Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giáo án dạy phương pháp bàn tay nặn bột lớp 4b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.79 KB, 19 trang )

Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

TUẦN 10
Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 20 : Nước có những tính chất gì ?
GV : Đoàn Thị Thanh Thủy

***********
A. Nội dung bài học áp dụng PP Bàn tay nặn bột :
Tìm hiểu tính chất của nước : Nước thấm qua một số vật.
B. Mục tiêu hoạt động:
Sau khi học, học sinh biết được nước thấm qua một số vật.
C. Phương pháp thí nghiệm sử dụng : Phương pháp thí nghiệm.
D. Thiết bị cần dùng cho hoạt động:
1. GV chuẩn bị đồ dùng đủ cho các nhóm:
- Giấy báo, khăn bông, miếng xốp, túi ni lông, chai nhựa, bát sứ, khay đựng nước,

- Bút xạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm
2. Học sinh chuẩn bị: Vở thí nghiệm
E. Các hoạt động dạy học:
1. Tình huống xuất phát:
GV yêu cầu HS kể tên một số vật.
H: Khi đổ nước vào các vật thì điều gì sẽ xảy ra ?
2. Ý kiến ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS trình bày (cá nhân) bằng lời những hiểu biết của mình trước lớp
* GV tổ chức cho những em có cùng biểu tượng về cùng một nhóm
3. Đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu:
GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu.
H: Để chứng minh cho những ý kiến nêu trên là đúng, em cần phải làm gì ?


- HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông tin trên mạng,
tham khảo ý kiến người lớn, …
H: Theo em, phương án nào là tối ưu nhất ?
-GV hướng cho HS đến phương án: làm TN
* Các nhóm đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng ( nước làm ướt vật, thấm qua vật, không
thấm qua vật,…)
* HS tiến hành làm TN:
- Yêu cầu các nhóm nhận đồ dùng cần cho TN, tiến hành TN tại nhóm
4. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
- Đại diện các nhóm lên trình bày (bằng cách tiến hành lại TN)
- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn (Chẳng hạn: vật bị ướt, có phải vật đó
đã thấm nước?,…)
GV: Nước thấm qua vật này nhưng không thấm qua vật kia. Vậy, nước có thấm qua tất cả
các vật được không?
HS kết luận: Nước thấm qua một số vật.
GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu để khắc sâu kiến thức.
* Liên hệ thực tế:
H: Nước thấm qua một số vật. Vậy trong cuộc sống hàng ngày, người ta vận dụng tính
chất này của nước để làm gì?
H: Để một vật không bị thấm nước, ta phải lưu ý điều gì?(Không để các vật dễ thấm nước
(vải, khăn bông, sách vở,…) ở những nơi ẩm ướt…)
Năm học 2014 - 2015

1


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B


H: Trong thực tế, người ta vận dụng tính chất nước khơng thấm qua một số để làm gì?
(Dùng chậu, chai,…làm bằng nhơm, nhựa, ..để chứa nước)
* Cho HS mở SGK trang ……
H: Chúng ta đã được tìm hiểu nội dung của bài học nào trong SGK?(- HS nêu: Bài: Nước
có những tính chất gì?)
(GV ghi bảng tên bài học)
H: Em biết thêm được tính chất gì của nước?

----------------------------------------------------------TUẦN 11
Thứ hai, ngày 17 tháng 11 năm 2014
KHOA HỌC
BA THỂ CỦA NƯỚC

Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài
GV : Đồn Thị Thanh Thủy
I.MỤC TIÊU:

- Các thể của nước ( lỏng , rắn , khí ) tính chất của nước khi tồn tại ở ba thể khác nhau và
sự chuyển thể của nước
- Học sinh hiểu được các thể của nước tồn tại ở ba thể đó và hiểu được sự chuyển thể của
nước
- Nêu được các thể của nước trong tự nhiên nêu được sự chuyển thể của nước và tính chất
của nước ở các thể khác nhau
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Đá lạnh , muối hột, nước lọc , nước sơi , ống nghiệm, ca nhựa, đỉa nhựa nhỏ ,nhiệt kế
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1.KIỂM TRA BÀI CŨ::

-Nước có những tính chất gì?

2. BÀI MỚI:
1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
- GV hỏi : theo em, trong tự nhiên , nước tồn tại ở những dạng nào
-HS nêu ( HS trả lời : dạng lỏng , dạng khói , dạng đơng cục …...)
- GV u cầu HS nêu một số ví dụ về các thể của nước .
- GV hỏi : em biết gì về sự tồn tại của nước ở các thể mả em vừa nêu ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Gv u cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học
về sự tồn tại của nước ở các thể vừa nêu , sau đó thảo luận nhóm thống nhất ý kiến để
trình bài vào bảng nhóm .
VD : các ý kiến khác nhau của học sinh về sự tồn tại của nước trong tự nhiên ở ba thể
như : + nước tồn tại ở dạng đơng cục rất cứng và lạnh
+ nước có thể chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng và ngược lại ;
+nước có thể từ dạng lỏng chuyễn thành dạng hơi ,
+ nước ở dạng lỏng và rắn thường trong suốt ,khơng màu , khơng mùi , khơng vị ;
+ ở cả ba dạng thì tính chất của nước giống nhau
+ nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng nóng, hoặc nước ở dạng hơi …
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
Từ việc suy đốn của học sinh do các cá nhân ( các nhóm ) đề xuất , GV tập hợp thành các
nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẩn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý
kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm
hiểu sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng , rắn và khí
Năm học 2014 - 2015

