Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh bắc trung bộ (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.69 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN BÌNH TRỌNG

BÙI VĂN DŨNG
Phản biện 1:

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ TỈNH
BẮC TRUNG BỘ

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 02

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Vào hồi:

ngày

tháng



năm 2015

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

HÀ NỘI - 2015


1

2

MỞ ĐẦU

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về việc giải quyết vấn đề nhà ở cho
NLĐ các KCN, khảo sát thực trạng giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các
KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ, luận án đưa ra phương hướng
và các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của luận án, nhiệm vụ nghiên cứu
của luận án là tập trung giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:
- Góp phần làm rõ các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ trong các KCN;
- Phân tích thực trạng giải quyết nhà ở cho NLĐ các KCN trên địa bàn

một số tỉnh Bắc Trung bộ, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế về giải quyết nhà ở cho NLĐ các khu công nghiệp trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay;
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp giải quyết vấn đề nhà ở cho
NLĐ các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là giải quyết vấn đề nhà ở cho
NLĐ các KCN.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
Đề cập đến các khía cạnh về hình thức sở hữu, số lượng, chất lượng và
giá cả nhà ở đối với NLĐ dưới tác động của môi trường luật pháp, cơ chế
chính sách, giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn một
số tỉnh Bắc Trung bộ.
Phạm trù NLĐ ở đây được hiểu là công nhân lao động.
3.2.2. Phạm vi không gian và thời gian
- Về không gian, giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ tại các KCN nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ.
- Về thời gian, số liệu nghiên cứu thực trạng từ năm 2008 đến năm
2015 và khuyến nghị những giải pháp cho đến năm 2020.
4. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt được
4.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
- Trên quan niệm nhà ở cho NLĐ là một trong những nhân tố quan
trọng cho việc phát triển bền vững KCN nói riêng, phát triển bền vững
kinh tế - xã hội ở địa phương nói chung, luận án đã làm rõ bản chất của

1. Lý do chọn đề tài
Bắc Trung bộ là phần phía Bắc của Trung bộ Việt Nam có địa bàn từ
Nam dãy núi Tam Điệp tới Bắc đèo Hải Vân, gồm 6 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

Sau hơn 15 năm triển khai, các khu công nghiệp (KCN) của 6 tỉnh
Bắc Trung bộ đã và đang khẳng định được hướng đi của mình. Các KCN đã
từng bước khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo việc làm cho hàng ngàn lao động,
góp phần quan trọng đảm bảo an sinh xã hội; đào tạo đội ngũ công nhân
mới có trình độ kỹ thuật, kỷ luật cao, v.v..
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện tại cũng đang nảy
sinh các vấn đề xã hội ở các KCN ở các tỉnh Bắc Trung bộ, đặc biệt là vấn đề
nhà ở cho người lao động (NLĐ) rất thiếu, NLĐ nhập cư từ các địa phương
khác về KCN phần lớn phải thuê nhà ở, đời sống của họ còn gặp nhiều khó
khăn, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, khó khăn về quản lý nhân
lực, tâm lý NLĐ không ổn định, các dịch vụ xã hội đi cùng không đảm bảo,
v.v.. Về phía quản lý nhà nước thì cơ chế chính sách chưa thực sự đầy đủ và
hoàn thiện để khuyến khích sự đầu tư, ràng buộc, tạo điều kiện đầy đủ cho
các doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN trên địa bàn
một số tỉnh Bắc Trung bộ. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, một số doanh nghiệp
các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ đã đầu tư xây dựng khu nhà
ở cho NLĐ nhưng qua một thời gian triển khai vẫn không hiệu quả. Nguyên
nhân là do không được đầu tư đồng bộ, chuyên nghiệp như: công tác quản lý,
an ninh trật tự chưa đảm bảo, thiếu các công trình phụ trợ như sân chơi, nhà
trẻ, nhà mẫu giáo... trong khi giá cho thuê lại cao, không phù hợp với đối
tượng NLĐ.
Trong những năm tới, yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của các
tỉnh Bắc Trung bộ càng trở nên bức thiết và điều đó phải thực hiện các
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt phải tập trung phát huy
những thế mạnh của vùng, của địa phương trong đó có hoàn thiện và phát
triển các KCN. Việc phát triển các KCN tiếp tục nảy sinh nhiều vấn đề về
kết cấu hạ tầng xã hội mà trước hết là giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ
các KCN. Vì thế, việc nghiên cứu đề tài: Giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu công nghiệp - Nghiên cứu trên địa bàn một số

tỉnh Bắc Trung bộ là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.


3

4

việc giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN là giải quyết mối quan hệ
giữa cung - cầu về nhà ở; là thực hiện hệ thống các biện pháp giải quyết
các mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước - người kinh doanh cung ứng nhà ở
- người lao động.
- Luận án đã xác định và luận giải bốn nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết
vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN, đó là: i) Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ
mô; ii) Các nhân tố liên quan đến chủ doanh nghiệp các KCN và người xây
nhà cho thuê; iii) Các nhân tố liên quan đến khả năng chi trả của NLĐ; iv) Các
nhân tố liên quan đến tổ chức quản lý về nhà ở cho NLĐ các KCN.
- Luận án đã làm rõ ba nội dung mà các nghiên cứu trước đây ở Việt
Nam chưa đề cập đến hoặc chưa phân tích một cách có cơ sở khoa học
thuyết phục được là: i) Xác định hình thức sở hữu, sử dụng nhà ở phù hợp
với các đối tượng lao động làm việc tại các KCN; ii) Đề xuất hình thức hỗ
trợ tài chính phù hợp với từng hình thức sở hữu, sử dụng nhà ở đối với
NLĐ; iii) Mối quan hệ giữa trách nhiệm và lợi ích của nhà nước - doanh
nghiệp - người có nhà cho thuê trong giải quyết nhà ở cho NLĐ các KCN.
4.2. Những kết luận, đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án
Từ kết quả phân tích thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế, luận án đã khuyến nghị các phương hướng và giải pháp giải quyết vấn
đề nhà ở cho NLĐ các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những
năm tới:
- Hai phương hướng chủ yếu là: 1) đảm bảo hình thức và tiện ích về
nhà ở cho NLĐ các KCN nhằm đồng bộ về các điều kiện sinh hoạt cho

NLĐ; 2) nâng cao chất lượng dịch vụ sinh hoạt và dịch vụ xã hội nhằm cải
thiện cảm nhận của NLĐ các KCN về chất lượng dịch vụ nhà ở.
- Bốn giải pháp chủ yếu mà luận án đề xuất là: i) Hoàn thiện môi
trường pháp lý và cơ chế chính sách giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các
KCN; ii) Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tại
các KCN và các ban quản lý KCN, các công ty xây dựng kết cấu hạ tầng
KCN, nhà nước và người dân có nhà cho thuê vào cung ứng các dịch vụ xã
hội nói chung và giải quyết vấn đề nhà ở nói riêng; iii) Tăng cường vai trò
nhà nước trong tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, thực hiện kiểm
tra, giám sát và sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, trước hết là tổ
chức công đoàn trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ; iv) Cải thiện
điều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho NLĐ
trong các KCN.
5. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo, các bản phụ lục và bốn chương, 10 tiết.

