Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thành lập các Tổng công ty Nhà nước là một biện pháp để sắp xếp lại các DNNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.05 KB, 27 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới kinh tế theo

OB
OO
KS
.CO

hướng phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Theo đó, chúng ta
khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ của tất cả các thành phần kinh tế. Đặc biệt
kinh tế Nhà nước mà nòng cốt là các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), phải đủ
mạnh để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

Sức mạnh của DNNN không chỉ thể thể hiện ở quyền lực hành chính của
Nhà nước mà còn ở sức mạnh kinh doanh thực sự của doanh nghiệp. Thí điểm
thành lập các Tổng cơng ty Nhà nước theo hướng hình thành và phát triển các
tập đoàn kinh tế mạnh là một chủ trương đúng đắn của Nhà nước ta nhằm tổ
chức lại khu vực kinh tế Nhà nước, tạo nền tảng cho sự ổn định và phát triển
kinh tế đất nước. Thực tế hoạt động của các Tổng công ty Nhà nước trong
những năm qua đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, ngày càng khẳng
định được vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế. Tuy nhiên về mơ hình
tổ chức Tổng cơng ty Nhà nước vẫn cịn nhiều vấn đề phải bàn. Để nâng cao
sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty, tiến tới xây dựng một số
Tổng công ty đạt được các yêu cầu cơ bản của một tập đoàn kinh tế, cần phải
tổng kết, đánh giá lại mặt mạnh, mặt yếu của mơ hình Tổng cơng ty, từ đó có
biện pháp, chính sách tăng cường, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của


Tổng công ty, lựa chọn các Tổng công ty Nhà nước quan trọng, hoạt động có

KIL

hiệu quả, có khả năng và điều kiện để xây dựng thành lập đoàn kinh tế mạnh.
Trong bài viết này em xin đề cập đến một số phương hướng, biện pháp nhằm
giải quyết vấn đề trên.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

NỘI DUNG

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CÁC TỔNG CÔNG TY THỰC SỰ TRỞ

KIL
OB
OO
KS
.CO

THÀNH CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ LỚN MẠNH.

1. Các Tổng cơng ty Nhà nước có quy mơ lớn (Tổng cơng ty 91,90) là
công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết nền kinh tế theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.


Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, Đảng
và Nhà nước luôn nhận thức rõ sự cần thiết phải có một khu vực kinh tế Nhà
nước đủ mạnh, hoạt động có hiệu quả để giữ vững vai trò điều tiết nền kinh tế,
tạo chỗ dựa vật chất cho Nhà nước trực tiếp điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Một hệ
thống các DNNN hoạt động có hiệu quả là một tác nhân quan trọng để Nhà
nước làm đối tượng với các thành phần kinh tế khác trong việc kìm chế những
sự phát triển mất cân đối của nền kinh tế do các thành phần kinh tế tư nhân gây
ra (do chạy theo lợi nhuận đơn thuần), kìm chế sự lũng đoạn của các thành phần
kinh tế khác trong từng ngành hàng, lĩnh vực cụ thể. Nhờ đó, Nhà nước có thể
hướng nền kinh tế đó theo chiến lược đã chọn. Các DNNN là lực lượng vật chất
để Nhà nước ta thực hiện sử định hướng XHCN. Muốn xây dựng chủ nghĩa xấ
hội, nhất thiết Bộ phận sở hữu này phải được củng cố, phát triển, phải được xem
vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khơng có các
nhân tố kinh tế xã hội chủ nghĩa đủ sức liên kết, dẫ dắt các thành phần kinh tế
khác đi theo quỹ đạo của CNXH, chắc chắn sẽ khơng thể có được CNXH. Đặc
biệt, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thì điều đó là tất yếu. Nếu hệ thống
các DNNN không được củng cố, lớn mạnh, không đủ sức mạnh vật chất để trụ
vững trong cạnh tranh, Nhà nước XHCN sẽ khơng thể có lực lượng vật chất để
điều tiết hoạt động của nền kinh tế đi theo định hướng XHCN.

Để đảm bảo cho các DNNN đủ làm đối tượng với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác, chúng ta đang xucs tiến xây dựng các tập đoàn kinh
doanh mạnh của Nhà nước mà bước đầu là việc thành lập các Tổng công ty 91
(Quyết định 91/Ttg) và 90 (Quyết định 90/Ttg) việc thành lập các Tổng công ty
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

này nhằm tập trung vốn, kỹ thuật để tăng cường sức cạnh tranh, tự vươn lên
giành vị trí chi phối ngành hàng hoặc một số ngành hàng, trở thành xương sống
của nền kinh tế. Các Tổng công ty Nhà nước hiện nay chiếm khoảng 80% sản
lượng và vốn của khu vực DNNN, có khả năng chi phối toàn Bộ nền kinh tế.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Việt Nam.
2. Thành lập các Tổng công ty Nhà nước là một biện pháp để sắp xếp
lại các DNNN.

Nhằm khắc phục sự dàn trải và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
DNNN, thời gian qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách sắp xếp lại
DNNN. Đặc biệt, ngày 7/3/1994, thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
s90/Ttg và 91 Ttg thành lập 18 - Tổng cơng ty có quy mơ quốc gia và 73 Tổng
cơng ty có quy mơ nhỏ hơn. Gọi tắt là các Tổng công ty 91,90. Theo các quyết
định này thì tất cả các Tổng cơng ty (được thành lập trước đó) khơng đủ điều
kiện về vốn, tài sản phải hạ cấp. Hiện nay, các Tổng công ty Nhà nước này thu
hút gần 1100 DNNN là thành viên hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc, chiếm
khoảng 30% tổng số DNNN đang hoạt động và khoảng 70% doanh nghiệp do
trung ương quản lý. Tính đến cuối năm 1999, cả nước có 5.925DNNN, mặc dù
số lượng DNNN giảm gần 50% so với năm 1989 song DNNN vẫn giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

3. Thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nước theo hướng hình
thành và phát triển các tập đồn kinh tế mạnh là một chủ trương đúng đắn

của Nhà nước ta.

Các Tổng công ty hiện nay về cơ bản là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước,
vận hành theo cơ chế “công ty mẹ”, “cơng ty con”. Đây chính là bước khởi đầu
cho việc hành thành cáctập đoàn kinh tế lớn, kinh doanh đa ngành, có hiệu quả
và sức cạnh tranh cao. Tại hội nghị sơ kết mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước, nhìn
chung, lãnh đạo các Tổng cơng ty đều tán thành ý kiến thí điểm mơ hình “cơng
ty mẹ, cơng ty con”. Tổng giám đốc Tổng công ty dệt may, ông Bùi Xuân Khu
nói: “công ty mẹ - công ty con là mơ hình rất linh hoạt và hoạt động theo dạng
tập đồn lớn. Mơ hình này sẽ đem lại hiệu quả và sự hợp tác cao hơn trong công
việc”. Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam cho biết: “ công ty mẹ3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cơng ty con là mơ hình tập đồn kinh tế có quy mơ lớn về vốn, lao động, doanh
thu và thị trường. áp dụng mô hình này, Tổng cơng ty Thủy sản Việt Nam sẽ có
phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành, đa nghề, nhiều lĩnh vực. Công ty
mẹ sở hữu số lượng vốn lớn, giữ cổ phần chi phối trong công ty con. Bên cạnh
hiểm...”.

