Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển thương mại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TUYẾT THANH

PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TUYẾT THANH

PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn được thu thập chưa từng có ai nghiên cứu và công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Tuyết Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ”,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.

.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
Tôi cũng xin được cám ơn các cơ quan tỉnh Phú Thọ, các đơn vị điều tra đã
giúp đỡ tôi về tài liệu và các thông tin liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu..
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cám ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt .......................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
THƢƠNG MẠI .................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển thương mại ............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển thương mại .............................................. 5
1.1.2. Một số cơ sở lý thuyết của phát triển thương mại ......................................... 12
1.1.3. Vai trò của phát triển thương mại ................................................................. 17
1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại .................... 20
1.2.1. Nội dung chủ yếu của phát triển thương mại ................................................ 20
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại ......................................... 29
1.3. Kinh nghiệm phát triển thương mại của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.. 33
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển thương mại của một số nước trên thế giới ............... 33
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển thương mại một số tỉnh ở Việt Nam ........................ 35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm phát triển thương mại rút ra cho Phú Thọ.................... 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 41
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu ............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 43
2.3. Phương pháp phân tích ................................................................................... 43

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ ........ 44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI TỈNH PHÚ THỌ 50
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Thọ .................... 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 50
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 52
3.1.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở dịch vụ .................................................... 58
3.1.4. Đánh giá thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ .. 61
3.2. Thực trạng phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ............................................... 63
3.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng thương mại tỉnh Phú Thọ .............................. 63
3.2.2. Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển thương mại của tỉnh Phú Thọ ....... 76
3.3. Các điều kiện đảm bảo cho thương mại phát triển bền vững ........................... 78
3.3.1. Phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của tỉnh ............................................ 78
3.3.2. Sự đồng bộ và mức độ hiện đại hóa của hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.............................................................................................. 78
3.3.3. Năng lực kết nối thương mại của tỉnh với bên ngoài bằng hệ thống giao thông
và mạng lưới logistics ............................................................................................ 80
3.3.4. Chất lượng, chính sách thương mại và hiệu lực của chính sách .................... 80
3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ .................. 86
3.4.1. Những mặt đã đạt được ................................................................................ 86
3.4.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................... 89
3.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ ................ 91
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI TỈNH PHÚ THỌ ..... 93
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ ........... 93
4.1.1. Quan điểm phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ............................................ 93
4.1.2. Định hướng phát triển ngành thương mại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ......... 93
4.2. Mục tiêu phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ .................................................. 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


v
4.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 95
4.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 95
4.3. Giải pháp phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ ................................................ 96
4.3.1. Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ ......... 96
4.3.2. Giải pháp thu hút vốn phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ ........................... 98
4.3.3. Giải pháp bố trí quỹ đất và kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh Phú Thọ .. 100
4.3.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực thương mại cúa tỉnh Phú Thọ ............ 101
4.3.5. Đổi mới và tăng cường năng lực quản lý nhà nước đối với thương mại trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ............................................................................................ 102
4.3.6. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trường Phú Thọ với các thị trường trong
và ngoài nước ...................................................................................................... 103
4.3.7. Giải pháp về môi trường ............................................................................ 103
4.4. Kiến nghị ...................................................................................................... 104
4.4.1. Đối với Nhà nước ........................................................................................ 104
4.4.2. Đối với Bộ Công thương .............................................................................. 104
4.4.3. Đối với tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 107
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN


