Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho người dân để quản lý rừng bền vững ở khu vực vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên thần sa phượng hoàng, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.25 KB, 90 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD THÁI NGUYÊN

DƢƠNG HÀ VÂN

Tên đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH SINH KẾ CHO NGƢỜI
DÂN ĐỂ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở
KHU VỰC
VÙNG ĐỆM KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA –
PHƢỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 61-31-10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Hùng

Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho người dân để
quản lý rừng bền vững ở khu vực vùng đệm khu Bảo tồn Thiên nhiên Thần


Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 8/2012 đến
tháng 8/2013. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, đa số thông tin thu nhập từ điều
tra thực tế tại địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý trên phần mềm
Excel 2003.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện về thời gian, tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Mạnh Hùng đã trực
tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Thái Nguyên, Ban quản lý khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng,
Huyện ủy, UBND huyện Võ Nhai - Thái Nguyên, phòng Nông nghiệp
&PTNT, Chi cục Thống kê huyện, phòng Lao động Thương binh xã hội,
phòng Tài Nguyên và Môi trường, cán bộ và nhân dân các xã Vũ Chấn,

Nghinh Tường và Sảng Mộc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình điều
tra thực địa để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày.......tháng......năm 2013
Tác giả

Dƣơng Hà Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………..ii
MỤC LỤC ….……………………………………………………………….iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………….……..….iv
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………….…….……v
DANH MỤC CÁC BIỂU…………………………………………………...vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................... 3
4. Giới hạn của đề tài.................................................................................................... 4
5. Những đóng góp mới của Luận văn ...................................................................... 4

6. Bố cục của luận văn.................................................................................................. 4
CHƢƠNG I ................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................. 5
1.1. Một số vấn đề về sinh kế và vùng đệm............................................................... 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản về sinh kế ............................................................................. 5
1.1.2. Vùng đệm và quan điểm quản lý bảo vệ vùng đệm ..................................... 7
1.1.3. Quan điểm quản lý rừng bền vững ............................................................... 10
1.1.4. Mối quan hệ giữa sinh kế và quản lý bảo vệ rừng ...................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 13
1.2.1. Nghiên cứu về sinh kế của ngƣời dân để đảm bảo quản lý rừng bền vững
trên thế giới .................................................................................................................. 13
CHƢƠNG II................................................................................................................ 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 22
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài .................................................................... 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 22
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................... 22
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin................................................................... 24
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin.................................................................. 25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 25
CHƢƠNG III .............................................................................................................. 27
THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỆM KHU BTTN
THẦN SA – PHƢỢNG HOÀNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ
RỪNG TẠI ĐỊA BÀN ............................................................................................... 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 27

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................. 30
3.1.2.1. Tình hình dân cƣ và lao động...................................................................... 30
3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 34
3.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Võ Nhai ...................................... 35
3.2. Thực trạng sinh kế của ngƣời dân vùng đệm khu BTTN Thần Sa Phƣợng Hoàng ............................................................................................................ 35
3.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra ............................................................... 35
3.2.2. Nghề nghiệp của chủ hộ .................................................................................. 38
3.2.3. Thu nhập, chi phí của chủ hộ ......................................................................... 39
3.2.3.1. Phân tích dòng thu chi của hộ ..................................................................... 39
3.2.3.2. Cơ cấu thu nhập ............................................................................................ 40
3.2.4. Các nguồn lực của chủ hộ ............................................................................... 41
3. 2.5. Thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm từ rừng ................................................. 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3.2.6. Thực trạng tác động của ngƣời dân địa bàn nghiên cứu đến các nguồn
tài nguyên thiên nhiên ................................................................................................ 45
3.2.7.Nhận thức của ngƣời dân ở địa bàn nghiên cứu đối với vấn đề quản lý
bảo vệ và phát triển rừng bền vững ........................................................................ 46
3.2.8. Tác động của các chính sách đến sinh kế của ngƣời dân địa bàn nghiên
cứu

. ........................................................................................................................... 49

3.2.9. Những ảnh hƣởng của việc duy trì sinh kế của ngƣời dân đến KBT ...... 52
3.3. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
và địa bàn nghiên cứu ................................................................................................ 53

