Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển bền vững kinh tế thành phố thái nguyên đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.15 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH BÌNH

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Huy

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, tháng……..năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn
TS. Trần Quang Huy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện. Tôi xin trân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học
- Trường ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
khoá học và trình bày luận văn này.
Tôi

hiện thành công luận văn..
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng……..năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ....................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3
............................................................................. 3
....................................................................................... 4
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG KINH TẾ ............................................................................................. 5
1.1. Khái niệm và nội dung của phát triển bền vững kinh tế ............................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển, phát triển bền vững và phát triển
bền vững kinh tế ................................................................................................ 5
1.1.2. Nội dung phát triển bền vững kinh tế ................................................... 15
1.1.3. Các điều kiện bảo đảm phát triển bền vững kinh tế .............................. 22
1.2. Một số kinh nghiệm về phát triển bền vững kinh tế ................................ 28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .......................................... 28
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững trong chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi ............... 33

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên và thành phố Thái Nguyên
trong phát triển bền vững kinh tế .................................................................... 37

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu ................................................................... 39
2.3. Cơ sở phương pháp luận .......................................................................... 39
2.4. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 40
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 40
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
2.4.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 40
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2006-2012, ĐỊNH HƢỚNG
ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................. 46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hưởng tới phát triển bền vững
kinh tế thành phố Thái Nguyên ....................................................................... 46
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 46
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 46
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn .................................................................. 49
3.1.4. Dân số, lao động .................................................................................... 49
3.1.5. Điều kiện cơ sở vật chất - hạ tầng ......................................................... 50
3.2. Thực trạng phát triển bền vững kinh tế thành phố Thái Nguyên ............. 52
3.2.1. Quá trình thành lập và phát triển Thành Phố Thái Nguyên .................. 52
3.2.2. Tổng quan về phát triển kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên .... 53


ế thành phố Thái Nguyên

giai đoạn 2006 - 2012 ...................................................................................... 59
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


v
3.3.1. Đánh giá tốc độ và chất lượng tăng trưởng ........................................... 59
3.3.2. Đánh giá về mức độ phát triển bền vữ
............................................................................................................. 71
3.3.3. Đánh giá tác động tăng trưởng đến xã hội, văn hóa, môi trường ......... 77
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình phát
triển kinh tế Thành phố Thái Nguyên ............................................................. 82
3.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 82
3.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 83
3.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 84
3.4.4. Thách thức ............................................................................................. 85

2020 ............................................................................ 86
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020 ........................ 89
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu ............................................................ 89
4.1.1. Quan điểm phát triển bền vững kinh tế thành phố Thái Nguyên .......... 89
4.1.2. Định hướng phát triển bền vững kinh tế thành phố Thái Nguyên đến
năm 2020 ......................................................................................................... 90
4.2. Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế thành phố Thái Ngyên ... 92
ởng kinh tế và bền vững ............................................... 92
4.2.2. Phát triển bền vững và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ..................... 94
4.2.3. Phát triển bền vững và chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế hướng vào
xuất khẩu ........................................................................................................ 95
4.2.4. Phát triển kinh tế bền vững và việc làm, thu nhập ................................ 96
4.2.5. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển ............ 97
4.2.6. Phát triển khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực ...................... 98
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

vi
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
..................................................................................................... 105

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNH
GDP

Công nghiệp hóa
Tổng sản phẩm nội địa (viết tắt của Gross
Domestic Product)

HĐH

Hiện đại hóa

PTBV

Phát triển bền vững

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê dân số thành phố Thái Nguyên ....................................... 49
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006 - 2012 ............................ 60
Bảng 3.3. Đóng góp của Lao động, Vốn và TFP vào GDP thành phố Thái Nguyên
từ 2006 - 2012 ...........................................................................................65
Bảng 3.4. Dự báo tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 2020............................................................................................70
Bảng 3.5. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế giai đoạn 2006 - 2012 .........................71
i Nguyên.......................................................75
................................77
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ nghèo của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2012......80

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững ................................ 19