KIL
OB
OO
KS
.CO

các tổ chức sản xuất, kinh doanh còn các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo

Để nâng cao sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công

ty tiến tới xây dựng một số Tổng công ty đạt được các yêu cầu cơ bản của một
tập đoàn kinh tế, trước hết phải tổng kết, đánh giá lại để thấy sẽ mặt mạnh mặt
yếu của từng Tổng cơng ty, thứ hai là có biện pháp, danh sách tăng cường, củng
cố các Tổng công ty, thứ ba là lựa chọn các Tổng công ty Nhà nước quan trọng
hoạt động có hiệu quả để xây dựng thành lập tập đồn kinh tế mạnh.
II. TỔNG KẾT LẠI MƠ HÌNH TỔNG CƠNG TY NHÀ NƯỚC

1. Mơ hình tổ chức Tổng công ty Nhà nước

Hiện nay, các Tổng công ty Nhà nước được tổ chức theo quyết định số 90/
Ttg và 91/Ttg ngày 7/3/1994 của thủ tướng Chính phủ gọi tắt là Tổng công ty 90
và Tổng công ty 91. Các Tổng công ty này vận hành theo cơ chế “công ty mẹ”
và “công ty con”; tổ chức gồm: Hội đồng quản trị (HĐQT); Tổng giám đốc
(TGĐ), Ban kiểm soát; các đơn vị thành viên.

Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91 được phân biệt dựa trên quy mô v ốn
pháp định, số lượng doanh nghiệp thành viên; cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập, phê chuẩn điều lệ và bổ nhiệm nhân sự Bộ máy của Tổng công ty.
Việc lựa chọn mơ hình Tổng cơng ty như trên, lúc đầu, sự hoạt động có thể
chưa có hiệu quả so với mơ hình doanh nghiệp hoạt động độc lập thành lập theo
quyết định 338; song, cái được lớn là giảm đáng kể số lượng doanh nghiệp trực
thuộc Bộ quản lý ngành hay cấp hành chính địa phương cũng như giảm số lượng
doanh nghiệp khơng cần thiết, tiếp tục duy trì qua sắp xếp lại khi đưa vào Tổng
công ty. Cái được lớn và cơ bản tạo cho Bộ và cấp hành chính địa phương thực
hiện đúng đắn chức năng quản lý Nhà nước đáp ứng yều cấp thiết việc nâng cao
hiệu quả và hiệu lực hoạt động của Bộ máy quản lý hành chính hiện nay.
4




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Các kết quả bước đầu.
Hiên nay, cả nước có 17 Tổng cơng ty 91, 74 Tổng công ty 90. Các Tổng
công ty này đã dung nạp gần 1100 DNNN làm thành viên, tương đương 70% số
DNNN đo trung ương quản lý; chiếm s80% tổng số vốn và giá trị sản lượng của

KIL
OB
OO
KS
.CO

DNNN. Do đó, các Tổng công ty Nhà nước không những chi phối cơ bản khu
vực DNNN mà còn chi phối cả nền kinh tế. Kết quả bước đầu như sau:
* Các Tổng công ty Nhà nước đã đi vào ổn định, khắc phục khó khăn, vươn
lên đạt kết quả đáng kể về sản xuất, kinh doanh.

Hầu hết các Tổng công ty đều đạt mức tăng trưởng được giao về tổng sản
lượng sản xuất, tổng doanh thu, nộp ngân sách, lãi, lỗ, thu nhập bình quân người
lao động, kim ngạch xuất khẩu nhập khẩu và một số chỉ tiêu quan trọng khác
đầu tăng trưởng qua các năm. Có một số Tổng cơng ty ngày càng lớn mạnh, có
thêm lực phát triển, hoạt động có hiệu quả, ổn định, vững chắc; như Tổng cơng
ty Bưu chính - Viễn thơng, Tổng cơng ty dầu khí, Tổng công ty Than, Tổng
công ty điện lực, Tổng công ty Hàng Không, Tổng công ty Xi măng, Tổng công
ty Thuốc lá, Tổng công ty Rượu bia, nước giải khát, Tổng công ty Xăng dầu.
Các Tổng công ty này không chỉ đạt được các chỉ tiêu hiện tăng trưởng mà
thị phần của ngành ngày càng được mở rộng, tỷ lệ huy động năng lực sản xuất
cao.

* Các Tổng công ty ngày càng thể hiện được sức mạnh kinh tế và kinh

doanh, khẳng định vai trị, tác dụng của nó trên thực tế đối với hầu hết các ngành
kinh tế - kỹ thuật quan trọng của nền kinh tế nước ta.

Các Tổng cơng ty có sức mạnh cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh và thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong nước. Một số loại sản phẩm của một số ngành
kinh tế do các Tổng công ty sản xuất đã và đang có vị trí đứng ở thị trường nước
ngồi, tạo khả năng tự cân đối được kim ngạch xuất nhập khẩu nhhư ngành
Rượu - bia - nước giải khát, thuốc lá, Than, May mặc, Dầu khí.

Nhìn chung các Tổng cơng ty có khả năng và thực lực để thực hiện các
nhiệm vụ và chiến lược phát triển ngành do Chính phủ giao. Các Tổng công ty
91 v à 90 đã được tổ chức và hoạt động ở tất cả các ngành kinh tế - kỹ thuật
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quan trọng của đất nước. Do tiềm hợp vê số lượng các doanh nghiệp thành viên
và nguồn lực tích tụ, tập trung vốn, vào động, khoa học cơng nghệ, trình độ tổ
chức quản lý, nên các Tổng cơng ty đã có vai trị chủ đạo và chi phối cả trong
sản xuất và thị trường đối với các ngành kinh atế. Đối với một số ngành kinh tế

KIL
OB
OO
KS
.CO

lớn, vai trị tác dụng của Tổng cơng ty ở chỗ tạo lập được trật tự trong sản xuất
và thị trường tiêu thụ thông qua cơ chế thống nhất quản lý và điều hành tồn

Tổng cơng ty và trực tiếp ký hợp đồng vơí các hộ tiêu thụ lớn, ổn định, lâu dài.
Điểm hình nhất là Tổng cơng ty Than, Tổng công ty Điện lực trong quản lý
thống nhất các đầu mối tiêu thụ. Còn hầu hết các Tổng công ty đều quản lý
thống nhất được các đầu mối thị trường xuất nhập khẩu.

* Đa ngành, đa lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có
ngành chủ đạo mang tên của Tổng công ty.

Thực tế hoạt động đã khẳng định được hướng hoạt động kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực của các Tổng công ty là đúng đắn, nâng cao được hiệu quả và
vị trí của mỗi Tổng công ty trong cơ chế kinh tế thị trường đa thành phần với mở
cửa với thị trường bên ngồi, thích ứng được với các tình huống chuyển đổi của
nền kinh tế. Kinh nghiệm và thực tế hiện nay cho thấy đa dạng hoá hoạt động
theo đa ngành, đa lĩnh vực có ngành kinh tế chủ lực là thiết thực, đem lại hiệu
quả cao đối với các Tổng công ty.

3. Những vấn đề đặt ra trong hoạt động sản xuất của Tổng công ty.
Qua gần 6 năm hoạt động, bên cạnh những thành tích đạt được, mơ hình
Tổng cơng ty Nhà nước cũng đã Bộc lộ một số mặt còn yếu kém.

3.1. Về tổ chức và các mối quan hệ, chức năng phân cấp hoạt động.
3.1.1. Vai trò của Hội đồng quản trị

Theo điều lệ mẫu Tổng công ty, cơ cấu và Bộ máy của mơ hình Tổng cơng
ty mới gồm có: HĐQT, Ban kiểm sốt, Tổng giám đốc và Bộ máy giúp việc.
Tổng công ty được quản lý bởi HĐQT và được điều hành bởi Tổng giám đốc.
Nhưng trong thực tế thời gian qua, vai trò của HĐQT trong các Tổng cơng ty
hầu như rất mờ nhạt. Có một số Tổng công ty đã hoạt động vài năm rồi mà vẫn
chưa đủ số lượng thành viên HĐQT. Cá biệt, có Tổng cơng ty cho tới tận đầu
6




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
năm 1999 mới có chủ tịch HĐQT. Theo báo cáo của ban đổi mới quản lý doanh
nghiệp trung ương thì “Qua thực tế hoạt động cho thấy một số thành viên HĐQT
không đủ năng lực dù thiếu am hiểu chuyên môn quản lý, chưa gắn bó với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty”. Và chức danh Chủ tịch HĐQT

KIL
OB
OO
KS
.CO

cũng gây nhiều tranh cãi trong giới doanh nghiệp. Nhiều người cho rằng, Chủ
tịch HĐQT là một chức danh “hữu danh vô thực, là nơi để giải quyết chính
sách” cho các cán Bộ đã quá tuổi nhưng chưa về hưu... Phát biểu tại hội nghị
tổng kết mơ hình Tổng cơng ty, hầu hết ý kiến của các đại biểu đều cho rằng,
thời gian qua HĐQT đã khơng khẳng định được vị trí của mình trong Tổng cơng
ty. Điều đó một phần do cơ chế, chính sách chưa rõ ràng, nhưng phần chủ yếu
vẫn là cán Bộ thành viên của HĐQT không đủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ
mới mẻ này, đặc biệt là chức danh HĐQT.

