Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

chuyển nhượng quyền thương mại việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.33 KB, 39 trang )

Chuyển nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam
Thực trạng và giải pháp
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu

Nhóm 3


MỤC LỤC
I. Những hiểu biết, lý luận về chuyển nhượng quyền thương mại
..................................................................................................................................................
2
Khái niệm Chuyển nhượng quyền thương mại (Franchise)
............................................................................................................................................
2
Đặc điểm và phân loại Franchise
............................................................................................................................................
2
Sự giống và khác nhau giữa Franchise và hoạt động thương mại bình thường
............................................................................................................................................
7
Tình hình Franchise trên thế giới và những bài học kinh nghiệm rút ra
............................................................................................................................................
10
Quy trình Franchise
............................................................................................................................................
14
II. Vấn đề Franchise ở Việt Nam
..................................................................................................................................................
17
Cơ sở pháp lý để thực hiện Franchise


............................................................................................................................................
17
Vai trò và hậu quả về Franchise đối với các doanh nghiệp
............................................................................................................................................
21
Thực trạng Franchise ở Việt Nam
............................................................................................................................................
24
Thành công và những hạn chế
............................................................................................................................................
29

2


Nguyên nhân dẫn đến Franchise
............................................................................................................................................
32
III. Giải pháp để tăng cường, nâng cao hiệu quả Franchise
..................................................................................................................................................
34
Giải pháp đối với doanh nghiệp nhận Franchise
............................................................................................................................................
34
Giải pháp đối với doanh nghiệp bán Franchise
............................................................................................................................................
36

3



I. Những hiểu biết, lý luận về chuyển nhượng quyền thương mại
1. Khái niệm Chuyển nhượng quyền thương mại (Franchise):

Chuyển nhượng quyền thương mại (nguyên văn từ tiếng Pháp: franchise, nghĩa là
trung thực hay tự do) là việc cho phép một cá nhân hay tổ chức (gọi là bên nhận
nhượng quyền) được kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ theo hình thức và phương
pháp kinh doanh đã được thử thách trong thực tế của bên nhượng quyền ở một
điểm, tại một khu vực cụ thể nào đó trong một thời hạn nhất định để nhận một
khoản phí hay một tỷ lệ phần trăm nào đó từ doanh thu hay lợi nhuận.


Bên nhượng quyền (franchisor) phải đảm bảo cung cấp đúng, đủ và hỗ trợ
thành viên gia nhập hệ thống.



Bên nhận nhượng quyền (franchisee) phải đảm bảo thực hiện theo đúng các
khuôn mẫu, tiêu chuẩn nghiêm ngặt của hệ thống, từ cách trang trí đến nội
dung hàng hóa và dịch vụ, giá cả được chuyển giao.



Các tài sản hữu hình và vô hình khác, như quảng cáo, tập huấn quốc tế và quốc
nội cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác nói chung được bên nhượng quyền thực
hiện, và trên thực tế có thể được bên nhượng quyền yêu cầu, nói chung là đòi
hỏi sổ sách kế toán phải được kiểm toán và buộc bên nhận nhượng quyền
và/hoặc các đại lý phải chấp nhận việc kiểm tra định kỳ và đột xuất. Nếu
không đạt qua các đợt kiểm tra này thì các quyền trong nhượng quyền kinh
doanh có thể không được gia hạn hay bị hủy bỏ.


2. Đặc điểm và phân loại Franchise:
a) Đặc điểm:

Nhượng quyền thương mại bao hàm những đặc điểm cơ bản sau:
- Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại
Quyền thương mại được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
theo cách thức của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc được sử dụng
nhãn mác, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh, quảng cáo…của bên nhượng quyền. Trong quan hệ nhượng quyền
thương mại, nội dung cốt lõi chính là việc bên nhượng quyền cho phép bên nhận
quyền được sử dụng quyền thương mại của mình trong kinh doanh.
- Giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền luôn tồn tại một mối quan hệ hỗ trợ
mật thiết
Đây là một đặc điểm giúp chúng ta tìm thấy sự khác biệt của nhượng quyền
thương mại với các hoạt động thương mại khác. Trong nhượng quyền thương mại
4


luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận
quyền, nếu không có điều đó, thì đã thiếu đi một điều kiện tiên quyết để xác định
hoạt động đấy có phải là nhượng quyền thương mại hay không.
Mục đích và cũng là yêu cầu của nhượng quyền thương mại là việc nhân rộng một
mô hình kinh doanh đã được trải nghiệm thành công trên thương trường. Chính vì
vậy, đối với nhượng quyền thương mại thì cần phải bảo đảm được tính đồng nhất
về các yếu tố liên quan trực tiếp đến quy trình kinh doanh đó như: chất lượng hàng
hoá, dịch vụ; phương thức phục vụ; cách thức bài trí cơ sở kinh doanh (từ hình ảnh
bên ngoài cho đến khu vực bên trong của cơ sở); việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá,
biểu tượng kinh doanh, tên thương mại của Bên nhượng quyền; hoạt động quảng
bá, khuyến mại; đồng phục của nhân viên; các ấn phẩm của cơ sở kinh doanh…

Tính đồng nhất trong các mắt xích của một hệ thống nhượng quyền thương mại
chỉ có thể được bảo đảm khi giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền luôn duy
trì mối quan hệ mật thiết với nhau trong suốt thời gian tồn tại quan hệ nhượng
quyền thương mại.
Tính mật thiết của mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền thể
hiện từ ngay sau khi các bên hình thành nên quan hệ nhượng quyền thương mại.
Kể từ thời điểm đó, Bên nhượng quyền phải tiến hành việc cung cấp tài liệu, đào
tạo nhân viên của Bên nhận quyền. Không chỉ vậy, mà cùng với sự lớn mạnh và
phát triển theo thời gian của hệ thống, Bên nhượng quyền phải thường xuyên trợ
giúp kỹ thuật, đào tạo nhân viên của Bên nhận quyền đối với những ứng dụng mới
áp dụng chung cho cả hệ thống.
- Luôn có sự kiểm soát của Bên nhượng quyền đối với việc điều hành công việc
của Bên nhận quyền
Quyền kiểm soát của Bên nhượng quyền đối với việc điều hành hoạt động kinh
doanh của Bên nhận quyền được pháp luật đa số các quốc gia trên thế giới thừa
nhận. Theo đó, Bên nhượng quyền có thể định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực
hiện các quyền thương mại của Bên nhận quyền. Sự hỗ trợ của Bên nhượng quyền
đối với Bên nhận quyền như đã nói ở trên sẽ trở nên vô nghĩa và thiếu đi tính thực
tế nếu như Bên nhượng quyền không có quyền năng kiểm soát hoạt động điều
hành kinh doanh của Bên nhận quyền. Quyền năng này của Bên nhượng quyền đã
thực sự tạo nên chất kết dính quan trọng trong việc xây dựng tính thống nhất của
hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá và dịch
vụ.
Chi tiết hơn, người nhận quyền sẽ được thừa hưởng những quyền chủ yếu sau:
1. Quyền phân phối: Người nhận quyền ký hợp đồng nhượng quyền là để mua
quyền phân phối sản phẩm trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Người nhận
5


