Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ dầu mỡ nhờn của PDC- Hà Nội giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 127 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI MỞ ĐẦU

KIL

OB
OO
KS
.CO

Những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam có những biến đổi sâu sắc: từ nên
kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế hàng hóa, từ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp sang
hạch tốn kinh doanh XHCN. Trong nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đổi mới một cách tồn
diện.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chủ
động trong cơng tác tổ chức kinh doanh và hạch tốn kinh tế để thu được hiêu quả cao
nhất. Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp thương mại mua hàng
hóa, các doanh nghiệp dịch vụ tạo ra dịch vụ… đều để cung cấp sản phẩm hàng hóa
cho xã hội, điều đó thực hiện thơng qua nghiệp vụ bán hàng. Trong cơ chế thị trường,
điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu là làm thế nào sản phẩm hàng hóa dịch vụ
của mình được thị trường chấp nhận. Hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường, các doanh nghiệp đều quan tâm đến việc mở rộng thị phần của mình do đó các
doanh nghiệp cần đưa ra những chiến lược phù hợp với điều kiện hiện nay của mình
nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Thời gian qua, tác giả được thực tập tìm hiểu về q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của: Xí nghiệp xăng dầu dầu khí Hà Nội ( PDC- Hà Nội), từ những kiến
thức hiểu biết của mình về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tác giả chọn
đề tài “Chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ dầu mỡ nhờn của PDC- Hà Nội giai
đoạn 2006-2010” làm đồ án tốt nghiệp.


Nội dung đồ án gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Các điều kiện sản xuất chủ yếu xí nghiệp
- Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của PDC- Hà Nội năm 2005.
- Chương 3: Chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ dầu mỡ nhờn của PDC- Hà
Nội giai đoạn 2006-2010.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Chương 1
Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của

KIL
OB
OO
KS
.CO

PDC Hà Nội
1.1 Giới thiệu chung

1.1.1. Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp xăng dầu dầu khí Hà Nội
Xí nghiệp xăng dầu dầu khí Hà Nội - gọi tắt là PDC Hà Nội - là đơn vị trực
thuộc cơng ty chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ-Tổng cơng ty dầu khí Việt
Nam được thành lập theo quyết định số 728/ QĐ_HĐQT ngày 14/05/2001 của Hội
đồng quản trị Tổng cơng ty dầu khí Việt Nam.
Xí nghiệp xăng dầu dầu khí hà nội có tên giao dịch quốc tế là Hanoi Petroleum
Enterprise được viết tắt là PDC Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài sản
riêng hoạt động theo điều lệ của tổng cơng ty dầu khí Việt Nam. Xí nghiệp có trụ sở

tại 133 Thái Thịnh - Đống Đa Hà Nội.
Năm 2001, PDC Hà Nội được thành lập và được giao nhiệm vụ trực tiếp khai
thác thị thường dầu mỡ nhờn thơng qua xưởng pha chế dầu mỡ nhờn với cơng suất
5000 tấn/năm tại Đơng Hải - Hải Phòng
Với định hướng đầu tư và phát triển tồn diện lĩnh vực khâu sau, bên cạnh mặt
hàng dầu mỡ nhờn truyền thống, xí nghiệp PDC đã chú trọng đến lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu. Năm 2002, PDC Hà Nội bắt đầu phát triển thêm lĩnh vực kinh doanh xăng
dầu. Tuy nhiên, thời gian đầu tham gia thị trường xăng dầu, hoạt động chủ yếu của
đơn vị là tìm kiếm và xây dựng mạng lưới tiêu thụ trên khu vực phía Bắc (gồm các
tỉnh thành từ Hà Tĩnh trở ra). Chính vì vậy, kết quả kinh doanh của riêng mảng xăng
dầu trong giai đoạn này khơng được lớn lắm. Đầu năm 2004, với việc chính thức sử
dụng tổng kho xăng dầu đầu mối phía Bắc với dung tích chứa lên tới 50.000 m3 tại bán
đảo Đình Vũ - Hải Phòng, kết quả kinh doanh mảng xăng dầu có bước biến chuyển
quan trọng. Vào thời điểm này, mạng lưới tiêu thụ xăng dầu của PDC Hà Nội gồm 29
tổng đại lý xăng dầu với mạng lưới trên 300 cửa hàng xăng dầu và một số cửa hàng
bán lẻ xăng dầu do đơn vị trực tiếp đầu tư xây dựng và quản lý. Có thể nói, mạng lưới
tiêu thụ xăng dầu của đơn vị đã bao phủ được gần như tồn bộ thị trường phía Bắc (22
tỉnh thành phía Bắc), trong đó tập trung nhiều tại các tỉnh, thành lớn như: Hà Nội, Hải
Phòng, Thanh Hố, Nghệ An. Với việc phát triển thị trường chậm nhưng chắc, PDC
Hà Nội đã đạt được thành cơng lớn trong việc thâm nhập thị trường xăng dầu vốn đã
có mặt một số đối thủ cạnh tranh đi trước, đặc biệt là Tổng cơng ty xăng dầu
(Petrolimex). Hiện tại, kinh doanh xăng dầu đã trở thành hoạt động đem lại doanh thu
chủ yếu của đơn vị.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OB

OO
KS
.CO

Cùng với những nỗ lực của bản thân để xây dựng một thương hiệu vững mạnh
cho đơn vị mình trên thị trường, tháng 12 năm 2004, PDC Hà Nội đã áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000 được tổ chức QUACERT cấp giấy chứng nhận và
được cơng nhận là đáp ứng tiêu chuẩn trong năm 2005. Đây được coi là lời khẳng định
của đơn vị đối với khách hàng về việc thực hiện các cam kết về chất lượng sản phẩm
mà mình cung cấp.
Thực hiện quyết định số 2699/QĐ-HĐQT ngày 30/9/2005 của Hội đồng quản
trị Tổng cơng ty dầu khí Việt Nam về việc thành lập Xí nghiệp dầu mỡ nhờn Hà Nội
trực thuộc Cơng ty chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, Xí nghiệp đang tiến
hành các cơng tác chuẩn bị để tách thành 2 xí nghiệp. Việc chia tách này sẽ giúp xí
nghiệp có thể tạo ra sự chủ động cho mỗi mảng kinh doanh xăng dầu và dầu mỡ nhờn.
Điều này tạo điều kiện để cán bộ cơng nhân viên trong mỗi mảng có thể tập trung hơn
vào hoạt động của mình góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi mảng kinh
doanh và của cả đơn vị.
1.1.2 Nhiệm vụ chức, năng của xí nghiệp PDC Hà Nội.

Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của PDC Hà Nội là tổ chức tốt sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn song từ năm 2001 PDC Hà Nội còn tham gia trong
việc phân phối bán bn bán lẻ xăng dầu.
Chức năng, nhiệm vụ của PDC Hà Nội là:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bơi trơn với thương hiệu
PetroVietnam trên dây truyền cơng nghệ hiện đại.
Tư vấn, cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực bơi trơn thiết bị.
Kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ: xăng, dầu diesel, vật tư, thiết bị, hóa chất
và các sản phẩm hóa dầu khác.
Quản lý và vận hành xưởng pha chế dầu mỡ nhờn cơng suất 5000 tấn/năm

tại Đơng Hải-Hải An- Hải Phòng.
Quản lý và điều hành các cửa hàng xăng dầu khu vực phía Bắc (từ Hà Tĩnh
trở ra)
Đầu tư phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu và vận tải xăng dầu khu vực
phía Bắc.
1.2 Điều kiện vật chất-kỹ thuật của xí nghiệp xăng dầu - dầu khí Hà Nội
1.2.1 Điều kiện tự nhiên:

1.2.1.1 PDC Hà Nội:
PDC Hà Nội có trụ sở chính tại 133 Thái Thịnh Đống Đa Hà Nội, ngồi ra PDC
Hà Nội còn quản lý 9 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố và xí nghiệp
pha chế dầu mỡ nhờn Đơng Hải (Hải Phòng). Hà Nội, trung tâm văn hố - chính trị
của cả nước, nằm ở Đơng bắc châu thổ Sơng Hồng. Mật độ dân số của Hà Nội tương
đối lớn, trình độ văn hố và mức sống của người dân khá cao. Mạng lưới giao thơng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OB
OO
KS
.CO

của Hà Nội dày với đủ 3 loại hình vận tải là :đường khơng, đường thuỷ và đường bộ.
Vì vậy, hàng hố dễ dàng được lưu thơng tới mọi tỉnh thành khác trên tồn quốc và
ngược lại.
Khí hậu Hà Nội mang đặc trưng khí hậu miền bắc bộ với đặc điểm nổi bật là
nhiệt đới ẩm gió mùa. Nhiệt độ trung bình là 23-240C song có sự chênh lệch lớn giữa

nhiệt độ mùa hè và mùa đơng. Lượng mưa trung bình năm khá lớn khoảng từ 1600 1800 mm/năm (trung bình hàng năm có140 ngày mưa) nên độ ẩm khu vực tương đối
cao 84% ít thay đổi.
1.2.1.2. Xưởng pha chế dầu nhờn Đơng Hải - Hải Phòng:
Xưởng Đơng Hải có vị trí được xác định như sau:
Phía Bắc: Tiếp giáp quốc lộ 5.
Phía Đơng: Đường ra cảng Đình Vũ, giáp xưởng pha chế mỡ Hải Phòng.
Phía Nam và Tây: giáp với khu đất canh tác.
Hải Phòng là một đỉnh trong tam giác kinh tế của phía Bắc. Về mặt kinh tế, Hải
Phòng có vai trò kinh tế quan trọng khơng kém gì Hà Nội. Ngồi ra, Hải Phòng còn có
lợi thế về hoạt động xuất nhập khẩu nhờ cảng biển Hải Phòng.
Đặc trưng khí hậu Hải Phòng là nhiệt đới gió mùa, tương đối giống với khí hậu
của Hà Nội. Tuy nhiên, do tiếp giáp với biển nên khí hậu ở đây có một số khác biệt:
mùa hè có nhiệt độ trung bình thấp hơn còn mùa đơng lại có nhiệt độ trung bình cao
hơn.
Với đặc điểm về vị trí địa lý và khí hậu, xưởng pha chế dầu mỡ nhờn Đơng Hải
có rất nhiều thuận lợi trong việc giao nhận hàng hố. Hoạt động sản xuất của xưởng
hồn tồn độc lập khơng làm ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh. Tuy nhiên, do
nằm xa trụ sở của xí nghiệp nên việc giám sát của ban lãnh đạo bị hạn chế hơn, phát
sinh thêm một số chi phí trong việc quản lý, điều hành hoạt động của xưởng.
1.2.2 Điều kiện cơng nghệ.

Cơng nghệ sản xuất dầu mỡ nhờn của PDC Hà Nội tương đối hiện đại. Quy
trình sản xuất được bán tự động hố gồm 3 giai đoạn chính: nhập ngun vật liệu; sản
xuất sản phẩm và đóng gói sản phẩm.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Nhà

dốc
dầu
Dầu
gốc
chở
bằng ơ
tơ xi-téc

Phụ
gia

Bể chứa
sản phẩm

Pha
chế

Dàn đóng
phuy

KIL
OB
OO
KS
.CO

Phu
y
dầu


Dàn đóng
lon

Bể
chứa

Kho
chứa sản

Hình 1-1: Quy trình sản xuất dầu mỡ nhờn

1.2.2.1. Q trình nhập ngun vật liệu:

Dầu gốc được nhập vào bể chứa từ xe ơ tơ xi-téc hoặc từ các phuy chứa. Từ bể
chứa, dầu gốc sẽ được bơm vào bể pha chế.
Phụ gia được nhập trực tiếp vào bể pha chế nếu như lượng pha chế thấp. Nếu
lượng pha chế lớn, phụ gia sẽ được pha lỗng với một phần dầu gốc trước khi bơm vào
bể pha chế.
1.2.2.2. Q trình sản xuất:

Dầu gốc và phụ gia được cấp vào 2 bể pha chế (BT-101, BT-102), có sử dụng
cân làm thiết bị khống lượng dầu và phụ gia cho mỗi mẻ theo tỷ lệ quy định được cài
đặt trong chương trình máy tính. Bể pha chế được thiết kế với hệ thống gia nhiệt để
đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Kiểm tra: Trong q trình pha chế, mọi yếu tố thời gian định lượng, nhiệt độ
đều được kiểm tra và quy định bằng hệ thống máy tính. Sản phẩm từng mẻ được lấy
mẫu kiểm tra nếu các mẫu đạt chỉ tiêu kỹ thuật thì cơng đoạn pha chế mới được coi là
hồn thành. Dầu nhờn thành phẩm được bơm chuyển sang bể chứa sản phẩm chờ đóng
gói.
1.2.2.3. Quy trình đóng gói sản phẩm:


Dây chuyền đóng gói sản phẩm bao gồm:

Đóng phuy: Máy đóng phuy bán tự động, bảo đảm đúng khối lượng đóng
gói. Dây chuyền gồm 2 máy đóng phuy. Tồn bộ phuy được vận chuyển
trên băng truyền từ vị trí đóng phuy tới bãi tập kết chờ xe nâng chuyển ra
ngồi.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Đóng lon: gồm có 3 dây chuyền đóng lon với các loại có dung tích khác
nhau:
Hộp tròn 0,7-1 lít.
Hộp vuông 4 lít.
Hộp tròn 20 lít.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Dây chuyền đóng gói tự động: chuyển vỏ hộp, đóng gói và ép mút.
1.2.2.4. Các hoạt động phục vụ quá trình sản xuất:
* Xúc rửa đường ống, bể chứa:
Hệ thống đường ống và bể pha chế, bể chứa phải được xúc rửa sạch khi thay
thế chủng loại dầu. Dầu gốc được bơm vào bể chứa dầu rửa (AT-103), gia
nhiệt và dùng bơm phun vào thành bể chứa. Dầu rửa được tập trung và đóng
phuy riêng để sử dụng kèm vào dầu gốc khi pha chế sản phẩm.

Đường ống sản phẩm: Để làm sạch đường ống sản phẩm (từ bể pha chế tới
bể chứa sản phẩm) người ta sử dụng hệ thống “con heo” (Pig System) điều
khiển bằng khí nén.
* Chuẩn bị bao bì:
Vỏ phuy được sơn màu, mác sản phẩm theo đúng quy định. Đặc biệt, phải kiểm
tra vệ sinh trong phuy trước khi đóng gói. Các loại hôp, lon nhỏ được tập trung và đưa
vào dây chuyền đóng gói theo đúng chủng loại, có kiểm tra.
* Vận chuyển:
Các loại sản phẩm sau khi được đóng gói được chuyển ra bãi (đối với phuy)
hoặc đưa ra kho chứa (đối với lon, hộp) bằng xe nâng hàng bánh lốp. Qua sơ đồ công
nghệ sản xuất, ta thấy xưởng pha chế không có sản phẩm dở dang. Do các sản phẩm
được sản xuất riêng biệt nên sau mỗi lần pha chế nếu không đạt yêu cầu thì pha chế
lại.
1.2.3 Bộ máy tổ chức và cơ cấu lao động của PDC Hà Nội.