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế thành phố Thái Nguyên năm 2010 ..................... 54
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Thái Nguyên năm 2011 ..................... 55
Biểu đồ 3.3. Tốc độ tăng trưởng phân theo lĩnh vực giai đoạn 2006 - 2012 .. 61

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Phát triển bền vững (PTBV) với ba trụ cột là phát triển kinh tế, giải
quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, ba trụ cột này là một quá
trình toàn diện, bao gồm những biến đổi về kinh tế, cũng như những biến
đổi về xã hội, văn hóa và giáo dục, khoa học và công nghệ, về môi trường
và sự phát triển của con người. PTBV là nhu cầu tất yếu và đang thách
thức cho mọi quốc gia, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế. Việc lựa chọn con đường, biện pháp và thể chế, chính
sách bảo đảm PTBV luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nước trong
quá trình phát triển. Đối với Việt Nam, để thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững đất nước và thực hiện cam kết quốc tế, ở cấp quốc gia, Chính
phủ đã ban hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Theo đó, định hướng
chiến lược PTBV ở Việt Nam là chiến lược khung, bao gồm những định
hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương và các tổ
chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện, đồng thời thể hiện sự
cam kết của Việt Nam với quốc tế.
Khái niệm "phát triển kinh tế bền vững" là một khái niệm, một phạm
trù đang được toàn thế giới trong đó có Đảng và Nhà nước Việt Nam hết sức
lưu tâm. Đại hội XI của Đảng đã thông qua nhiều văn kiện quan trọng, tạo
tiền đề cho việc xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội. Quán triệt và triển khai thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng cùng với việc đề ra chương trình hành động với những giải pháp nhằm
phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế đất nước là một nhiệm vụ chính trị

quan trọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
Tỉnh Thái Nguyên với trung tâm là thành phố Thái Nguyên nằm trên
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý,
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
khí hậu thuận lợi, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng đa dạng phong
phú, nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao để phát triển một nền kinh tế đa
dạng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Trong những
năm vừa qua, Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu rất quan trọng trên
tất cả các lĩnh vực: Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh và xây dựng hệ
thống chính trị.

. Bởi vậy, việc nghiên
cứu và đưa ra những giái pháp về phát triển bền vững nền kinh tế tại đây
cần phải được thực hiện và thực hiện một cách thật hệ thống, nhất là đặt
nó trong mối liên hệ tương tác với các thành tố quan trọng khác như môi
trường, xã hội để có thể phát huy hết những tiềm năng kinh tế trên địa
bàn. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển bền vững kinh tế
thành phố Thái Nguyên đến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3

Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển kinh tế thành phố Thái
Nguyên và đề xuất một số giải pháp cơ bản đảm bảo phát triển bền vững kinh
tế trong thời gian tới đối với thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phát triển bền
vững kinh tế; Tổng hợp và phân tích một số kinh nghiệm của các nước trên
thế giới trong việc bảo đảm phát triển bền vững kinh tế;
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế thành phố Thái Nguyên trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức trong phát triển bền vững kinh tế của thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp phát triển bền vững kinh tế thành phố Thái
Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến phát triển bền
vững kinh tế trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung phát triển kinh tế thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2011, hướng đến 2020 trên quan điểm phát
triển bền vững.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
- Thời gian: Đề tài sử dụng hệ thống số liệu giai đoạn 2006 - 2012.
.
,
.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2020.
/>


4

-

.
-

.
-

.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững kinh tế
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng phát triển bền vững kinh tế thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2006 - 2012, hƣớng đến năm 2020
Chƣơng 4. Giải pháp phát triển bền vững kinh tế thành phố Thái
Nguyên, hƣớng đến năm 2020

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ
1.1. Khái niệm và nội dung của phát triển bền vững kinh tế

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển, phát triển bền vững và phát
triển bền vững kinh tế
1.1.1.1. Phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu được
các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội hàm của nó
từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn.
Theo từ điển Tiếng Việt “Phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến
triển theo hướng tăng lên [9].
Theo Từ điểm Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong... nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [17].
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuân khổ
một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội
dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các
nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
- Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều
nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn
nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.