2


Trường Tiểu học Sơn Thủy


Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

VD : học sinh có thể nêu ra các câu hỏi liên quan đến sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng ,
khí và rắn như:+ nước có ở dạng khói và chải không ?
+ khi nào nước có dạng khói ?
+ vì sao nước đông thành cục ?
+ nước có tồn tại ở dạng bong bong không ?
+ vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi ?
+ khi nào nước đông thành cục ?
+ tại sao nước sôi lại bốc khói ?
+ khi nào nước ở dạng lỏng ?
+ vì sao nước lại có hình dạng khác nhau ?
+ tại sao nước đông thành đá gặp nóng thì tan chảy ?
+ nước ở ba dạng lỏng , đông cục và hơi có những điểm nào giống và khác nhau ? ......
+ khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn và ngược lại ?
+ khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược lại ?
+ nước ở ba thể lỏng , khí và rắn có những điểm nào giống và khác nhau?
GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội
dung tìm hiểu về sự tồn tại của nước ở ba thể : lỏng , khí, rắn )
VD:
-GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để trã lời 3 câu hỏi trên
4. Thực hiện phương án tìm tòi :
- Gv yêu cầu học sinh viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm
nghiên cứu với các mục : câu hỏi , dự đoán ,cách tiến hành , kết luận rút ra .
- GV nên gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau :
+ để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở thể rắn chuyễn thành thể lỏng và ngược lại ? , GV
có thể sử dụng thí nghiệm :
+ bỏ một cục đá nhỏ ra ngoài không khí , một thời gian sau cục đá tan chải thành nước
( nên làm thí nghiệm này đầu tiên để có kết quả mong đợi ) ( quá trình nước chuyễn từ thể

rắn sang thể lỏng ) . nên yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế để đo được nhiệt độ khi đá tan
chảy thành nước .
Lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối và đá rơi vào
ống nghiệm . yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong ống nghiệm
để theo dỏi được nhiệt độ khi nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn .
+ quá trình nước chuyễn thành thể lỏng thành thể rắn : GV sử dụng cách tạo
Ra đá từ nước bắng cách tạo ra hổn hợp 1/3 muối + 2/3 nước đá ( đá đập nhỏ ) . sau đó đổ
20 ml nước sạch vào ống nghiệm , cho ống nghiệm ấy vào hổn hợp đá và muối , lưu ý
phải để yên một thời gian để nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn . lưu ý : trong quá trình
tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn .
đổ nước sôi vào cốc , đậy đỉa lên . HS quan sát sẽ thấy được nước bay hơi lên chính là quá
trình nước chyễn từ thể lỏng sang thể khí .( quá trình nước từ thể khí sang thể lỏng ). HS
củng có thể dung khăn ướt lau bàn hoặc bảng, sau một thời gian ngắn mặt bàn và bảng sẻ
khô .)
+ Để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược lại ? , GV
có thể sử dụng các thí nghiệm : làm thí nghiệm như hình 3 trang 44/ SGK :
Trong quá trình học sinh làm các thí nghiệm trên , GV yêu cầu học sinh lưu ý đến tính
chất của 3 thể của nước để trả lời cho câu hỏi còn lại .
-HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu cho các câu hỏi và điền
thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học .
5. Kết luận kiến thức:
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm .
Năm học 2014 - 2015

3


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B


GV kết luận:
(Qua các thí nhiệm , học sinh có thể rút ra được kết luận : Khi nước ở 0 0c hoặc dưới 00c
với một thời gian nhất định ta sẽ có nước ở thể rắn . nước đá bắt đầu tan chảy thành nước
ở thể lỏng khi nhiệt độ trên 00c . khi nhiệt độ lên cao , nước bay hơi chuyễn thành thể khí .
khi hơi nước gặp không khí lạnh hơn sẻ ngưng tụ lại thành nước .nước ở ba thể điều trong
suốt , không màu , không mùi , không vị . nước ở thể lỏng và thể khí không có hình dạng
nhất định . nước ở thể rắn có hình dạng nhất định . )
-GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước hai để khắc
sâu kiến thức .
-GV yêu cầu học sinh mộ số VD khác chứng tỏ được sự chuyễn thể của nước .
-GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của nước .
- GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của nước để nên một số ứng dụng trong cuộc
sống hằng ngày
* Liên hệ thực tế:Trong thực tế cuộc song hằng ngày con người biết ứng dụng vào cuộc
sống như chạy máy hơi nước, chưng cất rựu, làm đá ………
3.Củng cố- dặn dò:
-GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở
HS còn chưa chú ý.
-Dặn HS về nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo
phì.
-Dặn HS về nhà tìm hiểu trước bài “ mây được hình thành như thế nào? , mưa từ đâu
ra ?”
----------------------------------------------------------------Thứ tư, ngày 19 tháng 11 năm 2014
Khoa häc
M©y ®îc h×nh thµnh nh thÕ nµo? Ma tõ ®©u ra?

Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU:


Học sinh biết được sự hình thành của mây ,mưa
Học sinh biết được mây được hình thành như thế nào ? nước mưa có từ đâu ?
Nêu được quá trình hình thành mây và mưa

GD BVMT: -Một số đặt điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

+ tranh sách giáo khoa phóng to
+ tranh sưu tầm
+ tài liệu sưu tầm nói về sự hình thành mây , mưa

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::

+ Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào ? Ở mỗi dạng tồn tại nước có tính
chất gì ?
+ Em hãy vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước ?
+ Em hãy trình bày sự chuyển thể của nước ?
2. BÀI MỚI:
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Gv cho học sinh cùng nghe bải hát “ mưa bong bóng”
GV hỏi : theo các em mây được hình thành như thế nào ? mưa từ đâu ra ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Cho học sinh ghi lại những suy nghĩ của mình : vào vở ghi chép khoa học, sau đó thảo
luận nhóm 4 để ghi lại trên bảng nhóm ( có thể ghi lại bằng hình vẽ, sơ đồ )
Năm học 2014 - 2015

4



Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

Ví dụ : về 1 vài cảm nhận của học sinh mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra ?
*Mây do khói bay lên tạo nên ; mây do hơi nước bay lên tạo nên
*Mây do khói và hơi nước tạo thành ; khói ít tạo nên mây trắng , khói nhiều tạo nên mây
đen
*Hơi nước ít tạo nên mây trắng , hơi nước nhiều tạo nên mây đen ; mây tạo nên mưa
* Mưa do hơi nước trong mây tạo nên. Khi có mây đen thì sẻ có mưa ; khi mây nhiêu thì
sẻ tạo thành mưa
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- yêu cầu học sinh tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau trong biểu tượng ban đầu
về sự hình thành mây và mưa cuả các nhóm . GV tổ chức cho học sinh đề xuất các câu hỏi
để tìm hiểu :
Mây được hình thành như thế nào ?
mưa từ đâu ra ?
*Mây có phải do khói tạo thành không ?
*Mây có phải do hơi nước tạo thành không
* Vì sao lại có mây đen , lại có mây trắng ?
*Mưa do đâu mà có
* Khi nào thì có mưa ?
*Mây được hình thành như thế nào ?
*Mưa do đâu mà có ?
-Khi HS đề xuất câu hỏi GV tập hợp các câu hỏi sát với nội dung bài ghi lên bảng
-trên cơ sở các câu hỏi do học sinh đặt ra GV tổng hợp câu hỏi phù hợp với nội dung tìm
hiểu cảu bài
VD: GV có thể tổng hợp các câu hỏi
GV cho học sinh thảo luận , đề xuất cách làm : mây được hình thành như thế nào ? ( GV
gợi ý về tranh ảnh đang treo trong lớp)

