Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN vận dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học vật lý THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.26 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY
-----------oOo-----------

Mã số:………………………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO
DẠY HỌC VẬT LÝ THPT NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KỸ NĂNG LÀM
VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH
Người thực hiện: Lê Cảnh Thu
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Vật Lí 
- Lĩnh vực khác: ........................... 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình

 Phần mềm

 Phim ảnh

 Hiện vật khác

Năm học: 2011-2012



1


MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo đã nêu rõ: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Như vậy có thể thấy cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, học sinh là trung tâm, chống lại thói quen học tập thụ động.
Từ đầu thế kỷ XX, các sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho mô hình dạy
học theo dự án (PBL – Project Based Learning) và coi đây là phương pháp dạy học
quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm
của dạy học truyền thống. Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình
thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với
tính tự lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến
việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện
được.
Xuất phát từ những lý do nói trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận
dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học Vật lý THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh”.
II.


MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng DHDA vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật

lý 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của
HS và đề xuất một số biện pháp có thể triển khai rộng rãi mô hình này trong DHVL ở
trường THPT.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình DHDA trong dạy học ở
trường THPT nói chung và DHVL nói riêng.
2


-

Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10

-

THPT.
Vận dụng mô hình DHDA vào thiết kế các tiến trình dạy học cho một số kiến
thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.
CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của ứng dụng mô hình DHDA nhằm phát huy tính tích

IV.

cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của học sinh.

Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “các định luật
bảo toàn” theo mô hình DHDA.
Chương 3: Kết quả và bàn luận.
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ lý luận về ứng dụng phương pháp DHDA trong dạy

V.

học vật lý ở trường THPT góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
-

huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.
Xây dựng ý tưởng, thiết kế hồ sơ bài dạy và tiến hành tổ chức dạy học 1 dự

-

án: “Tên lửa nước – Chinh phục không gian”
Đề xuất một số biện pháp nhằm triển khai rộng rãi mô hình DHDA trong dạy
học vật lý ở trường THPT.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DHDA NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KHẢ NĂNG LÀM
VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH
1.1.

Khái niệm về DHDA [18], [7], [8], [15], [16], [21], [9]
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương


pháp dạy học dựa trên dự án và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm lấy
3


học sinh là trung tâm, khắc phục nhược điểm của PPDH truyền thống lấy giáo viên là
trung tâm. Ban đầu, dạy học dựa trên dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các
môn kỹ thuật, chủ yếu ở bậc học cao đẳng, đại học, về sau được sử dụng rộng rãi trong
hầu hết các môn khoa học khác, kể cả các môn khoa học xã hội, ở bậc học cao đẳng,
đại học và cả ở bậc học THPT.
DHDA là một hình thức (mô hình) dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra
các sản phẩm thực tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc
nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
1.2. Đặc điểm và tiến trình DHDA [18], [7], [8], [15]
 Đặc điểm của DHDA:
Các nhà giáo dục trên thế giới và cả ở Việt nam đã có nhiều khác biệt trong xem
xét và kể ra các đặc điểm của DHDA, nhưng nhìn chung lại có thể thấy được các đặc
điểm nổi bật sau:


Tính phức hợp của nhiệm vụ học tập
Tính định hướng người học
Tính hợp tác trong hoạt động
Tính định hướng hoạt động thực tiễn
Tính định hướng sản phẩm
Tiến trình DHDA


Có thể phân chia DHDA thành 5 giai đoạn như sau:
1.3.

Chọn đề tài, xác định mục đích của dự án
Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
Thực hiện dự án
Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Đánh giá dự án
Phân loại DHDA [15], [9]
Có nhiều tiêu chí phân loại dự án học tập, nhưng nếu dựa vào đặc điểm của

nhiệm vụ cần giải quyết và sản phẩm tạo ra, chúng tôi phân chia các dự án học tập ra
làm 4 loại:
Dự án tìm hiểu (tìm hiểu một kiến thức, một ứng dụng nào đó, sản phẩm tạo ra
có thể là một bài luận, một bài thuyết trình hay websites giới thiệu).
4


Dự án nghiên cứu (nghiên cứu, giải thích một hiện tượng vật lý, sản phẩm tạo ra
có thể là một bài thuyết trình, một bài luận hay websites)
Dự án khảo sát (khảo sát có định lượng một quá trình vật lý nào đó, sản phẩm tạo
ra là một bài luận, một báo cáo về một quy luật mới hay khẳng định một quy luật vật
lý đã học).
Dự án kiến tạo (ứng dụng kiến thức nhằm kiến tạo các sản phẩm mới, sản phẩm
mới có thể là sản phẩm vật chất như một thiết bị, một mô hình, hay phi vật chất như tổ
chức một buổi hội thảo, buổi tư vấn, thuyết trình, buổi văn nghệ).
1.4. Những ưu điểm và giới hạn của DHDA. [15], [9], [14]
 Ưu điểm điểm của DHDA:
DHDA mang lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS. Ngày càng có nhiều nghiên cứu
của nhiều nhà sư phạm ủng hộ cho việc vận dụng DHDA vào các hoạt động học tập

nhằm khuyến khích học sinh học tập, thúc đẩy các kỹ năng hợp tác và nâng cao hiệu
quả học tập.
Đối với học sinh, những ích lợi từ dạy học theo dự án gồm:
• Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập (Thomas, 2000)
• Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mô hình dạy học
khác do khi được tham gia vào dự án học sinh sẽ trách nhiệm hơn trong học tập
so với các hoạt động truyền thống khác trong lớp học (Boaler, 1997; SRI, 2000)
• Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp, như tư duy bậc cao, giải quyết vấn
đề, hợp tác và giao tiếp (SRI, 2000)
• Có được cơ hội rộng mở hơn trong lớp học, tạo ra chiến lược thu hút những học
sinh thuộc các nền văn hóa khác nhau (Railsback, 2002)
Đối với giáo viên, những ích lợi mang lại là việc nâng cao tính chuyên nghiệp và
sự hợp tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ với học sinh (Thomas,
2000).
 Giới hạn của DHDA:
DHDA không phù hợp trong việc chiếm lĩnh các kiến thức lý thuyết có tính trừu
tượng cao. DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, khó có thể áp dụng tràn lan vì vậy chỉ có
thể là phương pháp bổ sung chứ không thể thay thế các phương pháp khác.
5