Có nhiều định nghĩa, nhiều khái niệm khác nhau về phát triển kinh tế
nhưng một cách chung nhất “phát triển kinh tế” được xem là tiến trình mà
theo đó các nước tăng cường khả năng sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu hàng ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là
phương thức duy nhất giúp cho tất cả các dân tộc trên khắp thế giới sống tốt
hơn, đặc biệt là các nước có mức thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế, dù muốn hay không muốn, tất cả các nước
dù nghèo hay giàu đều phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường
và những vấn đề này lại luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm xóa đói,
giảm nghèo và cải thiện mức sống.
Việc sử dụng khái niệm “phát triển” thay thế “tăng trưởng kinh tế” từ
lâu đã là bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo lường
như GDP để đánh giá sự phồn vinh của quốc gia. Thực tiễn phát triển ngày
nay cho thấy, khái niệm “phát triển” liên quan nhiều đến những vấn đề rộng
hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống như thành tựu giáo dục, tình trạng
dinh dưỡng, giá trị của những quyền tự do cơ bản và đời sống tinh thần.... Sự
chú trọng vào tính bền vững của phát triển đã đưa ra cách nhìn mới, cho rằng
điều quan trọng là các nỗ lực của chính sách phải nhằm đạt được những thành
tựu phát triển dài lâu trong tương lai. Theo cách tiếp cận này, nhiều nỗ lực
phát triển trong lịch sử chỉ mang lại lợi ích trước măt.
1.1.1.2. Phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 30 - 40
của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một tiền đề
của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan đến sự
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950 - 1960, trên thế giới bắt

đầu xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, đó là sự
phát triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng sản lượng và
tăng trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu
nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công nghiệp lấy làm
tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế cho những hoạt động trong nền kinh tế.
Cho đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước đang
phát triển đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung mọi nỗ lực vào
vấn đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát triển lúc đó được chuyển
hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm nội dung phải bảo đảm bình
đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo đói. Chỉ tiêu này được đánh giá là
một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế.
Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh
chóng của môi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với
phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự
phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “phát triển bền vững” bắt
đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể.
Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về phát triển bền vững được nêu ra
qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban thế giới
về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta”
năm 1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia và nhiều nhà
nghiên cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa “Phát triển bền
vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song không xâm hại
tới khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai” [22].
Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng cao
của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một lôgic là cứ những
vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, sự tồn tại và phát triển của
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


8
con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời điểm đó,
người ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường, còn một
thành tố vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả quá trình tiếp theo
đó là văn hóa. Các cách tiếp cận trên thể hiện trong các nội dung:
Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu
nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài sản,
tư bản, lao động [15]. Ngoài ra, người ta còn dùng cách tiếp cận sử dụng tối
ưu và có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số vấn đề
nảy sinh khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn, dùng phương pháp gì để
xác định những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường như tài
nguyên, hệ sinh thái... Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng rộng rãi nhất
là ở các nước đang phát triển và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa
trong những năm 1950 - 1960 và đầu những năm 1970. Mục tiêu hàng đầu
của các nước thời kỳ này là làm sao để giải được bài toán cho tăng trưởng và
ổn định kinh tế với hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được coi
là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh mục tiêu
phát triển kinh tế còn có quan điểm phát triển mang tính xã hội, nhằm bảo đảm
duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực về xã hội của sự phát
triển kinh tế; đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ lệ dân số phải
sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước.
Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu những
năm 1980, tập trung vào các vấn đề môi trường đang ngày càng trở nên nóng
bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái và của
môi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu tác động mạnh của
các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và các nước đang phát triển.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