quyền không được phép tái chuyển nhượng quyền này cho một bên khác nếu

không được sự đồng ý của nhà nhượng quyền cũng như không được tách ra khỏi
hệ thống để thực hiện các ý tưởng kinh doanh của mình trên nền tảng.
2. Sản phẩm và khách hàng: Khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền, thông
thường nhà nhượng quyền sẽ trở thành nhà cung cấp sản phẩm đầu vào cho hoạt
động kinh doanh và người nhận quyền mặc nhiên có được những khách hàng
truyền thống của hệ thống. Ví dụ, Công ty Cà phê Trung Nguyên sẽ cung cấp cà
phê các chủng loại cho toàn bộ hệ thống với giá ưu đãi, các khách hàng trung
thành với hương vị cà phê Trung Nguyên có thể thưởng thức ở hơn 1000 cửa hàng
nhượng quyền của Trung Nguyên ở trong và ngoài nước.
3. Hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, hoạt động tiếp thị: Uy tín của một mắt xích trong hệ
thống nhượng quyền sẽ quyết định uy tín của cả một hệ thống, đặc biệt là đối với
những hệ thống nhượng quyền mới phát triển. Do vậy, một trong những vấn đề
được các nhà nhượng quyền rất quan tâm là hoạt động đào tạo, chuyển giao kinh
nghiệm quản lý, điều hành. Điều này giúp tạo nền tảng vững chắc cho nhà nhận
quyền tiến hành hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và giữ được uy tín của thương
hiệu sản phẩm.
4. Được cấp phép: Người nhận quyền được phép phân phối hàng hóa, dịch vụ
mang thương hiệu, nhãn hiệu, hình thức quảng cáo hay các biểu tượng mang tính
thương mại khác, đồng thời có quyền tiếp cận các số liệu về hoạt động kinh doanh
của hệ thống nhượng quyền, các bí quyết công nghệ tiếp thị các sản phẩm và dịch
vụ tới khách hàng để đạt hiệu quả cao nhất.
ĐẶC ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA HÌNH THỨC NHƯỢNG QUYỀN
Xét về bản chất, những điều khoản của hợp đồng nhượng quyền sẽ hạn chế tính
năng động và sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của người nhận quyền. Mặc dù
người nhận quyền có thể thừa hưởng được uy tín của thương hiệu, mặc nhiên có
được lượng khách hàng truyền thống của người nhượng quyền và không cần đầu
tư nhiều trí tuệ để xây dựng mô hình kinh doanh cá nhân như kinh doanh độc lập
nhưng những điều khoản trong hợp đồng nhượng quyền làm giảm tính linh hoạt
trong hoạt động kinh doanh. Người nhận quyền hầu như không còn “khoảng
trống” để phát huy những ý tưởng kinh doanh sáng tạo của riêng mình. Từ các bí

quyết công nghệ, nhãn hiệu, lô gô, chiến dịch tiếp thị quảng cáo đến trang phục
của nhân viên, cách bài trí cửa hàng, ... đều phải thực hiện đúng theo quy định nhà
nhượng quyền. Bản sắc kinh doanh từng cá thể cũng chính là bản sắc kinh doanh
của cả hệ thống. Tóm lại, nếu kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương
mại, về bản chất các doanh nghiệp và cá nhân sẽ kinh doanh vì mình nhưng không
phải tự mình.
6


Người cấp phép nhận quyền sẽ giữ quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của
người nhận quyền, thu phí nhận quyền (franchise fee)và khoản hoa hồng (loyalty
fee) định kỳ tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu. Hai khoản phí này được coi là chi
phí phải trả cho quyền tham gia vào quan hệ nhận quyền và sử dụng hệ thống và
thương hiệu của nhà nhượng quyền. Người nhận quyền vì thế không được coi là
một doanh nhân thực sự vì họ không có được sự tự lập cần thiết về cách thức tiến
hành hoạt động kinh doanh. Nếu phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống, người nhận
quyền có thể cũng chịu ảnh hưởng của những rủi ro của hệ thống. Khắc phục điều
này đòi hỏi người nhận quyền phải cân bằng các hạn chế trong “dây chuyền” với
khả năng điều hành hoạt động kinh doanh của cá nhân.
Một thế mạnh khác đồng thời cũng là một nhược điểm là mong đợi của công
chúng khi họ đến mua dịch vụ hay hàng hóa từ một cửa hàng trong hệ thống
nhượng quyền thương mại. Chỉ cần thái độ phục vụ của một nhân viên ở một cơ
sở đào tạo lập trình viên Aptech không tốt có thể dẫn đến những nhận xét tiêu cực
của khách hàng đối với bất kỳ cơ sở đào tạo nào mang cùng thương hiệu. Chỉ cần
có những tin đồn thất thiệt về một khâu sẽ có ảnh hưởng tiêu cực tới toàn bộ chuỗi
cung ứng. Để bảo vệ hệ thống, các nhà nhượng quyền thường áp dụng các biện
pháp kiểm soát nghiêm ngặt để đảm bảo sự đáp ứng tiêu chuẩn ở các phần tử trong
toàn bộ hệ thống.
Một trong những “tai nạn” thường xảy ra là thương hiệu “nhái”. Do chất lượng
của các hàng giả thương hiệu không đạt tiêu chuẩn, gây nhầm lẫn cho khách hàng

và ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của nhà nhượng quyền và doanh thu của nhà
nhận quyền đơn lẻ. Hiện tượng này buộc các nhà nhượng quyền luôn phải ở trong
tư thế sẵn sàng để tham gia các vụ kiện vi phạm bản quyền. Thống kê gần đây của
Công ty cà phê Trung Nguyên cho biết có hàng trăm cửa hàng cà phê Trung
Nguyên giả mà không thể xử lý và kiểm soát triệt để được.
Các tranh chấp phát sinh trong các hợp đồng chuyển nhượng cũng là hiện tượng
khá phổ biến. Trên thực tế, không có một hợp đồng mẫu nào cho các loại hình
franchise. Có thể đó là tổng hợp các loại hợp đồng hoặc từng loại hợp đồng riêng
lẻ. Xu hướng của người nhượng quyền là muốn kiểm soát chu trình kinh doanh
thống nhất, nhưng người nhận quyền muốn giữ bản sắc của mình và thoát ly ở
mức độ có thể so với các quy định của điều khoản của hợp đồng. Mâu thuẫn này
chính là nguồn gốc sinh ra các tranh chấp về phí chuyển nhượng, hợp đồng vô
hiệu hoặc phạt hợp đồng, ...
Ngoài những hạn chế chung của nhượng quyền thương mại, các ngành kinh doanh
nhượng quyền cũng có những đặc điểm và hạn chế mang tính đặc thù. Khi đưa ra
quyết định đầu tư, một số nhà nhận quyền thường có những đánh giá không sát về
7


những đặc điểm riêng của ngành và tình hình kinh doanh của các công ty tham gia
hệ thống. Điều này có thể gây ra những vấn đề về mặt tài chính và làm cho họ trở
nên tiếc nuối về khoản tiền đầu tư đã bỏ ra.
Với đà tăng trưởng trung bình 20%/năm hiện nay, Việt Nam có nhiều tiềm năng để
trở thành thị trường hấp dẫn cho nhượng quyền thương mại. Chắc chắn số lượng
hệ thống nhượng quyền không chỉ dừng lại ở con số hơn 70 như hiện nay mà sẽ
còn được mở rộng nhiều hơn nữa. Các công ty Việt Nam đã bắt đầu tham gia vào
hệ thống nhượng quyền của các tập đoàn lớn trên thế giới. Để có thể hội nhập
thành công, một điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp Việt Nam là cần
tìm hiểu, nghiên cứu các thuận lợi và hạn chế của hình thức kinh doanh đặc thù
này trước khi đưa ra quyết định đầu tư.