Có thể chọn phương án ( quan sát tranh ảnh )
GV cho học sin thảo luận đề xuất cách làm đề tìm hiểu :khi nào có mưa ? ( GV gợi ý tranh
treo trong lớp
4. Thực hiện phương án tìm tòi :
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả, rút ra kết luận ( có thể bằng lời hoặc bằng sơ
đồ ) Học sinh tiến hành quan sát kết hợp với những kinh nghiệm sống đã có vẽ lại sơ đồ
hình thành mây vào vỡ ghi chép khoa học, thống nhất ghi vào phiếu nhóm. Một vài ví dụ
về cách trình bài trong vở thí nghiệm
Hơi nước trong không trung nếu chỉ gặp luồng khí lạnh thôi không đủ để biến thành mây
mà phải nhờ các hạt bui nhỏ trong khí quyền mới có thể tạo thành các hạt mây nhỏ li ti
- Sau khi gặp lạnh biến thành các hạt mây nhỏ
- dần dần kết lại thành các hạt nước lớn hơn
- sau khi nhiệt độ thấp đi biến thành những tinh thể băng
- gặp hơi nước biến thành bông tuyết
- những bông tuyết nhỏ kết hợp với nhau tạo thành những bông tuyết lớn
- khi rơi xuống xuyên qua vùng không khí ấm lại tan thành giọt nước
- biến thành mưa rơi xuống mặt đất
-GV yêu cầu học sinh vẽ lại sơ đồ hỉnh thành mây và mưa vào vỡ ghi chép khoa học
-Cho học sinh so sánh những cảm nhận ban đầu về sự hình thành mây , mưa và đồi chiếu
với kiến thức SGK để khắc sâu kiến thức
5. Kết luận kiến thức:
*Kết luận bằng lời : nước ở ao hồ , sông , biền … bay hơi lên cao , gặp không khí lạnh ,
ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ nhiều hạt nước nhỏ đó tạo nên những đám mây
Năm học 2014 - 2015

5


Trường Tiểu học Sơn Thủy


Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

*Kết luận bằng sơ đồ :
GV có thể giải thích thêm để học sinh hiểu vì sao có mây trắng, mây đen. Trong quá trình
tìm hiểu về sự hình thành mây chỉ yêu cầu học sinh giải thích ( vẽ sơ đồ ) về sự hình thành
mây, không yêu cầu các em giải thích vì sao có mây trắng, mây đen )
hơi nước trong không khí
3.Củng cố- dặn dò:
- Hỏi: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình ?
-GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài,
nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Kể lại câu chuyện về giọt nước cho người
thân nghe; Luôn có ý thức giữ gìn môi trường nước tự nhiên quanh mình.
-Yêu cầu HS trồng cây theo nhóm: 2 nhóm cùng trồng một cây hoa (rau, cảnh) vào chậu,
1 nhóm tưới nước cho cây hàng ngày trong vòng 1 tuần, 1 nhóm không tưới để chuẩn bị
bài 24.
-------------------------------------------------------

Năm học 2014 - 2015

6


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

TUẦN 15
Thứ năm, ngày 18 tháng 12 năm 2014


KHOA HỌC
BÀI 30 : LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ?
GV : Đoàn Thị Thanh Thủy
I. Mục tiêu:
HS biết:
- Làm thí nghiệm để phát hiện không khí có ở quanh mọi vật và các chỗ rỗng có
trong các vật.
- Phát biểu định nghĩa về khí quyển.
II. Đồ dùng dạy học:
- HS: Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm: Các túi ni-lông, dây chun, kim
khâu, chậu hoặc bình thủy tinh, chai không, một miếng bọt biển, một viên gạch hay
cục đất khô.
III. Hoạt động dạy học dự kiến:
1. Hoạt động 1: Thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
1.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài
học:
Không khí rất cần cho sự sống. Vậy không khí có ở đâu? Làm thế nào để biết
có không khí?
1.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí
nghiệm về không khí (2 phút)
1.3. Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên cho học sinh quan sát bao ni lông căng phồng và định hướng cho học
sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung
bài học):
Câu hỏi: Trong bao ni lông căng phồng có gì?
1.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
Năm học 2014 - 2015


7


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên
cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3.
1.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở
bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và ghi bảng: Xung quanh mọi vật đều có không khí.
2. Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của
mọi vật
2.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề cho toàn bài
học:
Xung quanh mọi vật đều có không khí. Vậy quan sát cái chai, miếng bọt biển
(hay hòn gạch) xem có gì?
2.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí
nghiệm về vấn đề có cái gì trong cái chai, miếng bọt biển … (2 phút)
2.3. Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên cho học sinh quan sát cái chai, miếng bọt biển (hay hòn gạch) và định
hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung
bài học) :

Câu 1: Trong chai rỗng có gì?
Câu 2: Những chỗ rỗng bên trong miếng bọt biển có gì?
Câu 3: Những chỗ rỗng bên trong hòn gạch có gì?
2.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên
cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3 (3 thí nghiệm)
2.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
Năm học 2014 - 2015

8


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

TUẦN 16
Thứ hai, ngày 22 tháng 12 năm 2014
KHOA HỌC
BÀI 31 : KHÔNG KHÍ CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ?