The Association of South

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

East Asian Nations
ĐVT

Đơn vị tính

FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GTTT

Giá trị tăng thêm

ICD

Cảng thông quan nội địa

KCHTTM


Kết cấu hạ tầng thương mại

NXB

Nhà xuất bản

Stt

Số thứ tự

TMBLHH&

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh

DTDVTDXH

thu dịch vụ tiêu dùng xã hội

TTTM

Trung tâm thương mại

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

WTO


World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc ...................................... 33
Bảng 2.1: Mẫu điều tra ở các địa điểm nghiên cứu ............................................................... 42
Bảng 3.1: Dân số Phú Thọ từ năm 2010- 2012 ..................................................................... 53
Bảng 3.2: Lao động tỉnh Phú Thọ phân theo ngành kinh tế ................................................ 54
Bảng 3.3: GDP và cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ .............................................................. 55
Bảng 3.4: Một số sản phẩm hàng hóa chủ yếu của tỉnh Phú Thọ......................................... 56
Bảng 3.5: Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ phân theo thành phần kinh tế ................................. 57
Bảng 3.6: Năng xuất lao động tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 57
Bảng 3.7: Nguồn vốn đầu tư phát triển phân theo khu vực kinh tế .................................. 58
Bảng 3.8: Số cơ sở kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................. 63
Bảng 3.9: Số lượng chợ địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 65
Bảng 3.10: Số lượng trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Phú Thọ ...................................... 66
Bảng 3.11: Lao động của ngành thương mại tỉnh Phú Thọ .................................................. 67
Bảng 3.12: Giá trị tăng thêm ngành thương mại tỉnh Phú Thọ............................................. 68
Bảng 3.13: So sánh giá trị tăng thêm của ngành thương mại với các ngành kinh tế
khác tỉnh Phú Thọ................................................................................................. 70
Bảng 3.14: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ................... 71
Bảng 3.15: Một số chỉ tiêu về kinh doanh khách sạn, nhà hàng và du lịch, lữ hành ..... 74

Bảng 3.16: Tỷ lệ Giá trị tăng thêm của thương mại nội tỉnh so với giá trị Tổng doanh
thu thương nghiệp................................................................................................. 76
Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến khảo sát về chính sách thương mại năm 2012 ...................... 81
Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến khảo sát về công tác quản lý nhà nước năm 2012 ............ 83
Bảng 3.19: Tổng hợp ý kiến khảo sát về Hội nhập kinh tế quốc tế năm 2012 ................... 85
Bảng 3.20: Tổng hợp ý kiến khảo sát về nhu cầu đào tạo, đào tạo lại kiến thức
năm 2012 .............................................................................................. 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3.1: Đóng góp của ngành thương mại vào GDP toàn tỉnh năm 2012 ............. 69
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu TMBLHH & DTDVTDXH phân theo ngành kinh doanh....... 69
Biểu đồ 3.3: TMBLHH & DTDVTDXH bình quân các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc ............................................................................................... 69
Biểu đồ 3.4: Mức độ đáp ứng của KCHTTM đối với phát triển thương mại .......... 79
Hình 1.1: Xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Mô hình 4 yếu tố của Michael Porter .. 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có vị trí trung tâm
vùng, là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội trên trục hành lang kinh tế Hải PhòngHà Nội- Lào Cai- Côn Minh (Trung Quốc), là cầu nối vùng Tây Bắc với thủ đô Hà

Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Phú Thọ cách thủ đô Hà Nội 80 km, cách sân
bay quốc tế Nội Bài 60 km, cách cửa khẩu Lào Cai và cửa khẩu Thanh Thủy- Hà
Giang hơn 200 km, cách cảng Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km. Hệ
thống giao thông bao gồm cả đường sắt, đường bộ và đường thủy, Quốc lộ 2 qua
Phú Thọ đi Tuyên Quang, Hà Giang sang Vân Nam (Trung Quốc), quốc lộ 70 đi
Yên Bái, Lào Cai sang Vân Nam (Trung Quốc), quốc lộ 32 qua Phú Thọ đi Yên
Bái, Sơn La, cùng với các tỉnh bạn trong cả nước và quốc tế. Những lợi thế đó giúp
Phú Thọ có một vị trí quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa các vùng trong khu vực.
Tại Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI định hướng phát triển
thương mại là mở rộng thị trường nội địa, phát triển nhanh thương mại trong nước,
đa dạng hóa thị trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp
định mậu dịch tự do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập siêu
cả quy mô và tỷ trọng phấn đấu cân bằng xuất nhập khẩu, chủ động tham gia vào
mạng lưới toàn cầu, phát triển nhanh hệ thống phân phối sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh ở cả trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam (Đảng
Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc, NXB chính trị
quốc gia- sự thật, Hà Nội).
Tại quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, đã xác định mục tiêu đến năm 2020 là xây dựng Phú
Thọ trở thành Trung tâm kinh tế Vùng, là một trong những tỉnh phát triển thuộc
nhóm hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, định hướng phát triển ngành
thương mại là phát triển hệ thống siêu thị và xây dựng chợ đầu mối, chợ thương mại
đẩy mạnh xúc tiến thương mại và hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
hiện đại hóa cảng ICD (Thụy Vân); phát triển trung tâm thương mại lớn, sàn giao