b) Phân loại:
Tuy theo tiêu chí xem xét, người ta có thể chia ra làm nhiều loại hợp đồng nhượng
quyền.
1. Căn cứ vào quy mô và tính phân quyền:
a) Hợp đồng nhượng quyền đơn lẻ (Single franchise contract):
Là hợp đồng nhượng quyền cơ bản mà Bên Nhượng quyền ký với Bên Nhận
nhượng quyền, theo đó, Bên Nhận nhượng quyền được thành lập một đơn vị kinh
doanh theo phương thức nhượng quyền và không được phép nhượng quyền lại.
b) Hợp đồng tái nhượng quyền (master franchise contract):
Là hợp đồng nhượng quyền mà Bên Nhận nhượng quyền được phép nhượng
quyền lại thêm lần nữa trong phạm vi cho phép của Bên Nhượng quyền về số lần
được tái nhượng quyền trong một khu vực, lãnh thổ nhất định. Theo hợp đồng này,
Bên Nhận quyền ban đầu sẽ trở thành Bên Nhượng quyền thứ cấp, Bên Nhượng
quyền ban đầu vẫn tiếp tục được hưởng lợi từ việc tái nhượng quyền của Bên
Nhượng quyền thứ cấp.
c) Hợp đồng nhượng quyền khu vực (area franchise contract):
Theo hợp đồng này, Bên Nhận nhượng quyền sẽ được thành lập một số đơn vị
kinh doanh trong một khu vực nhất định theo sự cho phép của Bên Nhượng quyền.
Bên Nhận nhượng quyền không được phép tái nhượng quyền.
2. Căn cứ tính chất phân phối dịch vụ, hàng hóa:
a) Hợp đồng nhượng quyền kèm phân phối:
Theo đó, Bên Nhận quyền phải kinh doanh dịch vụ, hàng hóa do chính Bên
Nhượng quyền cung cấp.
b) Hợp đồng nhượng quyền không kèm phân phối:

8


Theo đó, Bên Nhận quyền tự tổ chức sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo bí
quyết, công nghệ do Bên Nhượng quyền chuyển giao. Hoặc Bên Nhận quyền phải

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được cung cấp bởi bên thứ ba do Bên Nhượng
quyền chỉ định thông qua hợp đồng nhượng quyền.
3. Sự giống và khác nhau giữa Franchise và hoạt động thương mại bình thường:


Nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ
- Về tính chất:
Nhượng quyền thương mại là phương thức mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh bằng một thỏa thuận cho phép thương nhân khác được sử dụng nhãn
hiệu hàng hóa, quy trình kinh doanh, công nghệ…của bên nhượng quyền, còn
chuyển giao công nghệ là hình thức chuyển giao quyền sử dụng/hoặc quyền sở
hữu công nghệ để ứng dụng vào quy trình sản xuất, kinh doanh.
- Về phạm vi quyền lợi của Bên nhận quyền đối với đối tượng chuyển giao:
Trong hoạt động chuyển giao công nghệ, bên nhận chuyển giao có quyền ứng
dụng công nghệ đó để sản xuất ra sản phẩm dưới bất kỳ nhãn hiệu, kiểu dáng,
tên thương mại nào mà họ muốn. Với nhượng quyền thương mại, bên nhận
quyền chỉ được sử dụng các công nghệ, quy trình kinh doanh để cung ứng các
loại sản phẩm, dịch vụ có cùng chất lượng, mẫu mã và dưới nhãn hiệu hàng
hóa do bên nhượng quyền quy định. Bên nhận quyền trở thành thành viên
trong mạng lưới kinh doanh của bên nhượng quyền - điều mà trong hoạt động
chuyển giao công nghệ không hình thành.
- Về phạm vi đối tượng chuyển giao: Đối tượng của chuyển giao công nghệ là
“chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy
móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo…kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên
mua”. Đối tượng chuyển giao của nhượng quyền thương mại là “quyền thương
mại”, bao gồm các quy trình, cách thức kinh doanh do bên nhượng quyền quy
định, quy trình quản lý, huấn luyện nhân viên, thiết kế địa điểm kinh doanh…
- Vấn đề kiểm soát/hỗ trợ: Trong hoạt động chuyển giao công nghệ, về nguyên
tắc, sau khi chuyển giao công nghệ xong, bên chuyển giao sẽ không còn nghĩa
vụ hỗ trợ/hoặc kiểm soát thêm đối với bên nhận chuyển giao (trừ khi các bên

thỏa thuận thêm những điều khoản phụ: thời hạn bảo hành, nhiệm vụ huấn
luyện nhân viên sử dụng công nghệ chuyển giao). Trong nhượng quyền thương
mại, bên nhượng quyền vừa có quyền kiểm soát toàn diện&chi tiết, vừa có
nghĩa vụ hỗ trợ đối với bên nhận quyền, nhằm đảm bảo tính thống nhất của
toàn bộ hệ thống nhượng quyền.
9




Nhượng quyền thương mại và hoạt động licence
Về đối tượng chuyển giao: nếu hoạt động licence chỉ dừng lại ở việc chuyển
giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, thì trong nhượng quyền
thương mại, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ là một phần
của hoạt động chuyển giao, vì bên cạnh đó, bên nhượng quyền còn chuyển
giao cách thức, bí quyết tiến hành kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, thiết kế,
trang trí địa điểm kinh doanh…nói một cách tổng quát là chuyển giao cả phần
nội dung và hình thức của quy trình kinh doanh. Rõ ràng, đối tượng của
nhượng quyền thương mại rộng và bao quát hơn so với hoạt động licence
Thứ hai, về mục đích của quá trình chuyển giao: trong hoạt động licence, mục
đích mà bên nhận licence hướng tới là nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công
nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích nhằm xác định hình thức, nội dung sản
phẩm, còn trong nhượng quyền thương mại, mục tiêu mà bên nhượng quyền và
bên nhận quyền hướng tới là phát triển một hệ thống kinh doanh, trong đó nhãn
hiệu hàng hóa, các đối tượng khác của quyền sở hữu công nghiệp chỉ là một bộ
phận.
Thứ ba, sự hỗ trợ/ kiểm soát giữa các bên trong quá trình chuyển giao: với hoạt
động licence chỉ là sự hỗ trợ ban đầu khi bên chuyển giao chuyển nhượng các
đối tượng sở hữu công nghiệp cho bên nhận chuyển giao, còn trong nhượng
quyền thương mại, sự hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền là

toàn diện và liên tục. Sự hỗ trợ này được quy định trong nội dung hợp đồng
nhượng quyền thương mại.
Bên cạnh đó, bên chuyển giao trong hoạt động licence chỉ có quyền kiểm soát
khi cần thiết và trong phạm vi hẹp đối với bên nhận chuyển giao (do đối tượng
của hợp đồng licence hẹp hơn đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương
mại). Trong nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền có quyền kiểm tra
sâu sát, toàn diện đối với hoạt động của bên nhận quyền (bằng hình thức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất). Và, việc đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận
quyền trong hệ thống nhượng quyền đã được luật định (đối xử bình đẳng về
mức đầu tư ban đầu, mức phí nhượng quyền, phí định kỳ…,nghĩa vụ hỗ trợ các
hoạt động quản lý, huấn luyện nhân viên, thiết kế, trang trí các địa điểm kinh
doanh….), vấn đề này trong hoạt động licence không bắt buộc thực hiện.



Nhượng quyền thương mại và đại lý thương mại
Trong quan hệ đại lý thương mại, quyền sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền bán
hàng thuộc về bên giao đại lý, bên đại lý chỉ bán sản phẩm để hưởng thù lao
10


(làm vai trò trung gian giữa bên giao đại lý và bên thứ ba), tuy hợp đồng cung
ứng sản phẩm, dịch vụ được ký kết giữa đại lý và bên thứ ba, nhưng quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này lại ràng buộc bên giao đại lý.
Đối với nhượng quyền thương mại, thì tính chất mối quan hệ giữa các chủ thể
hoàn toàn khác, quyền sở hữu hàng hóa dịch vụ thuộc bên nhận quyền, bên
nhận quyền có quyền nhân danh chính mình cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho
bên thứ ba. Bên nhận quyền cũng là người trực tiếp xác lập quan hệ thương
mại với khác hàng, chịu trách nhiệm về các vấn đề phát sinh từ sản phẩm, dịch
vụ do mình cung cấp.



