Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu bổ sung đặc điểm khu hệ thực vật và cấu trúc các kiểu rừng chủ yếu để đề xuất các chương trình bảo tồn và phát triển bền vững vườn quốc gia bến en giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 104 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
............... ***...............

VŨ QUANG HIỂN

NGHIÊN CỨU BỔ SUNG ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC
VẬT VÀ CẤU TRÚC CÁC KIỂU RỪNG CHỦ YẾU ĐỂ ĐỀ
XUẤT CÁC CHƢƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG VƢỜN QUỐC GIA BẾN EN GIAI
ĐOẠN 2014-2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI -2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
............... ***...............

VŨ QUANG HIỂN

NGHIÊN CỨU BỔ SUNG ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC
VẬT VÀ CẤU TRÚC CÁC KIỂU RỪNG CHỦ YẾU ĐỂ ĐỀ
XUẤT CÁC CHƢƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG VƢỜN QUỐC GIA BẾN EN GIAI
ĐOẠN 2014-2020
CHUYÊN NGÀNH: THỰC VẬT HỌC


MÃ SỐ: 60420111

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Dũng

HÀ NỘI -2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Huy Dũng, người đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm để tôi hoàn thành luận văn
này. Tôi cũng xin cảm ơn tới toàn thể giáo viên Viện Sinh thái Tài nguyên sinh vật
– Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong
thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Phân Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc
Bộ - Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian, kinh phí
trong quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện cho tôi
tham gia Dự án “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững VQG Bến En giai
đoạn 2013-2020”, đây là điều kiện để tôi có thể thu thập và tiếp cận số liệu của luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ Vườn Quốc Gia Bến
En đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian nghiên cứu tại Vườn.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và
đồng nghiệp.


Hà Nội, ngày....... tháng 11 năm 2013
Tác giả

Vũ Quang Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả

Vũ Quang Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật và cấu trúc rừng trên thế giới...................... 3
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ...............................................................................3
1.1.2. Khái niệm về cấu trúc rừng ...............................................................................3
1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới ........................................................4
1.1.4. Nghiên cứu về hệ thực vật rừng trên thế giới ...................................................5

1.1.5. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới ........................................................6
1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật, cấu trúc rừng ở Việt Nam ................... 9
1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật .............................................................................9
1.2.2. Nghiên cứu về hệ thực vật rừng ......................................................................13
1.2.3. Nghiên cứu cấu trúc rừng ...............................................................................13
1.3.Các phƣơng thức bảo tồn đa dạng sinh học...................................................16
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................18
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................18
2.2.1. Đặc điểm khu hệ thực vật ................................................................................18
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc của một số kiểu thảm chủ yếu...........................................19
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thảm thực vật rừng VQG Bến En .........................19
2.2.4. Đề xuất các chương trình bảo tồn khu hệ thực vật tại Bến En .......................19
2.3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................................20
2.4.1. Phương pháp điều tra thực vật .......................................................................20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng .........................................................22
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................24
3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................................24
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới .....................................................................................24
3.1.2. Địa chất đất đai ...............................................................................................26
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................................27

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................................................................28
3.2.1. Dân số và lao động .........................................................................................28
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành.....................................................................31
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................33
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................36
4.1. Đa dạng hệ sinh thái và thảm thực vật..................................................................................36
4.1.1. Đa dạng hệ sinh thái .......................................................................................36
4.1.2. Đa dạng kiểu thảm ..........................................................................................38
4.2. Đa dạng khu hệ thực vật..........................................................................................................42
4.2.1. Đa dạng các bậc taxon....................................................................................42
4.2.2. Đa dạng dạng sống các loài thực vật .............................................................45
4.3. Giá trị tài nguyên thực vật........................................................................................................47
4.3.1. Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật rừng VQG........................................47
4.3.2. Các loài thực vật quý hiếm..............................................................................52
4.3.3. Trữ lượng rừng và độ che phủ rừng VQG Bến En.............................................55
4.4. Cấu trúc các kiểu thảm chủ yếu của VQG Bến En ...........................................................57
4.4.1. Cấu trúc đứng .................................................................................................57
4.4.2. Cấu trúc ngang ................................................................................................65
4.5. Đánh giá yếu tố ảnh hƣởng đến tài nguyên rừng VQG Bến En ......................69
4.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố nhân tạo ........................................................................69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4.5.2. Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên .......................................................................75
4.6. Đề xuất một số chƣơng trình bảo tồn khu hệ thực vật VQG Bến En trong giai đoạn
2013-2020..............................................................................................................................................76
4.6.1. Điều chỉnh ranh giới vườn và các phân khu chức năng .................................76
4.6.2. Chương trình phục hồi rừng ...........................................................................80
4.6.3. Xây dựng công trình phục vụ quản lý bảo vệ rừng .........................................82