DHDA đòi hỏi sự sẵn sàng của cả người học lẫn người tổ chức thực hiện, trong
khi đó, một phần lớn giáo viên chưa được đào tạo để sẵn sàng với hình thức dạy học
mới, dẫn đến nhiều khó khăn trong ứng dụng DHDA.
1.5. Hồ sơ bài dạy trong DHDA [18], [7], [8], [15], [16], [21], [19], [9]
1.5.1. Bộ câu hỏi định hướng
 Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng bao gồm: câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học,
câu hỏi khái quát.
 Câu hỏi khái quát
Câu hỏi khái quát giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt môn

học. Câu hỏi khái quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi môn học, thậm chí cả
khóa học trong một năm. Câu hỏi khái quát là một câu hỏi mở có nhiều câu trả lời và
thường không thể có câu trả lời sẵn mà muốn trả lời được HS phải phân tích, tư duy,
sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm sẵn có đồng thời tìm hiểu các kiến thức mới.
 Câu hỏi bài học
Câu hỏi bài học cũng là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc một bài
học cụ thể, có đáp án mở, lôi cuốn HS vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối
với từng chủ đề, bài học, môn học. Câu hỏi bài học hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái
quát, định hình các suy nghĩ của HS, hướng đến sự hình thành dự án cụ thể.
 Câu hỏi nội dung
Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng, có câu trả lời rõ ràng, hướng đến những
mục tiêu dạy học cụ thể, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Câu hỏi nội
dung bám sát các mục tiêu dạy học cụ thể, đòi hỏi học sinh phải trả lời hoàn chỉnh sau
khi thực hiện dự án.
1.5.2. Kế hoạch thực hiện
Kế hoạch thực hiện cần có đầy đủ các yếu tố như các mục tiêu cần đạt được, bộ
câu hỏi định hướng, ý tưởng và kịch bản thực hiện dự án, dự kiến chia nhóm, tiến trình
thời gian thực hiện, dự trù kinh phí, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dự án, các nguồn tài
nguyên hỗ trợ việc thực hiện dự án… Như vậy, kế hoạch thực hiện là văn bản chi tiết
của hồ sơ bài dạy, được GV lập ra trước như một hoạch định, đảm bảo dự án diễn ra
thành công.
6


1.5.3. Tình huống xuất hiện dự án – các ý tưởng dự án
Ý tưởng dự án có thể do GV đề xuất nhưng đôi khi cũng xuất phát từ sự sáng tạo
của HS. Nhưng dù thế nào, đi kèm với tình huống thảo luận, GV cũng phải chuẩn bị
sẵn một số ý tưởng, kịch bản để HS thảo luận và lựa chọn. Nguyên tắc ở đây là, GV
chỉ đóng vai trò định hướng và giúp HS lựa chọn được dự án phù hợp với khả năng
nhận thức, kỹ năng và điều kiện thực tế của HS.

Để lựa chọn được một tình huống thảo luận có chất lượng, thu hút được sự quan
tâm của đa số HS, người GV phải xuất phát từ chính những nội dung cần học, phải tìm
được các khía cạnh thời sự của kiến thức, phù hợp với lứa tuổi và khả năng của các
em. Việc diễn đạt tình huống lúc đầu không cần quan trọng, nhưng sau đó cần chăm
chút cho phù hợp lứa tuổi và tạo sự kích thích muốn tìm hiểu của HS.
Từ tình huống thảo luận, GV và HS sẽ tìm thấy những vấn đề mới mẻ, có liên
quan đến kiến thức bộ môn, từ đó nảy sinh các ý tưởng thực hiện một dự án. Các ý
tưởng có thể được GV chuẩn bị từ trước, nhưng không phải là duy nhất, mà có thể
xuất phát từ chính sự sáng tạo của HS. Nhiệm vụ của người GV là hướng dẫn HS lựa
chọn một ý tưởng thu hút nhiều sự quan tâm nhất và phù hợp với khả năng, điều kiện
thực tế.
1.5.4. Kế hoạch tổ chức nhóm
Hoạt động nhóm là hoạt động cơ bản của DHDA. Việc phân chia nhóm là một
khâu quan trọng trong hồ sơ bài dạy của GV. Nhóm được phân chia như thế nào phụ
thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng dự án, phù hợp với nhiệm vụ đặt ra, phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi và phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, tạo không khí thoải mái
trong các nhóm. Người GV phải là người có kế hoạch dự trù phân chia nhóm từ trước,
số lượng thành viên trong nhóm, số lượng nhóm, nhóm trưởng phải được cân nhắc dựa
trên các yếu tố đã nói ở trên.
1.5.5. Các công cụ đánh giá
Có thể nói, kiểm tra đánh giá trong DHDA là khâu quan trọng và hiện hay còn
khá lúng túng trong nhiều bộ phận GV, hầu hết chỉ đánh giá kết quả và mang nặng
cảm tính, dẫn đến DHDA ở các trường THPT hiện nay đôi khi còn mang tính hình

7


thức, chưa thể hiện hết tính ưu việt, chưa tạo được lòng tin nơi các nhà quản lý giáo
dục và phụ huynh học sinh.
Kết quả đánh giá có thể có được từ nhiều nguồn, từ phía GV, từ phía nhóm

trưởng, từ sự tự đánh giá của HS, từ sự phản hồi của xã hội … Chính nhờ sự đa dạng
đó, DHDA mang lại cơ hội đánh giá đúng hơn về thực chất năng lực học tập, khả năng
giải quyết vấn đề của HS, đặc biệt là khả năng làm việc phối hợp và sự thích nghi với
những tình huống mang tình thử thách của HS.
Trong đánh giá dự án, HS cần được tham gia nhiều hơn vào quá trình đánh giá.
Nội dung đánh giá bao gồm đánh giá tiến trình thực hiện và kết quả đạt được. Người
GV cần thiết lập trước các yêu cầu và tiêu chí đánh giá cũng như nội dung đánh giá.
Hãy bắt đầu bằng các câu hỏi như:
+
+
+
+
+
+
1.5.6.

