Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
bùi văn dũng
GIảI QUYếT VấN Đề NHà ở CHO NGƯờI LAO ĐộNG
CáC KHU CÔNG NGHIệP - NGHIÊN CứU TRÊN ĐịA BàN
MộT Số TỉNH BắC TRUNG Bộ
Hà Nội - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÙI VĂN DŨNG
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
- NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ TỈNH
BẮC TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 62 31 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN BÌNH TRỌNG
Hà Nội - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của mình. Những số
liệu và nội dung được đưa ra trong luận án là trung thực. Nội dung của luận án chưa
từng được công bố ở cả trong và ngoài nước.
Người cam đoan
NCS. Bùi Văn Dũng
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP ................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu luận án................................................................................................ 1
2. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt được .......................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...... 7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề ..................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp ...................................................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
các khu công nghiệp ............................................................................................... 9
1.1.3. Nhận xét chung và những khoảng trống về chủ đề nghiên cứu.................. 16
1.1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 19
1.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 20
1.2.1. Khung nghiên cứu đề tài ............................................................................. 20
1.2.2. Quy trình nghiên cứu của đề tài .................................................................. 22
1.2.3. Phương pháp điều tra .................................................................................. 22
1.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ..................................................... 27
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 29
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .... 30
2.1. Bản chất và ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
các khu công nghiệp ................................................................................................ 30
2.1.1. Khu công nghiệp: Khái niệm và vai trò ...................................................... 30
iii
2.1.2. Bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp.................................................................................................................... 36
2.1.3. Ý nghĩa của giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các KCN ........... 43
2.2. Yêu cầu, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề nhà
ở cho người lao động các khu công nghiệp ........................................................... 49
2.2.1. Yêu cầu của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các KCN....... 49
2.2.2. Tiêu chí đánh giá giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc các
khu công nghiệp .................................................................................................... 56
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp .................................................................................................... 59
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và địa phương về giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động các khu công nghiệp và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng
trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ ................................................................. 64
2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp .................................................................................................... 64
2.3.2. Thực tiễn giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động của một số địa
phương nước ta ..................................................................................................... 69
2.3.3. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung
bộ .......................................................................................................................... 76
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 79
Chương 3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ TỈNH
BẮC TRUNG BỘ .................................................................................................... 80
3.1. Đặc điểm địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ có liên quan đến giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp ....................................... 80
3.1.1. Điều kiện thuận lợi và những khó khăn ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề
nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc
Trung bộ ................................................................................................................ 80
3.1.2. Khái quát về các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ 81
3.1.3. Khái quát tình hình nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên
địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ ......................................................................... 90
iv
3.2. Tình hình giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp
trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ ................................................................. 93
3.2.1. Tình hình cung ứng nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp......... 93
3.2.2. ..... Tình trạng nhà ở của người lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên
địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ ......................................................................... 95
3.2.3. Tác động của giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ.................................................... 100
3.2.4. Đánh giá về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ.................................................... 107
3.3. Phân tích nguyên nhân, hạn chế trong giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ ............ 118
3.3.1. Môi trường chính sách vĩ mô còn nhiều bất cập....................................... 118
3.3.2. Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tại các khu công nghiệp
vào cung ứng các dịch vụ xã hội nói chung và giải quyết vấn đề nhà ở nói riêng
là chưa nhiều ....................................................................................................... 124
3.3.3. Tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, kiểm tra, giám sát của Nhà
nước và sự tham gia của các tổ chức công đoàn chưa chặt chẽ.......................... 127
3.3.4. Khả năng chi trả của người lao động thuê nhà ở còn hạn chế .................. 132
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 134
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ
Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ NHỮNG NĂM TỚI ................................... 136
4.1. Quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới............ 136
4.1.1. Bối cảnh phát triển nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới .................................................... 136
4.1.2. Quan điểm giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới ........................... 141
4.1.3. Phương hướng giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới ........................... 143
v
4.2. Những giải pháp cơ bản giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới ....... 150
4.2.1. .Hoàn thiện môi trường pháp lý và cơ chế chính sách giải quyết vấn đề nhà
ở cho người lao động các khu công nghiệp ........................................................ 150
4.2.2. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động tại các khu
công nghiệp và các ban quản lý khu công nghiệp, các công ty xây dựng kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, nhà nước và người dân có nhà ở cho thuê vào cung ứng
các dịch vụ xã hội nói chung và giải quyết vấn đề nhà ở nói riêng .................... 153
4.2.3. Tăng cường vai trò nhà nước trong tổ chức quản lý, phối hợp các chương
trình, thực hiện kiểm tra, giám sát và sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã
hội, trước hết là tổ chức công đoàn trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động............................................................................................................... 159
4.2.4. ........... Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập
cho người lao động các khu công nghiệp ........................................................... 162
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 162
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 164
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
ATLĐ-VSLĐ
An toàn lao động - vệ sinh lao động
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BQL
Ban quản lý
CNH
Công nghiệp hóa
CHH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
ĐTB
Điểm trung bình
GTVTVN
Giao thông vận tải Việt Nam
KCHT
Kết cấu hạ tầng
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KKT
Khu kinh tế
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KKTVA
Khu kinh tế Vũng Áng
KT-TM
Kinh tế - Thương mại
HĐH
Hiện đại hóa
LCN
Làng công nghiệp
NLĐ
Người lao động
NSNN
Ngân sách nhà nước
Nxb
Nhà xuất bản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SXCN
Sản xuất công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP
Trang
Bảng:
Bảng 1.1.