3.1.2. Mối quan hệ giữa HĐQT và ban Tổng giám đốc.

Cho đến nay vẫn còn nhiều vướng mắc trong các quyết định về quyền đại
diện chủ sở hữu tài sản Nhà nước trong DNNN, vai trò và trách nhiệm của Chủ
tịch HĐQT chưa được xác định rõ nên đơi khi vẫn chưa có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa HĐQT và ban TGĐ. Cùng một số vốn được giao nhưng cả Chủ tịch

HĐQT và TGĐ đều phải ký nhận. Như vậy, trách nhiệm thì tập thể nhưng người
điều hành chỉ là Tổng giám đốc. HĐQT tuy có trách nhiệm giám sát nhưng vốn
của các DNNN lại không thuộc quyền sở hữu của mình. Do đó, trách nhiệm và
quyền hạn của HĐQT cũng bị giới hạn. Hiện nay, giám đốc của các doanh
nghiệp thành viên chủ lực hầu hết chưa tham gia HĐQT của Tổng cơng ty vì
muốn tách chức năng quản lý và chức năng điều hành, nhưng thực tế hai chức
năng này gắn bó tới hiệu quả kinh doanh của Tổng cơng ty. Có nơi HĐQT trong
khi chưa thực hiện tốt chức năng. Chủ yếu như xây dựng chiến lược, quyết định
dự án đầu tư, lựa chọn cán bộ nhưng lại sa vào lĩnh vực điều hành của Tổng
giám đốc. Có nơi Tổng giám đốc quyết định các vấn đề thuộc quyền hạn của chủ
tịch HĐQT. Lại có nơi chủ tịch HĐQT lại bao biện công việc điều hành của
giám đốc. Thực tế hiện nay cho thấy, nơi nào uy tín và trình độ của chủ tịch
HĐQT cao hơn thì thường can thiệp vào hoạt động kinh doanh, lấn quyền của
giám đốc, biến HĐQT thành cơ quan chủ quản của doanh nghiệp. Ngược lại, nơi
nào trình độ và uy tín của Tổng giám đốc cao hơn thì vai trò của HĐQT trở lên
7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mờ nhạt. Sở dĩ có tình trạng trên là vì quyền hạn và trách nhiệm ở đây được
phân cơng khơng xuất phát từ lợi ích kinh tế mà hoàn toàn xuất phát từ năng lực
quản lý hành chính.
3.2. Mối quan hệ giữa Tổng cơng ty với các đơn vị thành viên và giữa các

KIL
OB
OO
KS
.CO


đơn vị thành viên với nhau.

* Sự dính kết “hữu cơ” giữa các doanh nghiệp thành viên với Tổng công ty
chưa thực sự tồn tại; động lực xây dựng Tổng công ty đối với các đơn vị thành
viên bị thả nổi, không phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn Tổng công ty.
Sau khi tham gia vào Tổng công ty, các DNNN thành viên hầu như hạch
toán độc lập. Họ phải tự “xoay sở”, tự lo công ăn việc làm, tự lo lỗ, lãi, các Tổng
cơng ty gần như khơng có vai trị gì. Đặc biệt sau khi Chính phủ ban hành nghị
định số 44/1998/NĐ - CP (ngày 29/6/98) và việc chuyển DNNN thành Công ty
cổ phần, một số doanh nghiệp trong các Tổng cơng ty Nhà nước đã được thí
điểm tiến hành cổ phần hố. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp này đã tách
hoàn toàn khỏi sự kiểm sốt của Tổng cơng ty và hoạt động theo một luật mới:
luật công ty.

Theo số liệu điều tra ở TPHCM và Hà Nội thì chỉ có khoảng 13% các
doanh nghiệp (mà đa phần là nhỏ hay hoạt động chưa có hiệu quả) là cần có
Tổng cơng ty. Điều này cho thấy mơ hình Tổng cơng ty chỉ có một phần tác
dụng với một số doanh nghiệp chưa khẳng định được trên thị trường và một số
các doanh nghiệp đặc thù. Cịn phần lớn các doanh nghiệp khác thì mơ hình
Tổng cơng ty là khơng cần thiết và khơng ít doanh nghiệp đang mong muốn
“độc lập” với cả Tổng công ty.
Điều này cho thấy, sự điều hành của Tổng công ty với các công ty thành
viên chưa đem lại hiệu quả cao, chưa hội tụ được các anh tài từ các cơng ty về
với Tổng cơng ty. Hiện tại có khơng ít ý kiến đề nghị trực tiếp hoặc gián tiếp
xem xét lại mơ hình tổ chức Tổng cơng ty và điều lệ hoạt động của nó.
Ngồi ra, chính tư tưởng độc lập theo nghị định 388/HĐBT đã làm một số
đơn vị thành viên của các Tổng công ty không liên kết được với nhau, hoạt
động rời rạc, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của tồn Tổng cơng ty.
Thậm chí các doanh nghiệp thành viên cịn cạnh tranh lẫn nhau, gây thiệt hại

đến lợi ích của Nhà nước.
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Khác với các tập đoàn kinh tế của nước ngoài, mối quan hệ giữa “công ty
mẹ” và “công ty con” là mối quan hệ mang tính hữu cơ chặt chẽ, “cơng ty mẹ”
chi phối hoạt động của công ty con bằng các quan hệ tài chính, thị trường, ở các
Tổng cơng ty của Việt Nam, mối quan hệ này chỉ mang tính “hành chính”, “cơ
học”. Tổng công ty điều hành hoạt động của các doanh nghiệp thành viên bằng

KIL
OB
OO
KS
.CO

các quyết định, bằng các ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp
với Tổng công ty. Điều này phản ánh một thực trạng là, nếu Tổng cơng ty thực
hiện vai trị của mình thì vơ hình chung nó đã biến mình thành cấp chủ quản cản
trở hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.
Sở dĩ có mâu thuẫn trên là vì các Tổng công ty Nhà nước được thành lập
chủ yếu bằng con đường hành chính tổ chức chứ khơng áp dụng những yếu tố
của kinh tế thị trường. Theo cách thức này, các DNNN trong cùng một ngành
được gom góp lại và được tham gia vào một tổ chức gọi là Tổng cơng ty Nhà
nước. Có những DNNN tham gia vào Tổng công ty không phải là tự nguyện mà
bị gị ép, họ thậm chí khơng có quyền quyết định vận mệnh của chính mình. Tất
cả những điều này đã không tạo ra được sự gắn kết cần thiết giữa các đơn vị
thành viên với Tổng công ty và do đó khơng phát huy được sức mạnh tổng hợp

của Tổng công ty.

3.3. Thiếu sự phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng về quản lý Nhà nước và
thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN giữa chính phủ với Bộ
quản lý ngành, Bộ chức năng và UBND cấp tỉnh, cấp huyện nên mối quan hệ
giữa Tổng công ty với các cơ quan quản lý Nhà nước rất phức tạp, có quá nhiều
đầu mối, trách nhiệm giải quyết cơng việc khơng rõ ràng và khó xác định trách
nhiệm khi xảy ra hậu quả.