Học sinh cần chú trọng vào những kiến thức nào?
Những hoạt động chính nào cần được thực hiện?
HS cần phải tham gia hoạt động nhóm như thế nào là tích cực?
Sản phẩm của HS cần đạt được các yêu cầu gì?
Có thể triển khai tự đánh giá xuyên suốt quá trình học như thế nào?
Có thể tạo những biểu mẫu đánh giá như thế nào?
Các công cụ trợ giúp – nguồn tư liệu tham khảo

Với sự trợ giúp của công nghệ, nhất là Internet, nguồn tư liệu tham khảo trở lên
phong phú về nội dung và đa dạng về thể loại. Tuy nhiên, GV cũng phải có sự chuẩn
bị trước một số tài liệu tham khảo và các công cụ trợ giúp cho học sinh.
Tài liệu tham khảo cần được phân loại thành tài liệu in, ebook, phim, hình ảnh,
websites…
Các công cụ trợ giúp là các phần mềm, các biểu mẫu về lập kế hoạch, các bài

mẫu, nhật ký dự án, biểu mẫu theo dõi và báo cáo tiến độ thực hiện dự án.
1.5.7. Sản phẩm của học sinh
Sản phẩm của HS là những kết quả mà một dự án hướng tới. Đây chính là một
mục đích cụ thể của dự án học tập, cần được xác định trước khi tiến hành và cần được
thảo luận thống nhất với HS. Việc thảo luận và thống nhất với HS giúp cho sản phẩm
mang tính khả thi và tạo sự hấp dẫn với HS.
Các sản phẩm thể hiện sự hiểu biết và công sức làm việc nghiêm túc của HS.
Thông thường, các dự án học tập kết thúc với sản phẩm của HS có thể là một bài
8


thuyết trình, một văn bản tài liệu (bài báo, bài viết, tờ rơi …), một mô hình dàn dựng
hoặc một vở kịch, một hội thảo giả … Các sản phẩm mẫu ở phần trợ giúp tạo cho HS
một cái nhìn sơ bộ về những gì mình đang thực hiện, từ đó có những hành động phù
hợp, những sáng tạo nhất định trong quá trình thực hiện dự án.
Mỗi một sản phẩm cần hướng tới một tiêu chuẩn nhất định, thể hiện sự đòi hỏi
tối thiểu đối với người thực hiện. Các tiêu chuẩn này cần được xác định và thảo luận
với HS trước khi tiến hành dự án, và phải được nhắc nhở, quán triệt trong suốt thời
gian thực hiện.
1.6. Các bước GV tổ chức và điều khiển học sinh học theo dự án: [19]
Bước 1: Lựa chọn một tình huống thảo luận để xuất hiện một dự án.
Bước 2: Xác định mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được thông qua dự án.
Bước 3: Giới thiệu tình huống thảo luận và cùng học sinh định hình dự án.
Bước 4: Vạch kế hoạch về thời gian và thời lượng công việc.
Bước 5: Vạch ra cho HS các mục tiêu cần đạt, các công cụ trợ giúp và công cụ
đánh giá.
Bước 6: Báo cáo kết quả và đánh giá kết quả thu được.
Bước 7: Phản hồi dựa trên cơ sở các dữ kiện thu được và chuẩn bị cho kế hoạch
1.7.


tiếp theo.
Những kỹ thuật tổ chức cho HS làm việc theo nhóm hiệu quả. [6], [9], [22],

[24]
Có thể nói, tổ chức hoạt động nhóm thành công chính là đã thực hiện thành công
dự án học tập. Vì vậy, lựa chọn và phân chia nhóm, hướng dẫn các nhóm làm việc như
thế nào cho hiệu quả là khâu quan trọng cần được dự trù trước trong hồ sơ bài dạy.
 Chia nhóm học tập:
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu
nhiên hoặc có chủ định (nhóm theo phòng trọ, nhóm cùng trình độ, nhóm gồm đủ trình
độ, nhóm theo sở trường...) trong cả tiết học hay thay đổi trong từng phần của tiết học.
Các cách chia nhóm có thể là: Chia nhóm ngẫu nhiên, chia nhóm theo bạn thân
chia nhóm theo vị trí ngồi trong lớp, chia nhóm theo lực học hay kinh nghiệm...
Thông thường thì trong việc tổ chức học tập theo nhóm ở môn vật lý, số lượng
thành viên trong nhóm từ 3 đến 5 HS là vừa. Đối với những nhóm đặc thù thì có thể
chỉ là 2 nhưng cũng có thể 7 đến 8 nhưng không thể quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động nhóm. Cũng cần chú ý rằng trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực
9


của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Bên cạnh đó, GV phải
quan sát, kiểm tra đôn đốc để không một HS nào không làm việc hoặc ỷ lại vào các
thành viên khác của nhóm. Mặt khác, cần tránh lạm dụng chia nhóm một cách khiên
cưỡng, không cần thiết, mất thời gian vô ích. Nếu HS chỉ biết phần việc của nhóm
mình, của cá nhân được giao, thì cuối tiết học có thể kiến thức của bài học trở thành
một vài chi tiết chắp vá.
 Điều khiển nhóm hoạt động hiệu quả:
Các hoạt động của nhóm nên bắt đầu cho các thành viên làm quen, và hiểu rõ
cách thức làm việc của cả nhóm. Người hướng dẫn cũng có thể bắt đầu bằng việc đưa

ra các gợi ý cho thảo luận mà không cần phải áp đặt câu trả lời cho cả đội, đặc biệt với
những đội gặp khó khăn khi làm việc cùng nhau. Nhóm gồm 3 đến 5 người, nếu nhóm
có đông người hơn thì sẽ khó quản lý và giao công việc hơn.
Các thành viên có sự đa dạng trong kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Mỗi thành
viên sẽ có khả năng đóng góp riêng cho toàn đội; Các thành viên không chỉ chịu trách
nhiệm đóng góp trong sở trường của mình mà còn có thể giúp các thành viên khác tìm
hiểu thêm về lĩnh vực đó; Thành viên nào gặp khó khăn hoặc còn chưa thoải mái khi
làm việc trong nhóm nên được các thành viên khác động viên, giúp đỡ.
Chia sẻ trách nhiệm, và cả nhóm nên thống nhất trách nhiệm, nguyên tắc làm
việc. Điều đó bao gồm: Nghĩa vụ phải tham gia, chuẩn bị trước các buổi họp, và phải
đến đúng giờ; Tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến, tập trung vào giải quyết vấn đề và
tránh việc chỉ trích cá nhân; Có trách nhiệm chia sẻ công việc và hoàn thành công việc
đúng thời hạn.
 Vai trò của GV khi tổ chức HS học tập theo nhóm
- Thu thập thông tin về người học: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học,
người học đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ có mong
muốn gì khi học nội dung này?
- Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm
- Quyết định số lượng HS trong mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ
định.
10