Số lượng, đối tượng được điều tra ......................................................... 23
Bảng 1.2.
Thang đánh giá Likert ........................................................................... 27
Bảng 3.1.
Tình hình lao động và nhà ở tại các KKT, KCN trên địa bàn một
số tỉnh Bắc Trung bộ năm 2014 ............................................................ 90
Bảng 3.2.
Tình trạng cung ứng nhà ở cho người lao động làm việc các KCN ...... 93
Bảng 3.3.
Tình trạng nhà ở cho thuê được xây dựng dựa trên diện tích đất.......... 94
Bảng 3.4.
Số người thuê nhà trên diện tích nhà cho thuê của người dân .............. 95
Bảng 3.5.
Thực trạng nhà ở của người lao động các KCN trên địa bàn một số
tỉnh Bắc Trung bộ theo sở hữu năm 2013 ............................................. 96
Bảng 3.6.
Tình trạng nhà ở của người lao động theo giới tính, hôn nhân và hộ
khẩu năm 2013 ...................................................................................... 97
Bảng 3.7.
Tình trạng thuê phòng ở của người lao động năm 2013 ....................... 98
Bảng 3.8.
Diện tích phòng thuê trung bình của người lao động năm 2013 ........... 99
Bảng 3.9.
Thu nhập hàng tháng mà doanh nghiệp trả cho người lao động ở
năm thành lập và năm 2013 ................................................................. 101
Bảng 3.10. Thu nhập thực tế của người lao động làm việc các KCN năm 2013... 102
Bảng 3.11. Chi tiêu thực tế một tháng của người lao động làm việc các KCN
năm 2013 ............................................................................................. 103
Bảng 3.12. Thời gian làm việc của người lao động ở các doanh nghiệp tại các
khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ .................... 104
Bảng 3.13. Sự gắn bó của người lao động với các khu công nghiệp trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ phân theo trạng thái lao động nhập
cư, độ tuổi và có gia đình .................................................................... 105
Bảng 3.14. Điều kiện sinh hoạt của công nhân lao động ....................................... 106
Bảng 3.15. Tỷ lệ giải quyết nhà ở cho công nhân lao động của các loại doanh
nghiệp năm 2013 ................................................................................. 107
viii
Bảng 3.16. Tỷ lệ tình trạng phòng cho thuê đối với người lao động năm 2013 .... 108
Bảng 3.17. Xu thế thuê phòng ở của người lao động làm việc các KCN .............. 109
Bảng 3.18. Đánh giá của đối tượng được điều tra theo giới, tình trạng hôn
nhân và trình độ đào tạo về mức độ đáp ứng các nhu cầu nhà ở ......... 110
Bảng 3.19. Đánh giá của đối tượng được điều tra (theo nhóm tiêu chí về thu
nhập, chi thuê nhà hàng tháng) về mức độ tiếp cận nhà cho thuê từ
hộ gia đình ........................................................................................... 113
Bảng 3.20. Cảm nhận của người lao động về chất lượng dịch vụ nhà ở ............... 115
Bảng 3.21. Nhận định của doanh nghiệp, người lao động và cán bộ quản lý về
môi trường chính sách với nhà cho thuê hiện nay ............................... 123
Bảng 3.22. Đánh giá của các đối tượng điều tra về sự tham gia của các bên vào
hoạt động xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc các KCN
trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ ................................................ 126
Bảng 3.23. Điểm trung bình về nhận định của các đối tượng về công tác quy
hoạch phát triển các KCN và xây dựng nhà ở của Nhà nước .............. 129
Bảng 3.24. Đánh giá của doanh nghiệp, người lao động và cán bộ quản lý các
cấp về hoạt động kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương
trong việc đảm bảo cung ứng cho thuê nhà đối với người lao động ... 131
Bảng 3.25. Thu nhập chi tiêu của người lao động làm việc các KCN trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ năm 2013............................................. 133
Bảng 4.1.
Dự báo về số lượng diện tích và lao động và nhu cầu nhà ở các
KCN trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ ....................................... 139
Bảng 4.2.
Nhu cầu nhà ở của người lao động các khu công nghiệp trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ.............................................................. 144
Bảng 4.3.
Diện tích, giá cả, thời hạn thanh toán mua nhà ................................... 144
Bảng 4.4.
Nguyện vọng về thuê nhà ở để làm việc các khu công nghiệp ........... 145
Bảng 4.5.
Cải thiện mức độ tiếp cận nhà ở được cung cấp bởi khu vực người
dân cho người lao động (điểm từ 1-5, trong đó 5 tốt nhất) ................. 147
ix
Bảng 4.6.