dịch, trung tâm đấu giá, trung tâm triển lãm, hội chợ ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú
Thọ và một số huyện trọng điểm, phát triển nhanh mạng lưới chợ đầu mối, mở rộng
các hoạt động hợp tác kinh doanh với các địa phương trong và ngoài nước. Tập trung
phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có thế mạnh của Tỉnh như: chè, giấy, vật
liệu xây dựng, sản phẩm may, các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ .v.v. Trong bối cảnh
hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), tham gia Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc,...thì thương
mại tiếp tục phải là lĩnh vực tiên phong trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhiệm vụ này càng trở nên cực kỳ quan trọng đối với tỉnh Phú Thọ có nền kinh tế
còn phát triển chậm nhưng có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển thì thương mại
đã trở thành nhân tố quan trọng của sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Là tỉnh
có nhiều tiềm năng để phát triển thương mại, những năm gần đây Phú Thọ đã từng
bước phát triển, nhưng phát triển còn chậm và chưa ổn định, còn có những vấn đề
cần xem xét, giải quyết.
Xuất phát từ đó tôi lựa chọn đề tài “Phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ”
làm đề tài nghiên cứu luận văn nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến lược phát
triển thương mại tỉnh Phú Thọ của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ làm
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại tỉnh Phú Thọ, luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển thương mại tỉnh
Phú Thọ theo hướng hiện đại nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động thương
mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; cơ chế quản lý nhằm khuyến khích phát
triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thương mại tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 - 2012.
- Xác định quan điểm, mục tiêu đề ra định hướng và những giải pháp phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

3
triển thương mại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ, là
các hoạt động thương mại, các tổ chức kinh tế, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong quan
hệ gắn bó hữu cơ với hoạt động thương mại của cả nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 - 2012
- Về không gian: Tỉnh Phú Thọ.
- Về nội dung: Phân tích thực trạng phát triển ngành thương mại Phú Thọ
bao gồm thương mại nội địa, xuất nhập khẩu hàng hóa, xác định quan điểm, mục
tiêu, định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển ngành thương mại Phú Thọ
đến năm 2020.
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung phát triển thương mại, đặc
điểm, các hoạt động thương mại, cơ cấu kinh tế - thương mại và hướng chuyển dịch
thương mại trên địa bàn tỉnh; chính sách và cơ chế quản l thương mại trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại tỉnh
Phú Thọ.
Về lý luận: Đưa ra khái niệm hoàn chỉnh về thương mại, phát triển thương
mại, xác định vai trò của thương mại, phát triển thương mại, vận dụng các lý thuyết
thương mại, nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại tỉnh Phú
Thọ, xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng những giải pháp phát triển thương
mại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.