3.4. Nguyên nhân những tác động tiêu cực của ngƣời dân đến khu BTTN
Thần Sa – Phƣợng Hoàng ......................................................................................... 57
3.4.2. Nguyên nhân từ chính sách của nhà nƣớc ................................................... 60
3.4.3. Nguyên nhân từ những hạn chế của chính quyền địa phƣơng ................ 61
CHƢƠNG IV .............................................................................................................. 62
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH SINH KẾ CHO NGƢỜI DÂN ĐỂ
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG KHU VỰC VÙNG ĐỆM KHU BTTN THẦN
SA – PHƢỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................. 62
4.1. Nhóm giải pháp về phía ngƣời dân vùng đệm................................................ 62
4.2. Nhóm giải pháp về phía chính quyền địa phƣơng ......................................... 63
4.3. Nhóm giải pháp về phía Chính phủ ................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 67
1. Kết luận .................................................................................................................. 67
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 69
PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA ...................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

:

Ban quản lý


BTTN

:

Bảo tồn thiên nhiên

CP

:

Chính phủ

FAO

:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

GTZ

:

Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức

ITTO

:

Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế


KBT

:

Khu bảo tồn

LSNG

:

Lâm sản ngoài gỗ



:

Nghị định

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



:

Quyết định


QLBVR

:

Quản lý bảo vệ rừng

QLRBV

:

Quản lý rừng bền vững

TT

:

Thị trấn

TTg

:

Thủ tướng

UBND

:

Ủy ban nhân dân


UNESCO

:

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc

VQG

:

Vườn quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Các loại đất đai trong khu vực. ...................................................... 29
Bảng 02: Mật độ và dân số các xã trong khu vực .......................................... 31
Bảng 03: Lao động và phân bố lao động các xã ........................................... 32
Bảng 04: Thành phần dân tộc sống trong khu vực ........................................ 33
Bảng 05: Cơ cấu mẫu điều tra....................................................................... 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





vi
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 01: Cơ cấu tuổi của chủ hộ ............................................................... 36
Biểu 02: Trình độ học vấn của chủ hộ ...................................................... 37
Biểu 03: Cơ cấu thu nhập của hộ .............................................................. 40
Biểu 04: Tác động của hộ đến khu BTTN................................................. 47
Biểu 05: Đề xuất giải pháp kết hợp sinh kế và bảo vệ rừng....................... 58
Biểu 06: Đề xuất giải pháp tăng thu nhập từ rừng ..................................... 59
Biểu 07: Đề xuất giải pháp tăng thu nhập từ LSNG .................................. 60
Biểu 08: Giải pháp để hộ tham gia chế biến lâm sản ................................. 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, với nhiều loài động
thực vật đa dạng và quý hiếm. Với những vai trò của mình, rừng ngày càng
khẳng định tầm quan trọng, không thể thiếu đối với môi trường cũng như sự
sống trên trái đất. Các quốc gia trên thế giới đều đã có nhiều chương trình xanh,
bảo vệ rừng, phát triển rừng với những quy mô khác nhau. Ở Việt Nam, chương
trình quốc gia “Trồng mới 5 triệu ha rừng” đã được triển khai thực hiện từ năm
1998 đến 2010 với mục tiêu: cải thiện độ che phủ rừng; đảm bảo an ninh môi
trường; góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cũng như
đưa Lâm nghiệp trờ thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Kết quả sau 13

năm thực hiện, độ che phủ rừng đạt 39,5%[10], tăng 7,5% so với năm 1998.
Trước thành tựu đạt được đó, công tác quản lý bảo vệ rừng hiện nay lại phải đối
mặt với những khó khăn bất cập xuất phát từ nhu cầu về lâm sản ngày càng gia
tăng, cuộc sống của người dân trong và ven rừng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào
nguồn tài nguyên có giá trị này. Hoạt động chặt phá, khai thác rừng trái phép
diễn ra từng ngày, từng giờ không những gây tác động xấu đến cuộc sống của
chính chúng ta mà còn là tác nhân dẫn đến tuyệt chủng của nhiều loài động thực
vật quý hiếm.
Khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Thần Sa – Phượng Hoàng được
thành lập theo Quyết đinh số 1604/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của UBND
tỉnh Thái Nguyên. Nằm trên địa bàn của huyện Võ Nhai của tỉnh Thái
Nguyên. Khu vực này có hệ sinh thái rừng núi đá vôi độc đáo, là nơi lưu trữ
và cư trú của nhiều loài động, thực vật quí hiếm. Theo số liệu thống kê nhanh,
Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng có nhiều tính đa dạng sinh học về động
thực vật độc đáo, ước tính có khoảng 1.096 loài. Bước đầu được ghi nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
được 56 loài thú, 117 loài chim, 28 loài bò sát và 11 loài lưỡng cư. Trong đó một
số loài nằm trong sách đỏ của Việt Nam và IUCN. Ngoài ra, nơi đây còn lưu giữ
các di chỉ khảo cổ học cũng như các di tích lịch sử, danh lam có giá trị.
Qua nghiên cứu, các ảnh hưởng lớn đến khu bảo tồn hiện nay là do tình
trạng xâm hại diện tích rừng, khai thác gỗ, săn bắn, bẫy bắt các loài động vật
hoang dã trái phép và những ảnh hưởng khác của vùng giáp ranh đến các giá trị
của Khu bảo tồn. Những người dân sinh sống bên trong và dọc ranh giới KBT
luôn tạo ra các mối đe dọa đối với các khu rừng bảo vệ và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Điều này được thể hiện qua việc dung nguồn gỗ của KBT