Các vấn đề cần được ưu tiên giải quyết để nâng mức cảm nhận của
người lao động các khu công nghiệp về chất lượng dịch vụ nhà ở ..... 149
Bảng 4.7.
Tổng hợp ý kiến trả lời về việc xây dựng nhà ở cho người lao động
các khu công nghiệp ............................................................................ 151
Bảng 4.8.
Dự kiến tỷ lệ người lao động của doanh nghiệp Ông/Bà được thuê
nhà ở từ doanh nghiệp, hoặc từ các Ban quản lý khu công nghiệp ..... 153
Bảng 4.9.
Dự kiến tỷ lệ người lao động của doanh nghiệp Ông/Bà được thuê
nhà ở từ các Ban quản lý khu công nghiệp, Công ty xây dựng kết
cấu hạ tầng KCN .................................................................................. 155
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Khung phân tích của luận án ................................................................. 21
Hình:
Hình 1.1.
Quy trình nghiên cứu của luận án .......................................................... 22
Hộp:
Hộp 4.1.
Viglacera hỗ trợ vay vốn ..................................................................... 158
Hộp 4.2.
Lời than vãn của người dân có đất xây dựng nhà ở cho thuê .............. 159
1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
Luận án được viết với tổng số trang là 166, trong đó số trang của từng
chương, từng phần được chia cụ thể như sau: (mở đầu: 6 trang, chương 1: 23 trang,
chương 2: 50 trang, chương 3: 56 trang, chương 4: 28 trang, kết luận: 3 trang). Luận
án được thực hiện thông qua quá trình tham khảo 128 tài liệu (gồm có 78 tài liệu
tiếng Việt, 18 tài liệu nước ngoài và 32 tài liệu trên mạng internet). Tổng số phụ lục
của luận án là 26 trang (bao gồm 03 phụ lục). Luận án được minh họa thông qua 36
bảng, 01 sơ đồ, 01 hình và 02 hộp trích dẫn.
Luận án được kết cầu gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo, các bản phụ lục và 4 chương, 10 tiết.
Chương 1. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu giải quyết vấn đề nhà ở
cho người lao động các khu công nghiệp.
Chương 2. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về giải quyết vấn đề nhà ở
cho người lao động các khu công nghiệp.
Chương 3. Thực trạng giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp ở một số tỉnh Bắc Trung bộ.
Chương 4. Phương hướng và giải pháp giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp ở một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới.
Luận án được thực hiện có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn về giải quyết vấn
đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp. Luận án đã góp phần hệ thống
hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
tại các khu công nghiệp, trên quan niệm nhà ở cho người lao động là một trong
những nhân tố quan trọng cho việc phát triển bền vững khu công nghiệp nói riêng,
phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở địa phương nói chung.
Luận án đã phân tích thực trạng giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
các khu công nghiệp ở một số tỉnh Bắc Trung bộ; đánh giá thành tựu và hạn chế
trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các KCN về hình thức sở
hữu, mức độ đáp ứng về diện tích nhà ở cho người lao động; dịch vụ nhà ở, các tiện
2
ích, dịch vụ xã hội và an toàn cho người lao động; tác động đến lợi ích của doanh
nghiệp và xã hội. Phân tích nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong giải
quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp ở một số tỉnh Bắc
Trung bộ trên phương diện môi trường chính sách vĩ mô; động lực tham gia cung
ứng nhà ở của các chủ thể, sự gắn bó làm việc và khả năng tài chính của người lao
động thuê nhà ở; và tổ chức quản lý cung ứng và kiểm tra, giám sát giải quyết vấn
đề nhà ở cho người lao động các KCN.
Luận án đã đề xuất các phương hướng và các giải pháp chủ yếu giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc
Trung bộ những năm tới.
2. Lý do chọn đề tài
Bắc Trung bộ là phần phía Bắc của Trung bộ Việt Nam có địa bàn từ Nam
dãy núi Tam Điệp tới Bắc đèo Hải Vân, gồm 6 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Vùng Bắc Trung bộ nằm kề vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ và kinh tế trọng điểm miền Trung, trên trục giao thông Bắc
Nam về đường sắt, bộ; nhiều đường ôtô hướng Đông Tây nối Lào với biển Đông.
Có hệ thống sân bay (Thọ Xuân, Vinh, Đồng Hới, Phú Bài), bến cảng (Nghi Sơn,
Cửa Lò, Cửa Hội, Vũng Áng, Sơn Dương, Cửa Gianh, Nhật Lệ, Cửa Việt, Thuận
An, Chân Mây…) có các đầm phá thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ hải sản, là
trung tâm du lịch quan trọng của đất nước (động Phong Nha - Kẻ Bàng, Cố đô Huế,
Khu di tích Kim Liên v.v..) tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế giữa Việt Nam
và các nước Lào, Mianma…
Bắc Trung bộ có diện tích: khoảng 51.552 km2, dân số: khoảng gần 12 triệu
dân. Bắc Trung bộ có nhiều khoáng sản quý, đặc biệt là đá vôi nên có nhiều điều
kiện phát triển ngành khai thác khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là ngành
quan trọng nhất của vùng. Ngoài ra vùng còn có các ngành khác như chế biến gỗ,
cơ khí, dệt may, chế biến thực phẩm. Kết cấu hạ tầng, công nghệ, máy móc, nhiên
liệu vùng Bắc Trung bộ cũng đang được cải thiện; cung ứng được nhiên liệu, năng
lượng. Các trung tâm có nhiều ngành công nghiệp: Thanh Hoá, Vinh, Huế với qui
mô vừa và nhỏ. Nhiều khu công nghiệp đã và đang được triển khai.