Hiện tại đại diện quyền sở hữu Nhà nước được dàn trải ở nhiều cơ quan đại
diện làm nảy sinh nhiều vấn đề phiền hà cho doanh nghiệp, tạo ra nhiều sơ hở
trong cơ chế quản lý vốn và tài chính của doanh nghiệp mà hậu quả khó lường
hết cho cả các cơ quan quản lý Nhà nước lẫn doanh nghiệp.

3.4. Qua thực tế hoạt động có một số Tổng cơng ty đang địi hỏi phải có
giải pháp tổ chức sắp xếp lại như: Tổng cơng ty đá quý và vàng (Tổng công ty
91), Tổng công ty cơ khí năng lượng và mỏ (Tổng cơng ty 90).

9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3.5. Tình trạng thiếu vốn của các DNNN là phổ biến và nghiêm trọng.
Tổng công ty Nhà nước tuy được ưu tiên các điều kiện vật chất, nguồn lực để
phát triển nhưng tình hình cũng khơng sáng sủa hơn. Năm 1998, vốn Nhà nước
bình qn của Tổng công ty 91 là 3661 tỉ đồng (260 triệu USD). Nhưng trong số

KIL
OB

OO
KS
.CO

17 Tổng cơng ty 91 có tới 14 Tổng cơng ty (82%) có mức vốn Nhà nước dưới
mức vốn bình qn, trong đó 6 Tổng cơng ty (35%) có mức vốn Nhà nước dưới
1000 tỉ đồng. Điều đó có nghĩa là chỉ có 3 Tổng cơng ty 91 có vốn Nhà nước là
lớn.

Đối với Tổng cơng ty 90, tình hìnhh vốn cịn đáng buồn hơn. Hơn 20% số
Tổng cơng ty 90 vốn Nhà nước chỉ có dưới 100 tỉ đồng, trong đó ở 13 Tổng
cơng ty vốn từ ngân sách cấp cho mỗi Tổng công ty chỉ được dưới 40 tỉ đồng.
Với quy mô vốn nhỏ hẹp như vậy, e rằng các Tổng cơng ty khó mà thực
hiện được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của mình.

III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẦN LÀM ĐỂ CỦNG CỐ VÀ PHÁT
TRIỂN CÁC TỔNG CÔNG TY.

1. Chấn chỉnh Bộ máy tổ chức của HĐQT và xử lý lại mối quan hệ
giữa chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc.

* Hội đồng quản trị cần được chấn chỉnh cả về cơ cấu tổ chức và chất
lượng hoạt động. Bài kết luận hội nghị sơ kết mơ hình Tổng cơng ty của Phó
Thủ tướng Ngơ Xn Lộc nêu rõ “chuẩn bị tốt về mặt nhân lực. Nâng cao chất
lượng hoạt động của HĐQT để đủ sức gánh vác nhiệm vụ. Chủ tịch HĐQT và
các thành viên của HĐQT phải là những người thuộc lĩnh vực hoạt động của
Tổng công ty, có kiến thức chun mơn sâu rộng, am hiểu nội tình của doanh
nghiệp mà mình đang quản lý. Tham gia vào HĐQT có một số các giám đốc của
các cơng ty đầu đàn của Tổng công ty. Tổng giám đốc Tổng công ty Dệt - May
Việt Nam Bùi Xuân Khu nói: “Mơ hình HĐQT cần hết sức gọn nhẹ. Thành viên

HĐQT phải là những người giỏi chuyên môn, am hiểu ngành nghề thì mới có
thể xây dựng các chiến lược, chính sách đúng đắn. Bên cạnh đó có thể lập hội
đồng cố vấn để giúp đỡ cho HĐQT.

10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo ý kiến của Thủ tướng chính phủ và của ban đổi mới quản lý doanh
nghiệp trung ương thì trong thời gian tới nên thí điểm mơ hình chủ tịch HĐQT
kiêm Tổng giám đốc Tổng cơng ty. Một số Tổng cơng ty đồng tình với giải pháp
này. “Việc chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Tổng cơng ty là hồn tồn

KIL
OB
OO
KS
.CO

đúng” ơng chủ tịch HĐQT Tổng cơng ty xây dựng số 1 nói. Nhưng cũng có ý
kiến cho rằng, chủ tịch HĐQT khơng nên kiêm nhiệm Tổng giám đốc. Tổng
giám đốc Tổng công ty điện lực Việt Nam Hoàng Trung Hải đề nghị: “HĐQT
nên chỉ có một số ít thành viên chun trách như: chủ tịch và trưởng ban kiểm
sốt, cịn các thành viên khác nên kiêm nhiệm. Chủ nhiệm HĐQT phải là người
quản lý có nhiều kinh nghiệm, năng động, có khả năng quản lý, đã kinh qua
cơng tác lãnh đạo doanh nghiệp ít nhất 3 năm. Tổng giám đốc không nhất thiết
là thành viên HĐQT và do HĐQT chọn và đề cử để chính phủ phê chuẩn. Đối
với DNNN, chủ tịch HĐQT khơng nên kiêm nhiệm Tổng giám đốc để thực hiện
được các chức năng khác nhau mà không bị chồng chéo và công tác giám sát

được tốt hơn”. Tổng giám đốc Tổng cơng ty hàng khơng cũng nói: “Đối với
Tổng cơng ty hàng không Việt Nam đề nghị không áp dụng mô hình chủ tịch
HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc để tránh sự lẫn lộn giữa đại diện sở hữu Nhà
nước và người điều hành trong Tổng công ty”.

* Xét cả về phương diện pháp lý và trên thực tế, thì vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và quyền lực giữa HĐQT và Tổng giám đốc vẫn chưa đủ rõ ràng nên
người ta cảm thấy Tổng cơng ty là một cơ thể có “hai đầu” vừa HĐQT vừa Tổng
giám đốc mà quyền lực của HĐQT thì cao nhất trên phương diện quản lý, còn
Tổng giám đốc quyền lực cao nhất trên phương diện điều hành. Thật ra thì khó
có thể tách bạch giữa quản lý và điều hành, vì có quản lý nào lại khơng có điều
hành và có điều hành nào lại khơng có quản lý? cho nên để xử lý mối quan hệ
giữa chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc Tổng công ty, cần phân biệt rõ chức
năng của HĐQT và nhiệm vụ của ban Tổng giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể:
xác định, định hướng chiến lược phát triển, quản lý vốn, sử dụng lao động, quản
lý dự án đầu tư, quản lý bổ nhiệm cán Bộ... Nghiên cưua phương thức giao vốn
cho HĐQT và HĐQT giao lại vốn cho Tổng giám đốc và các doanh nghiệp
thành viên. Triển khai việc HĐQT tuyển chọn Tổng giám đốc và ký hợp đồng
theo quy định và sự hướng dẫn của chính phủ. Ký hợp đồng là để xác định rõ cơ
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sở pháp lý về chức trách và quyền hạn của Tổng giám đốc trong việc quản lý
điều hành Tổng công ty theo đúng hợp đồng. Mặt khác để khắc phục tình hình
Tổng cơng ty có hai cơ quan đứng đầu gây khó khăn, chồng chéo, sự phân định
không rõ ràng giữa HĐQT và Tổng giám đốc như hiện nay. Bên cạnh đó, chính

KIL

OB
OO
KS
.CO

phủ cũng sẽ khẩn trương nghiên cứu thí điểm giải pháp tập trung quyền lực vào
một chức danh là chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc ở một số Tổng công ty.