làm nhà ở và sống định cư, trồng cây lâu năm và các loại hoa màu khác bên
trong và để xâm lấn đất rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức, săn bắn bẫy
bắt động vật hoang dã và các hoạt động của họ có nhiều nguy cơ dẫn đến làm
mất các loài quan trọng ở Viện Nam và trên toàn cầu. Số dân tập trung đông,
cơ cấu ngành nghề đơn điệu nên đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn cùng với
trình độ dân trí thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, nhận thức về môi trường còn
nhiều hạn chế, đời sống còn phụ thuộc nhiều vào các sản phẩm/dịch vụ từ rừng
[5]. Vì vậy, cần lôi kéo và huy động các cộng đồng địa phương và các bên liên
quan trong KBT tham gia vào các hoạt động nâng cao nhận thức về môi
trường, hiệu quả sử dụng đất cũng như xây dựng các mô hình đồng quản lý
hiệu quả và bền vững ở các thôn bản ưu tiên trong KBT và vùng đệm.
Với nhiều tiềm năng như vậy nhưng khu Bảo tồn Thiên nhiên Thần Sa
- Phượng Hoàng chưa nhận được nhiều sự quan tâm của tổ chức đến để
nghiên cứu và xây dựng dự án đầu tư. Nhận thấy rằng để quản lý bảo vệ rừng
một cách hiệu quả cần phải đi từ dưới lên, từ phía người dân sống trong và
ven khu BTTN. Muốn vậy, vấn đề sinh kế của người dân nơi đây cần phải
được quan tâm để cuộc sống của họ không còn phải phụ thuộc quá nhiều vào
rừng, từ đó, công tác quản lý bảo vệ rừng tại gốc mới thực sự hiệu quả. Trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3
cơ sở đó, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho
ngƣời dân để quản lý rừng bền vững ở khu vực vùng đệm khu Bảo tồn
Thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu.
Thông qua việc tìm hiểu sinh kế của người dân và sự tác động của vấn đề đến
công tác quản lý và bảo vệ khu BTTN Thần Sa - Phượng, từ đó đưa ra các
giải pháp góp phần nâng cao mức sống của người dân cũng như nhận thức,

trách nhiệm quản lý và bảo vệ rừng tại địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng sinh kế của người dân ở vùng đệm khu BTTN
Thần Sa - Phượng Hoàng để thấy được những tác động tiêu cực, tích cực của
người dân đến khu BTTN; từ đó đưa ra các giải pháp góp phần ổn định sinh
kế, đảm bảo quản lý rừng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đưa ra được thực trạng sinh kế của người dân đến khu BTTN Thần Sa
- Phượng Hoàng.
- Phân tích và đánh giá được mối liên quan giữa sinh kế và tác động của
người dân sinh sống ở vùng đệm đến khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng.
- Đưa ra những giải pháp để giải quyết sự tác động bất lợi của người dân sinh
sống ở vùng đệm đến khu BTTN, ổn định sinh kế, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng để đảm bảo cho công tác quản lý bảo vệ rừng
ở địa bàn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thực trạng sinh kế của các hộ dân đại diện sinh sống tại 3 xã Nghinh
Tường, Vũ Chấn và Sảng Mộc thuộc khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa bàn.
- Các nguồn lực tại địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4
4. Giới hạn của đề tài
- Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi 3 xã: Nghinh
Tường, Vũ Chấn và Sảng Mộc thuộc khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng.