4.6.4. Chương trình nghiên cứu phục vụ bảo tồn hệ thực vật...................................85
4.6.5. Chương trình hợp tác quốc tế .........................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa ................................................24
4.1. Hình ảnh một số kiểu rừng VQG Bến En .................................................40
4.2. Hình ảnh một số loài mới được phát hiện ở VQG Bến En .......................42
Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu các dạng sống trong thực vật VQG Bến En .....................46
4.4: Kiểu rừng thường xanh trên núi đất đã bị tác động ở VQG Bến En.........60
4.5: Tán rừng bị phá vỡ do bị tác động của con người ....................................60
Hình 4.6. Biểu đồ phân bố số loài theo cấp chiều cao ..............................................62
Hình 4.7. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao...............................................64
Hình 4.8. Phân bố số loài cây theo cấp đường kính ..................................................66
Hình 4.9. Phân bố số cây theo cấp đường kính .........................................................68
Hình 4.10: Sơ đồ các phân khu và dân cư trong VQG Bến En.................................70
Hình 4.11: Hoạt động khai thác của người dân ảnh hưởng đến TNR.......................73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê dân số trong khu vực VQG Bến En ..........................................28
3.2. Thống kê dân số các thôn trong vùng lõi..................................................29
4.1. Phân bố các taxon ở khu vực nghiên cứu .................................................41

4.2. So sánh thành phần loài thực vật được phát hiện tại VQG Bến En với một
số Vườn quốc gia và khu BTTN khu vực phía Bắc ..................................................43
Bảng 4.3. Mười họ có số loài lớn nhất trong VQG Bến En ......................................44
4.4. Thành phần dạng sống thực vật VQG Bến En .........................................45
4.5. Danh sách các loài thực vật quý hiếm bị đe doạ VQG Bến En ................52
4.6. Diện tích các trạng thái rừng của VQG Bến En .......................................55
4.7. Phân bố số loài cây theo cấp chiều cao ở 2 kiểu rừng ..............................62
4.8. Số cây theo cấp chiều cao .........................................................................63
4.9. Số loài cây theo cấp đường kính...............................................................66
4.10. Số cây theo cấp đường kính của 2 kiểu rừng..........................................67
Bảng 4.111. Diện tích cắt đất trên các xã..................................................................77
4.12. Biến động đất đai trong kỳ quy hoạch ....................................................77
4.13. Diện tích phân khu BVNN ....................................................................78
4.14. Diện tích các phân khu trên các xã .........................................................78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


BTCT

Bê tông cốt thép

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

D 1.3

Đường kính cây tại vị trí 1.3 mét

DVHC

Dịch vụ hành chính

ĐTQHR

Điều tra quy hoạch rừng



Gia đình

HST

Hệ sinh thái

IUCN


International Union for Conservation of Nature - Tổ chức

KR

Bảo
thiên nhiên Quốc tế
Kiểutồn
rừng

N/H

Tương quan số cây và chiều cao

NXB

Nhà xuất bản

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng


PHST

Phục hồi sinh thái

TĐT

Tuyến điều tra

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural

VQG

Organization
- Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Vườn Quốc gia
Liên Hiệp Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
Thực vật rừng nói riêng và rừng nói chung là tài nguyên quý giá của mỗi