GV : Đoàn Thị Thanh Thủy
I. MỤC TIÊU:

Tìm hiểu các tính chất của không khí : trong suốt, không màu, không
mùi, không có vị, không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc
giản ra
HS : hiểu được các tính chất không khí : trong suốt, không màu, không mùi,
không có vị không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra

Nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tình chất của không
khí vào đời sống
GD BVMT:

-Một số đặt điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,

Mổi nhóm : 1 cốc thủy tinh rổng, một cái thìa, bong bóng có nhiều hình dạng
khác nhau, chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau ly rỗng với các hình dạng
khác nhau, bao ni long với các hình dạng khác nhau, bơm tiêm bơm xe đạp, quả
bóng
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ: (5’)

Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
1) Không khí có ở đâu ? Lấy ví dụ chứng minh ?
2) Em hãy nêu định nghĩa về khí quyển ?
GV nhận xét và cho điểm HS.
2. BÀI MỚI(35’)
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV: ở bài trước chúng ta đã biết không khí có ở xung quanh ta có ở mọi vật. Vậy
không khí củng đang tồn tại xung quanh các em, trong phòng học này em có suy
nghĩ gì về tính chất của không khí ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép
khoa học về tính chất của không khí, sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên
bảng nhóm
VD: một số suy nghĩ ban đầu của học sinh
+ không khí có mùi, không khí nhìn thấy được
+ không khí không có mùi, chúng ta không nhìn thấy được không khí

+ không khí có vị lợ, không có hình dạng nhất định
+ chúng ta có thể bắt được không khí
+ không khí có rất nhiều mùi khác nhau
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- Từ việc suy đóan của học sinh do các cá nhân ( các nhóm) đề xuất. Gv tập hợp
thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và
Năm học 2014 - 2015

9


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của không khí
VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất của không khí do học sinh nêu :
+ không khí có mùi gì ?
+ chúng ta có thể nhìn thấy không khí được không ?
+ không khí có vị gì ?
+ không khí có vị không?
+ không khí có hình dạng nào ?
+chúng ta có thể bắt được không khí không ?
+không khí có giản nở không?
+ chúng ta có thể nuốt được không khí không ?
+ vì sao không khí có nhiều mùi khác nhau ?
- GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp
với nội dung tìm hiểu về tính chất của không khí ), VD câu hỏi GV cần có :
-không khí có màu, có mùi, có vị không?

-không khí có hình dạng nào ?
-không khi có thể bị nén lại hoặc và bị giản ra không
-GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi
trên
4. Thực hiện phương án tìm tòi :
-GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm
nghiên cứu với các mục :
Câu hỏi, dự đoán, cách tiến hành, kết luận rút ra
GV gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau
* Để trả lời câu hỏi không khí có màu có mùi, có vị không?, GV sử dụng các
thí nghiệm : HS tiến hành sờ, ngửi, quan sát phần rổng của cốc, HS có thể dung
thìa múc không khí trong ly để ném. HS kết luận : không khí trong suốt, không có
màu, không ó mùi và không có vị .
Sử dụng một cốc thủy tinh rổng .
GV có thể xịt nước hoa hoặc rẫy dầu gió vào không khí để học sinh hiểu các mùi
thơm ấy không phải là mùi của không khí
* Để trả lời câu hỏi không khí có hình dạng nào ?, GV sử dụng các thí nghiệm :
+ phát cho học sinh các quả bong bóng với những hình dạng khác nhau
( tròn, dài …..) yêu cầu các nhóm thổi căng các quả bóng. HS rút ra được : không
khí không có hình dạng nhất định
+ phát cho các nhóm các bình nhựa với các hình dạng, kích thước khác nhau, yêu
cầu học sinh lấy không khí ở một số nơi như sân trường, lớp học, trong tủ….
HS kết luận : không khí không có hình dạng nhất định
với các túi nylon to, nhỏ khác nhau
+ GV có thể cho HS tiến hành các thí nhiệm tương tự với các cái ly có hình dạng
khác nhau hoặc
*Để trả lời câu hỏi không khí có bị nén lại và giản ra không , Gv sử dụng các thí
nghiệm:
+ sử dụng chiếc bơm tiêm, bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay. Nhất
pittông lên để không khí tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu trên của chiếc

Năm học 2014 - 2015

10


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

bơm bittơng của chiếc bơm tiêm sẽ đi xuống thả tay ra, bittơng sẻ di chuyển về vị trí
ban đầu. Kết luận : khơng khí có thể bị nén lại hoặc bị giản ra
+ sử dụng chiếc bơm để bơm căng một quả bóng. Kết luận khơng khí bị nén lại và
bị giản ra
5. Kết luận kiến thức:
-GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm
Qua các thí nghiệm, học sinh có thể rút ra được kết luận : Khơng khí khơng
màu khơng mùi, khơng vị : khơng khí khơng có hình dạng nhất định, khơng khí có
thể bị nén lại và bị giản ra
-GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để
khắc sâu kiến thức
- GV u cầu HS dựa vào tính chất của khơng khí để nêu một số ứng dụng trong
cuộc sống hằng ngày
3. Củng cố- dặn dò:
- Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của khơng khí vào
những việc gì ?
- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
- Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc
đĩa nhỏ.
- GV nhận xét tiết học.
-----------------------------------------------------------Mơn : Khoa học - Lớp 4

Bài 32 : Khơng khí gồm những thành phân nào ?
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU:
Tìm hiểu về các thành phần của khơng khí như các –bơ – nic , khí ơ xy duy trì sự cháy ,khí
ni tơ khơng duy trì sự cháy , bụi , khí độc và vi khuẩn
HS biết được trong khơng khí có khí các bơ níc , khí ơ xy duy trì sự cháy , khí ni tơ khơng
duy trì sự cháy , bui, khí độc và vi khuẩn
Nêu được các thành phần của khơng khí
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,
-Hình trang 66,67 SGK.
-Chuẩn bò đồ dùng thí nghiệm theo nhóm:
+Lọ thuỷ tinh, nến, chậu thuỷ tinh, vật liệu dùng làm đế kê lọ.
+Nước vôi trong.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
+ Em hãy nêu một số tính chất của khơng khí ?
+ Làm thế nào để biết khơng khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra ?
+ Con người đã ứng dụng một số tính chất của khơng khí vào những việc gì ?
2. BÀI MỚI:
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV nêu câu hỏi : theo em khơng khí gồm những thành phần nào ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Gv u cầu học sinh mơ tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép
khoa học về những thành phần của khơng khí ,
VD: các ý kiến khác nhau của học sinh về các thành phần của khơng khí như :
Năm học 2014 - 2015