- Giới hạn về thời gian: Các tài liệu tổng quan về tình hình phát triển
của địa bàn nghiên cứu được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng
từ năm 2010 đến nay, số liệu điều tra khảo sát năm 2012.
- Mức độ nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng sinh kế của
người dân khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng, đánh giá sự tác động của họ
đối với công tác quản lý bảo vệ khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng.
5. Những đóng góp mới của Luận văn
Đưa ra được thực trạng sinh kế của người dân khu BTTN Thần Sa Phượng Hoàng. Đánh giá được những tác động tiêu cực và tích cực từ vấn đề
đảm bảo sinh kế đến công tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững khu
BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng.
Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những giải pháp góp phần ổn định sinh kế
giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của người dân địa
phương, hạn chế sự phụ thuộc của người dân khu BTTN, nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bố cục luận
văn chia thành 4 chương cụ thể sau:
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng sinh kế của người dân vùng đệm khu BTTN
Thần Sa - Phượng Hoàng và công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa bàn
Chương IV: Một số giải pháp góp phần ổn định sinh kế cho người dân để
quản lý rừng bền vững khu vực vùng đệm khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
CHƢƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề về sinh kế và vùng đệm
1.1.1. Khái niệm cơ bản về sinh kế
a. Sinh kế
Sinh kế bao gồm nguồn năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống.[8]
Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh), một sinh kế bao
gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được, chiến
lược sinh kế và kết quả sinh kế.
Kết quả của sinh kế đem lại những thay đổi có lợi cho đời sống kinh tế
- xã hội của cộng đồng. Với các chiến lược sinh kế cụ thể sẽ tạo ra thu nhập
cao hơn, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, ổn định cuộc sống, đảm bảo an
ninh lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
b. Sinh kế bền vững
Khái niệm về sinh kế và sinh kế bền vững hiện nay khá rộng lớn, phản
ánh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng. Tiếp cận sinh kế bền
vững sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như những người dân nguồn hỗ trợ từ
bên ngoài cơ hội thoát nghèo, thích nghi các điều kiện tự nhiên xã hội và có
những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo.
Hướng phát triển sinh kế cho người dân vùng đệm tại các khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia trong và ngoài nước là sinh kế bền vững.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì: Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





6
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích
kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của
những lợi ích tương tự trong tương tai [9].
Phát triển bền vững là mô hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp
lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của
thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [10].
Như vậy, một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối
phó và những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì
hoặc nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không
gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Sinh kế bền vững phải hội đủ những nguyên tắc sau: lấy con người làm
trung tâm; dễ tiếp cận; có sự tham gia của người dân; xây dựng dựa trên sức
mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương; thực hiện ở
nhiều cấp; tổng thể; trong mối quan hệ với đối tác; bền vững và năng động.
Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện
môi trường tự nhiên, cải thiện điều kiện môi trường cộng đồng - xã hội, cải
thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi ro và các cú sốc.
Sinh kế bền vững có thể được mô tả là (theo FAO 2001:9):
- Chống đỡ được với những cú sốc và áp lực bên ngoài.
- Không phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngoài (hoặc được hỗ trợ bằng
các cách thức bền vững về kinh tế và thể chế).
- Được thích nghi hóa để duy trì sức sản xuất lâu dài của nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
- Bền vững mà không làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh
kế của những người khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