quốc gia, Việt Nam là nước nằm trong đai nhiệt đới gió mùa với hệ thực vật phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên, tài nguyên thực vật nước ta mới bắt đầu được nghiên
cứu từ đầu thế kỷ 19 nên còn thiếu nhiều dữ liệu về tài nguyên thực vật nói riêng và
tài nguyên rừng nói chung so với tiềm năng hiện có.
Trong những thập kỷ qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của đất
nước, con người càng gia tăng các hoạt động ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên đặc
biệt là tài nguyên rừng. Hiện nay tài nguyên rừng đang bị tác động mạnh, đã ảnh hưởng
tới giá trị về bảo tồn và đa dạng sinh học. Ở nước ta hệ thống rừng đặc dụng được hình
thành từ những năm 1960 với việc xây dựng khu rừng cấm Cúc Phương năm 1962, cho
đến nay trên cả nước đã có đến 164 khu bảo tồn trong hệ thống rừng đặc dụng, trong
đó: có 30 vườn quốc gia, 69 khu bảo tồn thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20
khu rừng nghiên cứu thực nghiệm đại diện cho hầu hết các hệ sinh thái. Hệ thống rừng
đặc dụng ngày càng khẳng định vai trò trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và tài
nguyên rừng trong đó bao gồm tài nguyên động thực vật.
Vườn quốc gia Bến En được thành lập theo quyết định số 33/CT ngày 27
tháng 02 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
với chức năng bảo tồn hệ sinh thái rừng núi đất đai thấp thuộc khu
Sơn phía Tây Nam tỉnh Thanh Hóa. Với vị trí quan trọng và tài nguyên thiên nhiên
đa dạng, VQG Bến En có ý nghĩa kép trong việc bảo tồn và phòng hộ tích cực đối
với khu vực canh tác nông nghiệp phía Nam tỉnh Thanh Hóa, cải thiện các yêu tố
môi trường tại khu vực đô thị-công nghiệp Thành phố Thanh Hóa và Nghi Sơn. Với
3 hệ sinh thái chủ yếu: hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên núi đất; hệ sinh
thái rừng nhiệt đới trên núi đá vôi và hệ sinh thái ao hồ. Khu vực VQG Bến En là
một trong những nơi tập trung quần thể Lim xanh trên cả nước.
Tuy nhiên, trước sức ép về phát triển kinh tế, gia tăng dân số, cuộc sống của
người dân trong khu vực phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng, ranh giới của Vườn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


2

bị xâm lấn, dân cư còn sinh sống nhiều trong vùng lõi, vì vậy tài nguyên và đa dạng
sinh học của Vườn đã bị suy giảm. Đứng trước thực trạng trên, để đảm bảo nhiệm
vụ bảo vệ và phát triển của Vườn, việc nghiên cứu bổ sung về đặc điểm khu hệ thực
vật và cấu trúc một số kiểu rừng chủ yếu tại VQG Bến En là điều rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu bổ sung
đặc điểm khu hệ thực vật và cấu trúc các kiểu rừng chủ yếu để đề xuất các
chương trình bảo tồn và phát triển bền vững VQG Bến En giai đoạn 2014-2020”
nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng, các loài thực vật quý hiếm, đặc hữu đặc trưng của
VQG Bến En.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật và cấu trúc rừng trên thế giới.

1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc và có nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo J.Schmithusen
(1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác
nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [28] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ
thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) [18] cho
rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp

phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm
chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có
định nghĩa kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…

1.1.2. Khái niệm về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành phần cấu tạo
nên quần thể thực vật rừng trong không gian và thời gian. Cấu trúc rừng biểu hiện
quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và với các nhân tố môi trường xung
quanh gồm: Cấu trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng sống, tầng phiến; cấu trúc
hình thái tầng tán rừng; cấu trúc đứng; cấu trúc theo mặt phẳng ngang (mật độ và
dạng phân bố cây trong quần thể); cấu trúc theo thời gian (theo tuổi) [33].
Cấu trúc rừng phản ánh điều kiện sinh thái, cụ thể: những nơi có điều kiện môi
trường khắc nghiệt, cấu trúc rừng đơn giản chỉ gồm những loài cây chống chịu được
môi trường đó. Nơi có môi trường thuận lợi, cấu trúc rừng phức tạp và gồm nhiều
loài cạnh tranh, có phần cộng sinh, ký sinh (các loại rêu, địa y…). Vùng ôn đới, cấu
trúc rừng thường là thuần loài, đều tuổi, một tầng, rụng lá. Vùng nhiệt đới như Việt
Nam, cấu trúc rừng tự nhiên điển hình là rừng hỗn loài, nhiều tầng, thường xanh
quanh năm. [33]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều
thành phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian.
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc
sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật
là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh
tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm

sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong
của hệ sinh thái rừng.
Ngay trong một khu vực nhất định như ở sườn đồi, đỉnh đồi và ven khe suối cạn
cũng có những kiểu thảm thực vật khác nhau. Thậm chí trong một kiểu thảm thực vật
(cùng một trạng thái rừng) thì đặc điểm cấu trúc, khả năng tái sinh, mật độ cây rừng
và phân bố số loài cây tại vị trí này cũng có thể hoàn toàn khác so với vị trí khác.
Điều đó đã nói lên cây rừng chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện sinh thái [33].
Luận điểm cơ bản của kinh doanh rừng, bảo vệ, bảo tồn rừng nhiệt đới là xây
dựng cho được một cấu trúc hợp lý nhất có năng suất, chất lượng cao và ổn định
nhất; nghiên cứu cấu trúc rừng là nhằm hiểu rõ các quy luật tự nhiên quá trình diễn
thế, sinh trưởng và phát triển rừng theo không gian và thời gian.

1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
Trên thế giới, những nghiên cứu về kiểu thảm thực vật được tiến hành từ khá
sớm. A.F.W.Schimper (1898) đã chia thảm thực vật vùng nhiệt đới thành những
quần hệ khí hậu và quần hệ thổ nhưỡng [24].
Rubel (1935) đã lập một bảng phân loại được xem như kinh điển. Nhưng cách
phân chia các đơn vị của ông không dựa trên một tiêu chuẩn thống nhất và ông đã
không chú ý đến tiêu chuẩn quan trọng trong cấu trúc quần lạc tức độ che nền đất
của tầng ưu thế sinh thái để phân chia các thảm thực vật [24].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã
phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới
và núi cao [24].

Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung
gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [38].
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới
dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế giới thành 5 lớp
quần hệ (lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần
hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo) [24].

1.1.4. Nghiên cứu về hệ thực vật rừng trên thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa cụ
thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật
học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài
thực vật hạt kín; 5.000-7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000-10.000 loài quyết thực
vật; 14.000-18.000 loài rêu; 19.000-40.000 loài tảo; 15.000-20.000 loài địa y;
85.000-100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác [24].
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân bố
ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực: 1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài; Nam
Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6


vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 loài;
Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc Liên bang
Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc Liên bang Nga,
Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam
Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây Tây lan: 4.500 loài [4].

1.1.5. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các nhà lâm nghiệp trên thế giới nghiên cứu
bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng cho một mục tiêu nào đó. Tuy nhiên,
hiện có hai hướng chính để mô tả cấu trúc rừng là theo định tính và định lượng.
a. Nghiên cứu định tính
Theo G. Baur (1964), rừng mưa là một quần xã kín tán, bao gồm những cây
gỗ về căn bản là ưa ẩm, thường xanh, có lá rộng, với hai tầng cây gỗ và cây bụi
hoặc nhiều hơn nữa, cùng các tầng phiến có dạng sống khác nhau-cây bò leo và
thực vật phụ sinh. Điều này nói lên rừng mưa nhiệt đới có những đặc trưng nhất
định về loài cây gỗ chịu ẩm, nhiều tầng tán và các dạng sống khác rất phức tạp
trong một kiểu rừng [37].
Richards (1968) cho rằng “quần xã thực vật gồm những loài cây có hình
dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một hoàn cảnh sinh thái nhất
định và có một cấu trúc bên ngoài và được sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý
trong không gian”. Theo ông cách sắp xếp được xem xét theo hướng thẳng đứng và
hướng nằm ngang. Từ cách sắp xếp này có thể phân biệt các quần xã thực vật khác
và có thể mô tả bằng các biểu đồ. Phương pháp này có thể nhận diện nhanh một
kiểu rừng qua các biểu đồ mặt cắt. Trên cơ sở này, các nhà lâm sinh có thể lựa chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