11



Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

*không khí có ô xy và ni tơ
*không khí có nhiều bụi bẩn
*không khí có nhiều mùi khác nhau
HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến trên sau đó giúp các em đề xuất các
câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu vế các thành phần của không khí
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
-Từ những suy đón của HS do các cá nhân( các nhóm ) đề xuất,GV tập hợp thành cá c
nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn
VD: về các câu hỏi liên quan do HS đề xuất như:
*không khí có những thành phần nào ?
* có phải trong không khí có ô xy và ni tơ không ?
* ngoài ô xy và ni tơ , không khí còn có những thành phần nào khác ?
*trong không khí có bụi và mùi không ?
* vì sao trong không khí có khí ô xy ?
-GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sửa các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm
hiểu về các thành phần cũa không khí ),
VD: câu hỏi Gv cần có :
* trong không khí có khí ô xy và ni tơ không ?
* trong không khí có khí các bô níc không ?
* trong không khí có bụi không ?
* trong không khí có khí độc và vi khuẩn không ?
* GV tổ chức cho Hs
4. Thực hiện phương án tìm tòi :
Với nội dung tìm hiểu không khí có khí các bô níc , GV nên sử dụng PP quan sát nước vôi
trong kết hợp nghiên cứu tài liệu GV nên tổ chức học sinh thực hiện thí nghiệm này vào
đầu tiết học để có kết quả tốt . để giúp HS hiểu rỏ và giải thích được , GV cho học sinh

đọc SGK khoa học 4 , trang 67
-Kết luận : không khí gồm 2 thành phần chính là ô xy và ni tơ
- Với nội dung tìm hiểu không khí có khí ô xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì sự
cháy , GV sử dụng phương pháp thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu .
Thí nghiệm : đốt cháy một cây nến gắn vào một đĩa thủy tinh rồi rót nước vào đĩa , lấy một
lọ thủy tinh úp lên cây nến đang cháy . yêu cầu HS
GV cho học sinh tiếp tục nghiêng cứu tài liệu
( GV pho to, scan để phát cho các nhóm hoặc chiếu trên màn hình) để học sinh biết :
Thí nghiệm : trên cho thấy, nến cháy đã lấy đi toàn bộ khí cần cho sự cháy có chứa trong
lọ .khí còn lại trong lọ là khí không duy trì sự cháy
Qua nhiều thí nghiệm, đã phát hiện :không khí gồm hai thành phần chính là khí ô xy duy
trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì sự cháy
Với nội dung tìm hiểu trong không khí có bụi ,
GV có thể cho học sinh nhìn thấy bụi trong không khí bằng cách che tối phòng học và để
một lỗ nhỏ cho tia nắng lọt vào phòng ( nếu có nắng ) . Nhìn vào tia nắng đó các em sẽ
thấy rõ những hạt bụi lơ lửng trong không khí nếu không có nắng ,
GV có thể sử dụng đèn tròn ,
-Với nội dung tìm hiểu trong không khí có khí độc và vi khuẩn , GV có thể cho HS nghiên
cứu thực tế sống hằng ngày
Không khí bị ô nhiễm :
-Trước khi tiến hành phương án tìm tòi ,
GV yêu cầu
Năm học 2014 - 2015

12


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B


-Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm và nghiêng cứu tài liệu theo nhóm 4 để tìm câu trã lời
cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học
5. Kết luận kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tài
liệu
-GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu
kiến thức
3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những
việc gì ?
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa
nhỏ.
-GV nhận xét tiết học.
------------------------------------------------------------

TUẦN 18
Thứ hai, ngày 5 tháng 1 năm 2015
KHOA HỌC
KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ CHÁY
A. Mục tiêu: HS biÕt:
- Làm thí nghiệm để chứng tỏ.
+ Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xi để duy trì sự cháy lâu hơn.
+ Muốn sự cháy diễn ra liên tục thì không khí phải được lưu thông.
- Nêu ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đối với sự cháy:
thổi bếp lửa cho lửa cháy to hơn, dập tắt lửa khi có hoả hoạn,….
* KNS: Kĩ năng bình luận về cách làm và các kết quả quan sát; Kĩ năng phân
tích, phán đoán, so sánh, đối chiếu; Kĩ năng quản lí t/gian trong quá trình tiến hành
thí nghiệm.

* PHƯƠNG PHÁP: BTNB ở hoạt động 1
B. Đồ dùng dạy-học:
- Chuẩn bị theo nhóm: hai lọ thuỷ tinh (một lọ to, 1 lọ nhỏ, 2 cây nến bằng
nhau, một lọ thuỷ tinh không có đáy, nến, đế kê.
C. Các hoạt động dạy-học:
I. Kiểm tra bài cũ:
- Không khí gồm những thành phần chính nào?
- Nhận xét, đánh giá chung.
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
- Không khí có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của mọi sinh vật trên trái đất.
Vai trò của không khí đối với sự cháy như thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài
học hôm nay.
2. T×m hiÓu bµi
h®1. T/hiểu vai trò của ô-xi đối với sự cháy
BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG NÊU VẤN ĐỀ
Không khí có cần cho sự cháy không ?
BƯỚC 2 : BỘC LỘ HIỂU BIẾT BAN ĐẦU:
Năm học 2014 - 2015

13


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

Làm thế nào mà em biết không khí cần cho sự cháy ?
BƯỚC 3 : ĐỀ XUẤT CÂU HỎI VÀ GIẢI PHÁP TÌM TÒI NGHIÊN CỨU:
Có phải không khí cần cho sự cháy không ?. Ta đun bằng chất đốt cơ mà