1.2.3.1 Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng có 1 giám đốc và 3
phó giám đốc phụ trách giúp đỡ công việc. Sơ đồ tổ chức được trình bày (Hình 1.3)



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

GIÁM ĐỐC

PGĐ phụ trách
KD & nhập
khẩu DN

PGĐ thường

trực & phụ
trách KD XD

KIL
OB
OO
KS
.CO

PGĐ phụ trách
phòng KD
DN&BLXD

Phòng KD
DN &

Phòng
Tổng hợp

Phòng
TCKT

Phòng
KDXD

- Xưởng Đơng
Hải.
- Các CHXD.

Hình 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PDC-Hà Nội

a. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc.
* Giám Đốc:
Giám Đốc là người đứng đầu xí nghiệp do hội đồng quản trị PDC Việt Nam bầu
ra chịu trách nhiệm điều hành chung, kí kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngun
tắc, các quyết định về giá mua và giá bán hàng hố. Ngồi ra, giám đốc xí nghiệp còn
là người kí các quyết định về tài chính ngân hàng và giúp giám đốc cơng ty thực hiện
các nhiệm vụ của cơng ty.
* Phó Giám đốc(PGĐ) phụ trách kinh doanh dầu nhờn và bán lẻ xăng dầu :
PGĐ phụ trách kinh doanh dầu nhờn và bán lẻ xăng dầu là người phụ trách
phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn và bán lẻ xăng dầu. PGĐ phụ trách kinh doanh dầu
mỡ nhờn và bán lẻ xăng dầu chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý xưởng Đơng hải và
các cửa hàng xăng dầu, bộ phận kinh doanh xăng dầu, ngồi ra còn có trách nhiệm lập
kế hoạch tiêu thụ dầu mỡ nhờn hàng tháng , cơng tác bảo hộ và bảo đảm an tồn tại
xưởng và cơng tác cơng nợ khách hàng.
* PGĐ phụ trách kinh doanh và nhập khẩu dầu nhờn:
PGĐ phụ trách kinh doanh và nhập khẩu dầu nhờn là người chịu trách nhiệm về
nhập khẩu ngun vật liệu và nguồn hàng dầu mỡ nhờn, chịu trách nhiệm về chất
lượng các sản phẩm dầu mỡ nhờn và hoạt đoọng kinh doanh mặt hàng này của xí
nghiệp.
* PGĐ thường trực và phụ trách kinh doanh xăng dầu:
PGĐ thường trực và phụ trách kinh doanh xăng dầu điều hành trực
tiếp phòng kinh doanh xăng dầu, kí kết các hợp đồng kinh doanh, nhập khẩu
xăng dầu của xí nghiệp. Đây cũng chính là người phụ trách về cơng tác bảo



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hiểm và các chế độ chính sách với người lao động tổ chức các cơng tác đồn
thể và xây dựng quy chế của xí nghiệp.
b. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh dầu nhờn và bán lẻ xăng dầu.


KIL
OB
OO
KS
.CO

Quản lý cơ sở vật chất, tổ chức sản xuất kinh doanh dầu mỡ nhờn.
Quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của các cửa hàng bán lẻ xăng
dầu, dầu mỡ nhờn do cơng ty PDC trực tiếp đầu tư xây dựng và giao cho
đơn vị quản lý.
Phối hợp cùng các phòng chức năng để thực hiện hợp đồng kinh doanh
dầu mỡ nhờn, bảo đảm phục vụ khách hàng tốt nhất.
Thực hiện các nhiệm vụ khac do giám đốc giao phó.
c. Chức năng nhiệm vụ của phòng tổng hợp.
Chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện quản lý, điều hành cơng tác hành
chính tổng hợp trong tồn đơn vị trong phạm vi thẩm quyền được giao để
đảm bảo các u cầu về quản lý và điều hành của Lãnh đạo.
Hoạt động của phòng bao gồm các lĩnh vực: tổ chức, nhân sự, đào tạo, chế
độ chính sách BHXH, BHYT, lao động tiền lương, văn thư, hành chính
quản trị, đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa nhỏ, an tồn BHLĐ, PCCN…
Quản lý, theo dõi việc mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị, dụng cụ văn
phòng, văn phòng phẩm của đơn vị trong phạm vi được giao.
d. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh xăng dầu:
Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm xăng và dầu DO của xí nghiệp và lên
kế hoạch nhập khẩu xăng dầu từ nước ngồi.
Phát triển và quản lý hệ thống tổng đại lý và đại lý kinh doanh xăng dầu
hiện có, đảm bảo đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của một đơn vị kinh doanh xăng
dầu và hoạt động đúng theo quy định của pháp luật.
Phối hợp cùng các phòng ban chức năng khác để thực hiện hợp đồng kinh

doanh xăng dầu và chăm sóc khách hàng.
Thực hiện các cơng việc khác được giao.
e. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế tốn:
Ghi chép phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong tồn xí
nghiệp với hệ thống chứng từ sổ sách kế tốn và từ đó cung cấp số liệu báo
cáo chính xác, kịp thời cho các cấp quản lý.
Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính phát sinh trong xí nghiệp, đảm
bảo tn thủ đúng các ngun tắc của Nhà nước cũng như của cơng ty.
Quản lý vốn, tài sản mà xí nghiệp được giao dựa trên số liệu kế tốn của hệ
thống sổ kế tốn.
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong đánh giá hiệu quả dự án, phương
án kinh doanh, các chính sách, chế độ quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OB
OO
KS
.CO

Thực hiện các cơng việc được giao khác.
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp có thể nhận xét:
Xí nghiệp đã áp dụng mơ hình cơ cấu hỗn hợp kết hợp với cơ cấu chức
năng. Theo cơ cấu này, giám đốc được giúp sức bởi các phòng ban chức
năng trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh.
Kiểu cơ cấu này phát huy năng lực chun mơn của các bộ phận chức

năng vừa đảm bảo u cầu quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến và tận
dụng được tồn bộ năng lực của CBCNV.
1.2.3.2 Tình hình tổ chức lao động tại xí nghiệp PDC Hà Nội.
Hiện nay PDC có 133 cán bộ cơng nhân viên. Để thấy rõ hơn kết cấu ,
số lượng lao động của xí nghiệp chúng ta theo rõi bảng dưới đây:
Bảng phân tích kết cấu và số lượng lao động của xí nghiệp PDC Hà Nội

Chỉ tiêu

Tổng số lao động
Trình độ văn hố
Đại học, trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Sơ cấp
Phổ thơng
Tuổi
Dưới 30
Từ 31 - 40
Từ 41 - 45
Trên 45

Số lượng thực tế
Năm 2004 Năm 2005
135
133

Bảng 1-2

So sánh năm 2005 / 2004
+/%

-2
98,52

63
14
42
16

62
13
42
16

-1
-1
0
0

98,41
92,86
100
100

40
52
14
29

39
52

14
28

-1
0
0
-1

97,5
100
100
96,55

Trong năm 2005, số lượng lao động của đơn vị giảm 2 người do nghỉ hưu và
thay đổi cơng tác. PDC khơng có sự bổ sung về nhân sự. Như vậy, về cơ cấu nhân sự
của PDC Hà Nội khơng có thay đổi lớn.
Chất lượng lao động của đơn vị có thể nói là khá cao. Lượng lao động có trình
độ sơ cấp và phổ thơng chủ yếu hoạt động trong các hoạt động kinh doanh trực tiếp tại
các cửa hàng xăng dầu hay các hoạt động phụ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện tại, thu nhập bình qn của người lao động tại PDC Hà Nội đạt mức trên 4
triệu đồng/người-năm. Đây là mức thu nhập tương đối cao so với mặt bằng chung của
xã hội. Nhờ đó, CBCNV của xí nghiệp có được động lực để làm việc, cống hiến cho
sự phát triển của xí nghiệp.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.2.4 Trình tự lập kế hoạch và phương hướng hoạt động năm 2006

