Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch ở Công ty Mỹ thuật Trung Ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.48 KB, 48 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
MỞ ĐẦU
Trong nềm kinh tế thị trường vai trị của cơng tác kế hoạch ở các doanh nghiệp
hết sức quan trọng: kế hoạch là công cụ quản lý quan trọng không thể tiếu đối với

OB
OO
KS
.CO

bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào, nhờ kế hoạch mới đáp ứng được nhu
cầu thị trường và khai thác triệt để mọi nguồn khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp, nhờ kế hoạch các doanh nghiệp mới phát huy đầy đủ quyền chủ động trong
sản xuất kinh doanh như chủ động trong việc tìm thị trường mua nguên vật liệu tìm
thị trường tiêu thụ,nhờ kế hoạch cơng tác quản trị nhân sự mới có hiệu quả như
trong việc tuyển dụng, nâng cao trình độ đào tạo, nhờ kế hoạch mà doanh nghiệp
chủ động trong viịec liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất, kế hoạch mà doanh
nghiệp chủ động trong việc đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ, chủ động trong việc
tạo và tạo nguồn vốn. Như vậy kế hoạch tạo cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả…

Thực tiễn nước ta đã chứng minh rằng nhờ kế hoạh mới tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi, mới đảm bảo chỉ tiêu tài chính (bảo tồn
và phat triển vốn). Cịn nếu sản xuất kinh doanh khơng có kế hoạch ln bị động
trong sản xuất kinh doanh sớm hay muộn cũng bị phá sản trong cơ chế thị trường.
Hiện nay công tác kế hoạch ở nhiều cơng ty chưa được quan tâm thích đáng. Các
cơng ty đã thấy được vai trị to lớn của cơng tác kế hoạch nhưng vẫn chưa có các

doanh.


KIL

biện pháp hiệu quả để đưa công tác kế hoạch vào trong thực tiễn sản xuất kinh

Qua quá trình thực tập tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương em nhận công tác kế
hoạch tại công ty đã đem lại hiệu quả nhưng chưa cao. Điều này do các nhân tố
khách quan và chủ quan đem lại. Em nhận thấy công tác kế hoạch của cơng ty cần
được nghiên cứu và phân tích để tìm hiểu rõ ngun nhân và có các biện pháp khắc



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phục. Do đó em chọn đề tài nghiên cứu: Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch

KIL
OB
OO
KS
.CO

ở Công ty Mỹ thuật Trung Ương.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

phÇn I : MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH
HƯỞNG TỚI CƠNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA CƠNG TY.

KIL

OB
OO
KS
.CO

I. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty MTTW.
Tháng 6/1986 sau nhiều lần sát nhập, công ty MTTƯ đã được thành lập. Q
trình hình thành và phát triển cơng ty có nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó cơng tác
kế hoạch ở công ty cũng phải thay đổi cho phù hợp với từng giai đoạn.
Giai đoạn 1978 – 1985: Nhận thức sâu sắc về vị trí trách nhiệm của mình trong
lĩnh vực văn hoá nghệ thuật của đất nước ở thời bình. Cục mỹ thuật đã đệ trình bộ
Văn Hố - Thông Tin đề án thành lập Xưởng Mỹ Thuật Quốc Gia nhằm tập trung
các hoạ sĩ, các nhà điêu khắc có trình độ chun mơn, có nhận thức chính trị tốt
vào hoạt động trong tổ chức nhà nước để sáng tác và thi cơng cơng trình mỹ thuật,
cơng trình văn hoá phục vụ nhu cầu đời sống văn hoá nghệ thuật ngày càng phát
triển của xã hội. Bộ văn hoá đã chấp nhận ra quyết định số 44/VHTT – QĐ ngày
12/5/1978 về việc thành lập Xưởng Mỹ Thuật Quốc Gia.

Để giảm đầu mối quản lý tăng cường lực lượng cho Xưởng Mỹ Thuật Quốc
Gia, ngày 13/5/1979 Bộ trưởng bộ Văn Hố - Thơng Tin đã quyết định sáp nhập
Xưởng Tranh Nghệ Thuật Việt Nam thuộc cục Xuất Bản là đơn vị sự nghiệp vào
Xưởng Mỹ Thuật Quốc Gia.

Ở giai đoạn này công tác kế hoạch của công ty được thực hiện theo mơ hình kế
hoạch hố tập trung. đặc điểm của mơ hình này là khơng coi trọng nhân tố thị
trường, tất cả các kế hoạch đều được nhà nước qui định tập trung thống nhất cao
độ, mối quan hệ chủ yếu là theo phương diện trên-dưới-dọc, tính trực tiếp và pháp
lệnh cao, các khuyến khích vật chất khơng được chú ý thích đáng, quan hệ hàngtiền bị thu hẹp hết mức.