Nhượng quyền thương mại và ủy thác mua bán hàng hóa

Trong hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác thực hiện việc mua
bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên
ủy thác và được nhận thù lao ủy thác. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa không
bắt buộc phải chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp, quy trình kinh
doanh, huấn luyện… cũng như không tồn tại nghĩa vụ kiểm soát/hỗ trợ kinh doanh
toàn diện, chặt chẽ giữa các bên như nhượng quyền thương mại. Như vậy, hai hoạt
động thương mại này hoàn toàn khác biệt nhau về cả đặc điểm, đối tượng, phạm vi
và tính chất chuyển giao.


Nhượng quyền thương mại và hợp tác kinh doanh
So với nhượng quyền thương mại, hợp tác kinh doanh cũng có một số điểm chung:
các bên tham gia không thành lập pháp nhân mới, doanh nghiệp đã kinh doanh
thành công trên thị trường phải đóng vai trò hỗ trợ mạnh mẽ hơn cho doanh
nghiệp vừa tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, hai hình thức kinh doanh này có
những điểm khác biệt căn bản: sự kết nối chặt chẽ giữa các chủ thể kinh doanh,
vai trò hỗ trợ và kiểm soát của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền, khả
năng giảm thiểu rủi ro đến mức tốt nhất trong giai đoạn khởi đầu và giai đoạn phát
triển của quá trình kinh doanh đã tạo nên những ưu thế hoàn toàn khác biệt của
nhượng quyền thương mại so với hợp tác kinh doanh.
Trên đây là một số điểm phân tích của về sự khác biệt giữa nhượng quyền thương
mại và một số hình thức kinh doanh tương tự, để góp phần hỗ trợ các thương nhân
khi lựa chọn, nắm bắt thời cơ kinh doanh trong giai đoạn đầu Việt Nam gia nhập
WTO, đặc biệt ngày 01.01.2009, khi các rào cản về thương mại-dịch vụ được
Chính phủ Việt Nam dỡ bỏ theo cam kết gia nhập WTO, các thương hiệu nổi tiếng
từ nước ngoài tiếp tục xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam. Trong hoàn

cảnh đó, việc phân biệt rõ các loại hình kinh doanh trên sẽ giúp thương nhân chủ
11


động, tự tin hơn khi đàm phán, kết hợp kinh doanh với các “đại gia” trong và
ngoài nước, lựa chọn và tận dụng được thời cơ để phát triển, kiến tạo các thương
hiệu Việt trên thị trường trong nước và toàn cầu.
4. Tình hình Franchise trên thế giới và những bài học kinh nghiệm rút ra:
 McDonald’s

Thế giới hiện có rất nhiều tập đoàn ăn nhanh nhưng McDonald’s Corporation do
Raymond Kroc thành lập vẫn là tập đoàn lớn nhất. McDonald’s đã gắn liền với
một văn hoá ẩm thực mang tính công nghiệp cao đã nhanh chóng đi ra khắp thế
giới và còn là một biểu tượng của đất nước Mỹ. Với hơn 31.000 cửa hàng,
McDonald’s hiện có mặt tại 121 nước trên thế giới. Năm 2005, doanh số bán hàng
của cả tập đoàn là 20,5 tỉ USD, trong đó lợi nhuận là 2,6 tỉ USD và mục tiêu đạt
mức doanh thu 9 tỷ USD/năm vào năm 2008. Mỗi ngày tập đoàn phục vụ 46 triệu
khách hàng với hơn 50 triệu cái bánh kẹp thịt kiểu Hamburger. Trung bình mỗi
ngày, cứ bốn người Mỹ thì có một người ghé vào quán fastfood của McDonald’s.
Những kinh nghiệm và bí quyết thành công đặc biệt quan trọng của McDonald’s
là:
a. Tập đoàn này đã đưa được vấn đề tiền thuê cửa hàng vào hợp doanh mô

hình kinh doanh nhượng quyền. Đối với cửa hàng có diện tích càng lớn,
ngoài phí li-xăng nhượng quyền kinh doanh, tập đoàn còn thu khoản tiền
lớn tương ứng. Chính nhờ cách làm đó mà Ray Kroc đã khắc phục một
cách tài tình việc khó khăn kiểm soát doanh thu của người nhận nhượng
quyền. Để làm việc này, McDonald’s chủ động tìm kiếm các vị trí mặt bằng
đẹp, thuận lợi cho kinh doanh. Mặt khác, McDonald’s có chiến lược hợp
tác kinh doanh dài hạn với các tập đoàn đối tác lớn như Coca Cola và trở

thành nhà tiêu thụ Coca Cola lớn nhất thế giới.
b. Công nghiệp hoá các công đoạn sản xuất. Ông chủ hãng McDonald’s Ray
Kroc còn đầu tư cả một phòng thí nghiệm ở Chicago chuyên kiểm tra đánh
giá chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm.
c. Địa phương hóa bên cạnh đồng bộ hóa. Với các nước đạo Hồi thì
McDonald’s bổ sung thêm món bánh mì với thịt cừu rán mang cái tên rất
Ảrập là “McMaharadscha”, hay “McFalafel”. Với người Ấn Độ không ăn
thịt bò thì lại có món Hamburger cải biên được thay bằng thịt gà rán.
* Những người nhận quyền của McDonald’s đều có những nguyên tắc hoạt động
riêng và đó cũng là lợi thế của họ:

12


- Thứ nhất, mỗi người nhận quyền đều có ông chủ của chính họ. Người nhận quyền sẽ
tự vận hành công việc kinh doanh của mình. Họ sẽ phải tự huy động vốn đầu tư và do
đó sẽ quyết định mức độ thành công hay thất bại của mình.
-Thứ hai, mỗi người nhận quyền sẽ được bán các sản phẩm chất lượng cao, có uy tín
và đã nổi tiếng khắp thế giới mà không phải tốn phí cho những nghiên cứu thị trường
- một nguyên nhân phổ biến dẫn đến sự phá sản của nhiều doanh nghiệp. Việc nghiên
cứu thị trường này là do hãng McDonald’s tiến hành.
- Thứ ba, người nhận quyền sẽ được đào tạo chuyên sâu ngay từ ban đầu trong thời
gian khoảng 9 tháng không chỉ tập trung vào các vấn đề như quản trị kinh doanh, các
kỹ năng lãnh đạo, xây dựng đội ngũ, xử lý những yêu cầu của khách hàng mà còn
được học về kiểm soát lượng hàng sẵn có và quản lý đơn mua hàng, kê khai lợi nhuận
và thua lỗ, cũng như các vấn đề liên quan tới tuyển dụng và sử dụng nhân công.
- Thứ tư, người nhận quyền sẽ được hưởng lợi từ hoạt động marketing của
McDonald’s.McDonald’s thường xuyên có chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Người nhận
quyền sẽ hưởng lợi từ việc quảng cáo này và chỉ phải đóng góp một phần, ước tính
khoảng 4,5% từ doanh thu.