3
Sau hơn 15 năm triển khai, các khu công nghiệp của 6 tỉnh Bắc Trung bộ đã
và đang khẳng định được hướng đi của mình. Các khu công nghiệp đã từng bước
khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần quan trọng đảm bảo
an sinh xã hội; đào tạo đội ngũ công nhân mới có trình độ kỹ thuật, kỷ luật cao, v.v..
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện tại cũng đang nảy sinh các
vấn đề xã hội ở các khu công nghiệp ở các tỉnh Bắc Trung bộ, đặc biệt là vấn đề nhà
ở cho người lao động rất thiếu, người lao động nhập cư từ các địa phương khác về
khu công nghiệp phần lớn phải thuê nhà ở, đời sống của họ còn gặp nhiều khó khăn,
từ đó nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, khó khăn về quản lý nhân lực, tâm lý
người lao động không ổn định, các dịch vụ xã hội đi cùng không đảm bảo, v.v..; về
phía quản lý nhà nước thì cơ chế chính sách chưa thực sự đầy đủ và hoàn thiện để
khuyến khích sự đầu tư, ràng buộc, tạo điều kiện đầy đủ cho các doanh nghiệp quan
tâm đến vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số
tỉnh Bắc Trung bộ. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, một số doanh nghiệp các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ đã đầu tư xây dựng khu nhà ở cho
người lao động nhưng qua một thời gian triển khai vẫn không hiệu quả. Nguyên nhân
là do không được đầu tư đồng bộ, chuyên nghiệp như: công tác quản lý, an ninh, trật
tự chưa đảm bảo, thiếu các công trình phụ trợ như sân chơi, nhà trẻ, nhà mẫu giáo...
trong khi giá cho thuê lại cao, không phù hợp với đối tượng người lao động.
Trong những năm tới, yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh Bắc
Trung bộ càng trở nên bức thiết và điều đó phải thực hiện các chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và đặc biệt phải tập trung phát huy những thế mạnh của vùng, của
địa phương, trong đó có hoàn thiện và phát triển các khu công nghiệp. Việc phát
triển các khu công nghiệp tiếp tục nảy sinh nhiều vấn đề về kết cấu hạ tầng xã hội
mà trước hết là giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp. Vì
thế, việc nghiên cứu đề tài: Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp - Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ là vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động các khu công nghiệp, khảo sát thực trạng giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ, luận án
đưa ra phương hướng và các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của luận án, nhiệm vụ nghiên cứu của luận
án là tập trung giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:
- Góp phần làm rõ các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp;
- Phân tích thực trạng giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu
công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ, chỉ ra thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay;
- Đề xuất các phương hướng và các giải pháp giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ những
năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp.
4.2. Về phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về nội dung
Đề cập đến các khía cạnh về hình thức sở hữu, số lượng, chất lượng và giá cả
nhà ở đối với người lao động dưới tác động của môi trường luật pháp, cơ chế chính
sách, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa
bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ.
Phạm trù người lao động ở đây được hiểu là công nhân lao động.
5
4.2.2. Phạm vi không gian và thời gian
- Về không gian, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu
công nghiệp - nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ.
- Về thời gian, số liệu nghiên cứu thực trạng từ năm 2008 đến năm 2015 và
khuyến nghị những giải pháp cho đến năm 2020.
5. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt được
Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về giải
quyết vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, trên quan niệm nhà
ở cho người lao động là một trong những nhân tố quan trọng cho việc phát triển bền
vững khu công nghiệp nói riêng, phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở địa phương
nói chung, luận án đã phân tích rõ mối quan hệ giữa nhu cầu về hình thức sở hữu, số
lượng và chất lượng nhà ở cho người lao động các KCN và các nhân tố tác động
đến việc giải quyết nhà ở như luật pháp, cơ chế chính sách, sự tham gia của các chủ
thể cung ứng nhà ở, sự gắn bó và khả năng chi trả của người lao động, tổ chức quản
lý kiểm tra giám sát nhà nước.
Thứ hai, phân tích được kinh nghiệm của một số nước và một số khu công
nghiệp trong nước về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các KCN và rút ra
bài học cho Việt Nam về mô hình nhà ở, quyền sở hữu của người lao động làm việc
các KCN về nhà ở, về số lượng và chất lượng nhà ở, cũng như cơ chế, chính sách,
tổ chức quản lý cung ứng nhà ở và kiểm tra, giám sát của nhà nước về giải quyết
nhà ở cho người lao động các KCN.
