính chống lạm phát và
cải cách thị trờng trong tơng lai.
Giai đoạn 1992-1993 đánh dấu một xu thế mới về diễn biến lạm phát ở
Việt Nam. Trong thời kì này, giá giảm rất nhanh và lần đầu tiên xuất hiện mức
lạm phát một con số trong năm 1993. Cán cân thanh toán ngoại tệ bắt đầu có
khả năng hình thành khoản dự trữ ngoại tệ làm cho quĩ điều hoà và điều hành
tỉ giá hối đoái đợc chủ động. Lần đầu tiên chúng ta tạo ra bớc ngoặt trong công
tác cung tiền, phát hành tiền hoàn toàn không phải nhằm mục đích chi trả cho
thâm hụt ngân sách. Từ năm 1992 nhà Nớc ta dũng cảm từ chối kiên quyết
biện pháp phát hành - Lạm phát ( Biện pháp cung tiền nhằm đáp ứng cho
thâm hụt ngân sách trong nền kinh tế bao cấp) , triển khai tổng thể những biện
pháp đồng bộ có quan hệ gắn bó với nhau nhằm cải thiện, cân đối ngân sách
đồng thời tích cực tìm kiếm và quản lí tốt những khoản vay bù đắp cho khoản
thiếu hụt này.
Nh vậy, trong giai đoạn này chúng ta đợc chứng kiến những bớc đi tơng
đối vững chắc của nhà nớc trong việc giảm lạm phát, lạm phát đợc đẩy lùi căn
bản so với những năm trớc năm 1992.
Năm 1994, lạm phát đợc tiếp tục kiểm soát đồng thời nhà nớc thực hiện
nhiệm vụ cơ bản tăng trởng kinh tế đi đôi với chuyển biến mạnh mẽ về xã hội
tạo thêm sự ổn định và tăng cờng quốc phòng an ninh. Nhà nớc chủ trơng tiếp
tục đi trên hai hớng chính trong những năm tới : Củng cố thành tựu kiểm soát
lạm phát ở mức một con số, tạo ra mức độ kiểm soát bền vững ; đề phòng khả
năng tái lạm phát cũng nh khả năng giảm phát. Lạm phát phải là nhiệm vụ thờng trực trong các giải pháp phát triển kinh tế của Đảng và nhà nớc.
Năm 2001 chỉ số giá tiêu dùng chung cả nớc tăng 0,8% so với
31/12/2000, cao hơn so với các năm 99,2000 ( năm 2000 là -0,6%, năm 99 là
0,1%).
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành


22


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
NĂm 99-2000, trớc nguy cơ giảm phát, chính phủ đã tiến hành các biện
pháp kích cầu khá đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác, đặc biệt là
việc thực hiện chính sách tiền tệ lới lỏng của ngân hàng nhà nớc. Điểm đáng lu
ý là từ thang7/2001 Tổng cục thống kê đã điều chỉnh cơ cấu các nhóm hàng
hoá và thay đổi quyền số của các nhóm trong rổ hàng hoá tính CPI cho phù
hợp cơ cấu thu chi các hộ gia đình hơn, trong đó quyền số của nhóm hàng lơng
thực, thực phẩm đã giảm mạnh từ trên 60% xuống 47%. Tuy nhiên, CPI 2001
vẫn chịu tác động chủ yếu bởi giá nhóm hàng lơng thực, thực phẩm. Thực tế,
nhóm hàng lơng thực, thực phẩm tăng 1,7%, trong đó lơng thực tăng 6%, tăng
mạnh nhất trong các nhóm hàng tính CPI. Trong bối cảnh kinh tế thế giới khó
khăn, kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ 21 vẫn đạt mức tăng trởng cao (năm 2001 là
6,8% và năm 2002 là 7% chỉ đứng sau Trung Quốc). Năm 2001, lạm phát là
0,8%. Chủ trơng của Việt Nam là kiểm soát lạm phát ở mức 3-4% trong khi
tăng trởng kinh tế ở trên mức 7%.
Biện pháp 1: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giá cả thị tr ờng có sự điều tiết của
nhà nớc.
Xét về giá cả, từ cuối năm 1991 đến nay, Việt Nam đã thi hành chính
sách sau:
1. Tiếp tục một cách nhất quán quá trình chuyển sang cơ chế giá cả thị
trờng.
2. Hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả điều chính của nhà nớc đối
với mặt bằng giá cả chung. Buông lỏng dần việc kiểm soát các mức
giá cả, nhờng tối đ quyền quyết định cho thị trờng.
Quyết dịnh số 137/HĐBT(27-4-1992) về quản lý giá thể hiện rõ ý
chí của nhà nớc: " đại bộ phận hàng hoá, dịch vụ mau bán trên thị
trờng là do các doanh nghiệp quyết định. Nhà nớc coi trọng và thực

hiện các biện pháp kinh tế để ổn định giá cả thị trờng thông qua đòn
bẩy là các mặt hàng chủ yếu và nhạy cảm nhất". Những mặt hàng
nhạy cảm đợc nhà nớc s dụng để kiểm soát gía cả là:
Nhóm thứ nhất: lơng thực, thực phẩm
Nhóm thứ hai: hàng tiêu dùng không phải lơng thực, thực phẩm.
Nhóm thứ ba: nhóm dịch vụ.
Biện pháp 2: Chính sách tiền lơng .
Chính sách này có mối quan hệ mật thiết với chính sách giá cả, cũng đợc giải quyết theo hớng mới để không chỉ cải thiện đợc đời sống đối tợng hởng
lơng mà còn nhằm ổn định giá cả thị trờng, tránh những cú sốc lớn nh đợt điều
chỉnh "bù giá voà lơng " những năm 80.
Năm 1993 chuyển sang chế độ lơng mới dựa trên cơ sở đối tợng nhận lơng và nguồn trả lơng.
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

