ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN MINH QUÂN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở HUYỆN HẠ HOÀ - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Minh Quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám ơn các giảng viên khoa
Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Đỗ Quang Quý
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo UBND huyện Hạ Hòa, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Tài chính - KH huyện,
Chi Cục Thống kê huyện, Văn phòng UBND huyện, Chi Cục Thuế huyện Hạ Hòa
đã góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Hạ Hòa, lãnh
đạo các phòng, ban trong huyện cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Minh Quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 2
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC ...............................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội...................................................................................................... 4
1.1.1. Lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước ................................................. 4
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ...................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước ................................................... 9
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ............................................ 10
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước ................................................................... 10
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước ....................................................... 11
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước ....................................................... 12
1.2. Lý luận về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ................................................ 13
1.2.1. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
ở địa bàn huyện Hạ Hòa ............................................................................................ 13
1.2.2. Đặc điểm quản lý thu, chi ngân sách nhà nước .............................................. 15
1.3. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước ........................................ 16
1.3.1. Nội dung quản lý thu thuế ............................................................................... 16
1.3.2. Nội dung quản lý thu phí, lệ phí...................................................................... 19
1.3.3. Nội dung cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước...................................... 20
1.3.3.1. Quản lý chi đầu tư phát triển ........................................................................ 20
1.3.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ............................................................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ......................................................... 29
2.2.1.1. Thông tin thứ cấp ......................................................................................... 29
2.2.1.2. Thông tin sơ cấp ........................................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ....................................................... 30
2.2.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................................. 30
2.2.2.2. Xử lý thông tin ............................................................................................. 31
2.2.2.3. Các phương pháp sử dụng và phân tích thông tin ........................................ 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN
HẠ HOÀ ...................................................................................................................38
3.1. Thực trạng quản lý ngân sách ở huyện Hạ Hòa ................................................. 38
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hòa có liên quan đến quá
trình quản lý ngân sách nhà nước ............................................................................. 38
3.1.2. Giới thiệu về phòng Tài chính - kế hoạch của Huyện Hạ Hoà ....................... 43
3.1.3.Thực trạng thu ngân sách nhà nước ................................................................. 46
3.1.4. Thực trạng chi ngân sách nhà nước ............................................................... 52
3.1.5. Kết quả đạt được về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.............................. 57
3.1.6. Kết quả đạt được về quản lý thu ngân sách nhà nước..................................... 57
3.1.7. Kết quả đạt được về quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Hạ Hoà giai
đoạn 2008-2012......................................................................................................... 61
3.2. Những hạn chế, yếu kém trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
giai đoạn 2008 - 2012................................................................................................ 64
3.2.1. Hạn chế, yếu kém về quản lý thu ngân sách nhà nước ................................... 64
3.2.2. Tồn tại, yếu kém về quản lý chi ngân sách nhà nước .......................................... 68
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. 75
3.2.4. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém về quản lý thu NSNN .................................. 75
3.2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém về quản lý chi ngân sách nhà nước ... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HOÀ...................................... 82
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
đến năm 2015 ............................................................................................................ 82
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Hạ Hòa đến
năm 2015 ..................................................................................................................83
4.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Hạ Hòa giai đoạn
2013-2015 ................................................................................................................. 84
4.1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu về định hướng phát triển .......................................... 85
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước ở huyện
Hạ Hòa ...................................................................................................................... 85
4.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước ........................................... 85
4.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế ............................................................... 85
4.2.3. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế ............................................................. 94
4.2.4. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước .......................................... 95
4.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển............................................. 95
4.2.6. Đổi mới quản lý chi thường xuyên ................................................................. 98
4.2.7. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài
chính ngân sách ....................................................................................................... 101
4.2.8. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc Nhà nước .. 103
4.2.9. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm........................................................................................... 104
4.2.10. Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và sự điều hành của Uỷ ban nhân dân
huyện Hạ Hoà đối với quản lý chi ngân sách nhà nước........................................ 105
4.2.11. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp ............................. 106
4.2.12. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế, kho bạc Nhà
nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân sách .......................... 106
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................. 107
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính .................................................................. 107
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Thọ.......................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NS
: Ngân sách
NSNN
: Ngân sách nhà nước
KT - XH
: Kinh tế - xã hội
TW
: Trung ương
QLNN
: Quản lý nhà nước
HĐND
: Hội đồng nhân dân
WTO
: Tổ chức thương mại quốc tế
XDCB
: Xây dựng cơ bản
KBNN
: Kho bạc nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của huyện Hạ Hoà trong 5 năm
(2008-2012) .............................................................................................39
Bảng 3.2: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và huyện Hạ Hoà ......................... 47
Bảng 3.3: Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyện theo từng lĩnh vực .................... 49
Bảng 3.4: Tổng hợp thực hiện thu ngân sách so với dự toán thu ngân sách hàng năm trên
địa bàn huyện theo từng lĩnh vực ............................................................... 50
Bảng 3.5: Cơ cấu các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước ....................................... 50
Bảng 3.6: Tổng hợp chi ngân sách huyện Hạ Hoà (2008 - 2012) ............................ 53
Bảng 3.7: Tổng hợp thực hiện chi ngân sách so với dự toán chi ngân sách hàng năm trên
địa bàn huyện ............................................................................................ 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ở
nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính
sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN).