Thứ ba, qua số liệu thu thập được từ điều tra khảo sát trên địa bàn một số tỉnh
Bắc Trung bộ, luận án phân tích tình hình nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung bộ; đánh giá thành tựu và hạn chế trong việc
giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các KCN về hình thức sở hữu, mức độ đáp
ứng về diện tích nhà ở cho người lao động; dịch vụ nhà ở, các tiện ích, dịch vụ xã hội
và an toàn cho người lao động; tác động đến lợi ích của doanh nghiệp và xã hội.
Phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu công nghiệp ở một số tỉnh Bắc Trung bộ trên phương diện
6
môi trường chính sách vĩ mô; động lực tham gia cung ứng nhà ở của các chủ thể, sự
gắn bó làm việc và khả năng tài chính của người lao động thuê nhà ở; và tổ chức
quản lý cung ứng và kiểm tra, giám sát giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
các KCN.
Thứ tư, đề xuất các phương hướng và các giải pháp chủ yếu giải quyết vấn đề
nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung
bộ những năm tới.
Thứ năm, ba nội dung mà các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam chưa đề cập
đến hoặc chưa phân tích một cách có cơ sở khoa học thuyết phục được luận án tập
trung làm rõ là:
1) Xác định hình thức sở hữu, sử dụng nhà ở phù hợp với các đối tượng lao
động làm việc tại các khu công nghiệp;
2) Đề xuất hình thức hỗ trợ tài chính phù hợp với từng hình thức sở hữu, sử
dụng nhà ở đối với người lao động;
3) Mối quan hệ giữa trách nhiệm và lợi ích của nhà nước - doanh nghiệp người có nhà cho thuê trong giải quyết nhà ở cho người lao động các KCN.
7
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
Nghiên cứu vấn đề nhà ở cho người lao động ở các khu công nghiệp (KCN)
là vấn đề đang được sự quan tâm đặc biệt, là sự đòi hỏi từ thực tiễn xây dựng và
phát triển các KCN nói riêng và trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
nói chung. Sau đây, xin tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ
đề này.
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp
Thứ nhất, về hình thức sở hữu, sử dụng và các quy chuẩn về nhà ở của người
lao động trong khu công nghiệp
Trong tác phẩm Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh (1995) [14],
Ph.Ăngghen đã chú ý nghiên cứu điều kiện sinh hoạt của giai cấp vô sản Anh trong
giai đoạn giữa thế kỷ XIX, làm sáng tỏ vai trò đặc biệt của giai cấp vô sản trong xã
hội tư sản. Theo Ph.Ăngghen, cuộc cách mạng công nghiệp đã đưa giai cấp lao
động vào những điều kiện sinh hoạt khác hẳn trước đây, đó là, sự tập trung sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất, sự phát sinh và phát triển của giai cấp đại tư sản công
nghiệp và của giai cấp vô sản công nghiệp. Trong khi bàn đến sự thay đổi về điều
kiện sinh hoạt của giai cấp vô sản Anh, Ph.Ăngghen cũng đã bàn đến sự thay đổi về
sở hữu nhà ở, việc khó khăn trong tìm, thuê nhà ở của giai cấp vô sản Anh.
Trong tác phẩm Về vấn đề nhà ở (1995) [15] - một trong số những tác phẩm
cơ bản của chủ nghĩa Mác - công bố từ tháng 5 năm 1872 đến tháng 1 năm 1873,
Ph.Ăngghen đã luận chiến gay gắt chống lại các đề án tư sản và tiểu tư sản về việc
giải quyết vấn đề nhà ở, trong đó ông phê phán những biện pháp bác ái tư sản nhằm
giải quyết vấn đề nhà ở hết sức đầy đủ trong cuốn sách của E.Dacxo “Những điều
8
kiện cư trú của các giai cấp lao động và việc cải cách những điều kiện đó”.
Ph.Ăngghen cho rằng, nạn khan hiếm nhà ở, nạn khủng hoảng nhà ở là sản phẩm tất
yếu của hình thái xã hội tư sản... người ta chỉ có thể loại trừ được nạn khủng hoảng
nhà ở cũng như những hậu quả của nó đối với sức khỏe, v.v.., khi đã hoàn toàn thay
đổi toàn bộ trật tự xã hội đã sản sinh ra nạn khủng hoảng đó.
Trong bài viết về: Cung cấp nhà ở cho công nhân nhà máy (Housing
provision for factory workers) được Liliany S.Arifin (2004) [90], khẳng định những
nhu cầu bức thiết về vấn đề nhà ở của công nhân các nhà máy công nghiệp ở các
quốc gia trên thế giới. Trên thực tế ở châu Âu vào thế kỷ XVIII, châu Á vào thế kỷ
XX, quá trình công nghiệp hóa đã dẫn đến những vấn đề nhà ở hết sức nghiêm
trọng như: thiếu nhà ở cho người lao động thu nhập thấp, nhà ở không đảm bảo tiêu
chuẩn an toàn, vệ sinh môi trường… nhưng chỉ nhận được rất ít sự quan tâm của
các công ty cũng như Chính phủ. Những vấn đề liên quan đến cung ứng nhà ở cho
người lao động tại khu công nghiệp do Liliany S.Arifin đặt ra đã từng được các nhà
khoa học như Rahman (1993) [93], Chia (1981) [81]... đề cập đến. Nghiên cứu của
IFC (2009) [85] tiếp tục làm rõ những nội dung liên quan đến vấn đề nhà ở cho
người lao động làm việc các KCN.