7
Để đạt tới mức độ bền vững rõ ràng là một cộng đồng, một hộ gia đình
hay một cá nhân cần có một số tài sản được khái niệm hóa là “năm loại vốn
cần có để có được sinh kế bền vững” (FAO 2001):
- Vốn thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên bao gồm đất đai, rừng, nước
và đồng cỏ.
- Vốn nhân lực:bao gồm sức khỏe, mức độ dinh dưỡng, kỹ năng và
trình độ học vấn.
- Vốn xã hội: quan hệ họ hàng, bạn bè, xã hội kể cả các mối quan hệ
với các cơ quan tổ chức chính thức mà một người có thể dựa vào đó để mở
rộng các giải pháp sinh kế.
- Vốn tài chính: tiền mặt như thu nhập hay tiền tiết kiệm có thể sử dụng
làm vốn luân chuyển.
- Vốn cơ sở vật chất: được xếp vào 3 nhóm là tài sản tư nhân như gia
súc và công cụ canh tác, tài sản công cộng như đường xá, cơ sở hạ tầng xã hội
như trường học và bệnh viện...
1.1.2. Vùng đệm và quan điểm quản lý bảo vệ vùng đệm
- Tại Điều 8 – Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng Đặc dụng, rừng
Phòng hộ, rừng Sản xuất là rừng tự nhiên quy định rõ: “Vùng đệm là vùng
rừng, đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới với các vườn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên; có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm
phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích
hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu rừng đặc dụng; hạn chế di
dân từ bên ngoài vào vùng đệm; cấm săn bắn, bẫy bắt các loài động vật và
chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ. Diện tích của vùng
đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng; dự án đầu tư xây dựng
và phát triển vùng đệm được phê duyệt cùng với dự án đầu tư của khu rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
đặc dụng. Chủ đầu tư dự án vùng đệm có trách nhiệm phối hợp với UBND
các cấp và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội ở trên địa bàn của
vùng đệm, đặc biệt là với ban quản lý khu rừng đặc dụng để xây dựng các
phương án sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp, định canh định cư trên cơ sở có
sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện để ổn định và nâng cao đời sống của người dân”.
Như vậy, vùng đệm phải được xác định trên cơ sở theo ranh giới của
các xã nằm ngay bên ngoài khu bảo tồn.
Định nghĩa trên đã nói rõ chức năng của vùng đệm là: Góp phần vào
việc bảo vệ khu bảo tồn mà nó bao quanh; nâng cao các giá trị bảo tồn của
chính bản thân vùng đệm; và tạo điều kiện mang lại cho những người sinh
sống trong vùng đệm những lợi ích từ vùng đệm và từ khu bảo tồn.
Xem xét các vùng đệm đã có hiện nay tại các vườn quốc gia và khu bảo
tồn chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng việc thành lập các vùng đệm không theo
khuôn khổ thống nhất. Dù được tạo ra theo hình thức nào thì những công việc
hàng ngày xảy ra, do dân cư sinh sống xung quanh khu bảo tồn, tạo sức ép
nặng nề lên khu bảo tồn.
* Quan điểm quản lý vùng đệm
Một trong những vấn đề vùng đệm ở các nước trên thế giới đó là xung
đột vùng đệm. Theo Chandraskharan xung đột tài nguyên là xung đột về
quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên nhóm này muốn tước đoạt lợi thế của nhóm
khác. Vì vậy có thể hiểu xung đột trong quản lý và sử dụng tài nguyên ở vùng
đệm khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình hình thành và phát triển các mâu

thuẫn giữa các nhóm xã hội khác nhau về quyền lực, lợi ích, mục tiêu, quan
điểm, nhận thức... trong quá trình sử dụng tài nguyên khu bảo tồn thiên nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
Xung đột vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên vô cùng đa dạng, nó
thường phát sinh giữa cộng đồng vùng đệm, cộng đồng nội vi khu bảo tồn
thiên nhiên với khu bảo tồn thiên nhiên và các cơ quan chức năng, có thẩm
quyền. Nguyên nhân thường do việc xây dựng các khu bảo tồn đã làm mất đi
lợi ích và cơ hội tiếp cận tài nguyên của cộng đồng vùng đệm; không quan
tâm đến vai trò, lợi ích, sự tham gia hay tạo sinh kế thay thế cho cộng đồng
vùng đệm và đặc biệt là cộng đồng tái định cư.
Nhận thức các bên về vai trò, lợi ích của khu bảo tồn thiên nhiên không
giống nhau. Vấn đề mấu chốt để giải quyết xung đột là áp dụng tiếp cận hành
động có sự tham gia của cộng đồng, chính quyền địa phương; tổ chức cho các
bên tham gia gặp gỡ, trao đổi, hòa giải, đàm phán, thương lượng và chia sẻ về
lợi ích, phân quyền quản lý tài nguyên, xây dựng mối quan hệ đồng tác, quy
hoạch và xác định rõ ranh giới, xác định các nhiệm vụ bắt buộc, cam kết giữa
các bên.
Đối với Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về vùng đệm
các khu bảo tồn, kể cả nhiệm vụ, quy hoạch và cách quản lý. Do sức ép của
nhân dân sinh sống xung quanh hay trong các khu bảo tồn ngày càng mạnh
mà công tác bảo tồn gặp nhiều khó khăn.
Để giải quyết các mâu thuẫn nói trên, nhiều khu bảo tồn đã thực hiện
một số dự án về nâng cao nhận thức môi trường, cải thiện cuộc sống cho
người dân, nhất là những người nghèo sống xung quanh các khu bảo tồn.