KIL

OB
OO
KS
.CO

1.2.4.1. Trình tự lập kế hoạch
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là các cơng việc dự kiến sẽ thực
hiện trong các giai đoạn tiếp theo bao gồm các chỉ tiêu kinh tế (Doanh thu, khối lượng
tiêu thụ, sản lượng sản xuất...), các chương trình đào tạo và các chi phí khác. Việc xây
dựng kế hoạch được tiến hành theo từng giai đoạn. Q trình xây dựng kế hoạch được
mơ tả qua sơ đồ sau:
Trách nhiệm

Cơng việc

Trưởng phòng
tổng hợp

Xác định căn cứ lập kế hoạch
Chỉ tiêu
Các văn
Nghiên
cứu thị bản của
KH
trường Nhà nức
định
và cấp
hướng
của cấp
trên


Năng
lực của
XN

Phòng tổng hợp / cán
bộ lập kế hoạch
Phòng tổng hợp kết
hợp phòng kế tốn

Giám đốc
xí nghiệp

Xí nghiệp

Các quy
định nội
bộ của
XN

Tổng hợp số liệu

Bổ
sung
điều
chỉnh

Xây dựng kế hoạch

Xét duyệt


Trình lên cơng ty

Giám đốc
cơng ty

Phê duyệt

Xí nghiệp

Tổ chức
thực hiện

Bổ
sung
điều
chỉnh

Hình 1-4: Trình tự lập kế hoạch của PDC Hà Nội

Sau khi hồn chỉnh bản kế hoạch năm, phòng tổng hợp báo cáo giám
đốc xí nghiệp để thống nhất kế hoạch. Nếu có thay đổi sẽ cân đối, điều chỉnh
lại để giám đốc xem xét và ký cơng văn trình cơng ty phê duyệt. Trên cơ sở kế
hoạch đăng ký của xí nghiệp đề xuất, cơng ty xem xét và phê duyệt kế hoạch



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nm ca xớ nghi. Sau khi cụng ty phờ duyt bn k hoch nm, xớ nghip t
chc hp giao k hoch cho cỏc n v trc thuc xớ nghip.

Phũng tng hp kt hp phũng k toỏn d tho phng ỏn k hoch
nm trờn cỏc cn c sau:

KIL
OB
OO
KS
.CO

o Tỡnh hỡnh hỡnh thc hin k hoch nm va qua v cỏc nhu cu d
kin phỏt trin ca ngnh kinh t quc dõn trong nm ti.
o Cỏc ý kin úng gúp v cỏc bin phỏp thc hin cụng tỏc trong lnh
vc mỡnh ph trỏch cng nh nhng kin ngh v c ch chớnh sỏch
i vi c quan cp trờn nhm to iu kin thc hin hiu qu k
hoch t ra.
Cn c vo cỏc s liu thu thp c, phũng tng hp v phũng k toỏn
xõy dng k hoch theo cỏc ni dung sau:
K hoch v doanh thu.
K hoch sn xut.
K hoch tiờu th.

K hoch nhp khu.
K hoch mua vt t, hng hoỏ trong nc.
K hoch giỏ thnh v lói l.
K hoch thanh toỏn vi Ngõn sỏch Nh nc.

K hoch biờn ch, qu lng, thu nhp.
K hoch khu hao ti sn c nh.
K hoch v nhu cu vn lu ng.
K hoch o to.

K hoch xõy dng c bn.

Trong trng hp cú cỏc hot ng t xut, b sung, phũng tng hp cú cỏc k
hoch b sung trỡnh lónh o xớ nghip phờ duyt v giao k hoch cho cỏc n v thc
hin.
Trong quỏ trỡnh thc hin k hoch, nu cỏc n v hoc cỏc b phn chc nng
xột thy cn iu chnh k hoch cho phự hp thỡ lp yờu cu v gi v phũng tng
hp. Phũng tng hp cú trỏch nhim lp k hoch iu chnh trỡnh lónh o v gi
cụng vn phờ duyt.
K hoch sn xut c lp trờn c s kh nng tiờu th, cũn k hoch giỏ
thnh c lp trờn c s nh mc tiờu hao vt t.
Cỏc phn k hoch vt t, ti chớnh, lao ng tin lng c lp theo nh
mc tiờu hao trờn c s cỏc vn bn do Nh nc ban hnh. Cụng tỏc k hoch hoỏ
hin nay ca xớ nghip gp nhiu khú khn vỡ hin nay cụng vic khụng n nh, lng
tiờu th sn phm ca th trng cng hay thay i. Vỡ vy, xớ nghip cha cú mc
chớnh xỏc cho cỏc mt hng sn xut v tiờu th. K hoch nm t ra ch mang tớnh



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OB
OO
KS
.CO

định hưóng và cố gắng phấn đấu thực hiện. Trên thực tế, kế hoạch hầu như chỉ lập
được cho từng thàng, cuối tháng trước sẽ lên kế hoạch tháng sau. Tuy nhiên, mức độ
hồn thành kế hoạch tháng cũng khơng đạt mức chuẩn xác cao. Đây là một khó khăn

mà PDC Hà Nội đang gặp phải trong giai đoạn đầu hoạt động của mình. Trong thời
gian tới, với những kinh nghiệm tích luỹ được qua các năm hoạt động vừa qua cùng
với việc tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đi vào ổn định, cơng tác lập kế
hoạch của đơn vị sẽ có những thay đổi tích cực. Mức độ chuẩn xác của các bản kế
hoạch sẽ được nâng cao, sát với tình hình thực tế và có khả tính khả thi cao.
1.2.4.2. Phương hướng hoạt động năm 2006
a. Cơng tác sản xuất kinh doanh:

Đẩy mạnh kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu nhiên liệu, đặc biệt phải
đảm bảo ổn định nguồn hàng cung cấp cho khách hàng. Đối với kinh doanh
DMN, đơn vị có định hướng tập trung cho một số ngành kinh tế lớn: Điện,
than, qn đội và các cơng ty có năng lực tài chính mạnh song song với việc
giữ vững thị trường sẵn có và phát triển thêm thị trường mới; có kế hoạch và
phương án đầu tư cụ thể cho từng thị trường; có chính sách giá cả hợp lý để
có thể cạnh tranh được với các hãng dầu nội địa, tiếp tục xây dựng chiến lược
quảng cáo, tiếp thị, đào tạo nhân lực... Đặc biệt, từ năm 2006, PDC Hà Nội sẽ
tập trung sử dụng phương thức bán hàng thơng qua tổng đại lý và đại lý. Đơn
vị sẽ đầu tư xây dựng hệ thống đại lý bán hàng và thơng qua hệ thống này để
mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, xí nghiệp cũng phải đẩy mạnh việc tăng
cường cơng tác chất lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt và chất lượng
dịch vụ hồn hảo, theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 của xí nghiệp đã được
chấp nhận, được cấp chứng chỉ và đang thực hiện.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu doanh thu: 1.200 tỷ đồng, trong đó:
• Doanh thu xăng dầu:
1.190 tỷ đồng
• Doanh thu dầu mỡ nhờn:
10-15 tỷ đồng
• Khối lượng sản xuất và tiêu thụ DMN:
800 tấn
• Thu nhập bình qn:

5 triệu đồng/người-tháng
b. Cơng tác xây dựng cơ bản:
• Quyết tốn các cơng trình XDCB của Cơng ty và Xí nghiệp theo tiến độ của
TCT.
• Là đầu mối xử lý và theo dõi các cơng tác liên quan đến thủ tục đầu tư theo
u cầu của cơng ty.
• Hồn thành cơng tác chuẩn bị đầu tư các cơng trình Trung tâm Thương mại
và dịch vụ văn phòng Nghĩa Tân, Khu dịch vụ dầu khí tổng hợp Đơng Hải.
• Sửa chữa các cơng trình hiện được giao quản lý, đảm bảo phục vụ tốt cho
SXKD.
c. Các chỉ tiêu khác:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OB
OO
KS
.CO

• Chăm lo đời sống người lao động, cùng cơng đồn, giải quyết sắp xếp bố trí
cơng việc cho người lao động, đảm bảo mọi người có cơng ăn việc làm, hợp
lý hố trong phân cơng cơng tác giữa các phòng ban, tăng cường đồn kết
nội bộ.
• Thực hiện nghiêm chỉnh thoả ước lao động tập thể của cơng ty đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người lao động, phát huy dân chủ cơng khai tạo
điều kiện cho người lao động đóng góp ý kiến xây dựng và phát triển xí
nghiệp và cơng ty.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

KIL
OB
OO
KS
.CO

Qua những thơng tin chung về PDC Hà Nội ở trên, ta có thể rút ra một số nhận
xét về những thuận lợi và khó khăn của đơn vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Những thuận lợi:
Các đơn vị SXKD của Cơng ty tại khu vực phía Bắc đã được thống
nhất, có khả năng hỗ trợ lẫn nhau, tăng sức mạnh đồn kết nội bộ
trong kinh doanh.
Từ năm 2004, quy mơ Xí nghiệp được mở rộng, tổ chức được kiện
tồn, tập trung nguồn lực vật chất, thống nhất trong cơng tác chỉ đạo,
tạo sức mạnh tập thể trong SXKD.
Hợp lý hố từng bước trong cơng tác tổ chức, hợp lý hố địa bàn
cơng tác của CBCNV, từng bước tạo điều kiện ổn định cho CBCNV.
Trong năm 2006, việc tách riêng 2 mảng kinh doanh của đơn vị là
xăng dầu và dầu mỡ nhờn thành 2 đơn vị độc lập trực thuộc PDC Hà
Nội tạo sự độc lập và tự chủ trong hoạt động cho từng mảng kinh
doanh. Điều này sẽ đáp ứng được các u cầu khác nhau của mỗi
mảng kinh doanh, tạo điều kiện để đáp ứng tốt nhất u cầu của
khách hàng.
Về phía cơng ty, XN đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của Lãnh

đạo Cơng ty, trong vấn đề ổn định tổ chức, chỉ đạo sát sao trong cơng
việc, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho XN trong sản xuất kinh doanh.
* Những khó khăn:
Thị trường dầu mỡ nhờn của XN đang gặp khó khăn lớn. Sản phẩm
dầu mỡ nhờn của XN rất khó cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
và ngồi nước. Việc phát triển thị trường DMN cực kỳ khó khăn,
phương thức mua bán khơng nợ chưa thực sự được ủng hộ từ phía
khách hàng.
Cơng việc kinh doanh xăng dầu của XN nói chung còn mới mẻ đối
với thị trường miền Bắc, đặc biệt là đối với phương thức kinh doanh
mới theo Quyết định 187CP và 1505/BTM.
Phương thức kinh doanh xăng dầu mới được áp dụng lần đầu tiên
theo Quyết định 187CP và Quyết định 1505/BTM đã làm thay đổi cơ
bản lĩnh vực KDXD và đặc biệt khó khăn đối với PDC Hà Nội, vốn
là doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh.
Năm 2005 thực sự là năm thay đổi lớn về giá xăng dầu. Giá cả khơng
ổn định và tăng tới mức kỷ lục đã ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu quả
kinh doanh, cả lĩnh vực xăng dầu và dầu mỡ nhờn. Nguồn hàng cũng
bị ảnh hưởng do các tác động của giá xăng dầu nên nhiều lúc XN
khơng chủ động được.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KIL
OB
OO
KS
.CO


Vic sp xp cụng vic, iu ng v b trớ cỏn b cng gp nhiu
khú khn vỡ cỏc lý do: yờu cu cụng vic thay i, khụng phự hp vi
nng lc cỏn b, thiu cụng vic phự hp b trớ cho cỏn b ti a bn
H Ni, khú khn v th trng...
C s vt cht ca XN cha n nh v cũn kộm. S phõn tỏn ca cỏc
n v kinh doanh cng gõy khú khn trong cụng tỏc qun lý v iu
hnh.
Cụng n khỏch hng tn ti t nhiu nm vn cha th gii quyt dt
im, thc s l gỏnh nng i vi xớ nghip.
Gia nm 2005, mt s cỏn b ch cht ca xớ nghip c chuyn
i v trớ cụng tỏc hoc thay i nhim v cng ớt nhiu nh hng
n hot ng ca xớ nghip.
Nhng khú khn hin ti ũi hi CBCNV ca PDC H Ni phi n lc hn na
trong cụng tỏc ca mỡnh trong thi gian ti. ng thi, n v cng cn tn dng tt
nht nhng thun li sn cú khc phc nhng khú khn hin ti n v cú th to
ra hot ng kinh doanh n nh v ngy cng phỏt trin. Vn tn ti ln nht ca
PDC H Ni hin nay l phỏt trin th trng tiờu th du m nhn khụng nhng phỏt
trin m phi gi c th phn n nh. õy l mt thỏch thc ln i vi mt n v
khụng ch vỡ s non tr ca PDC H Ni m cũn do tớnh cht cnh tranh cao ca th
trng vi s gúp mt ca nhiu i th cnh tranh ln. lm c iu ú, n v
khụng ch cn n lc ca mi nhõn viờn ph trỏch mng kinh doanh du m nhn m
cng cn kin ton hn na b mỏy hot ng ca mỡnh nhm ỏp ng c yờu cu
ca cụng vic.
thy c rừ hn kt qu ca hot ng sn xut kinh doanh v nhng vn
cũn tn ti ca PDC H Ni, chng 2 s phõn tớch chi tit tỡnh hỡnh hot ng sn
xut kinh doanh ca n v trong nm 2005.




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Chương 2
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất

KIL
OB
OO
KS
.CO

kinh doanh của xí nghiệp xăng dầu dầu khí
hà nội năm 2005



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.1. Nhng vn chung v phõn tớch hot ng kinh t
2.1.1 Khỏi nim v mc ớch phõn tớch
Phõn tớch hot ng sn xut kinh doanh l quỏ trỡnh nghiờn cu hot ng sn

KIL
OB
OO
KS
.CO

xut kinh doanh bng vic phõn chia cỏc hin tng, quỏ trỡnh v cỏc kt qu hot
ng sn xut kinh doanh thnh cỏc b phn cu thnh trờn c s ú dựng cỏc phng
phỏp liờn h, so sỏnh i chiu v tng hp li nhm tỡm ra nhng nguyờn nhõn sai

lm nhng vn tn ti a ra cỏc bin phỏp phỏt huy u im, khc phc nhc
im rũi tỡm ra cỏc xu hng phỏt trin ca cỏc vn nghiờn cu.