7

các biện pháp kỹ thuật để điều chỉnh mật độ cây rừng nhằm đưa rừng phát triển ổn
định [25].
Phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật của các
vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) để sắp xếp các loài
của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng
sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất
lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu
là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Với kiểu phân chia dạng sống này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt
được các kiểu thảm thực vật ở vùng ôn đới, đó là kết quả tác động tổng hợp của các
yếu tố môi trường tạo nên. Tuy nhiên, đối với rừng nhiệt đới rất khó áp dụng.
Theo Assmann (1968) định nghĩa “một rừng cây là tổng thể các cây rừng
sinh trưởng và phát triển trên một diện tích tạo thành một hoàn cảnh nhất định và có
một cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong, khác biệt với diện tích rừng khác. Với
cách nhìn nhận này thì một kiểu rừng phải có đầy đủ số lượng cây rừng nhất định để
tạo ra tầng tán, diện mạo nhằm phân biệt với một rừng cây khác [33].
Khi đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, Kraft (1884) đã chia cây rừng trong
một lâm phần thành 5 cấp sinh trưởng hoặc cấp “ưu thế” và cấp “chèn ép”. Các chỉ
tiêu Kraft sử dụng là: vị trí tán cây trong tán rừng (chiều cao), độ lớn và hình dạng
tán lá, khả năng ra hoa, tình trạng sinh lực…Mỗi chỉ tiêu có một hệ thống tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

chuẩn để nhận biết và đánh giá (Stephen và ctv, 1986). Phương pháp này phản ánh
được tình hình phân hóa cây rừng rõ ràng trong các lớp không gian, chiều cao của
các cấp so với chiều cao trung bình. Nhưng giải pháp này chỉ áp dụng cho rừng
trồng đồng tuổi có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng ở cùng loài cây, cùng
tuổi. Rừng tự nhiên có cấu trúc phức tạp có nhiều thế hệ tuổi khác nhau nên khó áp
dụng. Như vậy, các nhà lâm học nêu trên khi mô tả, nhận xét, đánh giá cấu trúc
rừng đều mang tính định tính để nhận biết về kiểu rừng. Từ đó, khuyến cáo các nhà
lâm học điều có biện pháp tác động thích hợp để nâng cao năng suất rừng.
Theo Nguyễn Văn Trương (1983) cho rằng từ P. W Richards, Thái Văn Trừng
đến M.Forster, B.Rollet việc nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên nhiệt đới vẫn
dừng lại ở dạng vẽ phẩu đồ đứng. Qua phương pháp đó, các tác giả đã cố gắng đem
lại cho người đọc một hình tượng đặc sắc của cấu trúc đứng. Phương pháp này tỏ ra
hiệu quả, sử dụng rộng rãi cho đến nay. Nhưng phương pháp này chưa làm sáng tỏ
tính quy luật của nó [32].
b. Cấu trúc rừng theo định lượng
Với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, tin học học đóng vai trò
quan trọng và hỗ trợ nhiều cho các nhà nghiên cứu trong thống kê toán học và mô
hình hóa cấu trúc rừng; xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố điều tra rừng. Các
công trình nghiên cứu nhiều nhất là nghiên cứu cấu trúc về không gian và thời gian
của rừng.
* Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phương trình hồi quy để tính toán
cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đường kính; Richards trong quyển
“Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp kính, ông cho đó là

một phân bố đặc trưng của rừng tự nhiên hỗn loại. Trong quyển “hệ sinh thái rừng
nhiệt đới” mà FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét phân bố số cây theo các cấp
đường kính. Theo quan điểm của Richards, Wenk đã nghiên cứu thân cây theo kích
cỡ và đồng hóa với một số dạng phân bố lý thuyết để sử dụng trong tính toán quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

hoạch rừng, Rollet đã dành một chương quan trọng để xác lập phương trình hồi quy
số cây- đường kính [32].
Các tác giả này đã xây dựng được các phương trình hồi quy cho các kiểu rừng
khác nhau (số cây theo đường kính). Từ các nhân tố điều tra có thể suy ra được các
biến khác thông qua tương quan hồi quy. Đây là cơ sở quan trọng để ứng dụng trong
điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luận bổ ích cho công tác lâm sinh hướng vào
mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về lượng và chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo đường
kính D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh doanh. Theo tác
giả, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng, đặc biệt
là rừng hỗn loại, nó phản ảnh các đặc điểm lâm sinh của rừng [33].
Phân bố cây rừng tư nhiên mà ông xác định đã được kiểm chứng ở rất nhiều
nơi trên thế giới. Đó là phân bố số cây theo đường kính của rừng tự nhiên có một
đỉnh lệch trái. Số cây tập trung nhiều ở cấp đương kính nhỏ do có nhiều loài cây
khác nhau và nhiều thế hệ cùng tồn tại trong kiểu rừng. Nếu xét về một loài cây, do
đặc tính sinh thái nên lớp cây kế cận (cây nhỏ) bao giờ cũng nhiều hơn các lớp cây
lớn do quy luật cạnh tranh không gian dinh dưỡng và đào thải tự nhiên; những nơi
thuận lợi trong rừng cây mới vươn lên để tồn tại và phát triển.
Còn phân bố số cây theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thường có quy luật nhiều
đỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một số loài cây rừng chỉ