2. Xử lý mối quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên và
giữa các đơn vị thành viên với nhau.

Cần phải tạo ra các liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong Tổng công
ty. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp này cần phải được phân cơng chun
mơn hố trong sản xuất, cần hợp tác với nhau về công nghệ hoặc hỗ trợ nhau về
vốn. Công ty có thể liên kết dưới dạng cơng ty mẹ, cơng ty con trong đó cơng ty
mẹ quản lý cơng ty con chủ yếu là quản lý vốn. Công ty mẹ yêu cầu các công ty
con phải làm ra lợi nhuận và đồng thời quản lý công ty con về phương hướng
sản xuất theo hướng chun mơn hố để có sự phối hợp đồng Bộ giữa các doanh
nghiệp chứ không điều hành và thu phụ phí như các Tổng cơng ty Nhà nước
hiện nay. Về mặt kinh doanh, công ty mẹ, cơng ty con là bình đẳng, quan hệ với
nhau trên cơ sở hợp đồng kinh tế, hai bên đều có lợi khơng ép buộc nhau. Việc
quản lý và chỉ đạo công ty con hoạt động cho đúng phương hướng đã định là do
hội đồng quản trị của công ty mẹ chỉ đạo.

Ngồi ra có thể tiến hành cổ phần hố các doanh nghiệp thành viên của
Tổng cơng ty với điều kiện Nhà nước nắm cổ phần chi phối và Tổng công ty
được uỷ quyền đại diện nắm giữ. Như vậy, các doanh nghiệp đã cổ phần hoá vẫn
nằm trong thành phần Tổng công ty trên cơ sở ràng buộc bằng mối quan hệ tài
chính, quan hệ khai thác thị trường. Tổng công ty được tập trung nguồn vốn
khấu hao cơ bản, lãi sau thuế, vốn thu được qua quá trình cổ phần hố doanh


12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghiệp thành viên và thực hiện việc điều hồ vốn trong q trình sản xuất kinh
doanh của tồn Tổng cơng ty.
3. Hồn chỉnh đồng bộ cơ sở pháp lý quy định về quản lý Nhà nước,
thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN nói chung và các Tổng

KIL
OB
OO
KS
.CO

cơng ty 90, 91 nói riêng.

Phương hướng và nội dung quan trọng về sự quản lý Nhà nước, thực hiện
quyền chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN là:

- Thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý Nhà nước đối với DNNN về
nội dung, phạm vi, mức độ với cấp chính phủ, cấp Bộ, cấp UBND tỉnh, huyện.
- Phân công, phân cấp và uỷ quyền thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước
đối với DNNN cần quy định: trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của Bộ tài chính
trong việc quản lý vốn và tài sản của Nhà nước tại DNNN. Phạm vi, mức độ
trách nhiệm, quyền hạn của Bộ quản lý ngành hay UBND cấp tỉnh, huyện. Mối
quan hệ giữa Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành (hay UBND các cấp) trong việc
phối hợp thực hiện các chức năng trên. HĐQT được uỷ quyền thực hiện quyền

chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN thế nào?

Ở đây cũng cần quy định rõ các Tổng cơng ty 91 và 90 đều khơng có khái
niệm trực thuộc Thủ tướng chính phủ và về nguyên tắc Tổng công ty nào cũng
đều thuộc sự quản lý Nhà nước của Bộ quản lý ngành kinh tế, kỹ thuật tương
ứng. Từ đó, chính phủ sớm ban hành một nghị định về quản lý Nhà nước và
thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN.

4. Cần tiếp tục sắp xếp lại cơ cấu tổ chức các Tổng công ty và cơ cấu
các đơn vị thành viên.

a. Về cơ cấu Tổng công ty 91 và 90.

Qua thực tế gần 6 năm tổ chức và hoạt động của các Tổng cơng ty 91 và 90
đã cho thấy cần phải có sự đánh giá và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức các Tổng cơng
ty theo vai trị, vị trí quan trọng của các ngành kinh tế và thực lực hoạt động
kinh doanh của các Tổng cơng ty. Ví dụ: Bộ cơng nghiệp đã có đề án trình Thủ
tướng chính phủ cho hợp nhất Tổng công ty Đá quý và Vàng (Tổng cơng ty 91)
và Tổng cơng ty khống sản (Tổng cơng ty 90); sáp nhập Tổng cơng ty cơ khí
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
năng lượng và mỏ (Tổng công ty 90) vào Tổng công ty Than (Tổng công ty
91)... Các Bộ, ngành và địa phương cần thiết có sự đánh giá và sắp xếp lại cơ
cấu các Tổng cơng ty 91 và 90 để hoạt động có thực lực và hiệu quả, phù hợp
với tình hình thực tế hiện nay.

KIL

OB
OO
KS
.CO

b. Về cơ cấu lại các đơn vị thành viên.

Hướng chủ yếu cơ cấu lại các đơn vị thành viên trong Tổng công ty là:
chuyển từ cách sắp xếp “hành chính” sang cách sắp xếp theo “quy hoạch”;
chuyển từ chỗ coi trọng “giảm đầu mối” là chính sang mục tiêu hiệu quả - từ
tính tất yếu của q trình kinh tế để đưa các doanh nghiệp vào cơ cấu đơn vị
thành viên của Tổng công ty.

Để tổ chức lại các đơn vị thành viên Tổng công ty cần dựa trên cơ sở đánh
giá và phân loại doanh nghiệpt hành viên, cần quán triệt nguyên tắc thống nhất
quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ với quan điểm xây dựng các Tổng công
ty mạnh.

5. Mở rộng các kênh huy động vốn.

Trong điều kiện nước ta hiện nay, nhu cầu vốn đầu tư của các Tổng công ty
rất lớn, Tổng công ty không thể trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước và cũng
không thể đợi đến khi Tổng công ty tích tụ đủ vốn mới đầu tư, do đó Tổng cơng
ty phải tìm cách huy động vốn từ các nguồn khác. Cổ phần hoá các DNNN là
một biện pháp huy động vốn quan trọng đang được Nhà nước ta đẩy mạnh tiến
hành. Thực hiện cổ phần hoá, các doanh nghiệp có thể thu hút được vốn từ bên
trong (cán Bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp) và bên ngồi doanh nghiệp.
Đây là những nguồn lực rất lớn cần được triệt để khai thác, sử dụng. Ngồi ra
cịn có các kênh huy động vốn khác: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, liên
doanh, liên kết...


IV. PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CÁC TỔNG CƠNG TY
THÀNH CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ LỚN MẠNH.

Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của việc phát triển bền vững nền kinh tế Việt
Nam đối với các Tổng công ty trong thời kỳ mới, các Tổng công ty cần tổ chức

14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thực hiện đầy đủ Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ 4 (khoá VIII) và nghị
quyết của quốc hội khoá X kỳ họp thứ 2 về đổi mới DNNN.
“ Tổng kết mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước, trên cơ sở đó có phương án
xây dựng các Tổng công ty thực sự trở thành những tập đồn kinh tế mạnh, có

KIL
OB
OO
KS
.CO

hiệu quả và sức cạnh tranh cao, thực sự là xương sống của nền kinh tế.
Tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam, theo các chuyên gia kinh tế, phải do
chính phủ quản lý và đạt được các tiêu chuẩn sau đây:

- Có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, sản xuất kinh doanh một ngành hàng,
một nhóm ngành hàng hoặc nhiều ngành hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau, có
vị trí quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nước ta. Đó là

những ngành then chốt, mũi nhọn, trọng điểm, là xương sống của nền kinh tế
quốc dân trong từng thời kỳ phát triển của đất nước.