Nhiều ban quản lý khu bảo tồn và chính quyền thuộc các cấp (huyện và
xã) có liên quan đến các khu bảo tồn và vườn quốc gia, trong nhiều năm qua,
tuy chưa có sự hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, nhưng đã có nhiều
cố gắng trong tổ chức các hoạt động bằng những hình thức khác nhau và bước
đầu đã thu được những kết quả khả quan. Sức ép của nhân dân các địa
phương này lên khu bảo tồn đã giảm đi đáng kể, như các vườn quốc gia Cúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
Phương, Yok Đôn, Bạch Mã, Cát Tiên, các khu bảo tồn Kẻ Gỗ, Xuân Thủy,
Thần Sa - Phượng Hoàng... Một số dự án quốc tế cũng đã đạt nhiều kết quả
trong việc hỗ trợ các khu bảo tồn về nâng cao nhận thức cho người dân, hoặc
giúp người dân vùng đệm nâng cao cuộc sống để họ giảm bớt sức ép lên khu
bảo tồn.
Theo quy hoạch mới nhất của Bộ NN&PTNT, toàn quốc có khoảng 94
khu bảo tồn thiên nhiên trong đó có 13 vườn quốc gia. Có thể nói chưa bao
giờ các địa phương lại quan tâm đến công tác bảo tồn thiên nhiên như bây
giờ, tuy nhiên việc xây dựng và bảo vệ khu bảo tồn mới là điều cần phải quan
tâm hàng đầu.
Công tác quản lý các khu bảo tồn đã cho thấy rõ một thực tế là: đời
sống của dân cư sống quanh khu bảo tồn gắn liền với khu bảo tồn, 90% các
hoạt động thu hái, săn bắt và khai thác các giá trị về đa dạng sinh hoạch được
thực hiện bởi người ngoài khu bảo tồn hay nói cách khác là người sống ở
vùng đệm. Các nhà bảo tồn đã nhận thức một cách chắc chắn rằng đầu tư vào
vùng đệm để nâng cao nhận thức bảo tồn, nâng cao đời sống của người dân
vùng đệm... làm giảm áp lực về nhu cầu khai thác tài nguyên của khu bảo tồn,
làm cho hoạt động bảo tồn có hiệu quả hơn. Mặc dù biết vậy, nhưng cho đến

nay chưa có một chính sách cụ thể riêng biệt nào chuyên đầu tư cho vùng đệm
của các khu bảo tồn, nhưng trong thực tế việc chỉ đạo với các chính sách khác
nhau đã nhằm vào giải quyết những vấn đề của vùng đệm.
1.1.3. Quan điểm quản lý rừng bền vững
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành
một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh đồng thời cũng là một tiêu chuẩn
mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được
sử dụng ở Việt Nam:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
+ Theo ITTO (Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản
lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục
tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục
những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những
giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác
động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
+ Theo tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả
năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình
thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của
rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác
hại đối với hệ sinh thái khác.
Như vậy, có thể rút ra được các vấn đề chính mà hai khái niệm trên đề
cập đến, đó là:
- Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục

tiêu đề ra (phòng hộ môi trường, chống sạt lở, bảo tồn loài...)
- Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:
+ Bền vững kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với
năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng, duy trì
và phát triển diện tích, trữ lượng rừng, áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
tăng năng suất rừng).
+ Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các
luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và
quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
+ Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được
khả năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của
rừng, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12
1.1.4. Mối quan hệ giữa sinh kế và quản lý bảo vệ rừng
Mối quan hệ giữa sinh kế và quản lý bảo vệ rừng được thể hiện qua ba
quan hệ chính được miêu tả ngắn gọn như sau:
1. Đó là những mối quan hệ nhân quả quan trọng giữa sự biến đổi sinh
kế nông thôn và những thay đổi mạnh mẽ về độ che phủ rừng bởi hai yếu tố
này xuất hiện trên cùng vị trí địa lý và cùng thời gian.
2. Đời sống của người nghèo ở các vùng sâu vùng xa ở nông thôn phụ
thuộc khá nhiều vào nguồn hàng hóa và dịch vụ môi trường từ các rừng tự nhiên.
3. Mặc dù vẫn phụ thuộc vào rừng, một số người dân nông thôn vẫn có
lợi ích lớn từ việc mất rừng thông qua việc chuyển đổi đất rừng thành đất
nông nghiệp, khai thác và bán gỗ cũng như các sản phẩm từ rừng khác lấy
tiền làm vốn. [11]