BƯỚC 4 : THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI NGHIÊN CỨU:
- Chia nhóm 6 và đề nghị các nhóm trưởng báo cáo về việc chuẩn bị của nhóm.
- Yêu cầu học sinh đọc mục thực hành.
- Yêu cầu học sinh thực hành trong nhóm và nêu nhận xét, giải thích về kết
quả thí nghiệm vào phiếu (GV đọc trước lớp).
- Theo dõi, quan sát giúp đỡ nhóm còn lúng túng trong việc nhận xét.
- Gọi đại diện các nhóm trình bày.
- Theo nhóm em, tại sao cây nến trong lọ to lại cháy lâu hơn cây nến trong lọ nhỏ?
*BƯỚC 5: KÊT LUẬN VÀ HỢP LÍ HÓA KIẾN THỨC:
-Không khí cần cho sự cháy.
- Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô xi để duy trì sự cháy lâu hơn...
HĐ 2. Tìm hiểu cách duy trì sự cháy và ứng dụng trong cuộc sống
- Dùng 1 lọ thuỷ tinh không đáy, úp vào cây nến gắn trên đế kín, quan sát xem hiện
tượng gì xảy ra nhé.
- Kết quả của thí nghiệm này như thế nào?(Cây nến tắt sau mấy phút.)
- Theo em, vì sao cây nến lại chỉ cháy được trong thời gian ngắn như vậy?(Vì lượng
ô xi trong lọ đã cháy hết mà không được cung cấp tiếp. )
- Bây giờ thay đế gắn nến bằng một đế không kín. Hãy q.sát xem h/tượng gì xảy ra.
(Cây nến vẫn cháy bình thường. )
- Vì sao cây nến vẫn cháy bình thường?(Là do đế gắn nến không kín nên không khí
liên tục tràn vào lọ cung cấp ô xi…)
- Khi sự cháy xảy ra, khí ni tơ và khí các-bô-níc nóng lên và bay lên cao. Do có chỗ
lưu thông với bên ngoài nên không khí...
- Để duy trì sự cháy cần phải làm gì? tại sao phải làm như vậy?(Để duy trì sự cháy
cần liên tục cung cấp không khí. Vì trong không khí có chứa ô xi. Ô xi rất cần cho
sự cháy…)
- Kết luận: Để duy trì sự cháy, cần liên tục cung cấp không khí. Nói cách khác,
không khí cần được lưu thông.
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 5 SGK/71.
- Bạn nhỏ trong hình đang làm gì? (Đang dùng ống thổi k/khí vào trong bếp)

- Bạn làm như vậy để làm gì? (Để không khí trong bếp được cung cấp liên tục, để
bếp không bị tắt khi khí ô xi bị mất đi.
Để không khí trong bếp được cung cấp liên tục, để bếp không bị tắt khi khí ô xi bị
mất đi. )- Bạn nhỏ làm như vậy để không khí trong bếp luôn được lưu thông, luôn
được cung cấp liên tục và sự cháy được duy trì.
- Trong lớp mình, bạn nào còn có kinh nghiệm làm cho ngọn lửa trong bếp củi, bếp
than không bị tắt?
(- Muốn cho ngọn lửa trong bếp củi không bị tắt, em thường cào rỗng tro bếp ra để
không khí được lưu thông.
- Muốn cho ngọn lửa bếp than không bị tắt, em để bếp than ra đầu hướng gió…
- Muốn cho ngọn lửa trong bếp củi không bị tắt, em thường cào rỗng tro bếp ra để
không khí được lưu thông.
Năm học 2014 - 2015

14


Trng Tiu hc Sn Thy

Giỏo ỏn Dy PP bn tay nn bt - Lp 4B

- Mun cho ngn la bp than khụng b tt, em bp than ra u hng giú)
- Khi dp tt ngn la bp than hay bp ci thỡ lm th no?(Khi mun dp bp
la ta dựng tro bp ph kớn lờn ngn la, Khi mun dp bp than, ta ly than
vo trong ni t v y li. )
- Vi HS c mc bn cn bit SGK/71.
III. Cng c, dn dũ:
- Khớ ụ xi cú vai trũ gỡ i vi s chỏy?
- Nhn xột tit hc.
- ng dng nhng hiu bit ca mỡnh vo trong cuc sng. Chun b bi sau.

-------------------------------------------------------------Th nm, ngy 8 thỏng 1 nm 2015
KHOA HC
KHễNG KH CN CHO S SNG
I. MụC TIÊU

tit hc ny, HS:
Nờu c con ngi, ng vt, thc vt phi cú khụng khớ th thỡ mi sng
c.
GD BVMT:
- Mi quan h gia con ngi vi mụi trng : Con ngi cn n khụng khớ,
thc n, nc ung t mụi trng.
- Cần bảo vệ không khí trong lành bằng nhiều biện pháp.
* PHNG PHP: BTNB
II. Đồ DùNG DạY HọC
III.CáC HOạT ĐộNG DạY HọC

I. Kim tra bi c:
- Gi HS lờn bng tr li cõu hi:
- ễ xi cú vai trũ gỡ i vi s chỏy?
- duy trỡ s chỏy cn phi lm gỡ? Ti sao phi lm nh vy?
- Nhn xột, cho im.
II. Bi mi:
BC 1: TèNH HUNG NấU VN

Khụng khớ cú cn cho mi s sng trờn trỏi t khụng ?
BC 2 : BC L HIU BIT BAN U:

Khụng khớ cú cn cho mi s sng trờn trỏi t
Lm th no m em bit khụng khớ cn cho mi s sng trờn trỏi t ?
BC 3 : XUT CU HI V GII PHP TèM TềI NGHIấN CU:

Khụng khớ cú cn cho s sng ca con ngi khụng ?
Khụng khớ cú cn cho ng vt khụng ?
Khụng khớ cú cn cho cõy ci khụng ?
BC 4 : THC HIN PHNG N TèM TềI NGHIấN CU

H1: Tỡm hiu vai trũ ca khụng khớ i vi con ngi
- Cỏc em hóy tay trc mi, th ra v hớt vo, em cú nhn xột gỡ?
- Gi HS tr li.
- Em thy cú lung khụng khớ m chm vo tay khi th ra v lung khụng khớ mỏt
trn vo l mi.
- Lng nghe, ghi nh.
Nm hc 2014 - 2015

15


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

- Khi thở ra, hít vào phổi của chúng ta sẽ có nhiệm vụ lọc không khí để lấy khí ô xi
và thải ra khí các-bô-níc.
- Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn bạn này bịt mũi bạn kia và ngược lại, sau đó hãy nói
cho nhau nghe cảm giác khi bị bịt mũi, ngậm miệng. (+ Em cảm thấy tức ngực
không thể chịu được lâu hơn.)
- Gọi HS nêu trước lớp: Em cảm thấy thế nào khi bị bịt mũi và ngậm miệng lại?(Em
cảm thấy bị ngạt, tim đập nhanh, mạnh và không thể nhịn thở được…)
- Qua thí nghiệm trên, các em thấy không khí có vai trò gì đối với con người?
(K/khí rất cần cho sự thở của con người. Không có k/khí để thở con người sẽ chết. )
- Kết luận: Không khí rất cần cho đời sống của con người. Trong không khí có chứa