Giai đoạn 1985 – nay: Cuối năm 1985 nhà nước lại chủ trương tinh giảm khối

hành chính sự nghiệp, nên đến tháng 6 năm 1986 Bộ quyết định sáp nhập Xưởng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tranh Cổ Động Trung Ương thuộc Cục Thông Tin Cổ Động vào Xưởng Mỹ Thuật
Quốc Gia và đổi tên thành Công Ty Mỹ Thuật Trung Ương là đơn vị hạch toán,
trực thuộc bộ Văn Hoá - Thơng Tin. Cơng ty hoạt động từ đó cho đến nay.
Ở giai đoạn này, công ty thực hiện mô hình Kế hoạch của nền kinh tế thị trường

KIL
OB
OO
KS
.CO

có sự quản lý của nhà nước. Kế hoạch của doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu thị
trường theo định hướng của nhà nước, mối quan hệ dọc bị thu hẹp, mối quan hệ
ngang được mở rộng, nhà nước quản lý chủ yếu bằng luật và biện pháp gián tiếp
(các chính sách và đòn bẩy kinh tế) các biện pháp về lợi ích vật chất được triệt để
sử dụng, quan hệ tiền hàng được tận dụng.

Qua các giai đoạn phát triển đến nay cơ cấu tổ chức của cơng ty đã hình thành
(xem sơ đồ cơ cấu tổ chức trang sau).



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bảng số 1
Error! Not a valid link.Error! Not a valid

link.Error!

Not

a

KIL
OB
OO
KS
.CO

HỆ THỐNG CƠ CẤU TỔ
CHỨC CÔNG TY MTTW

valid

link.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cơng ty có ảnh hưởng tới cơng tác

KIL
OB
OO
KS
.CO


kế hoạch.

1. Tính chất, nhiệm vụ, chức năng của cơng ty.

Tính chất: cơng ty Mỹ Thuật Trung Ương là đơn vị hạch tốn, trực thuộc bộ
văn hố thơng – thơng tin. Cơng ty hồn tồn tự chịu trách nhiêm về nhiệm vụ
chính trị và kinh tế.
Nhiệm vụ:

- Nhiệm vụ chính trị: cơng ty MTTƯ có nhiệm vụ tổ chức các công việc liên
quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị mà Trung Ương Đảng và chính phủ
đề ra cho ngành văn hố thơng tin đồng thời hỗ trợ cơng tác kinh doanh của các
ngành Văn hố - Thông tin, các ngành kinh tế mũ nhọn như Điện lực, Giao thông ,
Thuỷ lợi, Giáo dục… giúp các ngành đó đi sâu đi sát, tuyên truyền vào quảng đại
quần chúng, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế chung của đất nước trong giai
đoạn hiện nay và sau này.

- Nhiệm vụ kinh tế và đời sống: công ty phải đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh (doanh thu, kinh doanh có lãi…), phải đóng góp đầy đủ các khoản nộp ngân
sách nhà nước, bảo đảm việc làm cho cán bộ cơng nhân viên, bảo đảm hồn thành
và hồn thành vượt mức kế hoạch hàng năm.

Chức năng: công ty MTTƯ là một doanh nghiệp hàng đầu của nền Mỹ Thuật
Việt Nam, là công ty chuyên ngành Mỹ Thuật đa năng của Bộ Văn hố - Thơng tin
có chức năng:
-

Chức năng chủ yếu nhất: Khảo sát, lập dự án, thiết kế, sáng tác, thi cơng
các cơng trình mỹ thuật như trang trí nội ngoại thất các bảo tàng nhà văn

hố…, các tượng đài tranh hồnh tráng…

-

Bên cạnh đó cịn thực hiện thêm một số chức năng:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Biên tập, in, phát hành các loại ấn phẩm, tranh cổ động, tuyên truyền, các
loại sách báo…
Quảng cáo, panơ, áp phích.

Tin

KIL
OB
OO
KS
.CO

Xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật tư phục vụ cho ngành Văn Hoá - Thông

Và các sản phẩm mỹ thuật khác.

2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty (tài sản cố định và máy móc thiết
bị).

Diện tích đất đai nhà xưởng


: 3000 m2

Diện tích nhà xưởng đang sử dụng

: 3000 m2

Diện tích đất đai đang sử dụng trong kinh doanh : 3000 m2
Diện tích đất đai khơng cần dùng

: 0

Về máy móc thiết bị trong cơng ty chủ yếu là máy móc dùng trong thi cơng, xây
dựng các cơng trình cơ bản với giá trị lớn như máy đào, ôtô vận chuyển, máy ủi,
cạp chuyển, các loại máy đóng cọc, tàu đóng cọc, các loại máy khoan, các loại máy
lu, máy đầm, máy chộn vữa, máy bơm bê tông… Do đặc điểm các cơng trình thi
cơng cách xa cơng ty hàng trăm km trở lên cộng với việc công ty phải thi cơng
nhiều cơng trình trong cùng một thời gian, các cơng trình cách xa nhau, giá trị máy
móc lớn, các máy móc cồng kềnh, vận chuyển từ nơi này đến nơi khác là khó khăn
nên máy móc thi cơng các cơng trình là do cơng ty đi th, thi cơng ở đâu thì th ở
đó. dịch vụ cho th máy móc phục vụ công tác thi công, xây dựng hiện nay cũng
tương đối phát triển nên việc thuê máy móc cũng khơng gặp nhiều khó khăn.
Do máy móc thiết bị thi công, xây lắp công ty đi thuê nên giá trị tài sản của
công ty chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc và các thiết bị dụng cụ quản lý:
Giá trị nhà của vật kiến trúc