Thực tế là có rất nhiều người dân tộc thiểu số ở các vùng cao của Việt
Nam đã và đang sống trong rừng nhiều thế kỷ nay. Người dân ở các vùng này
thường nghèo do khó tiếp cận thị trường, cơ sở hạ tầng yếu kém, đất đai xấu
và cũng do sự đối xử phân biệt do nguồn gốc dân tộc của họ. Thực tế là công
cuộc hiện đại hóa của Việt Nam sẽ đến với những vùng sâu vùng xa nhất của
đất nước sau cùng. Nói cách khác, những người nghèo nhất trong số người
nghèo thường ở các vùng cách xa các khu vực thành thị và đường giao thông
lớn; và sự tách biệt này cùng với việc thiếu những mối liên kết với các bộ
phận khác của nền kinh tế có liên quan tới mức độ nghèo đói của họ. Tương
tự, các khu rừng tự nhiên còn tồn tại được chính bởi vị trí tách biệt của chúng
cách xa các trung tâm đô thị và các đường giao thông lớn – những nơi đầu
tiên chịu nạn phá rừng và là những nơi có tốc độ phá rừng cao nhất (cho đến
khi rừng giảm tới mức tối thiểu). Trừ một số ngoại lệ quan trọng, các mô hình
phát triển kinh tế đã có ở Việt Nam thường có khuynh hướng tập trung người
nghèo vào các vùng còn rừng tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng như nhiều nước khác, các vùng rừng ở
vùng sâu vùng xa đã và đang là mục tiêu lấn chiếm của những người dân nghèo
không có nhiều cơ hội sinh sống ở các vùng đồng bằng đông đúc. Những người
này không chỉ là những người dân tộc thiểu số sống ở các miền núi vùng sâu
vùng xa mà còn có cả người Kinh, dân tộc chiếm đa số ở Việt Nam.
Người nghèo ở các vùng sâu vùng xa thường phải sống phụ thuộc rất
nhiều vào rừng; điều này không chỉ do mối liên kết về địa lý mà còn bởi các
thuộc tính của tài nguyên rừng tự nhiên (đặc biệt là các lâm sản ngoài gỗ) làm
chúng dễ bị người nghèo khai thác.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Nghiên cứu về sinh kế của người dân để đảm bảo quản lý rừng
bền vững trên thế giới
- Dự án quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên do Tổ chức
GTZ (German Agency for Technical Cooperation) thực hiện tại Camaroon
thực hiện từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2015.
Nội dung
Mặc dù Cameroon với nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có rất triên
vọng cho việc phát triển kinh tế và giảm đói nghèo. Nhưng cho đến nay, tiềm
năng này vẫn chưa được khai thác hiệu quả và đang trong tình trạng suy giảm
chất lượng. Rất nhiều chương trình và chiến lược đưa ra nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hiệu quả hơn đều không thành công. Nguyên nhân là do
mâu thuẫn về quyền lợi, và hơn thế là thiếu cân đối và phối hợp hài hòa giữa
các chương trình.
Mục tiêu:
Cộng đồng và các công ty tư nhân có thể quản lý tài nguyên hiệu quả
và đảm bảo đa dạng sinh học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
Mâu thuẫn giữa việc phát triển địa phương và quốc gia với việc bảo vệ
tài nguyên được giải quyết trong phạm vi chương trình bằng việc đưa ra các
giải pháp phù hợp.
Người dân trong khu vực rừng cần bảo vệ khai thác nguồn tài nguyên
này một cách hợp lý.
Phƣơng thức tiếp cận

GTZ ưu tiên việc phối hợp và hài hòa các nhân tố ở các quốc gia liên
quan tới chương trình Rừng quốc gia (PSFE) tương ứng với hành động của
họ. Hơn nữa, thông qua việc liên kết chặt chẽ với Hiệp hội Bảo vệ rừng Châu
Phi (COMIFAC) chương trình này được tổ chức theo hướng siêu quốc gia
trong khu vực. Trong nội dung chương trình, GTZ hiện nay tập trung mũi
nhọn vào việc thực hiện chiến dịch toàn Châu Âu có tên là “Thi hành Luật
Bảo vệ rừng, cai quản và thương mại” tại Cameroon.
Một hoạt động có tính quyết định nữa trong chương trình là truyền đạt
cách thức để thúc đẩy việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và tuân thủ các quy
định, luật lệ cũng như nâng cao nhận thức của người dân.
Ở khu vực phía Tây Nam và Tây Đông của Cameroon, GTZ phối hợp
cùng các cơ quan chức năng, Quỹ Thế giới bảo vệ các loài thú hoang dã
(WWF) và Hiệp hội bảo vệ thú rừng (WCS) để xây dựng một tổ chức hợp tác
kỹ thuật (UTOs). Đây là thiết bị quy hoạch không gian, được thiết kế nhằm
hài hòa giữa việc phát triển kinh tế và bảo vệ sinh thái ở những khu vực này.
Kết quả đạt đƣợc đến thời điểm hiện tại
Nhờ sự hỗ trợ của dự án GTZ, một chiến lược quốc gia có tính nhất quán
cao với kế hoạch trung hạn và các mục tiêu rõ ràng đang được triển khai.
Quá trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng về lâm nghiệp và các
bộ phận khác đã mang lại những tiến bộ đáng kể trong quy hoạch không gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15
cho những khu vực riêng biệt dựa trên các nhân tố địa lý, sinh thái và phát
triển kinh tế. Kế hoạch quản lý ở hai khu vực này cũng đang được triển khai.
Người dân địa phương nhận được rất nhiều sự hỗ trợ trực tiếp như việc