Phõn tớch hot ng sn xut kinh doanh gn lin vi sn xut kinh doanh ca
xớ nghip ỏp ng nhu cu kinh doanh ngy cng cao v phc tp. Hot ng ny
hng vo kt qu thc hin v nh hng mc tiờu, cỏc k hach ó ra hoc cỏc
kt qu ca cỏc k kinh doanh trc theo thỏng, theo quý, theo nm
xớ nghip tn ti v phỏt trin trong c ch th trng hin nay thỡ ũi hi xớ
nghip phi kinh doanh cú lói chớnh vỡ iu ny xớ nghip phi thng xuyờn phõn tớch
hot ng sn xut kinh doanh (HSXKD), nh k theo thi gian c th ỏnh giỏ
ỳng mi hot ng kinh t ca xớ nghip mỡnh. Trờn c s ú xớ nghip s cú nhng
bin phỏp hu hiu v a ra nhng quyt nh ti u qun lý hot ng sn xut
kinh doanh ca xớ nghip mỡnh.

Quỏ trỡnh sn xut kinh doanh c th hin qua nhiu mt vỡ vy khi phõn tớch
phi th hin qua nhiu gúc thy ht thc trng ca xớ nghip.Thụng thng vic
phõn tớch c th hin qua cỏc ch tiờu sau:
+ Phõn tớch tng sn lng, cht lng sn phm
+ Phõn tớch tng chi phớ doanh thu

+Phõn tớch tng qu lng nng xut lao ng

Vic la chn cỏc ch tiờu phõn tớch phi da trờn c im ca doanh nghip,
loi mt hng sn xutNgoi ra cỏc ch tiờu phi c phõn tớch trong mi liờn h
vi cỏc ch tiờu khỏc nh vn, ti sn
Phõn tớch hot ng sn xut kinh doanh chim mt v trớ quan trng trong quỏ
trỡnh hot ng ca xớ nghip.ú l mt trong nhng bin phỏp m cỏc daonh nghip
thng s dng qun lý kinh t. Trong nn kinh t hin nay vic phõn tớch hot
ng sn xut kinh doanh ngy cng c coi trng hn. Cng nh cỏc xớ nghip khỏc
vn t lờn hng u i vi PDC H Ni l hiu qu kinh t, m rng hot ng

sn xut kinh doanh va m bo i sng cho ngi lao ng li va hon thnh
ngha v Nh Nc giao phú. thc hin c nh vy xớ nghip phi thng xuyờn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
những mặt mạnh yếu trong mối quan hệ với mơi trường xung quanh và tìm ra những
biện pháp để khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Khơng những việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế mà còn đưa ra các biện pháp
phòng ngừa hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu cũng như phát hiện ra những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh tế của xí nghiệp. Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng để chỉ ra hướng phát triển của xí
nghiệp. Việc phân tích này giúp cho xí nghiệp xác định được phương hướng, mục tiêu
về nguồn nhân tài, nhân lực.Hơn nữa mọi hoạt động kinh tế của xí nghiệp đều nằm
trong thể tác động liên hồn với nhau vì vậy việc Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh mới có thể giúp cho các xí ngiệp cũng như các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và
sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của nó.
2.1.2 Nhiệm vụ phân tích

Từ các bộ phận thống kê, kế tốn, các phòng ban nghiệp vụ thu thập các thơng
tin số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của

xí nghiệp tiến hành tổng hợp để đánh giá thực trạng của xí nghiệp là tốt hay xấu.
Phân tích tình hình hồn thành kế hoạch thơng qua thơng chỉ tiêu.

Phân tích các ngun nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực tiêu cực đến
tình hình hồn thành kế hoạch và tưng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp.

Đánh giá mức độ tận dụng nguồn tiềm năng của sản xuất như vốn, lao
động, tài ngun,…đồng thời phát hiện những tiềm năng còn chưa được
phát huy và khả năng tận dụng chúng thơng qua các biện pháp tổ chức
kỹ thuật trong sản xuất.

Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh các dự báo tình
hình kinh doanh sắp tới các kiến nghị theo trách nhiệm chun mơn đến
các cấp lãnh đạo và các bộ phận quản lý xác định phương hướng chiến
lược sản xuất kinh doanh đúng đắn.

Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tiềm năng để khắc phục tồn tại

Nhiệm vụ phân tích là nhằm xem xét dự báo dự đốn các mức độ có thể đạt
được trong tương lai rất thích hợp với choc năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.1.3 Các phương pháp phân tích
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của một xí nghiệp hay một doanh
nghiệp nào đó có rất nhiều phương pháp để lựa chọn phân tích hợp lý như: Phương


KIL
OB
OO
KS
.CO

pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp sử dụng các cơng cụ tốn kinh
tế,phương pháp kinh tế kỹ thuật,. ..Phương pháp phân tích có ý nghĩa quan trọng đối
với kết quả phân tích giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của hiện tượng kinh tế và q
trình thực hiện kế hoạch.
1.Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong phân
tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến
hành so sánh ta phải giải quyết các vấn đề như: xác định số kỳ gốc, điều kiện so sánh,
và xác định mục tiêu so sánh.
Các trị số chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc năm trước gọi là trị số kỳ gốc, thời kỳ chọn
làm gốc để so sánh gọi là kỳ gốc, thời kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích.
Phương pháp so sánh bao gồm : so sánh tuyệt đối, tương đối và bình qn.
So sánh thực tế với số kế hoạch để biết được mức độ hồn thành kế hoạch của
xí nghiệp hay doanh nghiệp là bao nhiêu.
So sánh thực tế với định mức để giúp chúng ta nhận ra được tiềm năng chưa
nhận sử dụng hết.
So sánh thực tế với chỉ tiêu kỳ trước giúp chúng ta tìm ra được ngun nhân
của sự biến cố đồng xác định quy luật phát triển của các hiện tượng kinh tế.
2.Phương pháp chỉ số.

Xuất phát của phương pháp này là tổng thể hiện tượng kinh tế bị biến đổi theo
thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Để khảo sát sự biến động của tổng thể kinh tế, ta khảo sát riêng từng nhân tố

ảnh hưởng đến tổng thể kinh tế bằng cách khi nghiên cứu sự biến động của nhân tố
nào đó ta cố định các nhân tố còn lại.
Phương trình kinh tế: Q = a.b.c.d.e.f...
Trong đó:

Q: Tổng thể kinh tế

a,b,c,d,e,f,... là các nhân tố ảnh hưởng, trình tự sắp xếp các nhân tố tuỳ thuộc
vào yếu tố chất lượng giảm dần hay tăng dần.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngun tắc cố định: Những nhân tố có chất lượng cao hơn được cố định ở kỳ
gốc, còn các nhân tố có chất lượng thấp hơn được cố định ở kỳ nghiên cứu hoặc ngược
lại. Chẳng hạn:
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d, e, f..., phương trình kinh tế
biểu hiện ở:

KIL
OB
OO
KS
.CO

Q1
a1
b1
c1
-Số tương đối: Q0 = a0 x b0 x c0 x ...


Trong đó: Q1, a1 , b1, c1,... kỳ nghiên cứu.
Q0, a0, b0, c0,... kỳ phân tích.

- Số tuyệt đối: Q1- Q0 = ( a1- a0) b1. c1 + a0 ( b1- b0) c1 + a0. b0 ( c1- c0)
+...

3.Phương pháp số bình qn.