- Cuối cùng, trong chiến lược kinh doanh của mình, Mc Donald’s đang hướng đến
một cửa hàng fastfood công nghệ cao để thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
Kháchhàng vào cửa hàng có thể vừa dùng thức ăn nhanh, vừa tải nhạc MP3, ảnh kỹ
thuật số từ internet vào máy di động hay máy xách tay của mình. Không chỉ có vậy,
McDonald’s còn có kế hoạch chiêu mộ các nhà thiết kế thời trang bậc thầy trên thế
giới như Tommy Hilfiger hay Sean “P. Diddy” để thiết kế trang phục cho các nhân
viên của mình góp phần nâng cao hình ảnh nhãn hiệu của hãng trên toàn thế giới. Quả
là cái nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo tập đoàn này rất đáng ngưỡng mộ và học
hỏi.
 Subway

Dẫn đầu danh sách Franchise 500 do tạp chí Entrepreneur bình chọn năm 2006
làSubway – thương hiệu đã đăng quang lần thứ 15 trong lịch sử 28 năm trao giải của
tạp chí Entrepreneur. Tính đến nay, với 26.000 cửa hàng có mặt khắp thế giới, tốc độ
tăng trưởng và mở rộng quy mô của Subway dường như chưa tìm thấy điểm dừng.
* Kinh nghiệm phát triển bằng mô hình kinh doanh nhượng quyền
- Công ty luôn chủ động quy hoạch thị trường. Những khu chung cư, trung tâm mua
sắm, tòa nhà văn phòng liên tục mọc lên chính là thị trường bất tận của Subway.

13


- Một công thức kinh doanh nhượng quyền franchising cho các cửa hiệu bánh mì
Subway đã được thiết kế khá chi tiết và hoàn hảo.
- Chủ thương hiệu luôn hỗ trợ người nhận quyền trong hoạt động kinh doanh từ khâu
thiết kế, tổ chức cửa hàng, công thức và kế hoạch mua nguyên liệu, quảng cáo,
marketing đến việc trợ giúp toàn bộ phần kế toán. Đối tác nhận nhượng quyền kinh
doanh được mang hiệu Subway và tự chủ hoàn toàn trong các hoạt động kinh doanh
của mình.
- Chủ thương hiệu luôn dành thời gian cho thương hiệu của mình. Hàng tuần ông xem

xét đối chiếu, so sánh kết quả kinh doanh của các cửa hàng ăn nhanh Subway và đưa
ra những lời khuyên, những tư vấn và cả hỗ trợ cụ thể cho các cửa hàng trong hệ
thống Subway của mình.
- Sự thành công từ việc tạo sự khác biệt. Tất cả 5 loại bánh mỳ được sử dụng đều do
Subway tự làm, 12 loại xúc xích, thịt nguội và salat mà Subway dùng đều là loại tươi
ngon nhất. Một trong những lí do hút khách của bánh mì Subway là Ông chủ hiệu
Fred DeLuca không làm sẵn mà chỉ cắt bánh và kẹp xúc xích, thịt nguội và salat để
khách chứng kiến chất lượng và cả “quy trình” thủ công của mình. Các sản phẩm của
Subway được đánh giá là tốt cho sức khoẻ, không nhiều mỡ dầu, không gây béo phì
và không bị quy chung vào nhóm đồ ăn công nghiệp
* Kinh nghiệm của một số nước khác :
Là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, Philippin và Malaysia cũng có quá
trình phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại chưa dài và thực sự lớn
mạnh,rầm rộ. Tuy nhiên, chính phủ của hai nước lại rất quan tâm đến vấn đề hỗ trợ
phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại như là cách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển.
Nhằm tiến đến giành thị phần bán hàng trong khu vực, Chính phủ Malaysia coi trọng
việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển hoạt động nhượng quyền
thương mại thông qua các biện pháp:
• Chính phủ Malaysia cũng đã thành lập hẳn một chương trình quốc gia để thúc đẩy
sự phát triển nhượng quyền thương mại có tên gọi Franchise Development
Programme từ năm 1992. Thông qua đó, Chính phủ nỗ lực gia tăng số lượng doanh
nghiệp nhượng quyền cũng như chọn lọc ra những lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ của
Malaysia có tính tiêu biểu để phát triển theo hình thức nhượng quyền thương mại.
• Thành lập cơ quan chuyên trách giúp đỡ doanh nhân. Năm 1995, Bộ phát triển
doanh nghiệp của Malaysia được thành lập với các hoạt động kinh doanh có rủi ro.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997 – 1998, ngoài những nhiệm vụ quy định, cơ
14



quan này còn có trách nhiệm làm cầu nối cho các doanh nghiệp hoạt động nhượng
quyền thương mại trong và ngoài Malaysia.
• Cho vay vốn với lãi suất thấp để khởi động hoạt động nhượng quyền và đào tạo
nghiệp vụ nhượng quyền thương mại. Chính phủ cho phép người lao động làm việc
trong các nhà mày chế tạo sản phẩm công nghệp vay vốn với lãi suất thấp để tạo dựng
cơ sở nhượng quyền do chính nhà máy họ làm ra, đồng thời trợ giúp về nghiệp vụ
nhượng quyền cho người lao động.
• Giảm thuế kinh doanh có thời hạn cho các cơ sở nhượng quyền mới khai trương sau
khủng hoảng tài chính châu Á. Các cơ sở thực hiện nhượng quyền thương mại cũng
được hưởng các ưu đãi về thuế kinh doanh như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác.
Chính phủ sở tại hy vọng rằng, nhượng quyền thương mại sẽ giúp các doanh nghiệp
khắc phục lại hoạt động và góp phần tăng tốc độ tăng trưởng cho nền kinh tế trong
nước.
*Chính phủ Philippin cũng chia sẻ quan điểm thúc đẩy hoạt động nhượng quyền
thương mại với Malaysia và đã dành nhiều điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ của họ
tiếp cận hệ thống nhượng quyền thương mại giữa các nước trong khu vực Đông Nam
Á, thậm chí còn vươn sang thị trường Mỹ và Châu Âu. Một trong những hỗ trợ rất có
tác dụng của Chính phủ Philippin sau khủng hoảng tài chính Châu Á là chương trình
cho vay vốn khẩn cấp 200 triệu Peso, theo đó Công ty tài chính và bảo lãnh kinh
doanh nhỏ thực hiện việc cấp vốn cho các cơ sở kinh doanh, trong đó có cả các cơ sở
kinh doanh nhượng quyền.
Bằng chứng của hiệu quả trong việc hỗ trợ của Chính Phủ hai nước trên là sự phát
triển rất nhanh của hoạt động nhượng quyền thương mại. Ở Malaysia, năm 1995 có
125 hệ thống nhượng quyền nhưng đến năm 2000 đã có hơn 800 hệ thống. Việt nam
chúng ta cho đến năm 2006 chỉ có khoảng 70 hệ thống, một con số còn khá khiêm tốn
so với các nước trong khu vực. Chính vì thế, việc học tập kinh nghiệm của các quốc
gia này là một điều cần thiết để tiến thêm một bước trong con đường hội nhập với nền
kinh tế thế giới.
5. Quy trình Franchise:
i.


Bên Nhận nhượng quyền xem xét lựa chọn lĩnh vực đầu tư và liên hệ với bên
Nhượng quyền:
Khi có ý định tham gia franchise, trước tiên, bên nhận nhượng quyền cần xem xét
về bầu không khí làm việc mà bên nhận nhượng quyền quan tâm cùng những đòi
hỏi và luật lệ cần thiết để vận hành những công việc khác nhau trong những lĩnh
vực khác nhau.
15


Một khi đã xác định rõ những tiêu chuẩn tổng quát của lĩnh vực kinh doanh mình
muốn tham gia, bên nhận nhượng quyền nên tham khảo trên các website giới thiệu
về vấn đề nhượng quyền. Ở hầu hết các website đó, có thể tìm kiếm những công ty
nhượng quyền dựa trên mức độ đầu tư, loại hình kinh doanh và đôi khi là khu vực
địa lý. Một số trang web thậm chí còn cung cấp thêm tài liệu thống kê về tổng số
vốn đầu tư cần bỏ ra, cũng như phí thành viên hay những đóng góp cho quảng cáo.
Bên nhận nhượng quyền cũng có thể tìm đến nhà tư vấn về nhượng quyền
(franchising consultant ) để lựa chọn nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Khi đã liệt kê những thông tin thu thập được, bên nhận nhượng quyền hãy bắt đầu
bằng việc liên hệ với các công ty nhượng quyền để biết thêm thông tin bổ sung.
Một điều bạn cần phải lưu ý trong giai đoạn này là trong khi bên nhận nhượng
quyền tìm kiếm những công ty lớn để nhận nhượng quyền nhuợng quyền, thì
chính các công ty này cũng đang săn tìm nhà đầu tư. Do đó, bên nhận nhượng
quyền dự định sẽ hỏi phía bên kia nhiều thế nào, thì cũng sẽ bị hỏi ngược lại nhiều
như vậy, bởi vì cả hai bên đều có nhu cầu nắm bắt thông tin tối đa về nhau.
ii.