- Có cơng nghệ, phương tiện và phương pháp kinh doanh, quản lý hiện đại
để đạt năng suất lao động cao, chất lượng hàng hoá tốt, giá thành sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ rẻ, đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị trường trong
nước, khu vực và quốc tế. Đạt được chữ tín với khách hàng, có thị trường tiêu
thụ ổn định và rộng lớn trong nước, trong khu vực và quốc tế. Có đội ngũ lao
động, đặc biệt là đội ngũ cơng nhân kỹ thuật lành nghề, có nhiều chuyên gia đầu
ngành trong các lĩnh vực công nghệ, sản xuất kinh doanh và quản lý. Đội ngũ
lao động này phải tương đối đồng Bộ về cơ cấu trình độ, ngành nghề đủ sức giải
quyết có chất lượng và hiệu quả toàn Bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của tập
đồn kinh doanh.

- Có đủ vốn sản xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ được giao từ các
nguồn vốn Nhà nước, vốn vay ngân hàng trong nước và nước ngồi, vốn đầu tư
nước ngồi, vốn tự có của tập đồn kinh doanh, vốn vay của cán Bộ cơng nhân
viên trong tập đoàn kinh tế và vốn huy động trong nhân dân... Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh đạt được hệ số cao hơn các Tổng cơng ty, bảo tồn và phát triển
được vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Có giá trị sản lượng hàng hố và hàng hố XNK đạt tỉ trọng cao và lớn
hơn Tổng cơng ty cùng ngành nghề có quy mơ lớn. Đạt lợi nhuận, hiệu quả cao,
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nộp tích luỹ lớn cho Nhà nước và đủ khả năng đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của tập đoàn kinh doanh. Chấp hành nghiêm túc pháp luật, chính sách, chế độ

của Nhà nước quy định đối với tập đoàn kinh doanh.
Phát huy đầy đủ vai trò chủ đạo của một tổ chức kinh tế Nhà nước trên

KIL
OB
OO
KS
.CO

những mặt chủ yếu: mở đường cho các thành phần kinh tế khác phát triển và
bình đẳng trong cạnh tranh, phát triển quan hệ hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ các
thành phần kinh tế khác phát triển, có thực lực kinh tế mạnh và quyết định
những cân đối chủ yếu của nền kinh tế; tạo nền tảng xây dựng chế độ xã hội
mới, chế độ XHCN ở Việt Nam.

Muốn vậy, các Tổng công ty phải phấn đấu thực hiện tốt những phương
hướng và biện pháp cơ bản sau:

1. Xây dựng đúng đắn chiến lược kinh doanh và phát triển của Tổng
công ty và công ty thành viên.

Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển Tổng công ty là khâu đầu
tiên rất cần thiết và cơ bản. Chiến lược kinh doanh và phát triển công ty phải căn
cứ vào chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, chiến lược phát triển kinh doanh,
căn cứ vào nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ; căn cứ vào khả năng
hiện tại và tương lai của Tổng cơng ty. Dựa vào các căn cứ đó, Tổng công ty
quyết định đúng đắn ba vấn đề cơ bản là: sản xuất kinh doanh mặt hàng, chất
lượng và quy mô theo yêu cầu của thị trường; Hai là lựa chọn các đầu vào:
nguyên vật liệu, công nghệ, phương pháp, phương tiện, nguồn nhân lực, nguồn
vốn phù hợp với quyết định sản xuất kinh doanh; Ba là sản xuất kinh doanh dịch

vụ cho ai, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ ở thị trường nào, thu nhập và lợi nhuận phải
được phân phối hợp lý giữa Nhà nước, Tổng công ty và các đơn vị thành viên,
người lao động trong đó phải ưu tiên đúng mức cho lao động quản lý, điều hành,
đầu ngành, lao động lành nghề. Chiến lược kinh doanh và phát triển Tổng công
ty phải đồng Bộ theo lĩnh vực chủ yếu: sản xuất - kỹ thuật - tài chính - kinh
doanh. Trong đó đặc biệt quan tâm đến chiến lược sản phẩm, chiến lược đổi mới
công nghệ, đầu tư, xuất nhập khẩu. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh và phát
triển của Tổng công ty, các công ty thành viên xây dựng đúng đắn chiến lược
kinh doanh và phát triển của mình. Chỉ khi có chiến lược kinh doanh và phát
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
triển đúng đắn, Tổng cơng ty và cơng ty thành viên mới có căn cứ để chủ động
tiến hành, chuẩn bị tốt nhất, thuận lợi nhất những điều kiện trong sản xuất kinh

KIL
OB
OO
KS
.CO

doanh và phát triển có hiệu quả.

2. Tổ chức lại cơ cấu sản xuất kinh doanh và cơ cấu quản lý phù hợp
với chiến lược kinh doanh và phát triển Tổng công ty đã xác định:
Trên cơ sở tổng kết mơ hình Tổng công ty đã được thành lập trong những
năm qua, Nhà nước cần tiến hành tổ chức lại mơ hình của Tổng cơng ty, chun
ngành, nhóm ngành, đa ngành và theo chức năng: kinh doanh, cơng ích vừa

cơng ích vừa kinh doanh. Nhà nước cần rà soát để xác định rõ hơn, cụ thể hơn
vai trị, vị trí, nhiệm vụ chủ yếu của từng loại mơ hình Tổng cơng ty. Căn cứ vào
chiến lược kinh doanh và phát triển của từng công ty, cần tiến hành tổ chức lại
cơ cấu sản xuất kinh doanh và cơ cấu quản lý một cách hợp lý theo hướng.
a. Tổ chức lại một cách hợp lý, đồng Bộ hơn quá trình sản xuất - kinh
doanh của Tổng công ty. Muốn vậy cần xác định đúng quy mô sản xuất kinh
doanh và phục vụ của từng Tổng công ty, quyết định đúng số lượng và quy mô
các công ty thành viên. Cần thiết để thực hiện đồng Bộ, có hiệu quả các khâu
của q trình kinh doanh: tìm kiếm nhu cầu thị trường và sản phẩm hàng hố
dịch vụ của Tổng cơng ty; chuẩn bị đồng Bộ các yéu tố đầu vào của quá trình
kinh doanh; sản xuất hàng hoá và dịch vụ; tổ chức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
để được thu tiền về; chuẩn bị cho quá trình kinh doanh tiếp tục của Tổng công
ty.

Khi xác định lại cơ cấu sản xuất kinh doanh cần quyết định rõ ràng những
công ty thành viên sẽ được cổ phần hoá, liên doanh với các nhà đầu tư nước
ngồi và trong nước. Tổng cơng ty nắm giữ những công ty thành viên chủ lực
như công ty mẹ, cơng ty tài chính, xuất nhập khẩu v.v...

b. Tổ chức lại cơ cấu quản lý có hiệu lực, chuyên trác. Đối với các Tổng
cơng ty có cơng ty thành viên là công ty Nhà nước. Công ty được cổ phần hố,
cơng ty tham gia vào các liên doanh cần thành lập Hội đồng quản trị. HĐQT
17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thực hiện chức năng quản lý, bảo tồn và phát triển vốn trong đa hình thức sở
hữu của Tổng công ty (sở hữu vốn Nhà nước 100%, sở hữu vốn Nhà nước tham
gia vào liên doanh, vào cơng ty cổ phần). Mơ hình tổ chức HĐQT cịn cần thiết

đối với các Tổng cơng ty Nhà nước chun ngành, có vai trị quan trọng trong

KIL
OB
OO
KS
.CO

nền kinh tế quốc dân, vai trò quan trọng trong ngành, tỉnh toàn thành phố.
HĐQT lựa chọn Tổng giám đốc điều hành, các đại diện tham gia HĐQT trong
các liên doanh, công ty cổ phần. Để giúp HĐQT quản lý, cần xây dựng cơ quan
văn phòng thường trực đủ mạnh bao gồm một số chuyên gia đầu ngành về lĩnh
vực sản xuất - kinh doanh - kỹ thuật - tài chính - tiền tệ - đầu tư.