- Chuẩn bị tài liệu, phương tiện cho HS thảo luận ở nhóm có hiệu quả.
- Sắp xếp phòng học, bố trí địa điểm cho mỗi nhóm
- Giao việc đầy đủ, hạn định thời gian, kết quả cụ thể cho các nhóm.
- Giám sát, hỗ trợ các nhóm hoàn thành công việc.
- Đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm.
- Sau khi các nhóm trình bày, GV phải kết luận đầy đủ, đảm bảo học sinh nắm
được kiến thức theo hệ thống, không chắp vá.

- Đánh giá hoạt động nhóm: Điểm số có thể đánh giá cho cả nhóm nhưng thành
tích cá nhân trong hoạt động nhóm có thể được đánh giá để HS cảm thấy đóng góp của
họ vào hoạt động nhóm được đánh giá tương xứng. Chính từng nhóm có thể tự đánh
giá hiệu lực công trình của họ dựa trên sản phẩm cuối cùng và đóng góp của từng
thành viên trong nhóm. GV đưa ra mẫu phiếu đánh giá, yêu cầu các thành viên của
từng nhóm đánh giá bạn cùng nhóm về các mặt như phẩm chất chuyên môn (có mặt tại
các buổi họp và tham gia đúng lúc), sáng kiến (đề xuất ý kiến, làm việc khoa học
hướng theo mục đích chung), tính độc lập (hoàn thành nhiệm vụ theo thời gian đã
thống nhất, nghiên cứu các chủ đề và chia sẻ các nguồn tài liệu),...
1.8.

DHDA phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của

HS.
DHDA có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của môn Vật lý ở
trường THPT, đồng thời còn phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo
nhóm của HS. DHDA giúp HS phát triển kiến thức, kỹ năng thông qua những nhiệm
vụ mang tính mở, khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hóa các kiến thức đã học với
tính tự lực và tinh thần trách nhiệm cao.
Các nhiệm vụ của dạy học dự án đều được HS thảo luận và thực hiện với sự tự
lực là chủ yếu. Không có trường hợp GV giảng giải cho HS ghi chép hay HS thụ động
thu nhận kiến thức trong các hoạt động của DHDA. Ngay từ giai đoạn đầu của DHDA,
người học đã tích cực, tự lực cùng với GV xây dựng đề tài và hướng giải quyết đề tài
cũng như xác định những kiến thức mà mình sẽ thu được sau quá trình học tập theo dự
án. Việc xây dựng kế hoạch hành động, bao gồm xác định mục tiêu, phân công nhiệm
vụ, xây dựng các hoạt động chi tiết cũng do HS trực tiếp đảm nhận, GV chỉ đóng vai
trò định hướng và giúp đỡ HS có một kế hoạch phù hợp. Ở giai đoạn lập kế hoạch này,
11



hình thức hoạt động nhóm thể hiện một cách nổi bật, kế hoạch dự án chính là thành
quả của quá trình làm việc độc lập, phối hợp giữa các thành viên với nhau, thể hiện rõ
nhất trong việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. Trong giai đoạn tiếp theo của
tiến trình DHDA, tính tích cực và tự lực của HS thể hiện cao nhất với sự tự lực tìm
hiểu kiến thức, sưu tầm kiến thức để phục vụ cho dự án, đồng thời phối hợp với các
thành viên khác xử lý kiến thức để cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Yêu cầu của nhiệm vụ
cũng như tính phối hợp trong nhóm học tập đã đặt HS vào tư thế tự lực cao, không cho
phép một HS ỷ lại, dựa dẫm hay lười biếng. Ở giai đoạn này, hoạt động nhóm diễn ra
thường xuyên dưới nhiều mức độ, từ thảo luận, hợp tác trên lớp đến phối hợp trong
những hoạt động ngoài giờ lên lớp và thể hiện cao nhất ở sự đóng góp, tranh luận để đi
đến chân lý, đến sản phẩm hoàn chỉnh. Trong giai đoạn tổ chức báo cáo và trình diễn
sản phẩm, HS cũng thể hiện tính tự lực và kỹ năng hoạt động nhóm khi được giáo viên
dành cho sự chủ động trong việc sắp xếp ý tưởng, lựa chọn thứ tự và biện pháp trình
bày sản phẩm.
Đặc tính hoạt động nhóm thể hiện rõ nét trong giai đoạn đánh giá của DHDA.
Với đặc điểm là đánh giá quá trình chứ không đánh giá kết quả, đánh giá nhiều chiều
chứ không đánh giá phiến diện, DHDA đã mang lại cơ hội công bằng cho mỗi HS.
Việc đánh giá từ đó cũng được thực hiện thường xuyên và đa chiều, từ phía GV, từ
phía nhóm trưởng và cả từ phía từng thành viên trong nhóm. Kết quả đánh giá của một
HS phụ thuộc vào sự đóng góp và mức độ đóng góp của HS đó vào dự án chung của
nhóm, và được đánh giá bởi tất cả các thành viên trong nhóm. Đây chính là khâu thể
hiện đặc tính nhóm nổi bật nhất.
Các kỹ năng hoạt động nhóm của HS còn được rèn luyện thông qua các dự án
tiếp theo, khi mà HS được yêu cầu thay đổi nhóm học tập, thay đổi nhiệm vụ. Điều
này giúp HS có được nhiều cơ hội học tập và rèn luyện các đức tính cần thiết cho hoạt
động nhóm như tính kiên trì, tôn trọng ý kiến đồng đội, tính thích nghi và kỹ năng tổ
chức ...