Thứ hai, về vai trò nhà nước trong giải quyết nhà ở cho người lao động
Haryana Government (2010) [83] đã làm rõ vai trò của chính quyền trung
ương, chính quyền địa phương trong việc thu hút các doanh nghiệp vào làm việc
các KCN cũng như xây dựng và tổ chức thực thi các chính sách liên quan đến giải
quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc tại khu vực này trong đó nhấn
mạnh đến việc xây những nhà ở độc thân cho người lao động làm việc các KCN;
Kim, Kyeong-Duk (1996; 2012) [87; 88] đã phân tích sự cần thiết của việc nhà
nước phải can thiệp để giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc các
KCN cũng như các biện pháp chính sách mà quốc gia này đã sử dụng để hỗ trợ
người lao động dù đơn thân hay cùng gia đình di cư ra làm việc các KCN nơi đô
thị đều có khả năng sở hữu, hoặc thuê để ở trong những ngôi nhà phù hợp với
hoàn cảnh của họ...
9
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp
Thứ nhất, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động tại các khu công nghiệp
Nguyễn Ngọc Dũng, Một số vấn đề xã hội - Trong xây dựng và phát triển các
khu công nghiệp ở Việt Nam (2005) [47] đã chỉ ra, trong xây dựng và phát triển các
KCN ở Việt Nam đang còn nảy sinh một số các vấn đề xã hội. Việc xây dựng các
KCN mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng đồng thời phát sinh hàng loạt vấn đề tác
động đến môi trường sống, sinh hoạt của cư dân đô thị. Nó đòi hỏi phải giải quyết
đồng bộ giữa phát triển KCN với xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà ở, y tế, văn
hóa, giáo dục, vui chơi giải trí, môi trường đô thị...). Việc thu hút lao động vào các
khu công nghiệp đã bước đầu tạo nên các hiện tượng di dân cơ học, đặc biệt là lực
lượng lao động trẻ với số lượng lớn từ các địa phương khác mà chủ yếu từ các vùng
nông thôn vào các địa bàn có khu công nghiệp đã tạo nên sức ép lớn về nhà ở và các
công trình phục vụ xã hội như trường học, bệnh viện... cho người lao động. Vì vậy,
việc quy hoạch xây dựng khu công nghiệp ngoài việc tổ chức khu sản xuất, khu các
công trình kỹ thuật phục vụ sản xuất, đồng thời cần phải tổ chức hệ thống công trình
dịch vụ xã hội nhằm đảm bảo tốt cho môi trường lao động, sinh hoạt cho người lao
động KCN. Hệ thống các công trình phục vụ công cộng của KCN được hình thành
như một bộ phận của hệ thống phục vụ công cộng của đô thị...
Trong bài Bảo đảm ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là
một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 (2010)
[48], Nguyễn Tấn Dũng đã phân tích những nội dung cơ bản về an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội nhằm khẳng định là một trong những nội dung chủ yếu của Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Tác giả khẳng định, an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống
tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội
và môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội không chỉ là bảo vệ quyền
10
của mỗi con người, mà còn là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia trong quá
trình phát triển. Tuy nhiên, mức độ, quy mô, phạm vi an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội của các nước có sự khác nhau, tùy thuộc vào quan niệm, chế độ chính trị - xã
hội, trình độ phát triển và chính sách của mỗi quốc gia.
Trong bài Xây dựng nhà ở cho người lao động trong KCN: Góp phần đảm
bảo an sinh xã hội, Khổng Thành Công (2011) [34], cho rằng, để phát triển công
nghiệp bền vững, ổn định (điển hình ở Vĩnh Phúc), các KCN có sự phát triển như
mong muốn thì cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó có vấn đề giải
quyết nhà ở cho người lao động để họ yên tâm gắn bó với doanh nghiệp, ngoài việc
tạo môi trường làm việc tốt, thu nhập và công việc ổn định cho người lao động, cần
phải quan tâm đến nơi ăn ở, sinh hoạt của họ. Hiện nay, việc triển khai xây dựng
nhà ở trong KCN cũng gặp phải một số khó khăn như: nguồn vốn đầu tư lớn nên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp khó khăn do nguồn vốn hạn chế; việc tiếp cận
các nguồn vốn vay của doanh nghiệp gặp khó khăn, chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi
suất cho vay của ngân hàng cao... vì vậy, phải có chủ trương, giải pháp đồng bộ về
việc giải quyết chỗ ở cho công nhân các KCN.