9
Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức
được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã hội
vẫn tràn lan, môi trường bị hủy hoạch một cách chủ ý hoặc vô ý thì không thể
đảm bảo sự PTBV. Căn nguyên là do xung đột của các nền văn hóa, trình độ
văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó không thể gọi là một nước phát triển,
chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường không được
đề cập nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách khách quan hơn, được
đánh giá đúng với vị tri vốn có của nó. Hàng trăm khái niệm về văn hóa ra
đời, các chỉ tiêu nhân bản HDI (chỉ số phát triển con người - Human
Devolopment Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn về kinh tế
đã được kết hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và môi trường. Đó là
một nhận thức hết sức quan trọng.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “phát triển bền vững là một
loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể
hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng
đáp ứng nhu cầu tương lại, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các
biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy nhiên,
định nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các quan hệ giữa các
yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình
PTBV phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh
tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội bao gồm những thay đổi cả về văn
hóa và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên.
Theo FAO - Tổ chức lương thực và Nông nghiệp thế giới: Phát triển
bền vững là việc quản lý và giữ gìn cơ sở của các nguồn tài nguyên thiên

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
nhiên và định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và
thỏa mãn nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát
triển bền vững với các kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và
được xã hội chấp nhận cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di
truyền thực vật và động vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại [3].
Như vậy, PTBV là một phương thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ
hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sống của con người. Với khái niệm này có thể mở rộng với ba cấu
thành cơ bản về PTBV:
Về kinh tế: Một hệ thống bền vững về kinh tế phải có thể rạo ra hàng
hóa và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ
và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Về xã hội: Một hệ thống bền vững về xã hội phải đạt được sự công
bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo
dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.
Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền
tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh
hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực
không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ.
Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các

hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi nhu các nguồn lực kinh tế.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
Với ba trụ cột của PTBV là: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường, PTBV đã tập trung và nhấn mạnh đến việc phải thực hiện
đồng thời ba nội dung trên [1].
1.1.1.3. Phát triển bền vững kinh tế
a. Khái niệm phát triển bền vững kinh tế
Phát triển bền vững kinh tế ngày nay đã trở thành một thuật ngữ quen
thuộc ở nước ta cũng nhu các nước trên thế giới và đã trở thành một quan
điểm chỉ đạo trong chiến lược và chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Có
rất nhiều quan điểm về phát triển bền vững kinh tế, vậy PTBV kinh tế được
hiểu như thế nào?
Theo nghĩa hẹp là sự tăng trưởng về kinh tế một cách hợp lý, hiệu quả
và bền vững. Là sự tăng trưởng cao phù hợp được duy trì trong thời gian dài,
thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người tăng lên.
Tăng trưởng hợp lý, hiệu quả: điều này không có nghĩa phải duy trì tốc
độ tăng trưởng thật cao, mà chỉ cần cao ở mức vừ

đồng thời duy trì một

cơ cấu kinh tế ngành một cách phù hợp và từng bước có sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế theo đúng xu thế phát triển. Tăng trưởng kinh tế đồng thời với
việc đảm bảo các cân đối vĩ mô một cách hợp lý.
Theo nghĩa rộng: PTBV kinh tế chính là phát triển kinh tế thể hiện sự
lan tỏa tích cực của nền kinh tế đến bền vững về văn hóa, xã hội và bền

vững môi trường.
Tóm lại, phát triển bền vững kinh tế là sự phát triển thỏa mãn nhu cầu
của thế hệ hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến việc thỏa mãn nhu cầu của thế
hệ tương lai, đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường. Hay nói cách khác, phát triển bền vững kinh tế chính là
quá trình đảm bảo cho sự phát triển được diễn ra liên tục.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
b. Phát triển bền vững kinh tế - con đường tất yếu, hợp quy luật của
phát triển
PTBV kinh tế trong điều kiện hiện nay trở thành đòi hỏi khách quan đối
với toàn cầu cũng như đối với mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành. Tính tất
yếu khách quan xuất phát từ những yếu tố:
Thứ nhất, PTBV kinh tế là xu hướng phát triển phù hợp với phát triển
hiện đại, bảo đảm sự hài hòa giữa kinh tế - xã hội - môi trường; giữa các ngành,
lĩnh vực; giữa các vùng lãnh thổ; giữa hiện tại và tương lại và giữa các thế hệ...
Thứ hai, PTBV kinh tế còn có nhiều mặt hạn chế như chất lượng tăng
trưởng, những vấn đề về văn hóa, xã hội, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Nhiều quốc gia đã không thành công khi quá chú trọng về mặt lượng
trong tăng trưởng kinh tế (các thước đo đánh giá chủ yếu thông qua GDP,
GNP, thu nhập đầu người của mỗi quốc gia). Những thước đo đánh giá về mặt
lượng thể hiện cách tiếp cận hẹp, chủ yếu tập trung vào khía cạnh kinh tế.
Ngày nay cùng với những thành tựu về kinh tế của một số quốc gia, nhiều vấn
đề đặt ra đó là đói nghèo, suy dinh dưỡng, bất bình đẳng về thu nhập, thất
nghiệp, các điều kiện sống và việc làm... đang trở thành vấn đề toàn cầu ảnh
hưởng đến phát triển bền vững.