Chương 1
TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp
Thứ nhất, về hình thức sở hữu, sử dụng và các quy chuẩn về nhà ở
của NLĐ trong KCN. Ph.Ăngghen (1995), Tình cảnh của giai cấp lao
động ở Anh; Về vấn đề nhà ở, đã bàn đến sự thay đổi về sở hữu nhà ở, việc
khó khăn trong tìm, thuê nhà ở của giai cấp vô sản Anh, nạn khan hiếm
nhà ở, nạn khủng hoảng nhà ở là sản phẩm tất yếu của hình thái xã hội tư
sản...; Liliany S.Arifin (2004), Vấn đề nhà ở cho công nhân nhà máy, khẳng

định những nhu cầu bức thiết về vấn đề nhà ở của công nhân các nhà máy
công nghiệp ở các quốc gia trên thế giới; Liliany S.Arifin (2004); Rahman
(1993); Chia (1981); IFC (2009);... đã bàn đến những vấn đề liên quan đến
cung ứng nhà ở cho NLĐ tại các KCN.
Thứ hai, về vai trò nhà nước trong giải quyết nhà ở cho NLĐ.
Haryana Government (2010); Kim, Kyeong-Duk (1996; 2012),... đã làm rõ
vai trò của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương trong việc thu
hút các doanh nghiệp vào làm việc tại các KCN cũng như xây dựng và tổ
chức thực thi các chính sách liên quan đến giải quyết vấn đề nhà ở cho
NLĐ làm việc tại khu vực này, trong đó nhấn mạnh đến việc xây những
nhà ở độc thân cho NLĐ làm việc tại các KCN; đã phân tích sự cần thiết
của việc nhà nước phải can thiệp để giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ làm
việc tại các KCN...
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động các khu công nghiệp
Thứ nhất, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề nhà ở
cho NLĐ các KCN. Nguyễn Ngọc Dũng (2005), Một số vấn đề xã hội Trong xây dựng và phát triển các KCN ở Việt Nam; Nguyễn Tấn Dũng
(2010), Bảo đảm ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là
một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020; Khổng Thành Công (2011), Xây dựng nhà ở cho NLĐ trong KCN:
Góp phần đảm bảo an sinh xã hội; Vũ Quốc Huy (2014), Nhà ở cho NLĐ
trong các KCN; Lê Quốc Hội (2012), Việc làm và đời sống của NLĐ
trong KCN, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam... các tác giả đã chỉ ra


5

6

ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ trong
các KCN để tạo sự phát triển bền vững cho các KCN.

Thứ hai, phân tích thực trạng và khuyến nghị cụ thể về xây dựng nhà
ở cho NLĐ trong các KCN. Lê Xuân Bá (2007), Cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào các lĩnh vực xây dựng nhà ở
cho công nhân tại các KCN, KCX; Trần Việt Tiến (2009), Một số vấn đề
xã hội trong các KCN Việt Nam; Đặng Quang Điều (2011), Cải thiện đời
sống việc làm của NLĐ trong các KCN; Trường Thủy (2011), Vấn đề nhà
ở cho công nhân tại KCN, KCX và KKT: Cần nhiều cơ chế, chính sách;
Ngô Sỹ Bích (2013), Vận dụng cơ chế, chính sách để xây dựng nhà ở cho
công nhân tại KCN; Nguyễn Đình Cường (2014), Nhà ở cho NLĐ trong
các KCN; Mai Ngọc Cường (2013), Chính sách xã hội đối với di dân nông
thôn - thành thị ở Việt Nam hiện nay... các tác giả đã đánh giá vai trò của
các KCN trong sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội đất nước, tuy nhiên,
trong các KCN cũng phát sinh nhiều vấn đề bất cập cần phải tiếp tục giải
quyết, đặc biệt là giải pháp về phát triển nhà ở; giải pháp phát triển kết cấu
hạ tầng xã hội... Theo đó, các tác giả khuyến nghị việc phát triển các KCN
phải đảm bảo được quy hoạch một cách đồng bộ với phát triển các công
trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết; phải xây dựng đồng bộ hệ thống
kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và xã hội bên
trong và bên ngoài KCN... trong đó, xây dựng nhà ở cho NLĐ cần được
đặt lên hàng đầu...
1.1.3. Nhận xét chung và những khoảng trống về chủ đề nghiên cứu
Thứ nhất, tại tất cả các quốc gia, vấn đề cung cấp nhà ở cho NLĐ có
thu nhập thấp, người dân nghèo nói chung, NLĐ các KCN nói riêng còn
vấp phải nhiều khó khăn do việc xây dựng và bán nhà cho các đối tượng
này thường thu được rất ít lợi nhuận, do vậy, không hấp dẫn các doanh
nghiệp, công ty trong vấn đề này.
Thứ hai, đối với những khu vực tập trung nhiều NLĐ của các KCN,
hình thức bán nhà cho người có thu nhập thấp cũng như NLĐ làm việc tại
các KCN nhiều khi không khả thi, do phần lớn NLĐ đều có sự di động về
việc làm. Vì vậy, nếu có thể chuyển đổi nhiều hình thức khác như cho

thuê, kết hợp cho thuê - bán lại,… thì có thể thu hút sự quan tâm của chính
những người trong cuộc - NLĐ tại các KCN đối với vấn đề nhà ở của
chính họ.
Thứ ba, đối với việc giải quyết vấn đề nhà ở xã hội cho nhóm người có
thu nhập thấp nói chung, NLĐ trong các KCN nói riêng cần có vai trò chủ động
của Nhà nước trong việc thiết lập chính sách, hỗ trợ xây dựng và cung cấp tín
dụng cho người dân trong nỗ lực sở hữu nhà ở của họ...

Thứ tư, ở Việt Nam, vấn đề giải quyết nhà ở cho NLĐ tại các KCN
chưa được quan tâm đúng mức, hoặc các chính sách đã được thiết lập chỉ
tập trung giải quyết một hoặc một số vấn đề trong bức tranh chung về nhà
ở tại các KCN, chưa có cái nhìn tổng quan và đưa ra các giải pháp tổng
thể, đồng bộ về vấn đề này. Pháp luật Việt Nam không có quy định bắt
buộc về doanh nghiệp thuê lao động phải đảm bảo cung cấp chỗ ở cho
NLĐ mà chỉ đưa ra một số chính sách ưu đãi, khuyến khích. Do đó, vấn đề
nhà ở cho NLĐ hiện tại vẫn là vấn đề bức xúc...
Thứ năm, ở các KCN hiện nay, nhà ở cho NLĐ có 3 loại:
- Nhà do nhà nước đầu tư xây dựng tại các KCN, có chất lượng cao
nhưng chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ;
- Nhà do các doanh nghiệp xây dựng trong khuôn viên KCN, có chất
lượng tốt hơn nhà do hộ dân xây dựng cho thuê nhưng cuộc sống của NLĐ
lại bị tách biệt với cộng đồng dân cư và thiếu các công trình kết cấu hạ
tầng xã hội đi kèm;
- Nhà ở do các hộ dân cư ở cạnh KCN xây dựng tạm để cho NLĐ
thuê, số này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số nhà ở cho NLĐ.
Nhìn chung, các văn bản pháp luật của Nhà nước đã tạo ra hành lang
pháp lý cho các KCN hoạt động và các cơ chế, chính sách đang ngày được
hoàn thiện. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã tiếp cận
dưới những góc độ khác nhau về cả lý luận và thực tiễn về vấn đề xã hội
cơ bản cho NLĐ ở các KCN như việc làm, thu nhập, đời sống, cung cấp

chỗ ở cho NLĐ,… song các công trình trên chưa thực sự đi sâu nghiên cứu
một cách có hệ thống từ lý luận đến thực tiễn vấn đề nhà ở cho NLĐ tại
các KCN.
Trong các nghiên cứu trên cũng chưa chỉ ra được nhu cầu nhà ở của
các nhóm lao động tại các KCN. Đặc biệt, trong các nghiên cứu về vấn đề
nhà ở tại các KCN ở Việt Nam nói chung, ở các tỉnh Bắc Trung bộ nói
riêng, chưa có sự nghiên cứu sâu về vai trò của các công ty, doanh nghiệp
hay các nhà thiết kế các KCN trong việc cung cấp nhà ở cho NLĐ mà chỉ đặt
nặng vai trò đó lên Nhà nước, lên các chính sách công, chính sách xã hội.
Hiện nay, trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ có 23 KCN đã đi
vào hoạt động, bên cạnh một phần NLĐ là người địa phương gần kề các
KCN, có nhà ở, còn lại phần lớn NLĐ từ các địa phương khác tới làm
việc tại các KCN phải thuê nhà ở. Do vậy, nghiên cứu vấn đề giải quyết
vấn đề nhà ở cho NLĐ tại các KCN đòi hỏi phải làm rõ được một số vấn
đề chưa được đề cập, hoặc đề cập nhưng chưa thấu đáo như:
1) Quan hệ cung - cầu về nhà ở cho NLĐ trong các KCN hiện nay
(hình thức sở hữu, sử dụng, quy chuẩn và giá cả nhà ở) như thế nào là phù