12



CHƯƠNG II
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” THEO MÔ HÌNH
DHDA

2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Các định luật bảo toàn”.
Kiến thức:
- HS hiểu được các khái niệm động lượng, công, công suất, năng lượng, động năng,
thế năng, cơ năng.
- HS nắm được mối quan hệ giữa công, động năng và thế năng.
- HS nắm được các định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo toàn cơ năng. Từ
đó am hiểu quy luật biến đổi và chuyển hóa năng lượng trong một số trường hợp đơn
giản.
Kỹ năng:

13


- Học sinh có thể vận dụng các kiến thức về động lượng, động năng, thế năng, cơ
năng và nhất là tư tưởng bảo toàn để giải thích một số hiện tượng vật lý đơn giản tron
thực tế.
- Học sinh biết vận dụng các định luật bảo toàn trong việc giải thích một số hiện
tượng và giải một số bài toán liên quan.
Thái độ:
- Học sinh có hứng thú với việc tìm hiểu các kiến thức vật lý, hăng hái xây dựng
kiến thức và có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương “Các định luật
bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.
Từ sự phân tích mục tiêu và nội dung của chương “Các định luật bảo toàn”, ta

thấy các kiến thức thuộc phần này xuất hiện nhiều trong thực tế. Phần định luật bảo
toàn động lượng liên quan trực tiếp đến chuyển động của nhiều cơ chế trong thực tế
như tên lửa, máy bay phản lực, chuyển động của con mực ống, chuyển động giật của
súng … Vì vậy dạy và học phần kiến thức này xuất phát từ những ứng dụng thực tế
như mô hình DHDA sẽ khắc phục được các nhược điểm trên, HS sẽ có cơ hội được
thấy được vị trí của các kiến thức trong đời sống hằng ngày và qua đó khắc sâu kiến
thức và hơn thế nữa là thúc đẩy sự tìm tòi sáng tạo của HS.
Để thực hiện dự định đó, tôi tiến hành xây dựng dự án học tập cho chương này
như sau:
Tên dự án: “Tàu lượn siêu tốc – sức mạnh của tự nhiên”
Tổng quan về dự án:
- Phạm vi kiến thức: Phần động năng, thế năng, cơ năng, định lý động năng, định
luật bảo toàn cơ năng.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 07/01/2010 đến ngày 21/01/2010 (2 tuần), tổng thời
lượng trên lớp là 4 tiết.
- Tình huống sư phạm: “Gần đây, sự xuất hiện của trò chơi cảm giác mạnh “tàu
lượn siêu tốc” khu du lịch Suối tiên đã thu hút một lượng khách đông đảo tham gia.
Ban giám đốc công viên văn hóa đầm sen quyết định tìm hiểu và xây dựng một khu trò
14


chơi cảm giác mạnh tàu lượn siêu tốc nhưng cần phải có đơn vị thầu có năng lực. Ban
giám đốc quyết định tổ chức đấu thầu công khai dự án, và mời các đơn vị có năng lực
tham gia đấu thầu, thuyết minh dự án và qua đó lựa chọn một đối tác để xây dựng trò
chơi. Vậy tàu lượn siêu tốc là gì? Nó hoạt động như thế nào? Liệu các bạn có thể là trở
thành đối tác của công viên văn hóa Đầm sen?”
Mục tiêu của dự án:
 Kiến thức:
- HS hiểu và khắc sâu các kiến thức về động năng, thế năng, sự chuyển hóa giữa
động năng và thế năng, định lý động năng và định luật bảo toàn cơ năng.

- Hiểu và nắm rõ phạm vi chính xác của định luật bảo toàn cơ năng.
 Kỹ năng:
- HS có được các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin tốt, kỹ năng hợp tác của
các thành viên trong nhóm, kỹ năng trình bày ý kiến, thảo luận và đưa ra chính kiến
của bản thân.
- HS vận dụng được kiến thức về định luật bảo toàn cơ năng, định lý động năng
giải thích được một số hiện tượng trong thực tế có liên quan.
- HS vận dụng giải được một số bài tập điển hình của phần động năng, cơ năng.
- HS có được các kỹ năng chế tạo sản phẩm, phân tích, tổng hợp và các kỹ năng tư
duy bậc cao khác nhằm sáng tạo sản phẩm.
- HS có được các kỹ năng tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình nhằm trình bày ý
tưởng và bảo vệ ý tưởng của mình.
 Thái độ:
- HS có thái độ yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm các ứng dụng
thực tế của kiến thức.
- HS có được cái nhìn khoa học về các hiện tượng xung quanh và có thói quen
quan sát, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích.
- HS có thái độ hợp tác tích cực, tranh luận và thảo luận một các hăng say để đi tìm
kiến thức.
 Mục tiêu về sản phẩm:
15


Ở dự án này, GV có thể thảo luận và tổ chức lớp học thành một công ty chuyên
cung cấp các dịch vụ thiết kế, đấu thầu xây dựng các loại hình giải trí ở công viên và
khu du lịch. Tìm hiểu và xây dựng buổi thuyết minh nhằm thuyết phục ban giám đốc
công viên văn hóa đầm sen đồng ý cho xây dựng khu trò chơi cảm giác mạnh tàu lượn
siêu tốc. Vì vậy sản phẩm hướng đến là:
- Một bài thuyết trình về kiến thức động năng, thế năng, bảo toàn cơ năng và ứng
dụng nghiên cứu cơ chế hoạt động của tàu lượn siêu tốc, chứng minh được sự hiểu biết

trong lĩnh vực và khả năng thiết kế, chế tạo một tàu lượn siêu tốc hoàn chỉnh.
- Một websites giới thiệu về công ty, các lĩnh vực quan tâm và các kiến thức về tàu
lượn siêu tốc, các kiến thức về cơ học, về năng lượng liên quan đến các trò chơi này.
- Một mô hình tàu lượn siêu tốc thực tế nhằm tăng thêm tính thuyết phục cho buổi
thuyết trình (nếu có thể).
Các sản phẩm trên phải đạt các yêu cầu tối thiểu được nêu trong phần công cụ đánh
giá.
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
 Câu hỏi khái quát:
Phải chăng năng lượng tự nhiên là vô tận?
 Câu hỏi bài học:
- Năng lượng có bao nhiêu loại? Làm thế nào để ta có được loại năng lượng
mình cần?
- Tàu lượn siêu tốc hoạt động dựa trên nguyên lý nào?
 Câu hỏi nội dung:
- Động năng là gì? Khi nào động năng của một vật thay đổi?
- Quy luật thay đổi của động năng là gì?
- Thế năng là gì? Cơ năng là gì? Cơ năng của một vật có thay đổi không?
Thay đổi như thế nào? Khi nào cơ năng bảo toàn?
- Vì sao không cần động cơ mà tàu lượn siêu tốc vẫn có thể chuyển động
vượt qua được vòng tròn?
Xây dựng kế hoạch tổng quát về mặt thời gian:
TT
1.
2.