Về thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ
từ năm 2010-2012, những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân xác định
quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4
triển thương mại tỉnh Phú Thọ và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận bố cục của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ từ năm 2010- 2012
Chương 4: Giải pháp phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển thương mại
1.1.1.1. Khái niệm thương mại, hoạt động thương mại
a. Khái niệm thương mại
Thương mại Tiếng Anh là Trade, vừa có ý nghĩa là kinh doanh, vừa có ý

nghĩa là trao đổi hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa
là Business với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng hóa hay là mậu dịch.
tiếng Pháp cũng có từ ngữ tương đương Commerce là sự buôn bán, mậu dịch hàng
hóa dịch vụ. tiếng La tinh thương mại là “Commercium” vừa có ý nghĩa là mua bán
hàng hóa vừa có ý nghĩa là hoạt động kinh doanh. Theo từ điển Nga- Việt xuất bản
năm 1977 thì thương mại (TOPGOBLA) cũng được hiểu là mua bán, kinh doanh hàng
hóa. Như vậy, khái niệm thương mại cần được hiểu cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo
Luật thương mại (2005) hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo quy định của Tổ chức Thương mại thế
giới thì thương mại bao gồm: Thương mại hàng hóa; thương mại dịch vụ; đầu tư; sở
hữu trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động mua bán hàng
hóa, dịch vụ có một bên là người nước ngoài thì người ta gọi đó là thương mại quốc
tế, với cách tiếp cận này thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán hàng hóa;
đại diện cho thương nhân; môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý
mua bán hàng hóa; gia công thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
vụ giám định hàng hóa; khuyến mại; quảng cáo thương mại; trưng bày giới thiệu
hàng hóa; hội chợ triển lãm thương mại; dịch vụ phát triển kinh doanh...
Trên thực tế, thương mại có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:

- Theo phạm vi hoạt động, có thương mại trong nước (nội thương), thương
mại quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố, nông thôn,
thương mại nội bộ ngành...
- Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã
hội, có thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại hàng tư liệu sản xuất,
thương mại hàng tiêu dùng...
- Theo các khâu của quá trình lưu thông, có thương mại bán buôn, thương
mại bán lẻ.
- Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình thương mại, có thương
mại tự do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo hộ.
- Theo kỹ thuật giao dịch, có thương mại truyền thống và thương mại điện tử.
Việc xem xét thương mại theo các góc độ như vậy tuy mang tính tương đối
nhưng có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc hình
thành các chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện, bền vững
thương mại. (Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2012, tr.12), Giáo trình kinh tế
thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội).
Luật thương mại (2005) của Việt Nam và trong nhiều Hiệp định thương mại
song phương đã được ký kết mà điển hình là Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ, khái niệm “Thương mại” đều đã được hiểu theo nghĩa rộng, tức là bao
gồm thương mại hàng hóa, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Việc quy định như vậy
là phù hợp với Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới.
Trong suốt quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh sự phát
triển thương mại luôn được đặt ở vị trí trọng tâm trong các mục tiêu tăng trưởng và
phát triển của các quốc gia. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, phát
triển thương mại là tất yếu cho quá trình tăng trưởng và hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Trong khuôn khổ của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại tại vòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


7
đàm phán Uruguay diễn ra từ năm 1986 đến năm 1994, các nước thành viên của
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại đã thông qua Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ. Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của
hệ thống thương mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ không chỉ điều chỉnh
một mình lĩnh vực thương mại hàng hoá như trước đó. Theo phân ngành hiện nay
của Tổ chức thương mại thế giới thì ngành thương mại là một ngành kinh tế dịch vụ
trong cơ cấu ngành kinh tế.
Tuy nhiên trong khuôn khổ của Luận văn do hạn chế về tài liệu tác giả chỉ
tập chung nghiên cứu về thương mại hàng hóa từ góc độ ngành và đề cập một cách
khái quát về thương mại dịch vụ, đầu tư liên quan đến thương mại, chính sách và cơ
chế quản l thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Thương mại hàng hóa, dịch vụ phát triển dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều
thành phần. Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần đó là do còn nhiều
hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định tiếp tục thực hiện nhất quán chính
sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp và công dân đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh; tập
trung sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật, đổi mới công tác chỉ đạo thực
hiện để bảo đảm các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển lâu dài,
hợp tác cạnh tranh lành mạnh..đó là kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể
và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Nền kinh tế nhiều thành phần trong sự vận động của cơ chế thị trường ở
nước ta là nguồn lực tổng hợp to lớn để phát triển nền kinh tế đưa thương mại phát
triển trong điều kiện hội nhập.
Thương mại phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của
Nhà nước, sự vận động của nền kinh tế, thương mại theo cơ chế thị trường không
thể nào giải quyết hết được những vấn đề do chính cơ chế đó và bản thân hoạt động
thương mại dịch vụ đặt ra. Đó là các vấn đề về quan hệ lợi ích, thương mại với môi
trường, nhu cầu kinh doanh với các nhu cầu xã hội, buôn lậu, gian lận thương mại...