Khi đã liên hệ được với các công ty nhượng quyền, bên nhận nhượng quyền
nhượng quyền cần chú ý một số điều sau:
1. Thông thường, các công ty nhượng quyền sẽ gửi cho bên nhận nhượng quyền

thông tin về sản phẩm hoặc tài liệu liên quan đến sản phẩm đó, đồng thời yêu cầu
bên nhận nhượng quyền trả lời những câu hỏi kèm theo. Và như vậy, để mọi việc
diễn ra theo chiều hướng tốt đẹp, bên nhận nhượng quyền sẽ phải hoàn chỉnh quá
trình trao đổi thông tin này.
2. Tìm hiểu, thu thập nguồn thông tin liên quan đến việc nhượng quyền, ví dụ:
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhượng quyền, chủ nhân của
công ty, các đại lý, chi nhánh (nếu có)
Tính pháp lý của doanh nghiệp nhượng quyền
Phí nhượng quyền
Vốn đầu tư
Trách nhiệm, nghĩa vụ, khả năng tài chính của doanh nghiệp nhượng quyền cũng
như đối tác của việc nhượng quyền
Nhãn hiệu của sản phẩm nhượng quyền
Bằng sáng chế, các thông tin về quyền sở hữu bằng sáng chế
Những điều khoản nghiêm cấm trong kinh doanh nhượng quyền
16


Gia hạn, thanh lý, chuyển nhượng hoặc việc giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Báo cáo tài chính
Kênh tiêu thụ sản phẩm
Các hợp đồng ...
3. Cố gắng tham quan các cơ sở được nhượng quyền càng nhiều càng tốt. Tranh
thủ gặp gỡ trực tiếp chủ nhân của các cơ sở này đồng thời nên để ý đến quan điểm
của họ về công ty nhượng quyền. Hãy hỏi xem họ được hỗ trợ thế nào, được huấn
luyện ra sao trong bước khởi sự ban đầu, công ty nhượng quyền có giúp họ lựa
chọn địa điểm kinh doanh phù hợp không, có nổ lực quảng cáo cho hình ảnh của
mình không. Hãy thử tìm hiểu xem việc kinh doanh của các cơ sở được nhượng
quyền này có thực sự sinh lời không, chi phí cho quảng cáo được sử dụng ra sao,
kết quả nhận được có giống điều họ từng trông đợi hay không, tổng số tiền đầu tư

có vượt ra ngoài dự kiến không…
Càng tìm hiểu kỹ càng mọi chi tiết liên quan đến việc nhượng quyền, bên nhận
nhượng quyền càng có cơ sở để đánh giá sự việc.
4. Xem xét lại kế hoạch kinh doanh, triết lý điều hành cũng như phân tích thị
trường của doanh nghiệp nhượng quyền. Cố gắng gặp trực tiếp chủ nhượng quyền
hoặc những người chịu trách nhiệm về vấn đề này và hãy nhớ đưa ra các câu hỏi
sau trong cuộc gặp với họ:
- Những thông tin công ty cung cấp đã cụ thể, rõ ràng chưa ?
- Chương trình huấn luyện đề cập trong tài liệu có thật sự thấu đáo chưa?
- Những thông tin mà bên nhận nhượng quyền nhận từ các cơ sở được nhuợng
quyền có chính xác không?
- Thị trường có rộng không?
- Có nhiều cơ sở muốn nhận nhượng quyền trong khu vực bên nhận nhượng quyền
chọn không? Nếu khu vực mà bên nhận nhượng quyền chọn đã có nhiều đối tác
kinh doanh, nên tìm một nơi khác. Nếu như khu vực của bên nhận nhượng quyền
hoàn toàn trống trải thì đây cũng chưa hẳn đã là tin tốt lành, vì rất có thể, vị trí của
bên nhận nhượng quyền sẽ bị các đối thủ cạnh tranh dòm ngó. Điều này sẽ khiến
bên nhận nhượng quyền gặp nhiều khó khăn trong việc phân chia lại thị trường .
iii.

Sau khi đã trao đổi được với bên nhượng quyền bên nhận nhượng quyền tiến
đến việc lập kế hoạch:

17


Khi bắt đầu nhận nhượng quyền kinh doanh, bên nhận nhượng quyền sẽ cần một
khoản tài chính cho việc đầu tư ban đầu. Và điều đó đồng nghĩa với việc phải vay
mượn. Để thực hiện được điều này, bên nhận nhượng quyền cần phải có một kế
hoạch kinh doanh khả thi. Việc lập một kế hoạch kinh doanh để nhận nhượng

quyền là một việc hết sức quan trọng và bởi vậy, bên nhận nhượng quyền không
những phải chi tiết hoá chiến lược kinh doanh, các dự án, mà còn phải ghi rõ lý do
tại sao bên nhận nhượng quyền có đủ khả năng để điều hành công việc kinh doanh
trên.
Công ty nhượng quyền có thể sẽ có chính sách giúp bên nhận nhượng quyền có
được khoản vay mượn như mong muốn, tuy nhiên, điều này không có nghĩa là họ
sẽ giúp bên nhận nhượng quyền lập kế hoạch kinh doanh bởi không có lý do gì
khiến họ phải gánh chịu nghĩa vụ pháp lý một khi có rủi ro phát sinh. Đương nhiên
là bên nhượng quyền không muốn vướng vào những việc kiện tụng nếu như trong
kế hoạch kinh doanh của bên nhận nhượng quyền có sai sót nào đó. Thông thường,
bên nhận nhượng quyền sẽ phải lập kế hoạch kinh doanh theo bản mẫu được cung
cấp bởi công ty nhượng quyền. Tuy nhiên, điều này chỉ diễn ra sau khi hợp đồng
mua bán nhượng quyền được ký kết. Lúc đó, bên nhận nhượng quyền sẽ được
tham dự các khoá huấn luyện của công ty nhượng quyền, hướng dẫn cụ thể cách
thức hoạt động của một đơn vị nhượng quyền.
iv.

Khi hợp đồng hết thời hạn hiệu lực
Trong hợp đồng nhượng quyền luôn có các quy định, ràng buộc khi hợp đồng kết
thúc. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thường yêu cầu đưa điều
khoản “được tiếp tục kinh doanh” hay “tái ký hợp đồng”. Chỉ có một số ít doanh
nghiệp không muốn đưa điều khỏan này vào hợp đồng. Ở Mỹ, có tới 16 bang có
luật riêng quy định về các quan hệ nhượng quyền hiện hành mà theo đó, nếu một
tổ chức nào muốn bỏ điều khoản tái ký hợp đồng , họ đã vi phạm luật của bang nơi
họ kinh doanh, sinh sống. Mục đích của luật lệ trong 16 bang tại Mỹ đang được
điều chỉnh về điều khoản tái ký và kết thúc hợp đồng nhượng quyền. Ngược lại,
cũng có một số bang ở Mỹ (như california và Wisconsin ) cho phép từ chối tái ký
hợp đồng vì lý do kinh tế, ví dụ như muốn bành trướng công ty nên không thể tiếp
tục kinh doanh nhượng quyền được chẳng hạn.
Điều kiện về chống tái ký là một trong những phần quan trọng tạo nên khung sườn

của hợp đồng nhượng quyền.