ô xi,…
HĐ 2: Tìm hiểu vai trò của không khí đối với thực vật và động vật
- Yêu cầu HS quan sát hình 3,4 SGK/72
- Vì sao sâu bọ và cây trong hình 3b và 4b bị chết?
(Là do ko có không khí để thở. Khi nắp lọ bị đóng kín, lượng ô xi trong …)
- GV kể: Từ thời xa xưa, các nhà bác học đã làm thí nghiệm để phát hiện vai trò của
không khí đối với đời sống động vật bằng cách nhốt một con chuộc bạch vào
trong một chiếc bình...
- Qua câu chuyện , các em cho biết không khí có vai trò như thế nào đối với thực
vật, động vật? (Không khí rất cần cho hoạt động sống của động vật, thực vật. Thiếu
ô xi trong không khí, động vật, thực vật sẽ chết. )
- Kết luận: Không khí rất cần cho hoạt động sống của các sinh vật. Sinh vật phải có
HĐ 3: Tìm hiểu một số trường hợp phải dùng bình ô xi
- Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn quan sát hình 5,6 trang 73 chỉ và nói dụng cụ giúp
người thợ lặn lặn lâu dưới nước và dụng cụ giúp cho nước trong bể cá có nhiều
không khí hòa tan.
- Gọi HS trình bày kết quả quan sát.
+ Dụng cụ giúp người thợ lặn lặn lâu dưới nước là bình ô xi người thợ lặn…
+ Tên dụng cụ giúp nước trong bể cá có nhiều không khí hòa tan …
- Lắng nghe, ghi nhớ.
* Kết luận: Không khí có thể hòa tan trong nước. Một số động vật và thực vật có
khả năng lấy ô xi hòa tan trong nước để thở.
- Các em hãy thảo luận nhóm 4 để trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu ví dụ chứng tỏ không khí cần cho sự sống của người, động vật và thực vật.
(Không có không khí con người, động vật, thực vật sẽ chết, con người không thể
nhịn thở quá 3-4 phút. )
2. Thành phần nào trong không khí quan trọng nhất đối với sự thở?(Ô xi là thành
phần quan trọng nhất đối với sự thở.)
3. Trong trường hợp nào người ta phải thở bằng bình ô xi? (Những người thợ lặn,
thợ làm việc trong các hầm lò, người bị bệnh nặng cần cấp cứu,...)

- Gọi đại diện nhóm trình bày
- Cùng HS nhận xét, bổ sung.
*BƯỚC 5: KẾT LUẬN VÀ HỢP LÍ HÓA KIẾN THỨC:

-Không khí cần cho sự sống
-Người, động vật, thực vật muốn sống được cần có ô xi để thở.
III. Củng cố, dặn dò:
Năm học 2014 - 2015

16


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

- §Ó cho k/khÝ kh«ng bÞ « nhiÔm ta cÇn lµm g×?
-----------------------------------------------------------TUẦN 19
Thứ hai, ngày 12 tháng 1 năm 2015
KHOA HỌC

Bài 37: TẠI SAO CÓ GIÓ ?
GV : Đoàn Thị Thanh Thủy
I. MỤC TIÊU

- Làm thí nghiệm để nhận ra không khí chuyển động tạo thành gió.
- Giải thích được nguyên nhân gây ra gió.
- BVMT biển đảo ( liên hệ với cảnh quan vùng biển).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC


- Hình vẽ trang 74, 75 SGK, chong chóng cho mỗi HS.
- Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm
+ Hộp đối lưu như mô tả trong trang 74- SGK.
+ Nến, diêm, vài nén hương.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. Bài cũ:
- Tiết khoa học hôm trước ta học bài gì? ( Không khí cần cho sự sống)
- Vậy không khí cần cho sự sống của con người, động vật và thực vật như thế nào?
( con người, động vật và thực vật phải có không khí để thở mới sống được).
- Thành phần nào trong không khí quan trọng nhất đối với sự thở? ( Ô- xi)
B. Bài mới:
1. Khởi động và giới thiệu bài:
Cho HS quan sát tranh H1và H2. Tranh vẽ gì?
( Tranh vẽ lá cây lay động và cánh diều bay lên)
- Vậy theo em, nhờ đâu mà lá cây lay động, cánh diều bay lên? ( nhờ có gió. Gió
thổi làm lá cây lay động, làm diều bay cao.)
*Chơi chong chóng.
GV: Hôm qua cô đã hướng dẫn các em chơi chong chóng rồi và cô yêu cầu các em
trong khi chơi tìm hiểu điều gì ?
HS: + Khi nào chong chóng quay?
+ Khi nào thì chong chóng không quay?
+ Khi nào chong chóng quay nhanh, quay chậm?
+ Làm thế nào để chong chóng quay?
- Vậy bây giờ bạn nào cho cô biết:
+ Tại sao chong chóng quay? ( là do có gió thổi)
+ Khi nào thì chong chóng không quay? ( Khi lặng gió)
+ Khi nào chong chóng quay nhanh, chong chóng quay chậm? ( chong chóng quay
nhanh khi có gió thổi mạnh, chong chóng quay chậm khi có gió thổi yếu).
+ Làm thế nào để chong chóng quay?(Cần chạy nhanh, tạo ra gió. Gió làm quay

chong chóng)
GV vào bài: Gió thổi làm cây lay động, cánh diều bay cao, chong chóng quay. Vậy
tại sao có gió? Và gió có mối quan hệ như thế nào với không khí. Bài học hôm nay
sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi đó.
HĐ1: Nguyên nhân gây ra gió.
Năm học 2014 - 2015

17


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

Bước 1: Tình huống xuất phát nêu vấn đề
Vừa rồi các em biết được nhờ có gió lá cây lay động, diều bay cao, chong chóng
quay. Vậy tại sao có gió? Mời các nhóm hãy dự đoán và ghi kết quả dự đoán vào vở
khoa học, nhóm trưởng ghi vào bảng phụ.
Bước 2: Ý kiến ban đầu của học sinh
- HS nêu dự đoán .
VD: Nguyên nhân gây ra gió là:
+ Do ta dùng quạt để gây ra gió
+ Do ta chạy gây ra gió
+ Do không khí chuyển động tạo thành gió.
+ Do không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng.
Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi, nghiên cứu:
- Qua dự đoán đó, các em có điều gì còn băn khoăn? VD:
Vì sao bạn lại cho rằng khi ta chạy gây ra gió?
Bạn có chắc rằng không khí chuyển động tạo thành gió không?
Không biết không khí chuyển động như thế nào?