Số bình qn là con số biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức nào đó của
hiện tượng kinh tế bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Khi phân tích một hiện tượng kinh
tế, số bình qn được sử dụng rộng rãi để đo lường các chỉ tiêu như: năng suất lao
động, tiền lương, số CBCNV... Nhờ việc tính số bình qn mà ta có thể khái qt được
đặc điểm của tổng thể, gạt bỏ ảnh hưởng của những nhân tố ngẫu nhên, cá biệt.
Ngồi các phương pháp trên, còn có các phương pháp khác như phương pháp
tốn kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp thay thế liên hồn và số chênh lệch,
phương pháp phân tích kinh tế- kỹ thuật.
2.2. Đánh giá tình hình chung hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp PDC
– Hà Nội năm 2005
Năm 2005 là năm thứ năm đi vào hoạt động của xí nghiệp vì thế xí nghiệp đã
bắt đầu chú ý tập trung mở rộng thị trường, tăng trưởng các hoạt động với đa dạng hóa
các chủng loại mặt hàng. Xí nghiệp lấy nhu cầu thị trường làm căn cứ cho việc thực
hiện và xây dựng kế hoạch của mình. Các hoạt động chính của xí nghiệp là:
Quản lý và vận hành xưởng pha chế dầu nhờn Đơng Hải _ Hải Phòng với
cơng suất 5000 tấn/năm.

Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bơi trơn

Kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ: xăng, diezel, dầu FO, hóa chất… và các
sản phẩm hóa dầu.

Quản lý và vận hành các cửa hàng xăng dầu khu vực phía Bắc



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phỏt huy nhng kt qu ó t c PDC H Ni phn u gi vng tc
tng trng v phỏt trin theo hng sau:
Hon thnh mc k hoch v ch tiờu kinh t _ xó hụi

-

a dng húa sn phm v nõng cao nng lc sn xut

-

Tiờu chun húa phng phỏp cỏch thc lm viờc

-

Tr thnh mt n v kinh doanh xng du cú uy tớn v v th trờnth
trng v khu vc phớa Bc

KIL
OB
OO
KS
.CO

-


Trong nm 2005 doanh thu ca xớ nghip tng hn so vi nm 2004 l
20,85% tng ng 205.420.442.395 ng. Tuy nhiờn xớ nghip vn cha cú
lói, cha thu hi c vn, so vi nm 2004 l 129.597.940ngh
Doanh thu v du m nhn sn xut tng so vi

Sn lng sn xut gim 21,34% tng ng 190,1 tn, xớ nghip cn cú cỏc
bin phỏp tt hn na nõng cao sn lng tiờu th.
Tng chi phớ sn xut tng 28.97% ng vi 335.074.376 ngh, iu ny th
hin giỏ thnh chi phớ sn xut ó tng trong nm.

Nng sut lao ng gim so vi nm 2004: 20,15% tng ng 1.33 tn/ ngi
nm.

Qu lng tng 9,22% tng ng vi 552.737.762 ng, do vy thu nhp bỡnh
quõn ca ngi lao ng cng tng theo 10,81% tng ng vi 402.006 ng. Nu
ng trờn phng din ngi lao ng thỡ õy l mt iu ỏng mng, tuy nhiờn nu
ng trờn khớa cnh xớ nghip thỡ hn cũn nhiu iu phi bn vỡ trong khi tin lng
tng thỡ xớ nghip lm n thua l.

Túm li: ỏp ng nhu cu th trng v s tn ti ca xớ nghip trong hin
ti v tng lai xớ nghip cn n lc phn u y mnh lnh vc hot ng sn xut
kinh doanh hn na ng thi phi cú nhng k hoach, chin lc phỏt trin phự hp.
2.3. Phõn tớch tỡnh hỡnh sn xut v tiờu th sn phm ca xớ nghip (PDC_ H
Ni)
i vi quỏ trỡnh hot ng sn xut kinh doanh cú hai khõu chớnh l: Sn xut
ra sn phm v tiờu th sn phm . õy lavõn qun trng nh hng ln n kt qu
hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip. i vi xớ nghip , sn phm ca xớ
nghip gm bn loi sn phm theo nhu cu ca th trng, diu ú cú ngha l trong
lnh vc th dc bt u khi th trng ó chp nhn. thy c tỡnh hỡnh kt qu
tiờu th sn phm ca xớ nghip , sau õy tỏc gi I phõn tớch c th.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.3.1. Phõn tớch khi lng sn phm theo mt hng.
i vi mt doanh nghip sn xut thỡ k hoch mt hng l iu quan trng, k
hoch ny c xõy dung trờn c s nhu cu ca khỏch hng v nng lc sn xut ca

KIL
OB
OO
KS
.CO

xớ nghip . Trong nn kinh t th trng hin nay, xớ nghip phI sn xut nhiu loi
mt hng ap ng nhu cu ca khỏch hng, hin nay sn phm sn xut chớnh ca xớ
nghip gm bn loi du ú l cỏc loi : du ng c , du cụng nghip , du tryn
ng v du thy lc.
Bng phõn tớch tỡnh hỡnh sn xut theo loi sn phm

TH200
4

KH200

TH200

5

5


Du ng c

464,4

517,0

Du cụng nghip

223,4

Du truyn ng

Sn phm

Bng 2.2

TH2005/

KH2005/

TH2004

TH2005

+/-

%

+/-


%

377,4

-87

81,3

-139,6

73

245,0

169,0

-54,4

75,6

-76

69,0

75,6

80,0

56,5


-19,1

74,7

-23.5

70,6

Du thu lc

127,4

148

97,9

-29,5

76,8

-50.1

66,1

Tng

890,8

990,0


700,7

-175,4

78,7

-274.6

70,8

T bng 2.1 cho thy tng sn lng sn xut ch t 70,8% so vi k hoch
nm tng ng gim 274,6 tn so vi k hoch. V mt tng quỏt s tng trng cỏc
mt hng khụng ng u nhau v mt cõn i. Trong cỏc mt hng do nghip sn
xut thỡ du ng c v du cụng nghip chim t trng ln. Du ng c trong nm
2005 t 73 % so vi k hoch tng ng vi gim 139,6 tn so vi k hoch v gim
87 tn so vi nm 2004. Du cụng nghip cng gim so vi nm 2004 t 75,6 %
tng ng vi gim 54,4 tn. Du truyn ng so vi k hoch cng ch t 70,6 %
tng ng gim 19,1 tn so vi nm 2004 t 74,7 % tng ng vi 50,1 tn. Du
thy lc so vi nm 2004 t 76,8 % gim 50,1 tn. Nguyờn nhõn l do xớ nghip b
mt mt s n t hng vi khỏch hng quõn i v khu cụng nghip Qung Ninh. So
vi k hoch t ra xớ nghip ó khụng hon thnh k hoch.
Trc tỡnh hỡnh trờn cụng tỏc lp k hoch sn xut cn phi tt hn phự hp
vi iu kin sn xut ca xớ nghip. Sn phm ca xớ nghip cha tiờu th ht m vn
phi mua hng t bờn ngoi vo do cỏc mt hng ny ũi hi cht lng cao m giỏ c
mc trung bỡnh, sn xut thỡ chi phớ cao dn n giỏ thnh sn phm khụng sc
cnh tranh vi cỏc sn phm khỏc trờn th trng.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chớnh vỡ nhng nguyờn nhõn trờn m k hoch v mt hng theo loi sn phm
t ra ca xớ nghip cn cú cỏc bin phỏp tớch cc hn trong khõu k thut, cht lng
sn phm phi t tiờu chun cho phộp nhm m rng th trng tiờu th trỏnh tỡnh
trng ng vn nhiu cng nh tỡnh trng tn kho nh hng n tỡnh hỡnh ti chớnh
ca xớ nghip.