II. Vấn đề Franchise ở Việt Nam
18


1

Cơ sở pháp lý để thực hiện Franchise

Hiện nay ở Việt Nam pháp luật điều chỉnh các hoạt động franchise bao gồm:
- Luật Thương mại năm 2005.
- Nghị định 35/2006/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 31/3//2006 để quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Thông tư 09/2006/TT-BTM do Bộ Thương mại ban hành ngày để hướng dẫn thủ tục
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
Ngoài ra, nếu việc nhượng quyền thương mại có liên quan đến việc chuyển giao
quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, thì còn phải chịu sự
điều chỉnh bổ sung của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật Chuyển giao công nghệ 2006.
Một số điểm lưu ý căn cứ theo Nghị định 35:
MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
''Bên nhượng quyền” là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhượng
quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
''Bên nhận quyền” là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên
nhận quyển thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.
''Bên nhượng quyền thứ cấp” là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương mại mà
mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.
''Bên nhận quyền sơ cấp” là thương nhân nhận quyền thương mại từ Bên nhượng
quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp theo nghĩa của
khoản 3 trên trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.

“Bên nhận quyền thứ cấp” là thương nhân nhận lại quyền thương mại từ Bên nhượng
quyền thứ cấp.
''Quyền thương mại” bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:
Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến
hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên
nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
• Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại
chung;
• Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyển thứ cấp theo hợp
đồng nhượng quyền thương mại chung.


19




Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp
đồng phát triển quyền thương mại.
''Kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thướng mại” là công việc kinh doanh
do Bên nhận quyền tiến hành theo hợp đồng nhượng quyền thương mại:
''Hợp đồng phát triển quyền thương mại” là hợp đồng nhượng quyền thương mại theo
đó Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền được phép thành lập nhiều hơn
một cơ sở của mình để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại trong
phạm vi một khu vực đia lý nhất đinh.
''Quyền thương mại chung” là quyền do Bên nhượng quyền trao cho Bên nhượng
quyền thứ cấp được phép cấp lại quyền thương mại cho các Bên nhận quyền thứ cấp.
Bên nhận quyền thứ cấp không được phép cấp lại quyền thương mại chung đó nữa.
''Hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp” là hợp đồng nhượng quyền thương

mại ký giữa Bên nhượng quyền thứ cấp và Bên nhận quyền thứ cấp theo quyền
thương mại chung.
ĐỐI VỚI FRANCHISOR
Điều kiện hoạt động: để được phép cấp quyền thương mại, thương nhân phải:
- Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền.
- Ngoài ra, hệ thống mà thương nhân dự định dùng để nhượng quyền phải hoạt động ít
nhất là một năm.
- Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền
nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại ít nhất một năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền
thương mại.
Quyền và nghĩa vụ:
Quyền:
- Yêu cầu Bên dự kiến nhận nhượng quyền cung cấp các thông tin cần thiết để tiến
hành nhượng quyền thương mại.
- Đồng ý hoặc từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận nhượng
quyền theo các quy định tại Điều 15 Nghị định 35.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo các quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định
35.
Nghĩa vụ:Bên nhượng quyền có trách nhiệm:
20


- Cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về
nhượng quyền thương mại của mình cho Bên dự kiến nhận nhượng quyền ít nhất là 15
ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên
không có thoả thuận khác;
- Thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ
thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo
phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.

Nếu Bên nhượng quyền là Bên nhượng quyền thứ cấp:
- Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình
- Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung
- Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm
dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
ĐỐI VỚI FRANCHISEE
Điều kiện hoạt động: thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký
kinh doanh nghành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.
Quyền và nghĩa vụ:
Quyền:
- Được phép chuyển giao quyền thương mại cho người khác theo các quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định 35.
- Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp Bên nhượng quyền vi
phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 Luật Thương Mại.
Nghĩa vụ: Bên dự kiến nhận quyền phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông
tin mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền
thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền.
HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
Nội dung cơ bản:
Nội dung của quyền thương mại
Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền
Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền
Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
21


Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp
Ngôn ngữ: Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt.
Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng

nhượng quyền thương mại do các bên thỏa thuận.
Sở hữu trí tuệ:
Phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong hợp đồng
nhượng quyền tuân theo các quy định của phápluật sở hữu trí tuệ.
Phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp có thể được lập
thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Quản lý:
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi cả nước.
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, thành phố trực thuỗc Trung ương quản lý hoạt động nhượng
quyền trên địa bàn Tỉnh và chỉ đạo Sở Thương Mại tiến hành việc đăng ký, kiểm tra,
liểm soát và báo cáo định kỳ.
Đăng ký:
Hồ sơ: Đơn đề nghị đăng ký, bản giới thiệu về nhượng quyền theo mẫu do Bộ
Thương Mại quy định; các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý của Bên nhượng
quyền, văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp có chuyển giao
quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp. Tất cả hồ sơ đều bằng tiếng Việt
(hoặc được dịch sang tiếng Việt có công chứng).
Thủ tục: Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký trong thời hạn 5 ngày làm việc
sẽ thực hiện việc đăng ký và thông báo bằng văn bản cho người đăng ký. Nếu hồ sơ
chưa đầy đủ, trong thời hạn 2 ngày làm việc, cơ quan đăng ký sẽ thông báo bằng văn
bản để sửa chửa, bổ sung.
Nơi đăng ký: Sở Thương Mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Bên nhượng
quyền đăng ký kinh doanh có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương
mại trong nước. Trường hợp Nhượng quyền từ nước ngoài, từ Khu chế xuất, Khu phi
thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào
lãnh thổ Việt Nam và ngược lại thì do Bộ Thương Mại thực hiện đăng ký.
Lệ phí đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, xoá đăng ký: Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày có thay đổi về thông tin đăng ký, Bên nhượng quyền phải thông báo cho

22


cơ quan đăng ký nhượng quyền. Trường hợp Bên nhượng quyền ngừng kinh doanh,
thay đổi nghành nghề hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đầu tư, cơ quan thực hiện đăng ký nhượng quyền xoá đăng ký và công bố
công khai việc xoá đăng ký này. Lệ phí đăng ký do Bộ Tài Chính quy định.
Xử lý vi phạm:
Hành vi vi phạm: Quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 35
Thẩm quyền và thủ tục: Tuân theo pháp luật xử lý vi phạm hành chính
Khiếu nại, tố cáo: Tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại việc đăng ký, nộp thuế và lệ
phí, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thoe pháp luật về khiếu nại. Cá nhân có
quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại
theo quy định pháp luật về tố cáo.
2


-

-

-

-

Vai trò và hậu quả về Franchise đối với các doanh nghiệp:
Vai trò của Franchise:
Đối với bên nhượng quyền:
Nhân rộng mô hình kinh doanh: phần lớn các doanh nghiệp muốn nhân rộng
môhình kinh doanh của mình khi đã đạt được thành công. Tuy nhiên, khó khăn

thường gặp không ít thì nhiều ở các doanh nghiệp khi muốn mở rộng mô hình kinh
doanh của mình là tài chính. Ngoài vấn đề ngân sách, các yếu tố khác như đại lý,
con người, kiến thức văn hóa địa phương,… cũng là những trở ngại không nhỏ.
Phương thức nhượng quyền kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp chia sẻ khó khăn
nêu trên cho bên mua Franchise. Và khi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp
được nhân rộng nhanh chóng thì giá trị của công ty hay thương hiệu cũng lớn
mạnh theo.
Tăng doanh thu: chủ thương hiệu có thể cải thiện doanh số của mình bằng việc
nhượng quyền sử dụng thương hiệu và công thức kinh doanh. Qua hình thức kinh
doanh nhượng quyền, chủ thương hiệu có thể nhận được khoản tiền: Phí nhượng
quyền ban đầu, phí hàng tháng, bán được các nguyên liệu đặc thù…
Tiết giảm được chi phí: các doanh nghiệp có áp dụng hình thức nhượng quyền đều
có ưu thế mua hàng giá rẻ hơn do mua số lượng lớn (phân phối cho các cửa hàng).
Ngoài ra, các chi phí về tiếp thị, quảng cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế chia
nhỏ ra cho nhiều đơn vị cùng mang một nhãn hiệu.
Người nhượng quyền thương mại sẽ cung cấp ra thị trường các hàng hóa, dịch vụ
có chất lượng cao và ổn định thông qua các doanh nghiệp nhận quyền. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp nhượng quyền xây dựng thương hiệu của mình ngày
càng vững chắc và rộng khắp.