: 6,170,423,283Đ

Giá trị còn lại của phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn :

355,980,869Đ




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Giá trị cịn lại của thiết bị dụng cụ quản lý

:

371,813,760Đ

Giá trị tài sản cố định vơ hình

:

9,500,000Đ

3. Đặc điểm về ngun vật liệu.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Ngun vật liệu sử dụng sản xuất – kinh doanh trong công ty chủ yếu nhất là
nguyên vật liệu xây dựng gồm các loại:
-

Khoáng sản: bột đá, cát chuẩn, cát hạt nhỏ, cát mịn, cát mềm, các loại xây,
gạch lát, các loại ngói, vơi, các loại Ximăng, các loại đá…


-

Kim khí: cáp cường độ cao, cáp ngầm, các loại sắt thép …

-

Lâm sản: cây chống gỗ, cọc gỗ, cọc tre, củi, gỗ dán, gỗ ván …

-

Hố chất: axít, hàn, ben tơ nit, bột bả, bột màu, bột phấn,bột bôi trơn ván
khuôn, dầu bóng, sơn, vecli, xăng, ơxy …

-

Các loại vật liệu khác: bulông, bản lề, dây thép lữa cưa, lưới cốt thép, đinh


Nguyên vật liệu làm tượng đài, tranh hoành tráng: các nguyên vật liệu để tạc
tượng như đá, thạch cao, bột đá, đất sét; các loại nguyên vật liệu để đúc tượng như
vàng, bạc, đồng, các loại sắt thép …

Nguyên vật liệu cung cấp cho các sản phẩm in: giấy in các loại, kẻm, mực in,
dầu mỡ bôi trơn …

Nguyên vật liệu làm tranh: màu bột, màu nước, sơn các loại dùng trong sản xuất
tranh sơn mài, các loại gỗ làm khung tranh, làm vóc tranh, các loại giấy vẽ, các loại
vải vẽ …


Với đặc điểm là các sản phẩm của công ty thường được thực hiện cách xa công
ty hàng trăm km (trừ một số sản phẩm in) do đó việc vận chuyển nguyên vật liệu từ
công ty tới các cơng trình là hết sức khó khăn nên cơng ty hầu như không dự trữ
nguyên vật liệu mà thi công ở khu vực nào thì mua nguyên vật liệu ở khu vực đó.
Việc thực hiện cơng tác mua sắm ngun vật liệu như trên là khơng hề khó khăn vì
với nền kinh tế thị trường phát triển tạo thuận lợi rất lớn cho việc thu mua nguyên



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
vật liệu nhất là ngun vật liệu xây dựng. Mặc dù vậy các nguyên vật liệu dùng
trong các sản phẩm tượng đài, tranh hành tráng thì nguồn cung cấp ngun vật liệu
có ít hơn, việc vận chuyển cũng khó khăn hơn. Chủ yếu cơng ty mua đá tạc tượng ở
3 nguồn chính: miền Bắc mua ở Thanh Hoá, miền Trung mua ở Quỳ Hợp Nghệ An,

KIL
OB
OO
KS
.CO

miền Nam thì mua ở Khánh Hồ.

4. Đặc điểm về lao động.

Số lượng lao động trong công ty ngày càng tăng năm 2000 tổng số lao động
trong công ty là 640 người, năm 2001 là 904 người, năm 2002 là 904 người và đến
năm 2003 là 1269 người. Lao động trong công ty chủ yếu là lao động hợp đồng,
chiếm tỷ lệ hơn 75% tổng số lao động tồn cơng ty, trong khi đó lao động trong
biên chế chiếm khơng đến 25%. Số lao động hợp đồng này chủ yếu được công ty

thuê chủ yếu là để thi công các cơng trình. (xem bảng số 2)

Bộ phận quản lý lao động của cơng ty là phịng hành chính tổng hợp, phịng kế
hoạch, và các phịng ban có liên quan. Các phịng này có nhiệm vụ tham mưu cho
thủ trưởng về mọi vấn đề có liên quan đến nhân sự trong doanh nghiệp: lập kế
hoạch lao động, tuyển mộ lao động và lập hợp đồng lao động, phân công chỉ dẫn
lao động, các nhiệm vụ lao động và tiền lương, phân công đánh giá đề bạt lao
dộng…