Điều này góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử
dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có
hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển KT-XH, đáp
ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước.
Trong bối cảnh chung của đất nước, huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ những
năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng
đổi mới. Qua gần 10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách huyện đang
ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo
được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước mà còn dành phần
đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu,
chi ngân sách của huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn
chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu
ngân sách còn hạn chế… Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư
còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi
thường xuyên còn vượt dự toán.
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển KT-XH của huyện trong giai đoạn 2011 – 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện Hạ Hoà lần thứ XIX đề ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Ngân
sách nhà nƣớc ở huyện Hạ Hoà - tỉnh Phú Thọ” là nhằm góp phần giải quyết vấn
đề cấp bách nói trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước của huyện Hạ Hoà. Từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN của huyện Hạ Hoà trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi
ngân sách.
+ Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyeenj Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ từ năm 2008 đến năm 2012.
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
thu, chi NSNN của huyện Hạ Hoà trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ từ năm 2008 đến năm 2012
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà Nước Việt Nam về quản lý tài chính,
ngân sách; kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần
gũi với đề tài.
Về phương pháp nghiên cứu: vận dụng các phương pháp chung, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát hóa vấn đề,
bảng biểu minh họa.
5. Bố cục của luận văn
Qua thực tiễn tại đơn vị phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hạ Hoà, em đã
nhận thấy rõ được kiến thức về công tác quản lý điều hành Ngân sách Nhà nước nói
chung và ngân sách cấp huyện nói riêng. Em mong rằng một số ý kiến đề xuất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
3
cá nhân em sẽ đóng góp phần nào nhỏ bé vào công tác quản lý điều hành ngân sách
tại địa phương và luật Ngân sách Nhà nước.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Đỗ Quang
Quý khoa sau đại học, trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên
cùng tập thể các đồng chí trong phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hạ Hoà đã giúp
em hoàn thành chuyên đề tài này. Mong rằng các bạn đọc đóng góp ý kiến tham gia
những khiếm khuyết và thiếu xót trong đề tài này
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Hạ Hoà
Chương 4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Hạ Hoà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc và vai trò của nó trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã
xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài
chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả
dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ.Phần thu thể hiện các nguồn tài chính
được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài
chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực
hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn
thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có
hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được tập
trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt
động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ
tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các
lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
5
quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử
dụng.Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Các đơn vị HC
sự nghiệp
Khu vực
doanh nghiệp
NSNN
Các tầng lớp
dân cư
Thị trường
tài chính
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ
tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản
ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm
tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi
của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp
với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Ở nước ta bộ máy quản
lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, huyện trực thuộc
TW; quận, huyện, thị xã, huyện thuộc tỉnh và xã, thị trấn, thị trấn. Mỗi cấp chính
quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ % phân chia các
khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định
từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách
cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ TW
đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Ngân
sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên; Ngân sách
TW và ngân sách địa phương hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài
chính quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ trên các
vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao gồm toàn bộ
các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN là
thống nhất từ TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và
Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu chi và phương thức quản lý NSNN phải
được thực hiện thống nhất do Quốc hội, Chính phủ quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
7
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ
thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để phù hợp
với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường tập trung
quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ thông qua việc
phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách trong việc tổ
chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy sự phát triển của địa
phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự phân quyền nhưng đồng thời
phải tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý đối với NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu
hướng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà nước
có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi của
NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền Nhà
nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội dung này
Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách các cấp.
NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được kiểm tra, kiểm
soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có hiệu quả các
công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN:
Ngân sách nhà nước
Ngân sách
trung ương
Ngân
sách
địa
phương
Ngân sách tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương
Ngân sách huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉ nh
Ngân sách xã, phường,
thị trấn
Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN Việt nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Thông qua
phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong thu chi
NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản ánh mối quan hệ
về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương, giữa địa phương với
quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp
ngân sách không chỉ tập trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa
phương mà còn phải hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu
quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung chủ
yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm
vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải quyết
mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế,
chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm bảo cho
NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ nào ổn định
mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó là
quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về
quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp NSNN
phải đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn
thu và nhiệm vụ chi được giao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
9
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu phân
cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và phân tán
nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa
các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích chung của quốc gia.
Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để tạo điều kiện cho các cấp
ngân sách chủ động khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, tiến đến cân đối ngân sách
địa phương nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp là
nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp hàng
hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm vụ chi
được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho dân một
cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân đối giữa
các vùng, các địa phương, tạo cho người dân được hưởng thụ lợi ích phúc lợi công
cộng do Nhà nước cung cấp là như nhau giữa các vùng, miền khác nhau.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống
chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn
hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý.
Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn
vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm
đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt
ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các
khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các
mặt sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được xác lập
trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát
huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh
đạo của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN
có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài
chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài
chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh
tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là
công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải
quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này
NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
11
hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát
triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của
nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân phối thu
nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,
môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó nếu để
kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển
thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các
vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát
thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo
công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và
phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn
tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế
độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà
Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba,quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế,giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế
độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi
trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó là công
cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối
với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền
kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng
của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm,có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống
KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như:
xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý
chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút
hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình
thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng
gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc
phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
13
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở
chỗ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác
động đến giá cả giá cả tăng hoăc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà
nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình
thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy
QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá
trình điều tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc
chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà
nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu,
hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền
kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu,
tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2. Lý luận về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước ở địa bàn huyÖn H¹ Hoµ
Thứ nhất, huyÖn H¹ Hoµ là một cấp hành chính rất quan trọng trong hệ thống
hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy định trong
luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tương
đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyÖn là một cấp ngân
sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp huyện thuộc tỉnh. Tuy nhiên do luật ngân
sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thì
Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và địa phương, còn
HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện (và
quận, huyện, thị xã) và ngân sách xã. Do đó có thể thấy rằng quy mô ngân sách, khả
năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào việc
phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với huyÖn cũng như tỷ lệ
điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyÖn. Hay có thể nói ngân
sách huyện có tự cân đối chủ động trong điều hành được hay không phần lớn phụ
thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về
thu, chi ngân sách nên nội dung thu, chi của ngân sách huyện do tỉnh (cụ thể là
HĐND &UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn
giữa yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những nhiệm vụ
chi được giao thêm với cân đối ngân sách đã được ổn định (với thời gian từ 3-5 năm
theo luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ quan hoạch định
chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách, tham mưu việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp huyện phải xuất phát từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của
tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp
phải trên quan điểm tăng quyền chủ động của ngân sách huyện cũng như xã thị trấn
để tạo điều kiện cho huyện và xã thị trấn hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ
phát triển KT-XH ở địa phương.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách huyện
thường không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân sách huyện
thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu chuyển quyền sử dụng đất
và thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu quan trọng chiếm tỷ
trọng từ 70-80% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên trong thực tế cũng thấy rằng khoản
thu thuế được giao chủ yếu là các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp từ khu vực ngoài quốc doanh, đây là khoản thu rất khó thực hiện, quy
mô số thu không lớn nhưng chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ và đây
cũng là địa chỉ của những sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như gian lận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
15
thương mại, trốn thuế, mua bán hóa đơn… Còn đối với chi ngân sách thường thì
xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang trải
nhiệm vụ chi (thể hiện qua công tác giao dự toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm giác
không bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp tỉnh.