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) đã khuyến cáo 5 loại
tăng trưởng xấu ảnh hưởng đến phát triển và phát triển bền vững đặc biệt là
phát triển bền vững kinh tế, gồm: [19].
Tăng trưởng không việc làm: Đó là tăng trưởng kinh tế song không mở
rộng những cơ hội tạo thêm việc làm hoặc phải làm việc nhiều giờ và có thu
nhập rất thấp với những công việc có năng suất lao động thấp trong nông
nghiệp và trong các khu vực không chính thức.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
Tăng trưởng không lương tâm: Đó là tăng trưởng mà thành quả của nó
chủ yếu đem lại lợi ích cho người giàu, còn người nghèo được hưởng ít, thậm
chí số người nghèo còn tăng thêm, khoảng cách giàu nghèo gia tăng.
Tăng trưởng không có tiếng nói: là tăng trưởng kinh tế không kèm theo
việc mở rộng nền dân chủ hay là việc trao quyền lực cho dân, chặn đứng tiếng
nói khác và dập tắt những đòi hỏi được tham dự nhiều hơn vào đời sống xã hội.
Tăng trưởng không gốc rễ: là sự tăng trưởng khiến cho nền văn hóa con
người trở nên khô héo.
Tăng trưởng không tương lai: là tăng trưởng trong đó thế hệ hiện nay
phung phí những nguồn lực mà các thế hệ trong tương lai cần đến. Trong đó,
đặc biệt phải kể đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Trên thực tế, sự tăng trưởng của nhiều quốc gia không những không
làm cho mọi người dân được hưởng mà ngược lại còn gây ảnh hưởng xấu đến
tính bền vững và phát triển. Các quốc gia đã và đang trả giá cho sự tăng
trưởng nhanh và phiến diện, tăng trưởng không đi liền với phát triển. Nó được
thể hiện trên các khía cạnh sau:
Một là, tạo nên sự chênh lệch quá xa về mức sống, mỏ rộng bất công

trong xã hội. Ở thập kỷ 90, khoảng cách giữa giàu nghèo chẳng những không
được rút ngắn mà còn tăng lên, đây chính là một trong những nguyên nhân trở
thành lực cản, phá hoại tăng trưởng các nền kinh tế.
Hai là, sự tăng trưởng nhanh chóng vì những động cơ, lợi ích cục bộ đã
đưa tới tình trạng tàn phá môi trường, môi sinh ngày càng nghiêm trọng. Theo
tính toán của UNDP, thập niên 80 diện tích rừng bị tàn phá bình quân 11 triệu
ha/năm, tới thập niên 90 diện tích rừng bị tàn phá tăng lên 17 triệu ha/năm.
Ba là, tạo ra sự khủng hoảng về xã hội và gia đình, nhất là không có
thái độ đúng đắn với con người và quan hệ con người. Hiện nay, nhiều quốc
gia đi cùng với tăng trưởng kinh tế là sự xuống cấp về đạo đức của đời sống
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
tinh thần, mối quan hệ giữa con người trong xã hội. Biểu hiện cụ thể nhất là
các tệ nạn xã hội gia tăng, giá trị nền tảng gia đình xuống cấp.
Bốn là, gây ra sự mất ổn định về chính trị. Sự giàu có về của cải vật
chất chưa phải đã đem lại sự ổn định về chính trị, đây chính là hậu quả của
tăng trưởng phiến diện, tăng trưởng không đi đôi với phát triển.
Vấn đề đặt ra là phải tăng trưởng như thế nào, có nghĩa là tăng trưởng
phải bảo đảm bền vững. Dự