Nội dung
Xin phép nhà trường, phụ
huynh.
Triển khai dự án


Thời gian

Ghi chú

Ngày 28 tháng 12
Tiết 1 ngày 7/1 (thứ 5)

Phòng máy
16


3.

4.

Tổ chức thảo luận, thống nhất
kế hoạch, phân công nhiệm vụ
Tổ chức thực tế tại công viên
văn hóa Đầm sen

Tiết 2 ngày 7/1 (thứ 5)

Sáng chủ nhật, ngày 10/1

Từ 7h – 9h.
Phòng học

5.


Nộp báo cáo tiến độ dự án

Ngày 14/1 (thứ 5)

6.

Tổ chức báo cáo

Tiết 1,2 ngày 18/1 (thứ 2)

7.

Tổ chức đánh giá, hợp thức
hóa kiến thức

Tiết 1 ngày 21/1 (thứ 5)

Phòng máy

Kế hoạch hoạt động: Xin phép nhà trường, phụ huynh học sinh:
 Mục đích.
- Được sự chấp thuận của nhà trường và phụ huynh về việc tổ chức hoạt
động dự án học tập, tạo sự thuận lợi cho dự án thành công.
 Tổ chức hoạt động.
T

Thời

T


gian

1.

2.

28/12

Giáo viên

HS

Ghi chú

- Gửi đơn xin chấp thuận
đến nhà trường.

28/12

3. 31/12

- Gửi thư ngỏ xin phép đến

Mang thư ngỏ về nhà, giải

phụ huynh học sinh.

thích thêm cho PH hiểu rõ.

- Thu nhận kết quả phản

hồi.

Kế hoạch hoạt động: Triển khai dự án.
 Mục đích:
- Hình thành ý tưởng dự án cho HS, tạo hứng thú và kích thích sự tò mò,
muốn tìm hiểu của HS.
- Thống nhất sản phẩm thu cần thu được, các tiêu chí đánh giá và các mốc
thời gian quan trọng.
 Tổ chức hoạt động:
T

Thời

T

gian

Giáo viên

HS

Ghi chú
17


25
phút
1.

- GV dùng tình huống thảo


- Tham gia thảo luận tình

GV dùng các

luận và bộ câu hỏi định

huống và bộ câu hỏi định

phương tiện

hướng để làm xuất hiện vấn hướng. Đề xuất các

trình chiếu tạo

đề cần nghiên cứu.

sự sôi động.

hướng nghiên cứu để làm
nổi rõ vấn đề cần tìm
hiểu.

- Cùng học sinh thống nhất
2.

3.

4.


- Thảo luận và thống nhất

ý tưởng thực hiện dự án chế dự án thực hiện dưới sự tổ
tạo một tên lửa nước.

chức của GV.

5

- GV đề xuất các sản phẩm

- HS thảo luận thống nhất. Hướng đến

phút

dự kiến.

10
phút

các kiến thức

- GV đề xuất xác mục tiêu

- HS thảo luận và thống

trọng tâm và

cụ thể cho dự án, cho từng


nhất.

việc trả lời bộ
câu hỏi định

sản phẩm.

hướng.

5. 15

- GV đề xuất các mốc thời

- HS thảo luận và thống

Chú trọng ý

gian quan trọng: nộp báo

nhất các mốc thời gian

kiến thảo luận

cáo lần 1, tổ chức bắn tên

quan trọng.

của HS.

lửa, tổ chức báo cáo, đánh

giá dự án.
Kế hoạch hoạt động: Tổ chức thảo luận.
 Mục đích:
- Phân chia nhóm học tập và hướng dẫn HS phân công nhiệm vụ thực hiện.
- HS vạch kế hoạc thực hiện chi tiết và nêu được các yêu cầu hỗ trợ của GV.
 Tổ chức hoạt động:
T

Thời

T

gian

1. 20
phút

Giáo viên

HS

Ghi chú

- GV tổ chức cho HS phân

- Thảo luận, thống nhất

Công bằng,

nhóm một cách hợp lý (3


hình thức phân nhóm.
- Tổ chức bầu nhóm

chú trọng tính

nhóm ứng với ba bộ phận

hòa hợp.

trưởng.
18


của công ty: Ban giám đốc,
phòng kinh doanh, phòng
kỹ thuật), bầu nhóm trưởng.
20

- GV hướng dẫn các nhóm

- Dưới sự chỉ đạo của

GV cần nhanh

phút

ngồi chung lại, thảo luận

nhóm trưởng, các nhóm


chóng và

các công việc cần làm, phân ngồi theo vị trí GV chỉ

thường xuyên

công nhiệm vụ, định các

định, xuất phát từ mục

hỗ trợ các

mức thời gian.

đích, tổ chức phân công

nhóm, tránh

nhiệm vụ, vạch kế hoạch

trường hợp

2.

thời gian chi tiết.
các nhóm mất
- Thảo luận, tìm cách tháo
trật tự, thiếu
gỡ các khó khăn.

hiệu quả.
- Thảo luận các phương
pháp thực hiện dự án.
3.

5

- GV thu lại một bản sao kế

phút

hoạch của nhóm.

Kế hoạch hoạt động: Tổ chức thực tế tại công viên văn hóa Đầm sen
 Mục đích:
- Giúp HS có cái nhìn thực tế về hoạt động của trò chơi tàu lượn siêu tốc.
- Tăng cường hứng thú và sự hấp dẫn của HS vào dự án học tập.
- Tạo sự liên hệ thực tế giữa dự án học tập và thực tế.
 Tổ chức hoạt động:
T

Thời

T

gian

Giáo viên
- GV tập trung HS, phổ


1.

10
phút

biến nội quy, nêu các yêu
cầu đặt ra trong buổi thực tế

2.
3.