Vũ Quốc Huy trong bài Nhà ở cho người lao động các KCN (2014) [76] đã
cho rằng sự phát triển các KCN, khu chế xuất (KCX) ở Việt Nam đã đem lại nhiều
mặt tích cực cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ của các KCN,
KCX không những tạo động lực to lớn cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy quá trình tiếp thu công
nghệ cao, hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tạo ra khối lượng lớn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, hiện nay các KCN đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó nổi
bật là vấn đề xây dựng và phát triển nhà ở cho người lao động các KCN. Theo tác giả,
trong thời gian tới cần có những cơ chế, chính sách ưu đãi hơn nữa, đặc biệt, là hỗ trợ
tài chính để phát triển nhà ở cho người lao động tại các địa phương.
Nguyễn Bá Ngọc và Bùi Xuân Dự trong bài Một số vấn đề lý luận trong khả
năng tiếp cận dịch vụ xã hội (2011) [43] đã bàn về một số vấn đề lý luận trong khả
11
năng tiếp cận dịch vụ xã hội, theo các tác giả: một người nghèo ở miền núi được cấp
thẻ bảo hiểm y tế nhưng không được sử dụng khi đau ốm có thể vì không biết quyền
lợi được hưởng, cơ sở y tế quá xa, hay chỉ là khó chịu với thái độ của bác sĩ... Một
người nông dân có chút dư dật muốn được bảo đảm cuộc sống khi già nhưng không
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể vì thiếu thông tin, thu nhập không ổn
định hay vì lo ngại đồng tiền mất giá... vì vậy, có rất nhiều lý do có thể dẫn đến
chính sách không vào được cuộc sống hay nói cách khác là khả năng tiếp cận thấp.
Các tác giả cho rằng, muốn nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội hay cải
thiện khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội thì vấn đề mấu chốt là phải nắm rõ các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận.
Lê Quốc Hội Việc làm và đời sống của người lao động các KCN, khu chế
xuất và khu kinh tế ở Việt Nam (2012) [36] đã phân tích thực trạng việc làm và đời
sống của người lao động trong KCN, KCX và khu kinh tế (KKT) ở Việt Nam hiện
nay, qua số liệu điều tra khảo sát các KCN Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng và Đồng
Nai, tác giả cho rằng, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được thì vấn đề việc làm
và đời sống của người lao động vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn bất cập. Tác giả
cũng đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện đời sống, việc làm và
thu nhập của người lao động các KCN ở Việt Nam trong thời gian tới như: giải
pháp tiền lương và thu nhập, giải pháp nhà ở, cải thiện đời sống tinh thần, giáo dục
và đào tạo...
Thứ hai, phân tích thực trạng và khuyến nghị cụ thể về xây dựng nhà ở cho
người lao động tại các khu công nghiệp
Trong báo cáo đề tài cấp Bộ Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành
phần kinh tế vào các lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Lê Xuân Bá (Chủ nhiệm) (2007) [37] đã đề cập đến cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào việc xây nhà ở cho người
lao động tại các KCN, KCX. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn việc đầu tư của các thành
phần kinh tế ở các KCN, KCX trong việc xây nhà ở cho người lao động trong thời
gian qua, đánh giá những kết quả và chỉ ra những hạn chế vước mắc, bất cập có tính
12
khách quan và chủ quan trong cơ chế chính sách về vấn đề này, các tác đã đưa ra
những luận cứ khoa học để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào các lĩnh
vực xây nhà ở cho người lao động tại các KCN, KCX có hiệu quả hơn. Những
khuyến nghị của đề tài chính là những căn cứ lý luận và thực tiễn làm nền tảng cho
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 18/2009/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 về
“Một số cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên
các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập
trung, người có thu nhập thấp tại các khu vực đô thị” và Quyết định số
66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về
“Một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp”.
Trong cuốn sách Một số vấn đề xã hội tại các khu công nghiệp Việt Nam,
Trần Việt Tiến (2009) [69] đã đề cập đến vấn đề nhà ở của người lao động. Trên cơ
sở phân tích thực tế phần lớn người lao động nhập cư vào KCN phải thuê nhà ở tạm
bợ với chi phí cao so với tiền lương của họ, tác giả nhấn mạnh việc giải quyết vấn
đề nhà ở là trách nhiệm của nhà nước. Theo đó, tác giả khuyến nghị việc phát triển
các KCN phải đảm bảo được quy hoạch một cách đồng bộ với phát triển các công
trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết; Bộ Xây dựng cần nghiên cứu chính sách
xây dựng nhà ở cho công nhân các KCN; cần ban hành hệ thống tiêu chuẩn nhà ở
tối thiểu cho người lao động các KCN; nhà nước cần có chính sách đa dạng hóa
hình thức đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân; và cần có chính sách hỗ trợ đầu tư
ngoài hàng rào KCN, ưu đãi phát triển nhà ở cho công nhân; điều chỉnh hợp lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cho người
lao động trong KCN; thành lập quỹ nhà ở cho người lao động làm việc trong KCN
nhằm hỗ trợ tiền thuê, mua nhà cho người có thu nhập thấp làm việc trong KCN;
kiểm soát giá cho thuê nhà chặt chẽ chống tình trạng đầu cơ, nâng giá thuê, mua nhà
bất hợp lý [69, 164-168].