Để giúp TGĐ điều hành thực hiện nghị quyết HĐQT cần thành lập Bộ máy
điều hành của Tổng cơng ty hoạt động có hiệu lực, thành lập các cơ quan chức
năng, tham mưu, phù hợp chuyên nhưng tinh như viện nghiên cứu và ứng dụng;
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan quản lý và phục vụ theo lĩnh vực và
theo quá trình kinh doanh sản xuất, kinh doanh - kỹ thuật - tài chính - tiền tệ đâu tư - tiêu thụ v.v... cơ cấu và quy mô của cơ quan điều hành phải phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu phát triển của Tổng công ty.

3. Xác định đúng đắn định hướng đầu tư phát triển và đổi mới công
nghệ chủ lực của Tổng cơng ty.

Căn cứ vào định hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố chiến lược kinh
doanh và phát triển Tổng cơng ty, từng công ty thành viên, cần xây dựng chiến
lược, kế hoạch dài hạn đúng đắn về đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ.
Các Tổng công ty phải quản lý những hoạt động chủ yếu về sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty và quản lý các công ty thành viên: vì vậy các Tổng
cơng ty phải xác định đúng phương hướng phát triển và phương hướng đầu tư

đổi mới công nghệ cho phù hợp.

Nhu cầu phát triển của tồn Bộ Tổng cơng ty địi hỏi trước hết phải đầu tư
cho sản xuất - kinh doanh và quản lý, đặc biệt là công nghệ, phương tiện,
phương pháp sản xuất - kinh doanh và quản lý, đầu tư cho đào tạo và bồi dưỡng
cho công nhân lành nghề, cán Bộ công nghệ đầu ngành, cán Bộ quản lý chủ chốt
các cấp trong Tổng công ty, đầu tư cho quá trình phát triển thị trường tiêu thụ và

18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xuất nhập khẩu. Trong phương hướng đầu tư được xác định cần luôn luôn đảm
bảo tính đồng Bộ giữa các mặt quan trọng sau đây:
- Gắn chặt việc sản xuất hàng hoá, dịch vụ của Tổng công ty với phát triển
thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngồi. Một số hàng hố và dịch vụ cung

KIL
OB
OO
KS
.CO

lớn hơn cầu, không tiêu thụ được, gây ứ đọng vốn như hiện nay là một minh
chứng của mâu thuẫn giữa thị trường và sản xuất chưa được một số Tổng công
ty giải quyết tốt.

- Gắn chặt việc phát triển quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao chất
lượng hàng hố của Tổng cơng ty với sự phát triển các nguồn vốn sản xuất kinh

doanh hiện có. Thực trạng về nguồn vốn hiện nay của Tổng công ty cho thấy
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển rất lớn, nhưng mức độ đáp ứng còn thấp, thiếu
vốn là tình trạng phổ biến và nghiêm trọng. Đây là mâu thuẫn mà Tổng công ty
và Nhà nước chưa giải quyết được .

- Gắn chặt đổi mới công nghệ, phương tiện và phương pháp sản xuất kinh
doanh quản lý tiên tiến hiện đại với đội ngũ lao động nhất là lao động lành nghề
vận hành và cán Bộ quản lý công nghệ mới. Nhưng có thể nói tình trạng nhập
cơng nghệ lạc hậu vẫn còn tiếp diễn, đội ngũ lao động vận hành và quản lý công
nghệ mới. Hiện đại chưa đáp ứng được, nên hiệu quả sử dụng thấp. Trong việc
xây dựng và thực hiện phương hướng đầu tư đổi mới công nghệ các Tổng công
ty cần quản lý những công nghệ chủ lực và xây dựng mới, đồng thời hướng dẫn
và kiểm tra việc đổi mới công nghệ của các công ty thành viên, đặc biệt là đầu
tư chiều sâu.

4. Tổng công ty thực hiện tốt chức năng quản lý thống nhất các hoạt
động xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hố, dịch vụ:

Muốn vậy các Tổng cơng ty phải tiến hành các hoạt động chủ yếu sau:
a. Tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của Tổng công
ty, xây dựng chiến lược và kế hoạch XNK, đặc biệt là xác định quy mô mặt
hàng, chất lượng và giá cả hàng hố xuất nhập khẩu. Có như vậy mới có cơ sở
bảo đảm sự thống nhất trong quản lý xuất nhập khẩu của Tổng công ty.

19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
b. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch xuất nhập khẩu của Tổng công

ty. Muốn vậy cần tổ chức Bộ máy cần thiết, thích hợp như cơng ty xuất nhập
hoặc phịng quản lý xuất nhập khẩu và quy định trách nhiệm cụ thể của Bộ máy
các hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Phân công tác cho công ty thành

KIL
OB
OO
KS
.CO

viên tham gia thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Quy định
hợp lý lợi ích về hoạt động xuất nhập khẩu giữa Tổng công ty và các công ty
thành viên.

c. Chỉ huy thống nhất phối hợp chặt chẽ các hoạt động xuất nhập khẩu
trong Tổng công ty, bảo đảm cho hoạt động thuận lợi, mang lại hiệu quả cao.
Tiến hành kiểm tra và điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong quá trình thực
hiện các hoạt động xuất nhập khâủ.

d. Có biện pháp khuyến khích đúng mức để thúc đẩy sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu với quy mô lớn, đạt kim ngạch xuất khẩu cao, lợi nhuận tăng của các
công ty thành viên và Tổng công ty. Cần khuyến khích cả về tinh thần và vật
chất đúng mức căn cứ vào kết quả mà người lao động và các tổ chức trong Tổng
công ty đã thực hiện và đóng góp, đặc biệt là khuyến khích vật chất.
5. Quản lý chặt chẽ thống nhất có hiệu quả hoạt động tài chính của
Tổng cơng ty.

Muốn vậy cần giải quyết các vấn đề sau:

a. Chủ động có biện pháp huy động nhiều nguồn vốn cho phát triển: vốn

Nhà nước, vốn nước ngoài, vốn vay trong nước và nước ngoài, vốn vay cán Bộ
và nhân dân. Điều hoà và phân phối nguồn và tài sản cho các công ty thành viên
thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh, bảo đảm phát triển đồng Bộ trong
Tổng công ty, hỗ trợ giúp đỡ các cơng ty thành viên có khó khăn.

b. Thực hiện các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các
nguồn vốn để bảo toàn và phát triển vốn. Tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi
nhuận trên một đồng vốn là cơ sở vững chắc để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn, bảo toàn và phát triển vốn. Muốn vậy, phải quản lý các định mức,
tiêu chuẩn về sử dụng vốn và tài sản; tiết kiệm và chống lãng phí, tham ơ tài sản,

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tiền vốn trong từng khâu, từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và quản
lý.
c. Từng bước thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh thống nhất của tồn
Bộ Tổng cơng ty. Tập đồn kinh tế được xác định là một tổ chức kinh doanh thì

KIL
OB
OO
KS
.CO

nó phải là một tổ chức hạch tốn kinh tế độc lập cịn các cơng ty thành viên hạch
tốn phụ thuộc. Nhưng trong quá trình kinh doanh, các Tổng cơng ty cần có cơ
chế uỷ quyền cho các cơng ty thành viên được thực hiện một số quyền hạn nhất

định, về tài chính. Có như vậy mới vừa bảo đảm tính tập trung thống nhất, vừa
phát huy tính chủ động trong kinh doanh của các công ty thành viên.
6. Phối hợp đồng bộ và nâng cao hiệu lực hoạt động của hội đồng quản
trị, cơ quan Tổng giám đốc và ban kiểm sốt.

Hội đồng quản trị của Tổng cơng ty, đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị
là cơ quan quản trị, là đại diện chủ sở hữu trực tiếp, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước. HĐQT xây dựng cơ quan
Tổng giám đốc, chọn cử Tổng giám đốc Tổng công ty để cơ quan cấp trên bổ
nhiệm. Tổng giám đốc điều hành toàn Bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng giám đốc công ty theo nghị quyết của HĐQT.