45
phút

HS

- Điểm danh và tập trung
theo từng nhóm.

Ghi chú
(GV chú ý
các yêu cầu
về kỉ luật).

- Tiến hành mua vé và đưa

- Theo sự hướng dẫn của

HS lại khu vực trò chơi.


GV.

- Hướng dẫn HS theo dõi

- Các thành viên theo dõi

Chú trọng an

các yếu tố: Tàu lượn siêu

và cùng thảo luận theo

toàn.
19


tốc cấu tạo gồm những
phần nào? Tàu lượn siêu
tốc hoạt động có động cơ
không? Nhờ vào đâu mà tàu
lượn siêu tốc có thể đi được nhóm.
trên đường ray? Các bộ
phận khác của tàu lượn siêu
tốc là gì? Chúng có những
tác dụng gì?

4.

20
phút


- Hướng dẫn cho một số HS - HS có yêu cầu có thể
trực tiếp tham gia trò chơi. được tham gia.

An toàn phải
đặt lên hàng
đầu.

- Tập trung HS theo nhóm
và thảo luận những câu hỏi
mà GV đã đặt ra, thảo luận
5.

25
phút

xung quanh cấu tọa, nguyên
lý hoạt động của tàu lượn
siêu tốc, chú ý đến các mối

- Tham gia thảo luận và
đưa ra ý kiến của nhóm
mình.

liên hệ với các mục tiêu của
dự án.
6.

20
phút


- Tổng kết, tập trung tại

- Tiến hành ra về theo

cổng và cho HS ra về.

đúng kế hoạch.

Nộp báo cáo tiến độ thực hiện dự án.
 Mục đích:
- Theo dõi tiến độ thực hiện của HS, có các biện pháp thúc đẩy và hỗ trợ HS
thực hiện dự án kịp thời.
- Giúp HS thực hiện dự án một cách nghiêm túc.
 Tổ chức hoạt động:
T

Thời

T

gian

Giáo viên

HS

Ghi chú

20



- GV yêu cầu trưởng nhóm
nộp bản báo cáo tiến độ dự
án, ghi rõ chi tiết đã thực
1.

hiện được những gì, gặp
những khó khăn gì, có
Trong những khó khăn gì cần giải
ngày
28/12 đáp và hỗ trợ?
(thứ
- GV cũng yêu cầu nhóm
2)

Các nhóm phải thực hiện
một cách đầy đủ.

Yêu cầu trung
thực được đặt
lên hàng đầu.

trường nộp bản nhận xét chi
tiết sự đóng góp và thái độ

2.

tham gia của các thành viên
trong nhóm (chú ý đến ý

thức phối hợp nhóm).
Kế hoạch hoạt động: Tổ chức báo cáo.
 Mục đích:
- Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu
của HS về dự án.
- HS nắm vững thêm các kiến thức trọng tâm, thảo luận để có được các kiến
thức chính thức.
- Giúp HS hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo, đúng kế hoạch.
 Tổ chức hoạt động:

T

Thời

T

gian

Giáo viên

HS

- GV nêu yêu cầu trình bày
của mỗi nhóm về thời gian
1.

10
phút

và cách thức trình bày sao

cho mạch lạc và nổi rõ

Chú trọng các
- Chuẩn bị để có phần

hình thức

trình bày hiệu quả nhất.

trình bày sáng
tạo.

trọng tâm.
2.

40
phút

Ghi chú

- GV tổ chức cho các nhóm

- Nhóm thực hiện báo

Yếu tố tập

lần lượt lên báo cáo.
- Yêu cầu các HS đồng thời

cáo.

- Các thành viên còn lại

trung được
quan tâm
21


với việc theo dõi, cần hoàn
chỉnh phiếu học tập và
phiếu đánh giá do GV phát.
Không được gây nhiễu
trong quá trình các nhóm

tập trung theo dõi, trả lời
phiếu học tập.
- Ghi nhận lại các thắc

hàng đầu.

mắc, thảo luận và nhận

10 phút/nhóm

xét.

báo cáo.
Kết thúc buổi báo cáo, các
thành viên và các nhóm lưu
3.


5
phút

lại bài thuyết trình, nộp
phiếu học tập các câu hỏi
thảo luận.

Kế hoạch hoạt động: Tổ chức đánh giá – hợp thức hóa kiến thức.
 Mục đích:
- Đánh giá kết quả thực hiện của dự án, qua đó công nhận thành quả làm
việc của HS.
- Thảo luận, hợp thức hóa và khắc sâu các kiến thức trọng tâm.
- Tạo không khí sôi nổi, hăng hái trong các dự án sau.
- Đúc rút các kinh nghiệm thu được cho cả HS lẫn GV.
 Tổ chức hoạt động:
T

Thời

T

gian

1.

5

- Tóm tắt lại quá trình thực

- HS cùng nhìn nhận lại


phút

hiện dự án. Các kết quả thu

quá trình thực hiện dự án.

được.
- Yêu cầu HS thảo luận

- HS đưa ra các câu hỏi

10
phút

Giáo viên

xung quanh các kiến thức
và kết quả đạt được.

HS

thảo luận mà GV đã yêu
cầu chuẩn bị từ các hoạt
động trước, thảo luận và

10
phút

- GV tổng kết các câu hỏi

thảo luận, hợp thức hóa và
khắc sâu lại kiến thức trọng
tâm cho HS.

hỏi đáp.
- HS ghi nhận các kiến
thức trọng tâm.

Ghi chú

- Chú ý
hướng HS trả
lời bộ câu hỏi
định hướng.
- GV cần có
bản thuyết
trình.
- Tránh các
22


- GV tổng kết các ý kiến

- HS cùng ghi nhận các

nhận xét cảm

nhận xét của HS, của các

nhận xét.


tính, cá nhân.

nhóm trưởng và của GV.

2.

5
phút

- Nhắc lại các tiêu chí đánh

- HS có thể đề xuất các

giá đã được thống nhất. Bổ

tiêu chí đánh giá phù hợp.

sung một số tiêu chí cần
thiết (nếu có).

3.

5
phút

4.
10
phút
5.


- Thống nhất phương thức

- HS thảo luận thống nhất

đánh giá.

phương thức đánh giá.