7

8

hợp đối với các đối tượng lao động (độc thân - có gia đình) tại các KCN ở
Việt Nam?
2) Giải quyết mối quan hệ giữa vai trò của Nhà nước - Địa phương Doanh nghiệp trong giải quyết vấn đề nhà ở, nhà cho thuê đối với NLĐ tại
các KCN như thế nào?
3) Hình thức hỗ trợ nào là phù hợp để NLĐ trong các KCN có được
nhà ở, được mua nhà, thuê nhà phù hợp với khả năng kinh tế của họ?
1.1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất, hiểu thế nào là giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các
KCN? Bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN là gì?
Thứ hai, tình hình giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN, tỷ lệ
các chủ sở hữu tham gia giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ làm việc tại các
KCN, cũng như khả năng mà những đơn vị cho thuê nhà có thể đáp ứng về
số lượng và chất lượng nhà ở đối với NLĐ đi thuê tại các KCN trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay như thế nào?
Thứ ba, giải quyết vấn đề nhà ở có tác động như thế nào đến NLĐ,
đến doanh nghiệp và đến sự phát triển của xã hội?
Thứ tư, phải hoàn thiện như thế nào về hệ thống luật pháp, cơ chế,
chính sách, tổ chức và quản lý huy động nguồn lực của xã hội (Nhà nước Địa phương - Doanh nghiệp - người dân) để giải quyết vấn đề nhà ở cho
NLĐ các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ?
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Khung nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, yêu cầu giải quyết vấn đề nhà ở thể hiện mối quan hệ cung
- cầu về nhà ở giữa NLĐ và các bên tham gia giải quyết vấn đề nhà ở tại
các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay;
Thứ hai, tác động của việc giải quyết vấn đề nhà ở đến chi tiêu và
tích luỹ của NLĐ cũng như số tiền mà họ có thể gửi về hỗ trợ người thân ở
quê nhà; đến sự ổn định nhân sự và phát triển bền vững của doanh nghiệp
đang hoạt động kinh doanh tại các KCN; sự ổn định kinh tế, trật tự xã hội
của địa phương có lao động đến làm việc tại các KCN;
Thứ ba, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách giải quyết nhà ở cho
NLĐ các KCN của quốc gia đã tác động như thế nào đến giải quyết nhà ở
cho NLĐ các KCN một số tỉnh Bắc Trung bộ?
Thứ tư, trên cơ sở đánh giá thực trạng của việc giải quyết vấn đề nhà ở
cho NLĐ làm việc tại các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ, dự báo
xu hướng về sự phát triển các KCN, đề tài sẽ đưa ra những khuyến nghị về

phương hướng và giải pháp để giải quyết vấn đề nhà ở đối với NLĐ các KCN

trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới.
Nhân tố ảnh hưởng

Yêu cầu giải
quyết vấn đề
nhà ở

- Luật pháp, cơ chế,
chính sách của nhà
nước
- Mục tiêu hoạt động và
khả năng tài chính, lợi
nhuận
- Khả năng chi trả của
NLĐ
- Vai trò tổ chức quản
lý của Nhà nước

Tác động

- Sự đáp ứng về số
lượng nhà ở cho
NLĐ tại KCN
- Chất lượng dịch
vụ nhà ở

1. Chi tiêu, đời
sống của NLĐ
2. Sự ổn định
nhân sự của

doanh nghiệp
3. Sự phát triển
bền vững của địa
phương

Phương hướng giải pháp giải quyết vấn đề nhà ở

Sơ đồ 1. Khung phân tích của luận án
1.2.2. Quy trình nghiên cứu của đề tài
Quy trình nghiên cứu giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN
được thể hiện Hình 1.
Thu thập các dữ liệu thứ cấp liên
quan đến đảm bảo nhà ở cho NLĐ
làm việc tại các KCN trên địa bàn
các tỉnh Bắc Trung bộ

Thực trạng đảm bảo nhà
ở cho NLĐ làm việc tại
các KCN trên địa bàn
các tỉnh Bắc Trung bộ

Phân tích và xử lý số liệu
Đối với số liệu thứ cấp (đánh giá chung toàn địa bàn)
Đối với số liệu sơ cấp (đánh giá của đối tượng điều tra)
- Thực trạng các bên tham gia cung ứng nhà ở
cho NLĐ làm việc tại các KCN
- Thực trạng tiếp cận nhà thuê của NLĐ làm việc tại các
KCN

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu

Thiết kế phiếu điều tra đối với các nhóm
đối tượng
- NLĐ tại các KCN đi thuê nhà
- Các doanh nghiệp làm việc tại các KCN
- Hộ gia đình có nhà cho thuê
- Ban quản lý KCN...

Đánh giá
- Tác động của việc đảm bảo nhà ờ đối với
NLĐ làm việc tại các KCN trên địa bàn các
tỉnh Bắc Trung bộ
- Thành tựu, hạn chế về các chính sách hiện
hành, vè chất lượng nhà ở và việc tiếp cận tới
đi thuê tại các KCN

Hình 1. Quy trình nghiên cứu của luận án


9

10

1.2.3. Phương pháp điều tra
1.2.3.1. Xác định đối tượng cần điều tra
Để giải quyết những vấn đề nghiên cứu đặt ra, ngoài việc thu thập và
xử lý các thông tin thứ cấp, đề tài còn tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp
thông qua bộ phiếu điều tra. Các thông tin sơ cấp liên quan đến đánh giá

thực trạng giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ làm việc tại các KCN trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ được thực hiện dựa trên 366 phiếu điều tra
thuộc 4 đối tượng là chủ doanh nghiệp sản xuất, người cho thuê nhà ở tư
nhân, người thuê nhà ở và các cán bộ quản lý nhà nước các cấp tại 4 tỉnh
Bắc Trung bộ là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình.
1.2.3.2. Thiết kế phiếu điều tra
Phiếu điều tra nhằm thu thập những thông tin liên quan đến tình hình
cung cấp các dịch vụ nhà ở cho lao động các KCN về số lượng, chất lượng
nhà ở và sự phù hợp giữa giá cả nhà thuê với chất lượng dịch vụ và khả
năng thu nhập; đánh giá về môi trường luật pháp, cơ chế chính sách của
nhà nước; mục tiêu hoạt động và khả năng tài chính, lợi nhuận của doanh
nghiệp; khả năng và lợi ích cho thuê nhà ở đối với người dân; tổ chức quản
lý về vấn đề nhà ở…; những thuận lợi, khó khăn, bất cập hiện nay; hướng
giải quyết, hoàn thiện.
1.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh, phân tích về
tình hình giải quyết vấn đề nhà ở đối với NLĐ làm việc tại các KCN trên
địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ.
Các số liệu được xử lý dưới dạng số tuyệt đối và số tương đối, và tùy
theo từng mục đích phân tích trong từng nội dung mà tác giả đưa ra quyết
định sử dụng loại số liệu nào.
Bên cạnh việc sử dụng các dữ liệu điều tra sơ cấp được xử lý với phần
mềm SPSS, đề tài còn kết hợp với các dữ liệu điều tra thứ cấp thông qua các
báo cáo của chính quyền địa phương, các Ban quản lý các KCN, các nghiên
cứu đã được công bố để đưa ra những lập luận, những phân tích phục vụ cho
nghiên cứu này.
Ngoài việc sử dụng SPSS trong hỗ trợ phân tích thống kê, nghiên
cứu này còn sử dụng phần mền STATA để tiến hành hồi quy so sánh tình
trạng thuê nhà để ở của NLĐ làm việc tại các KCN trên địa bàn một số
tỉnh Bắc Trung bộ dựa trên các nhóm tiêu chí giới tính, hộ khẩu, số người

sống cùng, thu nhập và chi thuê nhà. Nghiên cứu giả định các biến theo
giới tính nam, hộ khẩu thuộc tỉnh có các KCN, sống một mình, nhu nhập
dưới một mức cố định, chi cho thuê nhà dưới một mức cố định là 1 thì các
biến còn lại trong nhóm tiêu chí giới, hộ khẩu, thu nhập, chi tiêu, sống
cùng... sẽ cao hơn hay thấp hơn so với biến cố định trên.

Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
VỀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. Bản chất và ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp
2.1.1. Khu công nghiệp: Khái niệm và vai trò
2.1.1.1. Các quan niệm về khu công nghiệp
Trên cơ sở phân tích các quan niệm về KCN, luận án chỉ ra tại Việt
Nam KCN được xác định trong Quy chế KCN ban hành theo Nghị định số
192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ được hiểu là: KCN tập
trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định,
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp và không có dân cư sinh sống.
Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm
2008 quy định về KCN, KCX và KKT thì KCN được hiểu là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục
quy định của Chính phủ.
2.1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp
Thứ nhất, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền
kinh tế.
Thứ hai, tăng sản phẩm xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ và góp phần
tăng nguồn thu ngân sách.

Thứ ba, tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý
hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và
doanh nghiệp trong nước.
Thứ tư, tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo và phát triển
nguồn nhân lực.
Thứ năm, thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là
hạt nhân hình thành đô thị mới.
Thứ sáu, phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.2. Bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp
2.1.2.1. Đặc điểm nhu cầu nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp
Theo Luật Nhà ở, nhà ở “là công trình xây dựng với mục đích để ở
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân”.
Nhà ở có những đặc điểm sau:


11

12

Một là, nhà ở là tài sản không thể di dời được, nó gắn liền với đất,
được xây dựng trên đất. Sự gắn liền với đất này chỉ vị trí của nó được phân
bổ ở đâu;
Hai là, nhà ở là một bất động sản có tính bền vững, thời gian sử dụng
dài, hao mòn chậm;
Ba là, nhà ở là tài sản có giá trị lớn;
Bốn là, nhà ở rất đa dạng, phong phú cả về số lượng và chất lượng.
Dưới góc độ kinh tế chính trị học, nghiên cứu nhà ở là nghiên cứu về
nhu cầu của con người. Với sự hình thành các KCN tất yếu kéo theo sự
phát triển nhu cầu đảm bảo nhà ở cho NLĐ. Bởi lẽ, muốn phát triển các

KCN cần có NLĐ. Đến lượt nó, NLĐ muốn làm việc trong các KCN cần
phải có nhà ở.
Nghiên cứu nhà ở là nghiên cứu nhu cầu của con người, là thuộc tính
của việc nghiên cứu tính chất xã hội của con người. Nghiên cứu nhà ở là
nghiên cứu nhu cầu thiết yếu sau nhu cầu ăn, và có thể nói đó là nhu cầu
bậc hai của con người. Nhu cầu nhà ở gắn liền với đời sống và hoạt động
của con người.
Xuất phát từ đặc điểm của NLĐ các KCN, do sự khác nhau về trình
độ và do đó khác nhau về thu nhập, khác nhau về khoảng cách địa lý so
với nơi sinh thành, khác nhau về điều kiện gia đình và xuất thân chủ yếu là
nông dân, do đó, tính tự do của lao động làm việc các KCN là khá lớn, nên
nhu cầu nhà ở cho họ có những đặc điểm chủ yếu là:
Thứ nhất, nhà ở cho NLĐ các KCN thường là nhà ở cho người có thu
nhập thấp;
Thứ hai, nhà ở cho NLĐ các KCN là nhà ở tập thể, nhà ở chung cư;
Thứ ba, nhà ở cho NLĐ các KCN thường gần nơi làm việc để đáp ứng
được nhu cầu việc làm của doanh nghiệp, giảm thời gian và chi phí di
chuyển; đồng thời đáp ứng được nhu cầu làm ca, nhu cầu đột xuất của doanh
nghiệp.
2.1.2.2. Thực chất của giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp
Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp là
hệ thống các biện pháp cung cấp chỗ ở cho người lao động làm việc tại các
khu công nghiệp.
Về thực chất, giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ trong các KCN là giải
quyết mối quan hệ giữa cung - cầu về nhà ở. Cung về nhà ở cho NLĐ là số
lượng diện tích và các tiện ích phòng ở, nhà ở mà người kinh doanh nhà ở
cung ứng trên thị trường với một mức giá nhất định. Cầu về nhà ở là nhu cầu

về diện tích và các tiện ích đi kèm trong các phòng ở, nhà ở mà người thuê

nhà có khả năng chi trả.
Giải quyết nhà ở cho NLĐ các KCN phản ánh mối quan hệ giữa
các bên:
i) NLĐ làm việc trong các KCN;
ii) Người kinh doanh nhà ở tại các KCN;
và iii) Nhà nước. Vì thế, nói cách khác, thực chất giải quyết vấn đề
nhà ở cho NLĐ các KCN là hệ thống các biện pháp giải quyết các mối
quan hệ lợi ích giữa nhà nước - người kinh doanh cung ứng nhà ở - và
NLĐ.
2.1.3. Ý nghĩa của giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp
Thứ nhất, đối với NLĐ, giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN là
biện pháp đảm bảo cho NLĐ gắn bó với công việc tại các KCN.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp sản xuất, việc đảm bảo nhà ở cho NLĐ
là điều kiện để nâng cao năng lực làm việc và năng suất lao động của NLĐ
và cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể ổn định quan hệ lao động.
Thứ ba, đối với sự phát triển bền vững của địa phương, việc giải
quyết vấn đề nhà ở cho người lao động sẽ đảm bảo cho các thế hệ lao động
gắn bó với doanh nghiệp, gắn bó với địa phương, tạo môi trường sống tốt,
không xung đột và đảm bảo lợi nhuận dài hạn cho doanh nghiệp.
2.2. Yêu cầu, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp
2.2.1. Yêu cầu của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp
2.2.1.1. Đảm bảo hình thức và tiện ích về nhà ở phù hợp đối với các đối
tượng NLĐ. Luận án đã phân tích loại hình nhà ở cho NLĐ các KCN. Đó
là nhà riêng (tự xây, mua nhà) hay nhà thuê? Thuê ngắn hạn hay thuê dài
hạn? Thuê chung hay thuê riêng? Đồng thời phải đảm bảo quy định về tiêu
chuẩn nhà ở.
2.2.1.2. Đảm bảo chất lượng các dịch vụ sinh hoạt và dịch vụ xã hội cơ

bản tại khu nhà ở của NLĐ. Theo đó, phải đảm bảo các dịch vụ sinh hoạt
đi kèm; đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản như tiếp cận y tế, giáo dục, văn
hóa, thể thao,…
2.2.1.3. Đảm bảo giá cả nhà ở hợp lý
2.2.2. Tiêu chí đánh giá giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm
việc các khu công nghiệp
2.2.2.1. Về tiêu chí định lượng
2.2.2.2. Tiêu chí định tính đánh giá chất lượng dịch vụ nhà ở