Đặc điểm về lao động có ảnh hưởng rất lớn tới cơng tác kế hoạch ở cơng ty vì
kế hoạch do người lao động xây dựng, thực hiện, kiểm tra đánh giá; trong kế hoạch
cũng có cả kế hoạch về lao động,…

Bảng số 2: Bảng số liệu lao động của công ty MTTƯ
các năm 2001, 2002, 2003

CHỈ TIÊU

NĂM 2001

NĂM 2002

NĂM 2003



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Tổng số lao


NGƯỜI

%

MGƯỜI

%

NGƯỜI

%

904

100

1,105

100

1,269

100

205

22.6

235


21.2

244

19.2

LĐ trong biên
chế
LĐ hợp đồng

KIL
OB
OO
KS
.CO

động

699

77.4

870

78.8

1,025

80.8


Nguồn số liệu: phịng Kế hoach, phịng hành chính tổng hợp

5. Đặc điểm về thị trường kinh doanh.

Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước với các sản
phẩm chủ yếu là các công trình nghệ thuật, cơng trình văn hố, tranh nghệ thuật,
tranh cổ động, các sản phẩm in…. đến nay các sản phẩm tranh cổ động, tranh nghệ
thuật đã có mặt khắp các tỉnh thành trong cả nước và các cơng trình nghệ thuật của
cơng ty đã có mặt ở 54/61 tỉnh thành trong cả nước.

Sản phẩm chính của cơng ty là các cơng trình nghệ thuật với các khách hàng chủ
yếu là trung ương, uỷ ban nhân dân tỉnh, sở văn hoá các tỉnh, các đơn vị quân đội
từ trung ương đến địa phương: quân khu quân đoàn, quân chủng bộ quốc phịng, bộ
cơng an, các binh chủng cơng đồn như phịng khơng, hải qn, thơng tin… đối với
các sản phẩm là tranh, sản phẩm in…thì các khách hàng là các công ty phát hành
sách như công ty phát hành sách Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Đắc Lắc
Công ty tiếp cận thị trường chủ yếu thơng qua bộ văn hố và các khách hàng đã
có các cơng trình do cơng ty do cơng ty thực hiện. Bộbộ văn hố giới thiệu, cung
cấp các thông tinvề khách hàng là các tỉnh, các viện bảo tàng ở trung ương, địa
phương, các bảo tàng quân đội từ trung ương đến quân khu…các khách hàng đã có



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
các cơng trình do cơng ty thực hiện sẽ giới thiệu khách hàng mới cho cơng ty. Một
số khách hàng tự tìm đến cơng ty do uy tín của cơng ty, do cơng ty là công ty nhà
nước duy nhất hoạt động trên lĩnh vực mỹ thuật, văn hố nghệ thuật. Số khách hàng
cịn lại do công ty trực tiếp tiếp xúc và lôi kéo.

KIL

OB
OO
KS
.CO

để mở rộng thị trương công ty thường xuyên mở các cuộc hội trợ triển lãm, các
hội nghị khách hàng – cuối năm công ty thường mở các cuộc hội nghị khách hàng
mời các khách háng đã có các cơng trình do cơng ty thực hiện và các khách hàng
đang có ý định đầu tư, xây dựng các cơng trình…về dự hội nghị khách hàng để
nghe ý kiến đóng góp, đánh giá của khách hàng, tư vấn trả lời các câu hỏi của
khách hàng, và giới thiệu thêm về công ty, về các sản phẩm mà công ty đã thực
hiện…nhằm nâng cao uy tín, thu hút thêm khách hàng.

6. Đặc điểm tài chính của cơng ty.

Nguồn vốn của cơng ty MTTƯ trong những năm gần, chủ yếu là do chiếm
dụng, cụ thể: nợ phải trả đầu năm2001 là 20,588,286,000 Đ cuối năm là
25,475,904,000 Đ, đầu năm 2002 là 25,475,904,000 Đ cuối năm là 32,172,760,000
Đ tương tự với năm 2003 là 32,172,760,000 Đ và 52,227,738,000Đ trong khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu lại ít hơn nhiều (nguồn vốn CSH chiếm khơng đến
20%).(Xem bảng số3)

Điều này làm cho nguồn vốn của công ty không ổn định, dễ gặp rủi ro trong
kinh doanh, ảnh hưởng tới cơng tác kế hoạch vì tình hình tài chính cũng là một căn
cứ để xây dựng kế hoạch, tình hình tài chính ảnh hưởng tới việc tổ chức chỉ đạo
thực hiện kế hoạch (thiếu vốn để sản xuất, phải đi vay do đó làm chậm tiến độ sản
xuất, khơng hồn thành kế hoạch).




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Bảng số 3: bảng số liệu về nguồn vốn của công ty MTTW trong các năm

TT
I
1
2
II

TT
I
1
2
II

TT
I
1
2

KIL
OB
OO
KS
.CO

2001, 2002, 2003.