Bước 4. Tiến hành thực nghiệm phương án tìm tòi:
GV: Trên đây là những thắc mắc của các nhóm, vậy chúng ta nên làm gì để giải
quyết các thắc mắc đó?
HS: Đọc sách giáo khoa, hỏi bố mẹ, làm thí nghiệm, xem thông tin trên mạng,..
- Vậy theo em phương án nào tối ưu nhất để chúng ta gải thích được điều đó?
( Làm TN)
- Để làm thí nghiệm , nhóm em cần chuẩn bị những đồ dùng gì?
( Hộp đối lưu, cây nến, vài mẫu hương, bật lửa)
- HS tiến hành làm TN, kết hợp ghi vào vở cách tiến hành, kết luận TN
* Lưu ý HS: Làm thí nghiệm cần cẩn thận tránh gây bỗng với lửa nến và mẫu
hương.
- Gọi 1-2 nhóm HS mô tả cách tiến hành TN:
HS: Đặt cây nến đang cháy dưới ống A. Đặt vài mẩu hương đã tắt lửa nhưng còn
bốc khói dưới ống B. Quan sát em thấy khói hương từ ống B bay vào ống A và bay
lên.
- GV mời 1 nhóm lên bảng thực hành lại TN: HS vừa làm vừa trình bày TN.
* Gv : Mời các nhóm chúng ta có thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn:
+ Bạn hãy cho biết, phần nào của hộp có không khí nóng? Tại sao?
( Phần hộp bên ống A có không khí nóng lên. Bởi vì do một ngọn nến đang cháy đặt
dưới ống A.)
+ Phần nào của hộp có không khí lạnh? (Phần hộp bên ống B có không khí lạnh.)
+ Bạn thấy khói bay ra qua ống nào? (Khói từ mẫu hương cháy bay vào ống A và
bay lên)
Bước 5. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
- Vậy sau khi làm thí nghiệm, nhóm em rút ra kết luận gì?
HSKL: Không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Không khí chuyển động
tạo thành gió.
- Yêu cầu HS đối chiếu với dự đoán ban đầu của các em.
GVKL và ghi bảng, kết hợp cho 1 số HS nhắc lại:
Năm học 2014 - 2015


18


Trường Tiểu học Sơn Thủy

Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột - Lớp 4B

Qua chơi chong chóng, cũng như qua TN vừa rồi các em biết:
Không khí chuyển động từ nơi lạnh sang nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ
của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí. Không khí
chuyển động tạo thành gió.
GV hỏi lại HS:
- Vì sao có sự chuyển động của không khí? ( Do sự chênh lệch về nhiệt độ trong
không khí làm cho không khí chuyển động)
- Không khí chuyển động theo chiều như thế nào? ( Từ nơi lạnh đến nơi nóng)
- Sự chuyển động của không khí tạo ra gì? ( tạo ra gió)
* Cho HS dùng quạt vẩy ( hoặc GV bật quạt điện), em thấy thế nào? ( mát)
- Tại sao ta nghe mát? ( Khi ta vẩy quạt, bật điện (cánh quạt điện quay)làm không
khí chuyển động và gây ra gió)
* Chuyển tiếp: Trong tự nhiên, dưới ánh nắng mặt trời, các phần khác nhau của trái
đất không nóng lên như nhau, vì sao có hiện tượng đó, cô mời các em tiếp tục tìm
hiểu HĐ2.
HĐ2: Sự chuyển động của không khí trong tự nhiên.
* Đính tranh vẽ hình 6 và 7 ( đã phóng to) lên bảng, HS quan sát:
- Hình vẽ khoảng thời gian nào trong ngày? Mô tả hướng gió được minh họa trong
từng hình?
H6: Vẽ ban ngày và hướng gió thổi từ biển vào đất liền.
H7: Vẽ ban đêm và hướng gió thổi từ đất liến ra biển.
- Tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra

biển? ( Vì: Ban ngày không khí trong đất liền nóng, không khí ngoài biển lạnh. Do
đó làm cho không khí chuyển động từ biển vào đất liền tạo ra gió từ biển thổi vào
đất liền. Ban đêm không khí trong đất liền nguội nhanh hơn nên lạnh hơn không khí
ngoài biển. Vì thế không khí chuyển động từ đất liền thổi ra biển.
GVKết luận: Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm giữa biển và đất
liền đó làm cho chiều gió thay đổi giữa ngày và đêm.
BVMT:
- Biển mang lại cho ta những ngọn gió mát lành và là một trong những nơi giúp con
người ta được nghỉ ngơi, thư giãn sau những thời gian làm việc vất vả. Vậy chúng ta
nên làm gì để bảo vệ môi trường biển?
( Cần có ý thức giữ gìn môi trường biển như: đi chơi biển không nên vứt rác ra bãi
biển, không để dầu tràn ra biển, … mọi người chúng ta cần có ý thức bảo vệ môi
trường biển sạch sẽ và trong lành.)
C. Củng cố, dặn dò :
- Chúng ta vừa tìm hiểu xong bài học. Vậy các em hãy cho cô biết, tại sao có gió?
( HS nhắc lại KL bài)
- Trong cuộc sống, con người ta đã lợi dụng sức gió để làm gì? ( Làm sạch thóc,
căng buồm cho thuyền bè xuôi, làm chạy máy phát điện, chơi chong chóng, chơi thả
diều, …)
Dặn HS: Chuẩn bị bài sau: Gió nhẹ, gió mạnh. Phòng chống bão.

Năm học 2014 - 2015

19



×