13

14

2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp
Luận án đã phân tích bốn nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề
nhà ở cho NLĐ các KCN liên quan đến: môi trường vĩ mô; chủ doanh
nghiệp trong KCN và người xây nhà cho thuê; khả năng chi trả của NLĐ;
và tổ chức quản lý về nhà ở cho NLĐ các KCN.
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và địa phương về giải quyết vấn đề nhà ở
cho người lao động các khu công nghiệp và những bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của Hàn Quốc trong giải quyết vấn
đề nhà ở đối với NLĐ làm việc ở các KCN; kinh nghiệm của Bang
Selangor, Malaysia; cũng như kinh nghiệm giải quyết vấn đề nhà ở tại một
số địa phương nước ta như Bình Dương, Đồng Nai, Phú Thọ, Lào Cai,
Yên Bái, luận án rút là một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trên
địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ. Đó là:
Thứ nhất, việc xây dựng nhà ở cho NLĐ các KCN là trước hết là trách

nhiệm của chính quyền các cấp.
Thứ hai, trong điều kiện nhà nước, doanh nghiệp chưa đảm bảo giải
quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN, việc đa dạng hóa các hình thức
giải quyết vấn đề nhà ở như là biện pháp quan trọng.
Thứ ba, về lâu dài để giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN có
hiệu quả là nhà nước cần có sự phối với các doanh nghiệp các KCN xây
dựng nhà ở chung cư dưới hình thức nhà ở xã hội cho người có thu nhập
thấp để đảm bảo chỗ ở cho NLĐ.

Trung bộ như trình độ phát triển kinh tế thấp, là vùng có tỷ lệ nghèo đói
còn cao, năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo của vùng này đứng thứ ba so với 6 vùng
trong cả nước. Bắc Trung bộ cũng là vùng khí hậu khắc nghiệt thường
xuyên gánh chịu bão, lũ nặng nề. Điều này có tác động rất lớn đến việc
giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ, trên cả hai phương diện không những là
sự đòi hỏi bức xúc mà còn là gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình xây
dựng và cung ứng nhà ở.
3.1.2. Khái quát về các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc
Trung bộ
Theo số liệu từ các báo cáo của các Ban quản lý các KCN, KKT, đến
cuối năm 2014, đầu năm 2015 không kể các cụm công nghiệp của tỉnh,
huyện, trên địa bàn 6 tỉnh Bắc Trung bộ từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
có 38 KCN và 3 KKT (trong đó 23 KCN đã và đang đi vào hoạt động).
Tại Thanh Hóa có: KKT Nghi Sơn; KCN Lễ Môn; KCN Đình Hương
Tây Bắc Ga; KCN Bỉm Sơn; KCN Lam Sơn;...
Tại Nghệ An có: KCN Cửa Lò; KCN Bắc Vinh; KCN Nam Cấm;
KCN Hoàng Mai; KCN Phủ Quỳ; KCN Cửa Hội;...
Tại Hà Tĩnh có: KKT Vũng Áng; KKT Cửa khẩu Cầu Treo; KCN Hạ
Vàng; KCN Gia Lách;...
Tại Quảng Bình có: KKT Hòn La; KKT Cửa khẩu Cha Lo; KCN Hòn
La 2; KCN Bạng; KCN Cam Liên; KCN Bắc Quán Hầu; KCN Lý Trạch;...

Tại Quảng Trị có: KCN Quán Ngang; KCN Đống Đa; KCN Tây Bắc
Hồ Xá; KKT Thương mại đặc biệt Lao Bảo; KKT Biển Đông Nam;...
Tại Thừa Thiên Huế có: KCN Phú Bài mở rộng; KCN Tứ Hạ; KCN
Phong Thu; KCN Chân Mây - Lăng Cô;...
Có thể khẳng định, hệ thống các KKT, KCN trên địa bàn một số tỉnh
Bắc Trung bộ trong thời gan qua, đã và đang từng bước khẳng định vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, dần
trở thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ phát triển, tạo thêm năng lực
sản xuất mới trong nhiều ngành kinh tế then chốt, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của 6 tỉnh, thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH
mà Đại hội Đảng bộ của các tỉnh đã đề ra.
3.1.3. Khái quát tình hình nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ
Hiện nay, trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ có 23 KCN đã và
đang đi hoạt động với diện tích là 102 627,33 ha, thu hút 112.127 lao động.
Khái quát tình hình cụ thể về lao động và vấn đề nhà ở của NLĐ tại các
KCN trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung bộ như Bảng 1:

Chương 3
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ
3.1. Đặc điểm địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ có liên quan đến giải
quyết vấn đề nhà ở cho người lao đông các khu công nghiệp
3.1.1. Điều kiện thuận lợi và những khó khăn ảnh hưởng đến giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một
số tỉnh Bắc Trung bộ
Trên cơ sở phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường vùng kinh tế Bắc Trung bộ, luận án đã làm rõ các điều kiện thuận
lợi và khó khăn trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN trên

địa bàn. Luận án đặc biệt chú ý đến những khó khăn của các tỉnh Bắc


15

16

Bảng 1. Tình hình lao động và nhà ở tại các KKT, KCN trên địa bàn các
tỉnh Bắc Trung bộ năm 2014

3.2. Tình hình giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ
3.2.1. Tình hình cung ứng nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp
3.2.1.1. Tình hình cung ứng nhà ở cho NLĐ từ các doanh nghiệp tại KCN
Trong tổng số 58 doanh nghiệp được điều tra, hiện tại chỉ có 7 doanh
nghiệp (chiếm 12,06%) có nhà ở cho NLĐ đang làm việc ở các KCN. Đến
năm 2013 trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung bộ, việc xây dựng nhà ở cho NLĐ
trong các KCN hoàn toàn do doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng; còn
nhà nước và các Ban quản lý KCN chưa tham gia vào quá trình cung ứng
nhà ở cho NLĐ.
3.2.1.2. Tình hình cung ứng nhà ở cho NLĐ làm việc tại KCN từ phía hộ
gia đình
Phần lớn những ngôi nhà được hộ gia đình sử dụng vào mục đích cho
công nhân lao động làm việc ở các doanh nghiệp các KCN trên địa bàn
thuê để kiếm thêm thu nhập là những căn nhà cấp 4, chiếm 98 - 90% số
nhà được điều tra; chỉ một tỷ lệ rất nhỏ những ngôi nhà từ hai tầng trở lên
được người dân xây dựng để thực hiện hoạt động kinh doanh (cho thuê
chỗ ở).
3.2.2. Tình trạng nhà ở của người lao động làm việc tại các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ

3.2.2.1. Tình trạng nhà ở của người lao động theo hình thức sở hữu
Kết quả điều tra 169 lao động về tình trạng nhà ở theo hình thức sở
hữu cho thấy, khoảng 29,58% số lao động làm việc tại các KCN trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ có sở hữu nhà riêng, hoặc là nhà người thân,
người quen, trong số đó đó có khoảng 12,5% số nhà riêng của NLĐ thuộc
lao động ngoài tỉnh, khoảng 87,5% số đối tượng sở hữu nhà riêng là những
NLĐ bản địa.
3.2.2.2. Tình trạng nhà ở theo giới tính, hôn nhân và hộ khẩu
Theo giới tính, nam giới sống ở nhà riêng nhiều hơn so với nữ giới
kể cả về mặt tỷ lệ lẫn số lượng. Với trường hợp không sống ở nhà riêng,
mặc dù về số lượng, nam giới sống thuê nhà ở là cao hơn so với nữ giới,
tuy nhiên, về tỷ lệ nam giới sống thuê nhà ở lại thấp hơn so với nữ giới.
Nữ giới có xu hướng ở nhà cùng người thân cao hơn so với nam giới trong
quá trình họ đến làm việc tại các KCN trên địa bàn. Tuy nhiên, số đối
tượng nữ giới lựa chọn sống cùng người thân có nhà gần KCN cũng chỉ
chiếm tỷ lệ chưa đến 10% số nữ giới chưa có nhà riêng ở gần KCN.
3.2.2.3. Tình trạng nhà ở theo tình trạng đơn thân/độc thân và có gia đình
Nhìn chung người có gia đình sống ở nhà riêng nhiều hơn nhóm
đối tượng chưa có gia đình. Những lao động đã có gia đình, nếu không