Ban kiểm soát là cơ quan độc lập chịu trách nhiệm kiểm sốt tồn Bộ hoạt
động của Tổng cơng ty theo nghị quyết của HĐQT và chính sách của Nhà nước.
Như vậy, ba cơ quan này có chức năng rõ ràng, nhưng có quan hệ chặt chẽ với
nhau cùng thực hiện một mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của Tổng công ty. Nhưng các cơ quan của Tổng công ty: HĐQT, cơ quan Tổng
giám đốc, ban kiểm sốt có quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
HĐQT đứng đầu là chủ tịch HĐQT phải tạo môi trường thuận lợi cho cơ quan
Tổng giám đốc điều hành, đứng đầu là Tổng giám đốc. Cơ quan Tổng giám đốc,
đứng đầu là Tổng giám đốc phải tạo điều kiện thuận lợi cho ban kiểm soát hoạt
động có hiệu lực, ban kiểm sốt sớm phát hiện giúp đỡ HĐQT, cơ quan Tổng
giám đốc Tổng công ty hoạt động theo đúng pháp luật, theo cơ chế chính sách
của Nhà nước. Các cơ quan này đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng
cùng cấp như Đảng uỷ, ban cán sự Đảng của Tổng công ty. HĐQT cơ quan điều
hành cần chủ động tạo điều kiện phối hợp chặt chẽ với tổ chức cơng đồn và
21




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp để thực hiện mục tiêu kinh
doanh và phát triển của Tổng công ty.
7. Phát triển và quản lý chặt chẽ các nguồn lực của Nhà nước trong các
doanh nghiệp liên doanh và công ty cổ phần.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Chuyển dịch cơ cấu sở hữu của DNNN, của các Tổng công ty theo hướng
chuyển một Bộ phận DNNN thành cơng ty cổ phần góp vốn vào liên doanh với
nước ngoài tại Việt Nam và các thành phần kinh tế khác là đúng đắn và rất cần
thiết. Nhưng thực tế cho thấy số vốn Nhà nước trong công ty cổ phần và liên
doanh khơng phát triển được, thậm chí tỉ trọng vốn giảm và mất vốn. Nguyên
nhân có thể bao gồm nhiều mặt, nhưng trong đó có việc quản lý nguồn vốn và
nguồn nhân lực trong công ty cổ phần và liên doanh chưa chặt chẽ, thậm chí cịn
bng lỏng. Nhà nước chưa quy định cho cơ quan nào quản lý đầy đủ nguồn vốn
này. Vì vậy, cần thực hiện các biện pháp sau:

a. Nâng cao trách nhiệm trong việc phát triển nguồn lực của nguồn nhân
lực đặc biệt là đội ngũ cán Bộ chủ chốt đại diện cho Nhà nước hoạt động trong
công ty cổ phần và liên doanh để có các hình thức khen thưởng về tinh thần và
vật chất. Cần quy định rõ trách nhiệm vật chất và tinh thần của họ đối với nhiệm
vụ bảo toàn và phát triển vốn, phát triển nguồn lực của Nhà nước.
b. Giao cho các Tổng công ty và cơ quan quản lý vốn tài sản của Nhà nước
quản lý chặt chẽ nguồn vốn và tài sản, nguồn nhân lực đặc biệt là người đại diện
của Nhà nước trong công ty cổ phần và liên doanh với các thành phần kinh tế

khác. Nhà nước cần có cơ chế kiểm tra, kiểm sốt về kinh tê - tài chính của các
cơng ty cổ phần và liên doanh với các thành phần kinh tế khác, hạn chế, khắc
phục tình trạng trong liên doanh với nước ngồi có cơng ty mẹ đã chuyển dịch
giá, nâng giá đầu vào để làm cho liên doanh bị lỗ “giả” để nhà đầu tư lãi “thật”,
phía Việt Nam lỗ “thật”.

c. Xây dựng đúng đắn quy hoạch ngành, kết hợp với lãnh thổ để tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, trong nước liên doanh với các
Tổng cơng ty Nhà nước, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, trong nước
liên doanh với các Tổng công ty Nhà nước, yêu cầu các nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện nghiêm túc các cam kết về xuất khẩu hàng hoá. Cần thực hiện các biện
22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
pháp cần thiết khi bên nước ngồi khơng thực hiện cam kết trong giấy phép. Có
như vậy mới đảm bảo thực hiện trật tự kinh tế trong liên doanh và hạn chế
những tiêu cực có thể xảy ra gây tổn thất cho Nhà nước.
8. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các Bộ, Tỉnh, Thành

KIL
OB
OO
KS
.CO

phố trong việc quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty.

Sự phối hợp chặt chẽ và đồng Bộ giữa các Bộ, tỉnh, thành phố trong việc

quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty là đòi hỏi rất cấp bách và quan
trọng, nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi, thơng thống cho các Tổng cơng ty
phát triển có hiệu quả, hạn chế và khắc phục tình trạng gây phiền hà, ách tắc.
Muốn vậy cần giải quyết những vấn đề cơ bản sau:

a. Đưa các Tổng công ty 90,91 về cho các Bộ, tỉnh, thành phố quản lý trực
tiếp. Bộ chuyên ngành, tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước chính phủ về
quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty, đặc biệt là xây dựng định hướng
chiến lược kế hoạch phát triển, đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo cán Bộ. Các
Bộ quản lý Nhà nước theo chức năng của mình, cần quy định quy chế quản lý
Nhà nước về lĩnh vực mà Bộ phụ trách đối với Tổng công ty biết thực hiện. Có
những vấn đề liên ngành thì chính phủ uỷ quyền cho một Bộ tổng hợp chủ trì để
phối hợp các Bộ liên quan để giải quyết như là các Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài
chính, văn phịng Chính phủ, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước và Tổng
cục hải quan...

b. Cán Bộ quản lý Nhà nước cần quan tâm đến các hoạt động sau đây.
- Xây dựng đúng và sát thực tiễn các định hướng phát triển chính sách vĩ
mơ các tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý Nhà nước đối với Tổng cơng ty.
Có như vậy mới thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp (Tổng
công ty) bằng các công cụ, chính sách của chính phủ, của Nhà nước.
- Hướng dẫn cụ thể, đúng đắn cho các doanh nghiệp (Tổng công ty) trong
quá trình thực hiện nhằm phát huy được sức sống và sức chiến đấu của chính
sách tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong thực tiễn, chính sách, chế độ là quy định
cụ thể hành lang pháp lý theo nghị quyết của Đảng của Quốc hội và pháp luật.

23




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra và thanh tra, việc thanh tra kinh tế
tài chính đối với Tổng cơng ty hoặc doanh nghiệp thành viên không quá một lần
trong năm, thanh tra phải có kết luận đúng, rõ ràng. Trường hợp đã phát hiện có
đủ căn cứ là vi phạm pháp luật thì các cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh

KIL
OB
OO
KS
.CO

tra đột xuất theo quyết định của chính phủ.

24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KẾT LUẬN

Để tiến tới thành lập các tập đoàn kinh doanh mạnh, ổn định, vững chắc,

KIL
OB
OO
KS
.CO


trong năm 1999 - 2000, Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương đã đặt
mục tiêu là tập trung nghiên cứu sửa đổi luật doanh nghiệp, luật phá sản, luật
khuyến khích đầu tư trong nước và các Nghị định 39/CP và Điều lệ mẫu tổ chức
hoạt động của Tổng công ty Nhà nước, 50/CP về thành lập tổ chức lại, giải thể
các DNNN 59/CP về ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch tốn kinh
doanh đối với DNNN 56/CP về DNNN hoạt động cơng ích; 92/CP về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định 42/CP, 93/CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế
đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP.

Những biện pháp này sẽ góp phần đổi mới và hồn thiện mơ hình tổ chức
hoạt động của các Tổng công ty Nhà nước.

25


×