lớn đến một kích cỡ nhất định nào đó sẽ không lớn nữa. Đồng thời, việc phân bố nhiều
đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác chọn không đúng quy tắc để lại.
1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật, cấu trúc rừng ở Việt Nam

1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật
Tài nguyên thực vật nước ta mới bắt đầu được nghiên cứu từ đầu thế kỷ 19,
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về thảm thực vật rừng của nước ta
được tiến hành bởi các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực
vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng
nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở miền Bắc
Việt Nam được chia thành 10 kiểu [39].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương làm 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung
gian, đồng thời ông đã kê ra 8 kiểu quần lạc trong các vùng [38].
Năm 1953 ở miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil [24].
Dương Hàm Hy (1956) đã đưa ra một bảng xếp loại mới về thảm thực vật
rừng miền Bắc Việt Nam [24].
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật
rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960).
Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại

hình lớn [24]:
+ Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
+ Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa
thưa.
+ Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt
tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,
cải tạo.
+ Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng Ninh
dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây ưu thế [23].
Phan Nguyên Hồng (1970) [16], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển miền
Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [20] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt
đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1975) [27] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ
kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và
những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975,
trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật
học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng
Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật

rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh thái cho đến nay [27].
Phan Kế Lộc (1985) [17] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng
đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15
dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (19941996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [26] nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh
thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản:
kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao;
kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [16] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình
thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan
hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng
rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng
rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng lá;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới
khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng
nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu
rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu
rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [29] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật
làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5 nhóm
quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này từ bậc quần hệ trở
nên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).

Nguyễn Thế Hưng (2003) [14] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO
(1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng cho loại
hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [2] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng
rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh được
hình thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm
nương rẫy…bao gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [9] dựa theo phương pháp phân loại thảm thực vật
của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia Yok Đôn thành:
kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa cây lá
rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập
trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung
phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

1.2.2. Nghiên cứu về hệ thực vật rừng
Trong thời kỳ Pháp thuộc, thực vật rừng nước ta được M. H. Lecomte - Nhà
thực vật học người Pháp - đã nghiên cứu và công trình của ông để lại cho đến nay
vẫn hết sức giá trị, đó là bộ sách "Thực vật chí Đông Dương" (Flore général de
L'indo-chine).
Ở nước ta, trong thực vật chí đại cương Đông Dương và các tập bổ sung tiếp
theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao
có mạch [40].

Hoàng Chung (1980) đã công bố thành phần loài thu được là 233 loài thuộc 54
họ và 44 bộ khi ông nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam [6].
Phạm Hoàng Hộ (1991-1992) trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” đã thống
kê được số loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam tới 10.500 loài đạt số lượng
12.000 loài theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học [13].
Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn, năm 1997,
Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và
khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta [1].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) trong khi tổng kết các công trình về khu hệ thực
vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật
bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ [23].
Nhận xét:
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết các tác
giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia,
hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy
đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao hơn nhiều.

1.2.3. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các cấu trúc
rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [20] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó
rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.

Thái Văn Trừng (1978) [28] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta, đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh
thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phương (1987) [21] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ
cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự
nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con
đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu
dùng để tra trong quá trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng [30] dựa
vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm kiểu
thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn
một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực
vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống
phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất
trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể xác định
được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ
lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [32] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình

Phương (1987) [22] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định
lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [15] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [8] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [10] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [21] thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế
rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng-Gia Lai cho rằng đa số loài cây
có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần,
đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường
kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các
dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả như
Đồng Sĩ Hiền (1974) [12] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân
bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thân cây đứng ở Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [31] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào
nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×