Tình hình nhà ở
Tỷ lệ lao
Tổng
Số lao động Số lao động động thuê
số
có nhà riêng phải thuê nhà nhà ở
(Người)
(%)
(Người)
ở (Người)

Tổng số lao động KCN 112.127
52.526
62.601
55,83
Bắc Trung bộ
- Quảng Bình
2.987
2.636
351
11,75
- Quảng Trị
4.000
3.200
800
20,00
- Thừa Thiên Huế
24.219
8.477
15.742
64,99
- Hà Tĩnh
33.786
6.639
27.147
80,35
- Nghệ An
11.994
8.324
3.670
30,60

- Thanh Hóa
35.141
23.250
14.891
42,38
Nguồn: [110; 107; 9; 10; 12; 118; 122; 124; 38]
Trong tổng số 112.127 lao động làm việc có 52.526 lao động có nhà
riêng và 62.601 lao động phải thuê nhà ở, chiếm 55,83% số NLĐ làm việc
trên địa bàn. Trong đó, Hà Tĩnh là tỉnh có tỷ lệ lao động thuê nhà ở là lớn
nhất, chiếm 80,35% số NLĐ làm việc tại KKT, KCN, tiếp đến là Thừa
Thiên Huế 64,99% số NLĐ phải thuê nhà, Thanh Hóa có 42,38% số NLĐ
phải thuê nhà. Thấp nhất là Quảng Trị có tỷ lệ NLĐ thuê nhà là 11,75%.
Nhìn chung, nhà ở cho NLĐ các KCN trên địa bàn cả nước cũng như
trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ hiện nay có 3 loại:
Thứ nhất, là nhà do Nhà nước đầu tư. Loại này được xây dựng theo
tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, có chất lượng cao nhất trong số các nhà ở
cho NLĐ thuê nhưng chỉ chiếm 1% tổng số nhà trọ của NLĐ.
Thứ hai, là nhà lưu trú NLĐ do doanh nghiệp xây dựng. Loại này
được xây dựng trong khuôn viên đất của doanh nghiệp trong KCN nhưng
cũng chưa nhiều và còn nhiều bất cập như tách biệt với cộng đồng dân cư
xung quanh, thiếu các công trình kết cấu hạ tầng xã hội đi kèm nên NLĐ
không mặn mà.
Thứ ba, là loại nhà trọ do dân xây quanh các KCN. Loại nhà này chất
lượng ăn, ở, sinh hoạt nhiều khi không đảm bảo, giá cả thường xuyên bị o
ép, nhưng có tới 90% số NLĐ đang ở do thói quen thích sinh hoạt theo kiểu
làng xã và tương đối tự do.


17


18

phải là NLĐ người bản địa hoặc sống gần KCN thì phần lớn đều lựa
chọn việc thuê nhà riêng để tiện cho quá trình sinh hoạt. Những đối
tượng đã có gia đình nhưng không đem gia đình đi theo lựa chọn
phương án sống cùng người thân gần KCN, hoặc thuê phòng chung để ở.
3.2.2.4. Tình trạng lựa chọn phương thức thuê (thuê chung, thuê riêng)
Kết quả điều tra 119 NLĐ thuê nhà cho thấy, xét theo giới tính thì
tỷ lệ nam giới thuê phòng sống độc thân so với nam giới thuê phòng sống
cùng vợ con là như nhau; tuy nhiên, tỷ lệ nữ giới thuê phòng sống cùng
gia đình lại thấp hơn 3 lần so với nữ giới thuê phòng sống độc thân. Xét
theo tình trạng hôn nhân của nhóm đối tượng trả lời điều tra, kết quả cho
thấy, dù đã có gia đình hay chưa có gia đình nhưng tỷ lệ NLĐ làm việc ở
các KCN có khả năng thuê nhà riêng đạt khoảng 12%, còn lại hơn 80% lao
động đơn thân/độc thân vẫn phải chia sẻ tiền thuê phòng với bạn bè. Như
vậy, tình trạng thuê phòng sống riêng một mình, hay thuê phòng sống cùng
gia đình của nhóm đối tượng lao động đang làm việc tại các KCN thuộc
khu vực này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Nói cách khác, có khoảng 80% số đối
tượng được điều tra là đơn thân/độc thân lựa chọn phương thức cùng nhau
thuê nhà để sống khi họ vào làm việc tại các KCN trên địa bàn.
3.2.2.5. Tình trạng diện tích chỗ ở
Xét về diện tích phòng thuê của nhóm đối tượng lao động làm việc
tại các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ, diện tích chỗ ở bình
quân của một lao động thuê nhà tại các hộ dân cư khoảng dưới 6
m2/người, chất lượng dịch vụ nhà ở được cung cấp nhìn chung ở mức
trung bình thấp. Diện tích nhà thuê để ở trong quá trình làm việc tại
KCN không phụ thuộc vào việc đối tượng đó là nam hay nữ, mà phụ
thuộc và tình trạng lao động theo hộ khẩu, mức chi trả tiền thuê nhà,
mức thu nhập trung bình hàng tháng, và kể các phương thức họ chọn
cách sống

3.2.3. Tác động của giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động tại các
khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ
Luận án đã phân tích tác động của giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ
tại các KCN đến thu nhập và chi tiêu của NLĐ; đến việc ổn định nhân sự
và phát triển của các doanh nghiệp trong các KCN; và đến quản lý và phát
triển xã hội trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ.
3.2.4. Đánh giá về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ
3.2.4.1. Về mức độ cung nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp
Thứ nhất, về cung ứng nhà ở của các doanh nghiệp sử dụng lao động
tại các KCN

Bảng 2. Tỷ lệ giải quyết nhà ở cho NLĐ của các loại doanh nghiệp
năm 2013
ĐV tính %
Có nhà ở của Công nhân đi
Tổng số
doanh nghiệp
thuê nhà
Doanh nghiệp tư nhân
100,00
0%
100%
Công ty TNHH
100.00
13,6%
86,4%
Công ty cổ phần
100,00
12,5%

87,5%
Doanh nghiệp nhà nước TW
100,00
0%
100%
Doanh nghiệp FDI
16,7%
83,3%
100,00
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2014
Thứ hai, về cung ứng nhà ở cho NLĐ từ các hộ gia đình có nhà cho
NLĐ thuê tại KCN
Tại các căn hộ được cung ứng từ phía người dân, lao động trong các
KCN lại có nhiều lựa chọn hợp lý với khả năng và nhu cầu của mình. Các
hộ gia đình có nhà cho lao động làm việc tại các KCN thuê rất linh hoạt về
các hình thức cho thuê nhà. Họ có thể cho NLĐ thuê phòng riêng để ở một
mình hoặc có thể cho cả gia đình NLĐ thuê để sinh sống hay cho một vài
người cùng thuê một căn phòng.
Kết quả điều tra cũng cho thấy, không có hộ gia đình nào cung cấp
nhà ở cho NLĐ thuê sống một mình với diện tích tối thiểu dưới 5 m2. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn có những đối tượng sống với diện tích ít hơn 5 m2
bởi họ thuê một căn nhà, rồi cùng chia sẻ chỗ ở với nhiều người. Kết quả
điều tra cũng cho thấy nam giới sống cùng với bạn nhiều hơn so với nữ
giới khi phải thuê phòng mà diện tích ở trung bình mỗi người dưới 5 m2,
tình trạng ngược lại diễn ra khi mà diện tích thuê để ở trung bình mỗi
người trên 5 m2. Trong khi hộ gia đình có nhà cho thuê có thể cung cấp các
loại hình thuê khác nhau, đối tượng đi thuê nhà chỉ cần chi trả đủ số tiền để
thuê căn nhà đó, còn việc họ huy động bao nhiêu người đến ở trong ngôi
nhà đó tùy thuộc vào quyết định cá nhân của người chủ đi thuê.
3.2.4.2. Mức độ đáp ứng các nhu cầu của người lao động thuê nhà ở