giúp đỡ một tổ chức phi chính phủ để phát triển các dịch vụ du lịch sinh thái,
nhờ đó mà số lượng khách du lịch đến khu vực này tăng lên gấp đôi.
Những định hướng phát triển làng bản với sự trợ giúp của dự án GTZ
sẽ giúp người dân địa phương sử dụng hiểu quả hơn tài nguyên và các nguồn
hỗ trợ tài chính của quốc gia cũng như quốc tế.
- Dự án Cung cấp nước sạch cho nông thôn tại Nusa Tenggara Timur
và Nusa Tenggara Barat, Inonesia. Dự án được thực hiện từ tháng 7/2002 đến
tháng 12/2008 .
Mục tiêu của dự án
Người dân địa phương tổ chức tự cung cấp hệ thống nước sạch độc lập
dựa trên cơ sở có thể thực hiện được. Chính quyền địa phương thực hiện theo
sự thành công về tổ chức và quản lý theo chiến lược, kế hoạch và phổ biến
cách làm của họ cho những địa phương khác.
Thực hiện
Dự án được tài trợ bởi Ngân hàng Phát triển KfW, ngân hàng có trách
nhiệm xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch trong khi đó GTZ liên kết với
các thành viên địa phương trở thành người đứng ra quản lý, xác nhận sự cải
thiện về hệ thống cung cấp nước tại địa phương. Huấn luyện cách đo lường và
cung cấp thông tin về cung cấp nước tại địa phương là cơ sở cho họ quản lý
hệ thống cung cấp nước cả trên phương diện khoa học và tài chính và thực
hiện nó một cách độc lập. Trong trường hợp này, họ trở nên tốt hơn khi nắm
được tình hình về thực tế cải thiện vệ sinh và sự bảo tồn các tài nguyên. Dự án
cũng chuẩn bị cho lãnh đạo địa phương đối với luật để quản lý việc cung cấp
nước một cách chính xác và phương pháp để bảo tồn tài nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




16

Kết quả đạt đƣợc
Đến tháng 10/2005, trên mỗi huyện đã có 10 đơn vị quản lý và 40 tổ
chức sử dụng nước tuân thủ theo luật của từng cấp tại địa phương. Đơn giản
việc cung cấp nước chính xác theo kế hoạch và được xây dựng với sự tham
gia của người dân. Người sử dụng nước máy có thể quản lý tài chính và chi
phí độc lập. Trung bình mỗi ngày lượng nước cung cấp tăng tới 40 lít/người/
ngày. Người dân đã nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng của việc vệ sinh cá
nhân khi dùng nước. Những người trong nhóm sử dụng nước thường xuyên
có những cuộc họp thảo luận về bảo tồn tài nguyên và thực thi giảm ô nhiễm
đến nguồn tài nguyên nước.
1.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế của người dân để đảm bảo quản lý
rừng bền vững ở Việt Nam
- Dự án tăng cường kinh tế cho người dân địa phương sống trong và xung
quanh Vườn Quốc gia Xuân Sơn để đảm bảo quản lý rừng bền vững là một
trong những chương trình môi trường mà Chính phủ Đan Mạch đầu tư.
Mục đích của dự án: Tăng cường sinh kế tại VQG Xuân Sơn là cải
thiện sinh kế cho bà con sống trong và xung quanh VQG Xuân Sơn, nhằm
bảo vệ hệ sinh thái quan trọng của khu rừng này.
Để bảo vệ hệ sinh thái quan trọng của VQG Xuân Sơn, dự án tăng
cường sinh kế cho người dân địa phương tại Xuân Sơn hướng tới phát triển
một vùng đệm cho VQG Xuân Sơn, xây dựng một vành đai bảo vệ bền vững
cho môi trường và hệ sinh thái ở vùng lõi, cũng như giảm đói nghèo cho cộng
đồng các dân tộc ít người sống ở trong vùng lõi và vùng đệm của rừng.
Mục tiêu của dự án:
+ Thứ nhất, tăng cường sinh kế cho người dân địa phương ở vùng lõi và
vùng đệm. Điều này sẽ giúp bảo vệ nguồn gen của các loài sinh vật truyền
thống có giá trị kinh tế cao và là nguồn nguyên liệu thảo dược của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





×