thực tế và một số chỉ tiêu phát triển chủ yếu

của các nền kinh tế, có thể nhận thấy rõ những cách tiếp cận khác nhau đối
với chiến lược tăng trưởng kinh tế của các nước. Đối với các nước đang phát
triển trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, việc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, đối với phần lớn các nước này, do
qu chú trọng tới việc đạt được mục tiêu về tốc độ tăng trưởng nên đã phải trả

giá bằng những tổn thất to lớn về môi trường, những méo mó về xã hội, đẩy
lùi quá trình phát triển kinh tế xã hội của mình. Những vấn đề này, tồn tại một
cách rõ rệt khi các chính phủ coi tăng trưởng kinh tế nhanh là yếu tố quyết
định mà bỏ qua hoặc không chú ý một cách thích đáng đến các vấn đề xã hội
và môi trường.
Để đạt được bền vững trong phát triển thì mục tiêu đặt ra đối với mỗi
quốc gia là tăng trưởng phải có chất lượng, nghĩa là ngoài sự phát triển kinh tế
còn bao gồm các tiêu chuẩn rộng hơn như giảm đói nghèo, phân phối thu
nhập bình đẳng, môi trường sống cần được quan tâm và bảo vệ. Đến nay, tiêu
chí để đánh giá một nền kinh tế được coi là tăng trưởng có chất lượng hay
không chỉ khi đảm bảo được hai yếu tố: (1) tốc độ tăng trưởng cao cần được
duy trì trong dài hạn; (2) Tăng trưởng đó phải đóng góp trực tiếp vào việc
nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ đó, phát triển bền vững kinh tế phải được
đánh giá trên ba mặt: tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và đảm bảo môi
trường môi sinh [12].
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15
1.1.2. Nội dung phát triển bền vững kinh tế
1.1.2.1. Phát triển bền vững kinh tế
PTBV kinh tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của PTBV ở mỗi
quốc gia hiện nay, đó là sự biến đổi về quy mô, cơ cấu, chất lượng của nền
kinh tế gắn với việc bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội và sử dụng hợp lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường. Như vậy, nội dung cơ bản của PTBV kinh tế
gồm: đạt được mức tăng trưởng tương đối cao và ổn định, với cơ cấu kinh tế
hợp lý và tiến bộ, sử dụng nguồn lực tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng trưởng tương đối cao và ổn định: Tăng trưởng kinh tế thường
được đo bằng tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm

quốc dân (GNP) hay tổng thu nhập quốc dân (GNI). Tăng trưởng kinh tế có
vai trò quan trọng, không chỉ thể hiện mức tăng tiến về quy mô của nền kinh
tế, mà tăng trưởng còn là điều kiện, tiền đề để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của quốc gia cũng như từng địa phương. Để bảo đảm tính bền vững,
tăng trưởng phải đáp ứng tối thiểu ba yêu cầu cơ bản: (1) Mức tăng trưởng
tương đối cao: Việc duy trì tăng trưởng ở mức cao không chỉ nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng do dân số và quy mô tiêu dùng tăng, nhu cầu sản xuất
tăng... mà còn là con đường để rút ngắn khoảng cách với các nước. Thực tế đã
chứng minh, các nước NICs Châu Á duy trì được tăng trưởng trên 6% trong
hơn 20 năm đã đưa các từ kém phát triển trở thành nước có thu nhập cao và
phát triển như Hàn Quốc, Singapore...; (2) Tăng trưởng cần bảo đảm tính ổn
định: Đây là yêu cầu rất quan trọng để đảm bảo tính bền vững trong phát triển
kinh tế. Tính ổn định của tăng trưởng vừa thể hiện năng lực sản xuất ổn định,
khả năng bảo đảm nguồn lực cho tăng trưởng và khả năng chống chịu được
với những biến động bên trong và bên ngoài nền kinh tế; (3) Tăng trưởng cần
bảo đảm chất lượng cao: tức là tăng trưởng cần dựa trên yếu tố chất lượng,

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×