Thứ nhất, mức độ đáp ứng các nhu cầu về nhà ở của NLĐ theo giới,
tình trạng hôn nhân và trình độ đào tạo
Kết quả điều tra cho thấy, đánh giá của NLĐ theo giới, tình trạng hôn
nhân và trình độ đào tạo về tiếp cận thuê nhà chỉ dao động xung quanh
mức điểm trung bình, với ĐTB chung là 3,09/5.
Thứ hai, mức độ đáp ứng các nhu cầu về nhà ở của NLĐ theo thu
nhập, giá cả và số người sống trong nhà thuê


19

20

Theo nhận định của nhóm đối tượng được điều tra có thu nhập từ 3,5
triệu đồng/tháng trở lên, thì toàn bộ các tiêu chí liên quan đến khả năng
cung ứng nhà từ phía hộ gia đình cho các đối tượng thuê để ở là rất tích
cực; chỉ có 1/3 nhóm tiêu chí liên quan đến những vấn đề nội tại từ việc ở
tại những căn nhà thuê là bị nhóm đối tượng này đánh giá là thấp. Ngược
lại, với nhóm đi thuê nhà mà thu nhập bình quân tháng dưới 3,5 triệu đồng
cho rằng chỉ có 3 trên 12 tiêu chí về mức độ tiếp cận của người thuê nhà là
được đánh giá trên mức trung bình tối thiểu, 3/4 nhóm tiêu chí còn lại đều
ở mức thấp theo quan điểm của nhóm đối tượng này.
Thứ ba, mức độ đáp ứng về chất lượng dịch vụ nhà ở
Theo đánh giá của người thuê nhà, các tiêu chí phản ánh sự tin cậy
của người đi thuê nhà đối với các chủ cho thuê nhà ở đạt mức trung bình
và khá. Mức độ cảm nhận về sự đáp ứng được đánh giá ở ba xu hướng
khác nhau: “Các chủ có nhà cho thuê nói rõ với NLĐ khi nào sẽ được thuê
nhà” được đánh giá ở mức tốt; hai tiêu chí được đánh giá ở mức trung
bình, nhưng khả năng tư vấn, hỗ trợ của chủ nhà cho thuê thì được đánh
giá ở mức thấp và kém. Các nhóm đối tượng được điều tra đều chung

nhận định là năng lực phục vụ của các đối tượng cung ứng nhà ở cho NLĐ
đạt ở mức trung bình tối thiểu và thấp; về sự đồng cảm, các chủ cung ứng
dịch vụ nhà ở chưa thật sự quan tâm đến những nhu cầu, mong muốn
của người thuê nhà ở. Chất lượng dịch vụ nhà ở về phương tiện hữu hình
được các đối tượng điều tra đánh giá dưới mức trung bình.
3.3. Phân tích nguyên nhân, hạn chế trong giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc
Trung bộ
3.3.1. Môi trường chính sách vĩ mô còn nhiều bất cập
3.3.2. Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tại các khu công
nghiệp vào cung ứng các dịch vụ xã hội nói chung và giải quyết vấn đề
nhà ở nói riêng là chưa nhiều
3.3.3. Tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, kiểm tra, giám sát
của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức công đoàn chưa chặt chẽ
Công tác quy hoạch, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch nhà ở
cho NLĐ làm việc các KCN chưa được chú ý ngay từ đầu và coi trọng một
cách đầy đủ; còn nhiều rào cản ảnh hưởng đến dịch vụ xã hội cho NLĐ
làm việc tại các KCN chưa được tháo gỡ; hiệu lực của công tác kiểm tra,
giám sát giải quyết vấn đề nhà ở, quan tâm đến các điều kiện đảm bảo như
điện nước,... cho NLĐ chưa cao.
3.3.4. Khả năng chi trả của người lao động thuê nhà ở còn hạn chế

Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ
TỈNH BẮC TRUNG BỘ NHỮNG NĂM TỚI
4.1. Quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ
những năm tới

4.1.1. Bối cảnh phát triển nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới
4.1.1.1. Dự báo về sự phát triển các khu công nghiệp và nhu cầu về nhà ở
cho người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc
Trung bộ đến năm 2020
Trên phạm vi cả nước, tính đến hết tháng 8/2014 có 295 KCN được
thành lập, tạo việc làm cho hơn 2,25 triệu lao động. Theo Quy hoạch phát
triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng phát triển đến
năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì đến năm 2015 tổng số
NLĐ tại các KCN khoảng 6,3 triệu người và đến năm 2020 khoảng 7,2
triệu người, nhưng thực tế dự kiến đến năm 2015 khoảng 04 triệu người và
năm 2020 khoảng 06 triệu người. Về nhà ở, hiện mới có 20% NLĐ các
KCN có chỗ ở ổn định, còn khoảng 80% phải thuê nhà ở trọ chật chội và
thiếu tiện nghi.
Tại một số tỉnh Bắc Trung bộ, trong những năm tới, số KCN và lao
động làm việc trong các KCN sẽ tiếp tục tăng lên. Nếu như năm 2014 trên
địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ có 23 KCN, KKT đi vào hoạt động với
diện tích là 102.627,33 ha và số lao động là 112.127 người, bình quân 1
KCN có diện tích là 4462 ha và 4875 lao động thì đến năm 2020 theo dự
kiến trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ sẽ có 41 KCN, KKT với diện
tích là 182.942 ha và số lao động là 199.875 NLĐ.
Nếu như tỷ lệ lao động thuê nhà ở giữ nguyên như năm 2014 là 55,
83% thì trong tổng số 199.875 lao động sẽ có 11.159 lao động có nhu cầu
thuê nhà.


21

22


Bảng 3. Dự báo về số lượng diện tích và lao động và nhu cầu nhà ở
các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ

4.1.3. Phương hướng giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới
Thứ nhất, đảm bảo hình thức và tiện ích về nhà ở cho NLĐ trong KCN
nhằm đồng bộ về các điều kiện sinh hoạt cho NLĐ.
Thứ hai, nâng cao chất lượng dịch vụ sinh hoạt và dịch vụ xã hội
nhằm cải thiện cảm nhận của NLĐ trong các KCN về chất lượng dịch vụ
nhà ở.
4.2. Những giải pháp cơ bản giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nnghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ
những năm tới
4.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và cơ chế chính sách giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp
4.2.1.1. Xây dựng và ban hành Nghị định về xây dựng và quản lý nhà ở
cho người lao động các khu công nghiệp
4.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính để khuyến khích việc xây
dựng nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp
4.2.2. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tại các
khu công nghiệp và các ban quản lý khu công nghiệp, các công ty xây
dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, nhà nước và người dân có nhà ở
cho thuê vào cung ứng các dịch vụ xã hội nói chung và giải quyết vấn đề
nhà ở nói riêng
4.2.2.1. Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động các khu công nghiệp
4.2.2.2. Đối với các Ban quản lý các khu công nghiệp, các công ty xây
dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
4.2.2.3. Đối với nhà nước và người dân có nhà cho thuê
Thứ nhất, cần giải tỏa những ách tắc trong chính sách của nhà nước
về nhà ở xã hội cho NLĐ trong KCN nói riêng, cho người nghèo, người có

thu nhập thấp nói chung.
Thứ hai, khuyến khích người dân xây dựng nhà ở cho NLĐ thuê.
4.2.3. Tăng cường vai trò nhà nước trong tổ chức quản lý, phối hợp các
chương trình, thực hiện kiểm tra, giám sát và sự tham gia của các tổ
chức chính trị, xã hội, trước hết là tổ chức công đoàn trong việc giải
quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
Thứ nhất, hoàn thiện công tác quy hoạch và kiểm tra kiểm tra giám