NGUỒN VỐN


Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Ký quỹ ký cược dài
hạn
Nguồn vốn chủ sở
hữu
Cộng nguồn vốn

NGUỒN VỐN

Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Ký quỹ ký cược dài
hạn
Nguồn vốn chủ sở
hữu
Cộng nguồn vốn

NGUỒN VỐN

Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Ký quỹ ký cược dài

NĂM 2001
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
1000Đ
%

1000Đ
%
84 21,717,326
85
17,336,985
17,306,985
21,687,362
30,000
30,000
3,251,301

16

3,758,542

15

20,588,286

100

25,475,904

100

NĂM 2002
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
1000Đ
%

1000Đ
%
85 27,947,935
87
21,955,223
21,952,223
27,917,935
30,000
30,000
3,758,542

15

4,224,825

13

25,713,765

100

32,172,760

100

NĂM 2003
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
1000Đ
%

1000Đ
%
27,947,935
87 42,317,026
81
27,917,935
42,287,026
30,000
30,000



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hạn

Nguồn vốn chủ sở
hữu
Cộng nguồn vốn

4,224,825
32,172,760

13

9,940,712

19

100 52,257,738 100


KIL
OB
OO
KS
.CO

II

Nguồn số liệu: phịng tài chính kế tốn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

phÇn II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ HOẠCH Ở

KIL
OB
OO
KS
.CO

CƠNG TY MTTW.
I. Cơng tác xây dựng kế hoạch trong công ty.
1. Phân công xây dựng kế hoạch.

Các kế hoạch của công ty được phân công cho bộ phận xây dựng kế hoạch. Bộ
phận xây dựng kế hoạch của công ty MTTW bao gồm phịng kế hoạch phịng hành
chính tổng hợp, phịng tài chính kế tốn, các đơn vị các cá nhân có liên quan.
2. Những căn cứ xây dựng kế hoạch.

Để lập kế hoạch công ty căn cứ vào:
-

Chủ trương đường nối phát triển phát triển kinh tế của đảng và nhà nước
trong từng thời kỳ.

-

Căn cứ vào quyết định số 343/QĐ ngày 10 tháng 2 năm 1993 của bộ văn
hố thơng tin về việc quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy của công ty MTTW.

-

Căn cứ vào điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường về các mặt hàng mà
công ty kinh doanh. Tuy nhiên công ty chưa có phịng ban chun mơn để
nghiên cứu và phân tích nhu cầu thị trường nên khi xây dựng kế hoạch
công ty chủ yếu dựa vào chủ trương đường nối phát triển kinh tế của trung
ương, bộ ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh sở văn hoá các tỉnh, các viện bảo
tàng,…

-

Căn vào số lượng chủng loại mặt hàng mà công ty phải cung cấp trong
năm.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
-


Căn cứ vào năng lực nguồn lực thực tế của công ty về lao động, tài chính,
máy móc thiết bị tài sản định của cơng ty.

-

Căn cứ vào hệ thống công cụ quản lý của công ty, hệ tống định mức kinh tế
kỹ thuật.
Căn cứ vào tình hình thực hiện của các năm trước xem tình hình thực hiện

KIL
OB
OO
KS
.CO

-

kế hoạch đã đạt được những kết quả gì, có nhưng tồn tại nào, ngun nhân
nào từ đó sẽ rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch cho tốt hơn.
-

Căn cư vào dự kiến kế hoạch năm của các đơn vị thành viên.

3. Trình tự xây dựng kế hoạch.

a. Công tác chuẩn bị xây dựng kế hạch.

Công ty tiến hành công tác chuẩn bị xây dựng kế hoạch vào tháng 9 hàng năm
với các cơng việc:


Phân tích tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm và ước thực hiện cho cả năm.
Mở hội nghị khách hàng xác định nhu cầu tiêu thụ trong năm tới.
Kiểm tra lại hệ thống công cụ quản lý của công ty và điều chỉnh lại cho phù hợp
với tình hình thực tế.

b. Giai đoạn dự thảo.

Ở giai đoạn này, bộ phận xây dựng kế hoạch xem xét lại công tác chuẩn bị xây
dựng và dự thảo kế hoạch cho năm sau với đầy đủ các chỉ tiêu, và các bộ phận.
c. Giai đoạn chính thức xây dựng kế hoạch. (tháng 11)

Chính thức xây dựng kế hoạch: bộ phận xây dựng kế hoạch xem xét lại tình
hình thực hiện 11 tháng trong năm, xem xét lại kế hoạch dự thảo, xem xét tới dự



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thảo kế hoạch của các đơn vị xem cần phải bổ sung bộ phận nào, chỉ tiêu nào. Từ
đó đứ ra một kế hoạch hồn chỉnh. Sau đó, chính thức giao kế hoạch xuống các bộ
phận để các bộ phận triển khai thực hiện.