- Tập hợp kết quả đánh giá

- Hoàn thiện phiếu đánh

và tiến hành đánh giá.

giá và nộp lại cho GV.

- GV phát biểu tổng kết dự
án, khen thưởng (nếu có).

Xây dựng các công cụ kiểm tra, đánh giá.
 Nội dung kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra đánh giá tính tích cực, tự lực và thái độ hoạt động nhóm của học
sinh.
- Kiểm tra đánh giá sản phẩm thu được của nhóm.
- Kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng học sinh thu được sau khi thực
hiện dự án.
 Hình thức kiểm tra đánh giá:
Tùy theo nội dung và mục đích đánh giá mà ta có hình thức kiểm tra
đánh giá dự án một cách phù hợp. Nhưng có một điều cơ bản trong kiểm tra

đánh giá của DHDA đó là đánh giá quá trình chứ không chỉ đánh giá kết quả
cuối cùng thực hiện được. Từ đó có thể chọn hình thức đánh giá sau.
Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu có một
sổ tay nhóm trưởng, dùng ghi chép tiến trình thực hiện dự án, kế hoạch phân
công nhiệm vụ cho mỗi thành viên và ghi chép mức độ hoàn thành và thái
độ tham gia vào dự án của mỗi thành viên, lấy đó làm căn cứ để đánh giá
điểm của mỗi thành viên cuối dự án. Đồng thời qua đó, nhóm trưởng có
những báo cáo định kỳ cho GV, nhằm theo dõi tiến độ dự án, tháo gỡ các
khó khăn và cũng được làm căn cứ để giáo viên đánh giá quá trình hoạt
23


động của từng nhóm về các mặt như sự phân công rõ ràng, sự điều tiết và hỗ
trợ giữa các thành viên trong nhóm, mức độ hoàn thành theo kế hoạch của
nhóm. Giáo viên chia tiến trình thực hiện ra làm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn lập kế hoạch: sau khi triển khai dự án, các thành viên dưới
sự dẫn dắt của nhóm trưởng vạch ra kế hoạch hoạt động của nhóm, phân
công nhiệm vụ và vạch ra các mốc thời gian quan trọng. Kế hoạch được nộp
một bản cho GV.
+ Giai đoạn thực hiện kế hoạch: sau khi thực hiện được 1 tuần, nhóm
trưởng tổng hợp kết quả thu được, ghi nhận các khó khăn cần giải quyết, ghi
nhận mức độ tham gia của các thành viên, nộp một bản báo cáo cho GV.
+ Giai đoạn hoàn thiện kế hoạch: trước khi tiến hành báo cáo, nhóm
trưởng phải tập hợp sản phẩm, ghi nhận các kết quả thu được, các đóng góp
và mức độ tham gia của các thành viên, nộp lại cho GV trước ngày báo cáo
ít nhất 1 ngày.
Căn cứ vào ba lần báo cáo, GV có sự đánh giá điểm quá trình của nhóm.
Trong các buổi báo cáo sản phẩm dự án, GV cùng mỗi HS đều có một phiếu
đánh giá sản phẩm để có những đánh giá kịp thời trong buổi báo cáo. Cuối
buổi, phiếu sẽ được thu lại và tính trung bình, đó là điểm sản phẩm của dự

án.
 Phương pháp tính điểm của dự án như sau:
- Điểm đánh giá quá trình (ĐQT): Do GV chấm thông qua theo dõi tiến độ
làm việc của các nhóm.
- Điểm sản phẩm (ĐSP): Là trung bình cộng từ các phiếu đánh giá của mỗi
HS và cả của GV.
- Điểm tổng cộng của dự án (ĐTC) được tính như sau:
ĐTC = (ĐQT .0,3 + ĐSP.0,7)
 Phiếu đánh giá sản phẩm:
Tên sản phẩm: BÀI THUYẾT TRÌNH
TT

1.
2.
3.

Yêu Cầu
NỘI DUNG
Phần kiến thức (đủ các kiến thức về động năng, thế
năng, bảo toàn cơ năng) – Thiếu trừ 5đ/1 nội dung.
Phần ứng dụng (Một số ứng dụng của định luật bảo
toàn năng lượng, bảo toàn cơ năng)
Có các hình ảnh, phim, flash minh họa …

Thang
điểm
50

Đánh giá


20
20
10

24


3.

HÌNH THỨC
Màu sắc thanh nhã; nổi trọng tâm; font chữ, cỡ chữ dễ
nhìn.
Đảm bảo số slide từ 10 đến 15 (không đúng qui định
trừ 5đ)
Hiệu ứng bố trí hợp lý, gây thiện cảm.

4.

Hình ảnh, phim minh họa bố trí đẹp, đúng lúc.

1.
2.

THUYẾT TRÌNH
1.

Nói to, rõ, truyền cảm.

2.


Có các hình thức lôi cuốn người nghe khác
TỔNG ĐIỂM

30

20

100

Tên sản phẩm: WEBSITES
TT

Yêu Cầu

Thang
điểm
60

2.

NỘI DUNG
Trang giới thiệu: gắn gọn, gây tò mò, hấp dẫn người
xem.
Trang cơ sở vật lý: đảm bảo ngắn gọn nhưng đủ kiến
thức.
Trang ứng dụng: trình bày những ứng dụng của định
luật bảo toàn cơ năng.
Trang vui để học: trình bày lý thú, cung cấp nhiều bất
ngờ, bổ ích liên quan đến phần kiến thức động lượng.
HÌNH THỨC

Màu sắc chữ, phông nền phù hợp, hình ảnh bố trí hợp
lý.
Có ảnh động, flash, phim, nhạc minh họa.

3.

Liên kết tốt, bố cục website rõ ràng, xuyên suốt.

10

4.

Nổi bật được những đóng góp của nhóm.

10

1.
2.
3.
4.

1.

TỔNG ĐIỂM

Đánh giá

15
15
15

15
40
10
10

100

Tên sản phẩm: Publisher
TT

Yêu Cầu

Thang
điểm
15

1.

Trang trí bắt mắt với màu sắc hài hòa

2.

Đầy đủ các thông tin công ty

20

3.

Nổi rõ tiêu chí công ty


10

4.

Hình ảnh minh họa sắp xếp hợp lý

20

Đánh giá

25


×