KIL
OB
OO
KS
.CO

2.3.2 Phõn tớch tỡnh hỡnh sn xut theo loi sn phm v giỏ tr sn phm ca xớ
nghip.
Bng 2.3:

Tình hình sản xuất dầu mỡ nhờn theo loại sản phẩm về mặt giá trị

ĐVT

Dầu động cơ
Dầu công nghiệp
Dầu truyền động
Dầu thuỷ lực
Tổng

TH 2004

KH 2005


TH 2005

TH 2005/TH 2004 TH 2005/KH 2005

đồng

5041526

5867950

4540806

90,1

77,4

đồng

2168767

2484300

1822158

84,0

73,3

đồng


796900

880000

667943

83,8

75,9

đồng

1180234

1431160

995741

84,4

69,6

đồng

9187427

10663410

8026647


87,4

75,3

Qua bng trờn ta cú th thy v mt giỏ tr thỡ tỡnh hinh sn xut ca nm 2005
k hoch khụng t k hoch ra , tng giỏ tr t 75,3% so vi k hoch tng
ng gim 2.636.276,6 ngh , so vi nm 2004 gim 1.160.779,4 ngh . Trong ú:
Du ng c v mt giỏ tr so vi k hoch t 77,4% tng ng gim
3.952.855,5 ngh , so vi nm 2004 gim 500.720,9 ngh ,t 90,1%.
Du cụng nghip sn xut trong nm 2005 gim 22,6 % tng ng vi
662.142,0ngh . So vi nm 2004 gim 9,9% tng ng vi 346.609,2ngh.
Du truyn ng sn xut gim 24,1% tng ng vi 212.057,0 ngh so vi k
hoch . So vi nm 2004 gim 16,2% tng ng vi 128.956,6 ngh .
Du thy lc sn xut gim 30,4% tng ng 435.419,1 ngh so vi k
hoch ờSo vi nm 2004 gim 15,6% tng ng vi 184.492,7 ngh.
iu ny cú ý ngha tỡnh hỡnh sn xut v tiờu th xớ nghip nm nay khụng
tt, cn cú cỏc bin phỏp v marketing , nõng cao cht lng sn phm thu hỳt
khỏch hng. Bờn cnh ú phi cú k hoach v sn xut v tiờu th mt cỏch ng b
hn na.
2.3.3 Phõn tớch theo cht lng sn phm .

Cựng mt hng, mu mó sn phm, thỡ cht lng sn phm l yu t quyt
nh kh nng cnh tranh trờn th trng. Nõng cao cht lng sn phm lm tng giỏ
tr s dng, kộo di thi gian s dng sn phm to iu kin thun li cho cụng tỏc



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác xí nghiệp muốn giữ được uy tín của mình thì xí nghiệp

cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Để phân tích chất lượng sản phẩm ta sung hệ
số phẩm cấp:

KIL
OB
OO
KS
.CO

Hệ số phẩm cấp sản phẩm (Hpc ) là chỉ số cho phép chúng ta xác định xem sản
phẩm sản xuất ra có đạt phẩm cấp cho phép hay không và phân loại sản phẩm ở cấp độ
nào.
Hpc Càng gần một thì sản phẩm làm ra có chất lượng càng cao
n

∑ Qi * Pi

Hpc=

i =1
n

∑ Qi * P1
i =1

Hpc : Hệ số phẩm cấp bình quân.

Qi :Sản lượng sản phẩm thuộc phẩm cấp thứ i.
Pi ,P1: Giá bán sản phẩm cấp i và cấp 1
N : Số loại sản phẩm


Hpc : càng gần 1 thì sản phẩm làm ra có chất lượng càng cao
Bảng phân tích hệ số phẩm cấp sản phẩm

Bảng 2.4

Loại sản phẩm
Dầu động cơ

Dầu công nghiệp
Dầu truyền động
Dầu thủy lực

-

Phẩm
cấp

Giá (1.000
đồng/ tấn)

Loại 1

Khối lượng sản phẩm (tấn)
Kế hoạch

Thực hiện

13.950


426,8

291,8

Loại 2

13.150

90,2

85,6

Loại 1

12.750

166,9

109,7

Loại 2

11.950

78,1

59,3

Loại 1


14.200

51,6

32,4

Loại 2

13.400

28,4

24,1

Loại 1

13.700

97,3

59,3

Loại 2

12.900

50,7

38,6


Đối với sản phẩm dầu động cơ

Kỳ kế hoạch: HKH =

13.950 × 426,8 + 13.150 × 90,2
= 0,99
517 × 13.950

Kỳ thực hiện: HTH =

13.950 × 291,8 + 13.150 × 85,6
= 0,987
377,4 × 13.950

HKH > HTH chứng tỏ chất lượng sản phẩm dầu động cơ thực tế thấp hơn so với kế
hoạch. Điều này làm giảm giá trị chất lượng sản phẩm dầu động cơ
∆ GCL = (0,987 - 0,99) × 377,4 × 13.950 = - 15.794.190 đồng



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Đối với dầu công nghiệp
Kỳ kế hoạch: HKH =

12.750 × 166,9 + 11.950 × 78,1
= 0,98
245 × 12.750

Kỳ thực hiện: HTH =


12.750 × 109,7 + 11.950 × 59,3
= 0,978
169 × 12.750

KIL
OB
OO
KS
.CO

HKH > HTH chứng tỏ chất lượng sản phẩm dầu công nghiệp thực tế thấp hơn kế
hoạch và đã làm cho giá trị chất lượng sản phẩm dầu công nghiệp giảm
∆ GCL = (0,978 - 0,98) × 169 × 12.750 = - 4.309.500 đồng
Đối với dầu truyền động
Kỳ kế hoạch: HKH =

14.200 × 51,6 + 13.400 × 28,4
= 0,98
80 × 14.200

Kỳ thực hiện: HTH =

14.200 × 32,4 + 13.400 × 24,1
= 0,976
56,5 × 14.200

HKH > HTH chứng tỏ chất lượng sản phẩm dầu truyền động thực tế thấp hơn so
với kế hoạch, làm cho giá trị chất lượng sản phẩm dầu truyền động giảm
∆ GCL = (0,976 - 0,98) × 56,5 × 14.200 = - 3.209.200 đồng


d. Đối với dầu thủy lực
Kỳ kế hoạch: HKH =

13.700 × 97,3 + 12.900 × 50,7
= 0,98
148 × 13.700

Kỳ thực hiện: HTH =

13.700 × 59,3 + 12.900 × 38,6
= 0,977
97,9 × 13.700

HKH > HTH chứng tỏ chất lượng sản phẩm dầu thủy lực thực tế thấp hơn so với kế
hoạch, làm cho giá trị chất lượng sản phẩm dầu thủy lực giảm
∆ GCL = (0,977 - 0,98) × 97,9 × 13.700 = - 4.023.690 đồng
Vậy, Xí nghiệp đã tổn thất do không đảm bảo chất lượng sản phẩm
- 15.794.190 - 4.309.500 - 3.209.200 - 4.023.690 = - 27.336.580 đồng
Tóm lại, ta có thể thấy rằng các sản phẩm của xí nghiệp không đạt chất lượng
theo như kế hoạch đề ra làm cho giá trị sản lượng của cả 4 loại giảm đi
27.336.580(đồng).

2.3.4. Phân tích sự nhịp nhàng của quá trình sản xuất
Bảng 2.5


×