KIL
OB
OO
KS
.CO

4. Các kế hoạch đã xây dựng trong một số vừa qua năm.


- Kế hoạch 5 năm (2001 – 2005): trong năm 2000 công ty đã xây dựng kế
hoạch 5 năm (2001 – 2002) trong kế hoạch gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: tổng
doanh thu, doanh thu các sản phẩm chủ yếu, lao động và tiền lương, các khoản
nộp ngân sách… và được thể hiện qua bảng kế hoạch 5 năm của công ty (bảng
4)

Bảng 4: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mttư ( kế hoạch 5 năm
2001 – 2005 )

T

CHỈ TIÊU KINH

T TẾ
1

Doanh thu

Đơn
vị

1000
đ

2

Kh 2001 Kh 2002 Kh 2003 Kh 2004 Kh 2005

36,040,0 38,202,0 40,494,0 42,923,0 45,928,0
00


00

00

00

00

Các sản phẩm chủ
yếu:

-Cơng trình nghệ
thuật

-Tranh nghệ thuật
-Tranh cổ động

-Triển lãm tranh
-Sản phẩm in

-Panơ quảng cáo
-Hàng xuất nhập khẩu
Trong đó:

1000
đ

26,232,0 27,806,0 29,474,0 31,242,0 33,428,9
00


00

00

00

00

733,500

777,000

823,600

873,000

934,000

600,000

636,000

674,000

714,000

763,900

66,700


70,700

74,900

79,000

84,000

3,337,00 3,537,00 3,749,00 3,973,90 4,252,00
0

0

0

0

0

2,269,00 2,405,00 2,549,00 2,701,90 2,891,00
0

0

0

0

0




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+Nhập khẩu uỷ thác
+Xuất khẩu

133,400

141,400

149,800

158,700

169,800

2,669,00 2,829,00 2,998,70 3,178,60 3,401,00
0

lương
a

0

0

0

Lao động và tiền


KIL
OB
OO
KS
.CO

3

0

Tổng số người lao
động
Trong đó:

Ngườ

678

718

761

806

862

150

150


150

150

150

528

568

611

650

712

i

+lao động thường

xuyên trong biên chế

+lao động hợp đồng
b

Tổng quỹ tiền lương

1000
đ


c

Thu nhập bình quân

Đ

(người/tháng)
d

Lương bình quân

Các khoản nộp ngân
sách:

+thuế VAT

+thuế sử dụng vốn

+thuế thu nhập doanh
nghiệp

+Các khoản nộp khác
(khấu hao cơ bản,
thuế đất)

00

Đ


00

00

00

00

2,327,00 2,466,60 2,614,60 2,771,40 2,965,00
0

(người/tháng)
4

15,722,0 16,665,0 17,664,9 18,724,8 20,035,5

0

0

0

0

2,047,17 2,170,00 2,300,00 2,438,00 2,608,60
8

0

0


0

0

1000
đ

2,055,00 2,178,30 2,308,90 2,447,00 2,618,00
0

0

0

0

0

57,000

60,400

64,000

67,800

72,500

346,000


366,700

388,700

412,000

440,800

188,000

199,000

210,900

223,500

239,000



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OB
OO
KS
.CO

Số liệu phịng kế hoạch và pbhịng tài tài chính tổng hợp


- Kế hoạch hàng năm. Kế hoạch hàng năm của công ty qua các năm gần đây
được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 5: Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty MTTƯ
(NĂM2001, 2002, 2003)

TT

CHỈ TIÊU KINH TẾ

ĐƠN

KH 2001

KH 2002

KH 2003

VỊ

1

Tổng doanh thu
Trong đó:

-Cơng trình nghệ thuật

1000đ 36,040,600 50,000,000 70,000,000


27,032,200 38,400,000 51,500,000

(tranh nghệ thuật, nội
thất bảo tàng, tượng

3,337,000

4,000,000 10,000,000

đài)

2,269,000

3,150,000

3,500,000

2,802,400

4,200,000

4,000,000

133,400

1,000,000

2,000,000

2,669,000


3,200,000

2,000,000

600,000

250,000

500,000

-Sản phẩm in khác

-Sản phẩm quảng cáo

-Hoạt động xuất nhập
khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
2

Kết quả sản xuất kinh

1000Đ


1,012,500

1,264,000

doanh (lợi nhuận

3

KIL
OB
OO
KS
.CO

trước thuế)

Các khoản nộp ngân

1000Đ

2,646,000

2,500,000

3,039,000

2,055,000

2,038,000


2,520,000

- Thuế VAT

346,000

324,000

404,000

- Thuế thu nhập

245,000

93,000

115,000

sách

doanh nghiệp
- Nộp khác
4

Lợi nhuận sau thuế

1000đ

5


Số lao động hiện có

1000đ

688,500

678

940

1,245

-Lao động dài hạn

150

215

250

-Lao động hợp đồng

528

725

995

2,100,00


2,300,000

2,310,000

1,010,000

1,106,000

1,527,000

và thời vụ
6

Thu nhập bình quân
(người/tháng)