Đặng Quang Điều trong bài Cải thiện đời sống việc làm của người lao động
các KCN (2011) [102] đã đánh giá vai trò của các khu công nghiệp trong sự phát
13
triển kinh tế, ổn định xã hội đất nước, tuy nhiên, các KCN cũng phát sinh nhiều vấn
đề bất cập cần phải tiếp tục giải quyết, đặc biệt, là vấn đề cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động. Sau khi đã khảo sát thực trạng, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp cải thiện đời sống việc làm của người lao động tại các khu công
nghiệp như là: giải pháp về thu nhập tiền lương; giải pháp về phát triển nhà ở; giải
pháp phát triển hạ tầng xã hội; giải pháp về sinh hoạt cộng đồng; giải pháp về lãnh
đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng và chính quyền...
Trường Thủy trong bài Vấn đề nhà ở cho công nhân tại KCN, KCX và KKT:
Cần nhiều cơ chế, chính sách (2011) [70] đã đánh giá vai trò của các KCN, KCX và
KKT, tuy nhiên, vấn đề chỗ ở cho người lao động các KCN, hiện nay, không được
đảm bảo. Chính vì vậy, việc giải quyết chỗ ở ổn định cho người lao động các KCN
là vấn đề cấp bách và cần thiết đặt ra hiện nay. Theo tác giả, trong thời gian tới cần
tập trung thực hiện một số giải pháp sau: Đối với loại hình nhà ở cho người lao
động thuê do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng, cần hoàn thiện và sớm ban
hành các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng nhà ở và điều kiện sinh hoạt, tăng
cường công tác quản lý, kiểm tra đối với nhà ở của tư nhân cho người lao động
thuê; Đối với loại hình nhà ở theo dự án cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, Bộ
Tài nguyên và Môi trường cần có hướng dẫn cụ thể việc đăng ký giao dịch đảm bảo
quyền sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho
người lao động...
Ngô Sỹ Bích trong bài Vận dụng cơ chế, chính sách để xây dựng nhà ở cho
công nhân tại KCN (2013) [42], tác giả xuất phát từ thực tiễn KCN Bắc Ninh đã
đề xuất giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững các KCN. Theo tác
giả, là phải xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, bao gồm cả hạ
tầng kỹ thuật và xã hội bên trong và bên ngoài KCN như: hệ thống giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, mạng lưới cung cấp điện, nước, các dịch vụ bưu điện,
ngân hàng bảo hiểm, hệ thống xử lý chất thải tập trung; xây dựng các khu đô thị
xung quanh KCN, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực và dịch vụ tiện ích công
nghiệp và đời sống..., trong đó xây dựng nhà ở cho người lao động cần được đặt
lên hàng đầu...
14
Nguyễn Đình Cường trong bài Nhà ở cho người lao động các KCN (2014)
[45] cũng đã xuất phát từ sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phân
tích những kết quả mang lại của các KCN như: góp phần quan trọng vào việc thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, gia
tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp ngân sách nhà nước, phát triển nguồn nhân
lực, tạo thêm việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều người lao động. Tuy nhiên,
theo tác giả, cùng với sự phát triển các KCN tập trung cũng nảy sinh một số vấn
đề bất cập, đặc biệt là vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc các KCN. Tác giả
cũng đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động nói
chung và người lao động các KCN Hưng Yên nói riêng, như là: phải có hành lang
pháp lý cụ thể được quy định trong các văn bản của pháp luật về xây dựng và quản
lý nhà ở cho người lao động các KCN; quy hoạch KCN phải được gắn với quy
hoạch khu nhà ở cho người lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn nhà ở tối thiếu
cho người lao động các KCN; cần có cơ chế ưu đãi các thành phần kinh tế xây
dựng nhà ở cho người lao động; các thủ tục hành chính liên quan đến dự án nhà ở
cho người lao động các KCN phải được đơn giản hóa trong việc thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng...
Trong nghiên cứu của Mai Ngọc Cường về Chính sách xã hội đối với di dân
nông thôn - thành thị ở Việt Nam hiện nay (2013) [39], tác giả đã đề cập tới vấn đề
nhà ở của người lao động di cư ra thành phố làm việc tại các khu công nghiệp, các
đô thị tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Theo tác giả, số liệu điều
tra từ ba địa phương trên cho thấy, có 72,43% người lao động phải thuê nhà ở trong
đó, nhà ở của nhà nước và doanh nghiệp là 9,09%, của tư nhân là 49,7%, của tập thể
là 4,85% và ở nhờ người thân họ hàng là 8,79%. Có đến 70% nhà ở công nhân thuê
là nhà bán kiên cố và thô sơ và 73% người lao động thuê ở với diện tích từ 3 m2 đến
10 m2. Nghiên cứu đã đề cập đến tình trạng các dịch vụ về điện nước sinh hoạt
trong các khu nhà ở cho người lao động.
Nghiên cứu cũng đã khảo sát sự đánh giá của người lao động, của các cán bộ
quản lý nhà nước, của doanh nghiệp về nhà ở của người lao động hiện nay; nhu cầu