Chỉ tiêu

2014

1. Số KCN
Khu
2. Diện tích các KCN
ha
3. Lao động KCN
Người
4. Số lao động có nhà ở riêng (Tự xây, mua nhà riêng)
5. Số lao động phải thuê nhà ở

23
102.627,33
112.127
52.526
62.601

Dự kiến
2020
41

182.942
199.875
88.285
111.590

Nguồn: Tổng hợp [110; 107; 9; 10; 12; 118; 122; 124; 38] và tính toán của tác giả

4.1.1.2. Cơ sở pháp lý giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp những năm tới
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách về
phát triển nhà ở, nhằm thực hiện quyền về nhà ở cho mọi công dân nói
chung, NLĐ trong các KCN nói riêng. Từ năm 2011, thực hiện “Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”
của Chính phủ. Luật Nhà ở đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2014 đã có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 cũng khẳng định vai trò của Nhà
nước trong chính sách nhà ở.
4.1.2. Quan điểm giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới
4.1.2.1. Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động là vấn đề cơ bản, lâu
dài để tái sản xuất sức lao động cho người lao động, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của
các địa phương
4.1.2.2. Thực hiện xã hội hóa trong giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động
4.1.2.3. Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động phải đảm bảo lợi ích
hài hòa giữa người cung ứng dịch vụ nhà ở, người lao động thuê nhà ở các
khu công nghiệp và xã hội
4.1.2.4. Tăng cường vai trò Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề nhà ở
cho người lao động nhằm thực hiện quyền về nhà ở cho người dân



23

24

sát thực hiện quy hoạch nhà ở cho NLĐ làm việc trong KCN.
Thứ hai, tăng cường tổ chức cung ứng các dịch vụ xã hội cho NLĐ
làm việc tại các KCN.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phối hợp tổ chức
thực hiện chủ trương xây dựng nhà ở cho NLĐ trong KCN.
4.2.4. Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao động và tăng
thu nhập cho người lao động các khu công nghiệp

nhiều đến điều kiện ở của NLĐ; 5) Chính quyền địa phương chưa có
những biện pháp thực thi chủ trương giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động đã được ban hành; 6) Khả năng chi trả nhà ở của người lao
động rất thấp.
Thứ ba,, xuất phát từ đó, luận án đề xuất quan điểm, phương hướng
và giải pháp giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ trong các KCN trên địa bàn
một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới.
1) Quan điểm giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới là: giải quyết vấn đề nhà ở
cho NLĐ là vấn đề cơ bản, lâu dài để tái sản xuất sức lao động cho NLĐ,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như nâng cao năng
lực cạnh tranh của các địa phương; thực hiện xã hội hóa trong giải quyết
vấn đề nhà ở cho NLĐ; giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ phải đảm bảo lợi
ích hài hòa giữa người cung ứng dịch vụ nhà ở, NLĐ thuê nhà ở trong các
KCN và xã hội; tăng cường vai trò Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề
nhà ở cho NLĐ nhằm thực hiện quyền về nhà ở cho người dân.

2) Phương hướng giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới là: đảm bảo hình thức và tiện
ích về nhà ở cho NLĐ các KCN nhằm đồng bộ về các điều kiện sinh hoạt
cho NLĐ; nâng cao chất lượng dịch vụ sinh hoạt và dịch vụ xã hội nhằm
cải thiện cảm nhận của NLĐ các KCN về chất lượng dịch vụ nhà ở.
3) Để giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN trên địa bàn một số
tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới theo quan điểm và phương hướng trên,
luận án đề xuất bốn giải pháp cụ thể như sau: hoàn thiện môi trường pháp
lý và cơ chế chính sách giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ các KCN; tăng
cường sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tại các KCN và các
ban quản lý KCN, các công ty xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, nhà nước và
người dân có nhà cho thuê vào cung ứng các dịch vụ xã hội nói chung và
giải quyết vấn đề nhà ở nói riêng; tăng cường vai trò nhà nước trong tổ
chức quản lý, phối hợp các chương trình, thực hiện kiểm tra, giám sát và
sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, trước hết là tổ chức công
đoàn trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ; cải thiện điều kiện làm
việc, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho NLĐ các KCN.

KẾT LUẬN
Luận án Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp - Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ đã giải quyết
những vấn đề sau:
Thứ nhất, từ lý luận và thực tiễn một số nước, luận án đã xây dựng
được khung lý thuyết về giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ. Từ đó, luận án đã
đưa ra các tiêu chí định tính và định lượng để đánh giá giải quyết vấn đề nhà
ở cho NLĐ trong KCN. Các tiêu chí định tính phản ánh sự cảm nhận về nhà
ở của NLĐ; tiêu chí định lượng phản ánh số diện tích bình quân một NLĐ
thuê trên cơ sở các chuẩn chung của quốc tế. Luận án cũng chỉ ra nhân tố ảnh
hưởng đến giải quyết vấn đề nhà ở cho NLĐ trong KCN có liên quan đến
pháp luật về nhà ở, các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với xây dựng kết

cấu hạ tầng cho NLĐ làm việc tại các KCN; tâm lý của chủ doanh nghiệp
trong KCN và người xây nhà cho thuê; công tác tổ chức quản lý về nhà ở cho
NLĐ trong KCN và khả năng chi trả của NLĐ;
Thứ hai,, kết quả điều tra khảo sát về tình hình giải quyết vấn đề
nhà ở cho người lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn các tỉnh
Bắc Trung bộ cho thấy: 1) Nhìn chung, các doanh nghiệp đang hoạt
động tại các KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ chưa thật quan
tâm đến việc xây nhà để cung ứng cho NLĐ làm việc tại khu vực này; 2)
Số lao động phải đi thuê nhà ở, bao gồm cả người lao động ngoại tỉnh và
người lao động nội tỉnh nhưng xa KCN còn lớn; 3) Diện tích thuê nhà
phụ thuộc vào tình trạng lao động theo hộ khẩu, mức chi trả tiền thuê
nhà, mức thu nhập trung bình hàng tháng, và phương thức chọn cách
sống, dù có gia đình hay độc thân phần lớn người lao động đều có xu
hướng chọn phương thức cùng nhau thuê nhà; 4) Đối tượng có nhà cho
thuê chỉ quan tâm đến tiền thu được từ cho thuê nhà chứ không quan tâm


DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Bùi Văn Dũng (2015), “Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
trong các khu công nghiệp ở các tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay”, Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam, Số 5 (90)/2015, tr.30-36.
2. Bùi Văn Dũng (2015), “Vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu
công nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 10 tháng 5/2015, tr.76-78.
3. Bùi Văn Dũng (2015), “Nhà ở cho người lao động trong các khu công
nghiệp Bắc Trung Bộ”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Số 3 (442), tháng
3/2015, tr.59-65.
4. Bùi Văn Dũng (2014), “Nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Số 1 (428), năm 2014,

tr.61-68.
5. Bùi Văn Dũng (2013), “Về đảm bảo nhà ở cho người lao động tại các
khu công nghiệp”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia “Tư duy mới về
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới”, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 12/2013, tr.465-472.
6. Bùi Văn Dũng (2011), “Một số biện pháp chủ yếu giải quyết các vấn đề
xã hội nảy sinh tại các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Kinh tế
và Phát triển, Chuyên san - 6/2011, tr.73-77.



×