-Khối trực tiếp sản
xuất

Đồng

-Khối quản lý

Nguồn số liệu phịng kế hoạch và pbhịng tài tài chính tổng hợp
- Kế hoạch tác nghịêp: Để hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm và để sản
xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả công ty giao kế hoạch hàng năm cho
các xưởng và có các kế hoạch tác nghiệp để hoàn thành các kế hoạch hàng năm.
II. Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch của công ty qua một số năm.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cơng ty cụ thể hóa và đảm bảo hoàn thành kế hoạch cả năm bằng cách chia
nhỏ nhiệm vụ cả năm cho các khâu của cơng ty (phịng, xưởng…) và chia nhỏ ra
trong từng khoảng thời gian ngắn, (một quý,một tháng, một tuần) về mặt sản xuất
cũng như phục vụ cho sản xuất.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu giá trị hiện vật của kế hoạch năm, quy trình
cơng nghệ chế tạo sản phẩm, định mức thời gian lao động và sử dụng máy móc
thiết bị ở từng bước cơng việc của bộ phận sản xuất, thời gian thi cơng cơng trình,
năng lực sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất. Để tính tốn chính xác
nhiệm vụ sản xuất cụ thể trong từng khoảng thời gian ngắn cho các bộ phận phục
vụ về cung cấp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, máy móc thiết bị … cho việc
tiến hành sản xuất thi công.

- Công ty thực hiện chuẩn bị đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của các khâu sản
xuất, các điều kiện vật chất để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; các bảng
biểu phục vụ cho công tác theo dõi kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch.

- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo, thực hiện tốt cơng tác điều hịa
việc hồn thành kế hoạch tác nghiệp, trên cơ sở nghiên cứu và đưa vào áp dụng các
biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật thích hợp.


- Cơng ty khơng tổ chức bộ máy điều hịa sản xuất nhưng vẫn có các cán bộ,
nhân viên quản lý (Giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng, trưởng phòng kế
hoạch và nhân viên trong phòng kế hoạch thực hiện các khâu, các bộ phận trong
suốt thời kỳ kế hoạch trên cơ sở thành kế hoạch trên cơ sở áp dụng các biện pháp tổ
chức, kỹ thuật, kinh tế thích hợp nhằm giải quyết đúng đắn và kịp thời vấn đề mất
cân đối.

- Phòng kế hoạch tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch của công ty bằng cách
gửi phiếu giao việc, gửi các chỉ tiêu kế hoạch xuống từng phòng, xưởng,… tại các
phòng, xưởng này, các trưởng phịng lại phân cơng cơng việc cho công nhân thông
qua giấy giao việc.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

III. cơng tác tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ở công ty.
Công tác tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch được công ty thực hiện liên tục
hàng tuần, hàng tháng, hàng quý.

KIL
OB
OO
KS
.CO

- Các giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng và xưởng trưởng là những
người tham gia cơng tác tổ chức này.


- Trưởng phịng kế hoạch giao nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch trong công ty cho các nhân viên trong phịng. Các nhân viên
trong phịng kế hoạch có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các thủ tục giấy tờ cho việc thi
cơng cơng trình, tìm nguồn cung ứng ngun vật liệu, cung cấp cho thi công, theo
dõi việc thi cơng các cơng trình xem có đúng chất lượng và tiến độ hay khơng. Rồi
về thơng báo cho trưởng phịng kế hoạch sẽ chính sách các quyết định thích ứng
với tình hình cụ thể.

- Hàng q, cơng ty có tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch
và ước thực hiện kế hoạch cho cả năm.

- 6 tháng đầu năm cơng ty có tổ chức họp bàn về tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm, nhận xét và tổ chức bình bầu các cá nhân
tiên tiến.

- Cuối năm cơng ty có họp tổng kết và đưa ra bản báo cáo tổng kế hoạch trong
năm. Trong bản báo cáo này công ty có nhận xét về tình hình đặc điểm (thuận lợi,
khó khăn, các điều kiện khác). Nhận xét về những kết quả đạt được trong năm (về
công tác tổ chức cán bộ, công tác sản xuất - kinh doanh , công tác kế hoạch và tài
chính). Và đề ra phương hướng, nhiệm vụ chính trong năm tới.
IV. đánh giá chung về công tác kế hoạch của công ty.
1. Kết quả đạt được qua một số năm.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Với sự cố gắng trong việc chỉ đạo và thực hiện kế hoạch hàng năm, cùng sự cố
gắng của tồn bộ các cán bộ, cơng nhân viên trong tồn cơng ty, cơng ty ln
hồn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch với những chỉ tiêu quan trọng.


KIL
OB
OO
KS
.CO

1.1. Kết quả kế hoạch năm 2001.

Năm 2001 về tổng doanh thu công ty đạt 124% tăng 24% so với kế hoạch về
giá trị tăng 8,740556.000đ. Trong đó:
-

Cơng trình nghệ thuật đạt 125% tăng 25% (tăng 6.967.800.000đ)

-

Sản phẩm in tăng 919.000.000đ ( về số tương đối tăng 27%)

-

Sản phẩm quảng cáo tăng 246.000.000đ (về số tương đối tăng 10%)

-

Hoạt động xuất nhập khẩu tăng 997.600.000đ (về số tương đối tăng 35%)

-

Chỉ trừ có doanh thu về tranh cổ động là khơng hồn thành kế hoạch: chỉ
đạt 35% so vói kế hoạch.