23


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Biện pháp 3: Cải cách mạng mẽ các chính sách tài chính - tiền tệ- tín
dụng trên cơ sở thị trờng.
Hai điểm mới nổi bật trong những năm qua có tính chất cách mạng
trong lịch sử chính sách tài chính - tín dụng là việc chấm dứt phát hành tiền bù
đắp thâm hụt ngân sách nhà nớc và thực hiện lãi suất thực dợng trong toàn bộ
nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ tín dụng :

Chấm dứt việc phát hành tiền bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nớc,
vốn đợc coi nh là căn bệnh kinh niên của Việt Nam. Chính phủ có 2 cách để
bù đắp sự thiếu hụt này:
- Phát hành tiền tệ để bù đắp thiếu hụt. Đây là biện pháp từng đợc sử dụng
thờng xuyên ở Việt Nam trong giai đoạn tạp trung bao cấp và cùng là nguyên

nhân gây ra lạm phát. Từ năm 1992 chính phủ đã quyết định chấm dứt việc in
tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nớc. Cải thiện cân đối ngân sách nhà nớc là hớng giải quyết tích cực nguồn gốc sâu xa của lạm phát.

Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

24


Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Cơ cấu /Năm
1.Tiền phát hành
2.Vay và viện trợ
nớc ngoài
3.Vay trong nớc

1981-1985
30.6%
65.7%
3.7%

1986
1987
1988
64.5% 68.2% 67.3%
35.5% 29.5% 31.1%
0%

2.3%

1.6%


(phần trăm tính theo mức thâm hụt)
- Cách thứ 2, sử dụng những khoản vay trong và ngoài nớc. Về lý thuyết
tuy không trực tiếp gây ra lạm phát những vẫn tiềm tàng những xung lực lạm
phát bởi đó sẽ là những gánh nặng ngân sách cho tơng lai. Chính phủ sử dụng
các loại tín phiếu, kỳ phiếu, công trái đủ loại đợc phát hành trong cả và ngoài
nớc cho các đối tợng khác nhau. Nh vậy chính phủ đã tìm cách đa dạng hoá
các hình thức thu hút vốn đầu t cho phát triỉen và vốn cho ngân sách nhà nớc.
Sự ra đời của các loại chứng khoán này không chỉ góp phần làm dịu bớt áp lực
lạm phát của của bôị chi ngân sách nhà nớc mà còn tạo tiền đề cho sự phát
triển cuat thi trờn chứng khoán - một công cụ đắc lực để huy đông vốn đầu t
của nền kinh tế.

Chính sách về lãi suất : sự quay trở lại với lãi suất thực dơng trong
năm 1992 đã cho thấy tính chất triệt để trong t toửng cải cách thị trờng ở Việt
Nam. Tác động của chính sách lãi suất trong nền kinh tế trở nên tích cực và
mạnh mẽ hơn. Việc thi hành lãi suất thực dơng đã góp phần to lớn vào việc
làm dịu bớt áp lực bội chi NSNN, cũng nh lành mạnh hoá các quan hệ tài
chính - tín dụng theo cơ chế thị trờng, xoá bỏ bao cấp tín dụng. Nhờ đó :
Giảm chi ngân sách nhờ loại bỏ đợc khoản bù lỗ tín dụng do khu vực
DNNN ( 500 tỷ đồng năm 1989 ).
Giảm các nhu cầu vay giả tạo về tín dụng nhan nớc nhằm kiếm lời do
chênh lệch lãi suất.
Buộc ngời đi vay vốn phải tính toán sử dụng có hiệu quả vốn đi vay do
lãi suất cao.
Tạo điều kiện va thúc đẩy hệ thống ngân hàng thực sự hoạt động kinh
doanh tiền tệ theo cơ chế thị trờng, huy động vôn để cho vay, tăng nguồn thu
NSNN.
Điểm mới trong chính sách lãi suất từ năm 1992 còn phải kể đến hoạt
động thờng xuyên thay đổi, điều chỉnh mức lãi suất, luôn luôn đảm bảo bám

sát thị trờng. việc này tránh tình trạng chênh lệch lãi suất và mức lạm phát quá
cao. để thực hiện đợc hoạt động này, ngân hnàg chủ trơng thay đổi cơ cấu
nguồn vốn ngân hàng hoặc giảm thuế ngân hàng.
Chính sách tỷ giá .
Sinh viên: Trần Thị Kim Thành

25


×