23


Hệ thống kinh doanh nhượng quyền giúp cho doanh nghiệp thâm nhập tốt và mở
rộng thị trường tiêu thụ nhanh hơn vì có hệ thống kinh doanh rộng lớn, đủ sức đáp
ứng nhu cầu thị trường.
- Giúp doanh nghiệp phân tán được rủi ro trong kinh doanh vì việc xâm nhập vào
một thị trường mới luôn gặp nhiều rào cản về văn hóa, ngôn ngữ, thói quen mua
sắm, khẩu vị… của khách hàng, nhượng quyền sẽ giúp giải quyết các rào cản này.
- Nhượng quyền cũng giúp giải quyết vấn đề về vốn cho các doanh nghiệp vì người

nhận quyền sẽ chịu trách nhiệm đầu tư và quản lý toàn bộ tài sản của mình.
 Đối với bên nhận nhượng quyền:
- Đầu tư an toàn và khôn ngoan hơn: theo thống kê tại Mỹ với khoảng thời gian
5năm kinh doanh thì trung bình 23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể
tồn tại, trong khi đó 92% là doanh nghiệp mua franchise. Nói khác đi, xác suất
thành công của các doanh nghiệp mua franchise cao hơn nhiều so với doanh
nghiệp mới bắt đầu thử nghiệm mô hình kinh doanh lần đầu và nhãn hiệu chưa ai
biết đến. Trong mộtcuộc thử nghiệm về vị của sản phẩm nước khoáng. Người ta bí
mật bỏ nước khoáng của thương hiệu không nổi tiếng vào chai của thương hiệu
nổi tiếng và ngược lại. Tất cả được yêu cầu chỉ ra sản phẩm nước khoáng nào tốt
nhất. Kết quả cho thấy đa số những người tham gia đều cho rằng loại nước khoáng
đựng trong chai của thương hiệu nổi tiếng là tốt hơn. Điều này cho thấy sức mạnh
của thương hiệu trong quyết định của khách hàng hay nói cách khác khi mua
Franchise của một sản phẩm đã có thương hiệu thì khá an tâm do đã có ngay một
lượng khách hàng tối thiểu ngay ban đầu.
- Được chủ thương hiệu giúp đỡ: người mua franchise lúc nào cũng nhận được sự
giúp đỡ, hỗ trợ từ phái chủ thương hiệu trước và sau khi cửa hàng nhượng quyền
khai trương. Đây là lợi thế lớn, đặc biệt đối với những người mới tự kinh doanh
lần đầu.
- Dễ vay tiền ngân hàng: do có xác suất thành công cao hơn, nên các ngân hàng
thường tin tưởng hơn trong việc xét duyệt cho các doanh nghiệp mua franchise
vaytiền.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị thấp hơn: các cửa hàng riêng rẻ trong hệ thống
franchise không phải tốn nhiều cho phí quảng cáo cho thương hiệu như đối với
trường hợp đứng ra kinh doanh độc lập. Chi phí quảng cáo chung thường được
chủ thương hiệu và tất cả cửa hàng trong hệ thống franchise chia sẻ nên có thể
quảng cáo được nhiều mà chi phí chia ra cho từng cửa hàng lại ít đi.
- Hạ thấp khả năng thất bại trong kinh doanh vì đã được nhà cung cấp hỗ trợ các
dịch vụ kỹ thuật cần thiết.
- Nâng cao kinh nghiệm tổ chức, quản lý, kinh doanh… vì người nhận quyền sẽ

được nhượng lại cả mô hình kinh doanh của bên nhượng quyền.
 Đối với nền kinh tế
-

24


-

-



-


-

3

Hoạt động nhượng quyền sẽ làm gia tăng sức mua trên thị trường vì sự mở rộng
nhiều cửa hàng, kênh phân phối của những thương hiệu nổi tiếng sẽ thúc đẩy hoạt
động mua hàng của khách hàng.
Đảm bảo rằng người tiêu dùng sẽ được sử dụng hàng hóa chất lượng, đảm bảo uy
tín của thương hiệu.
Giải quyết công việc cho số lượng lớn người lao động.
Trong giai đoạn hội nhập ngày nay, tạo lập môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài là một trong những điều ưu tiên hàng đầu để giúp cho đất nước phát
triển và Việt Nam thật sự là môi trường hấp dẫn cho nhà đầu tư, trong đó có các
nhà đầu tư nhượng quyền. Những yếu tố của hoạt động nhượng quyền như dân số

trẻ, tiêu thụ mạnh, mội trường an toàn… là những yếu tố giúp gia tăng hoạt động
đầu tư của các tập đoàn lớn ở nước ngoài. Sự đầu tư từ các tập đoàn nổi tiếng sẽ
giúp nền kinh tế hấp thu công nghệ, quản lý, mô hình tiên tiến từ nước ngoài và
đây sẽ là một trong những nhân tố giúp phát triển công nghệ, trình độ quản lý, mô
hình kinh doanh hiệu quả trong nước.
Hậu quả của Franchise:
Đối với bên nhượng quyền:
Rất dễ mất bí quyết kinh doanh, sau một thời gian nếu quản lý không kỹ sẽ xuất
hiện nhiều đối thủ bắt chước trên thị trường.
Khi một cửa hàng trong hệ thống nhượng quyền gặp rắc rối về sản phẩm, cung
cách phục vụ rất dễ dẫn đến sự ảnh hưởng đến toàn hệ thống nhượng quyền vì
khách hàng chỉ biết đến thương hiệu chứ không quan tâm đến tính riêng biệt của
cửa hàng đó nữa. Chính vì nhược điểm này mà chủ thương hiệu luôn quan tâm đến
việc thực hiện đúng yêu cầu và giữ uy tín cho thương hiệu ở tất cả các cửa hàng
nhượng quyền.
Đối với bên nhận quyền:
Sự phụ thuộc của các cửa hàng nhược quyền vào chủ thương hiệu nên khi thương
hiệu chết đi vì bất cứ lý do gì, cả hệ thống nhượng quyền sẽ chết theo.
Mất tính độc lập: hệ thống bản quyền kinh doanh là một khuôn mẫu, khó có thể
sáng tạo hay thay đổi.
Dễ tạo sự nhàm chán cho khách hàng: tính đồng bộ là một trong những yếu tố tạo
nên thành công của hình thức nhượng quyền, điều đó có nghĩa là khách hàng sẽ
phải thưởng thức cùng một loại bánh, một hương vị giống hệt nhau ở tất cả các
cửa hàng, trong một khung cảnh giống nhau và cung cách phục vụ cũng giống
nhau.
Thực trạng Franchise ở Việt Nam:
a) Khái quát chung:

Ở Việt Nam, phương thức nhượng quyền thương mại bắt đầu xuất hiện từ khoảng
đầu những năm 90 của thế kỷ trước, cùng với việc mở cửa thu hút vốn đầu tư nước

25


×