Về lợi nhuận trước thuế khơng hồn thành kế hoạch thực hiện 912.500.000đ,
kế hoạch 1.0.80.000.000đ) chỉ đạt 85%.

Về các khoản nộp ngân sách cũng khơng hồn thành kế hoạch chỉ đạt 85%
(thực hiện đạt 2.250.000.000đ so với kế hoạch 2.646.000.000 đ).

Về lợi nhuận sau thuế cũng khơng hồn thành kế hoạch chỉ đạt 84% (thực hiện
620.500.000đ, kế hoạch 734.000.000).

Số lao động trong công ty tăng: thực tế 904 người so với 638 người của kế
hoạch điều này chứng tỏ sự phát triển của cơng ty thu nhập bình quân (người/
tháng): khối trực tiếp sản xuất đạt kế hoạch được giao với mức thu nhập bình quân
2.100.000đ/người/tháng.

Khối

quản



vượt

1.010.000đ/người/tháng, TH 1106.000đ/người/ tháng).
(xem bảng 6) trang bên

kế

hoạch


9%

(KH



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Bảng 6:Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của công ty MTTƯ (NĂM2001)
T

CHỈ TIÊU KINH TẾ

1

KH 2001

VỊ
Tổng doanh thu
Trong đó:

TH 2001

TỶ LỆ
HỒN
THÀN
H(%)
44,781,15
124


KIL
OB
OO
KS
.CO

T

ĐƠN

1000đ

36,040,60
0

6

*Cơng trình nghệ thuật

(tranh nghệ thuật, nội thất
bảo tàng, tượng đài)

125

27,032,20

34,000,00

0


0

*Các sản phẩm khác

127

-Sản phẩm in khác

110

-Sản phẩm quảng cáo

3,337,000

4,256,000

-Hoạt động xuất nhập khẩu

2,269,000

2,515,000

2,802,400

3,800,000

Trong đó:

+xuất khẩu


+nhập khẩu

Kết quả sản xuất kinh

332
133

133,400

444,000

2,669,000

3,556,000

600,000

210,156

1000Đ

1,080,000

912,500

84

1000Đ

2,646,000


2,250,000

85

2,055,000

1,875,000

91

346,000

292,000

84

245,000

83,000

33

734,000

620,500

84

-Tranh cổ động


2

135

35

doanh (lợi nhuận trước
thuế)
3

Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT

- Thuế thu nhập doanh
nghiệp

- Nộp khác
4

Lợi nhuận sau thuế

1000đ



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5

Số lao động hiện có


1000đ

678

904

133

-Lao động dài hạn

150

205

136

-Lao động hợp đồng và

528

699

132

thời vụ
Thu nhập bình quân

Đồng


KIL
OB
OO
KS
.CO

6

(người/tháng)

-Khối trực tiếp sản xuất

2,100,00

2,100,000

100

1,010,000

1,106,000

109

-Khối quản lý

Nguồn số liệu phòng kế hoạch và phịng tài tài chính tổng hợp




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.2. Kế hoạch năm 2002.
Về tổng chỉ tiêu doanh thu, công ty tăng 24% so với chỉ tiêu kế hoạch, về giá
trị tăng 6.255.000.000đ. Trong đó:
- cơng trình nghệ thuật đạt 108% tăng 8% so với kế hoạch (tăng

KIL
OB
OO
KS
.CO

3.342.000.000đ).

- Sản phẩm in tăng 16% (thực hiện 4.649.000.000đ so với kế hoạch
4.000.000.000đ).

- Sản phẩm quảng cáo tăng 11% (về số tuyệt đối tăng 649.000.000đ).
- Hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện 6.126.000.000đ so với kế hoạch
4.200.000đ tăng 45%

- tranh cổ động năm nay đã đạt 95% tuy nhiên vẫn chưa hoàn thành kế hoạch.
Về lợi nhuận trước thuế công ty đạt 111% tăng 11% so với kế hoạch (thực
hiện 1.125.100.000đ so với 1.102.500.000đ của kế hoạch).

Các khoản nộp ngân sách trong năm 2002 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch
(không như năm 2001 cụ thể đạt 108% tăng 8%.

Lợi nhuận sau thuế đạt 111% (kế hoạch 688.500.000đ TH 765.068.000đ) tăng
11%.


Lao động trong công ty tăng 17% (tăng 165 người).

Về thu nhập bình quân: khối trực tiếp sản xuất tăng 0,4% (tăng 10.000đ), khối
quản lý hoàn thành kế hoạch 100%.
(xem bảng 7) trang sau


×