1.2.2. Đặc điểm quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
Quản lý thu, chi ngân sách là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài
chính ngân sách. Quá trình quản lý thu, chi ngân sách thường bị chi phối bởi các
nhân tố sau:
Thứ nhất, nhân tố về thể chế tài chính. Thể chế tài chính quy định phạm vi,
đối tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công,
phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội
dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu,chi ngân sách, sử dụng quỹ
ngân sách. Thể chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định
mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách
trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà
nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan
nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể
chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu chi ngân sách trên một
lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính
đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả.
Thứ hai, nhân tố về bộ máy và cán bộ. Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy
quản lý thu, chi ngân sách người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và
trong sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi ngân
sách và các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình
thực hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết
lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”.
Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu chi ngân
sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi theo
chức năng trách nhiệm quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên
với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp huyện không rõ ràng, cụ thể
thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý thu, chi ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp
thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách. Do đó tổ chức bộ máy và
cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu,chi ngân sách.
Thứ ba, nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập. Việc quản lý
thu, chi ngân sách luôn chịu ảnh hưởng của nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và
mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi trình độ kinh tế phát triển và mức thu
nhập bình quân của người dân tăng lên, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
huy động nguồn ngân sách và sử dụng có hiệu quả, mà nó còn đòi hỏi các chính
sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù
hợp với sự phát triển kinh tế và mức thu nhập, mức sống của người dân. Do đó, ở
nước ta cũng như các nước trên thế giới, người ta luôn quan tâm chú trọng đến nhân
tố này, trong qúa trình quản lý hoạch định của chính sách thu chi NSNN.
Thực tế cho thấy,khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên
địa bàn còn thấp cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa được đúng mức còn
có tư tưởng ỷ lại Nhà nước thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi NSNN. Khi
chúng ta thực hiện tốt những vấn đề thu ngân sách trong đó có nhiều nhân tố tác động
nhưng trình độ mức sống của người dân ngày càng nâng cao thì việc thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước có thể rất dễ dàng. Trường hợp nếu trình độ và mức sống còn
thấp thì việc thu thuế cũng rất khó khăn.
1.3. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
Việc nghiên cứu toàn diện việc quản lý thu NSNN bao gồm rất nhiều vấn đề
và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung trình bày một số
vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây là các khoản thu chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng thu NSNN nhất là NSNN của cấp huyện thuộc Tỉnh.
1.3.1. Nội dung quản lý thu thuế
Như chúng ta đã biết, thuế là nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và có xu
hướng ngày càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời thuế cũng là công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc điều chỉnh kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và thực hiện công bằng xã hội. Do vậy quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu
thuế ở địa phương có ý nghĩa đặt biệt quan trọng trong quản lý NSNN. Quản lý thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
17
thuế là hệ thống các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách
thực hiện.
Quản lý thu thuế phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình xây dựng các biện pháp
quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, nằm trong khuôn khổ luật quy định.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước cũng phải
phù hợp với quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, nhất là sau khi chúng ta gia nhập WTO.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Quy trình tổ chức và quản
lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan thu và cho
các đối tượng nộp thuế là các pháp nhân hay thể nhân. Không cho phép cơ quan thu
được đặt ra bất cứ biệt lệ nào và cũng như có sự phân biệt đối xử giữa những người
nộp thuế trong quá trình hành thu thuế.
Thứ ba, nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế. Đây là nguyên tắc cơ bản
của thuế, nghĩa là mọi công dân phải có nghĩa vụ vật chất với Nhà nước phù hợp
với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng biện pháp quản lý thuế phải quán
triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước; qua đó gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và
công dân với nghĩa vụ và quyền lợi của quốc gia. Chỉ có như thế sự phát triển mới
mang tính chất cộng đồng và bền vững.
Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với
các đối tượng nộp thuế phải được công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tư vấn, giải
thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy trình
này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng nộp thuế
thiếu thông tin về các quy định về thuế.
Thứ năm, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thuế.
Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính pháp
định.Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế
theo luật định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện SXKD,
thu nhập phát sinh của người nộp thuế. Việc thực hiện nguyên tắc này phải tạo ra
những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho cơ quan
thu và cho người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu lực của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>