Những vấn đề đó trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động ngược trở lại và có ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
hưởng đến sự phát triển thương mại, dịch vụ. Vì vậy, sự tác động của Nhà nước vào
các hoạt động thương mại trong nước và với nước ngoài là một tất yếu của sự phát
triển. Sự quản lý của Nhà nước đối với thương mại ở nước ta được thực hiện bằng
luật pháp và các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển thương
mại. Nhà nước sử dụng những công cụ đó để quản lý các hoạt động thương mại làm
cho thương mại phát triển trong trật tự kỷ cương, kinh doanh theo đúng quy tắc của
thị trường.
Tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 23 tháng 01 năm 2007 và Quyết định số
337/QĐ-BKH ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành ngày 10 tháng 4 năm 2007 thì thương
mại hàng hóa cũng chính là ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác, là một trong 21 ngành cấp I.
Ngành này gồm:
Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (nhưng không làm thay đổi
tính chất, công dụng của hàng hóa) và dịch vụ phụ trợ cho hoạt động bán hàng. Bán
buôn và bán lẻ là công đoạn cuối cùng của hoạt động phân phối hàng hóa. Các hoạt
động sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác cũng được phân loại vào
ngành này.
Các hoạt động gắn với bán hàng hóa, thực hiện bằng tay, ví dụ sắp xếp, phân
loại, lắp ráp, pha trộn hàng hoá (pha rượu vang, trộn cát), đóng chai (có hoặc không
làm sạch chai), bao gói, chia nhỏ và đóng gói lại để phân phối hàng hóa với bao bì
nhỏ hơn, bảo quản (đông lạnh hoặc ướp lạnh), làm sạch, sấy khô nông sản, cắt các
tấm gỗ xơ ép hoặc những tấm kim loại được coi như các hoạt động thứ yếu. Ngành

45 gồm những hoạt động bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.
Ngành 46 và 47 gồm các hoạt động bán hàng hóa loại khác (trừ ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác). Cơ sở để phân biệt giữa ngành 46 (bán buôn (trừ ô tô, mô
tô, xe máy và xe có động cơ khác)) và 47 (Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác) là dựa trên loại khách hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
Bán buôn là hoạt động bán (không làm biến đổi hàng hoá) hàng hoá loại mới,
loại đã qua sử dụng cho người bán lẻ, người sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức
hoặc những người sử dụng mang tính chuyên môn, người bán buôn khác, hoặc liên
quan đến hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa cho các cá nhân hoặc công ty
đó. Các chủ thể kinh doanh bán buôn hàng hóa gồm: nhà bán buôn chuyên doanh
loại hàng hoá nào đó, nhà phân phối sản phẩm công nghiệp, nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu, hiệp hội mua hàng, hợp tác xã, chi nhánh bán hàng, văn phòng mua bán
(nhưng không bao gồm cửa hàng bán lẻ) được các đơn vị sản xuất hoặc khai thác
lập ra nhằm mục đích tiếp thị sản phẩm của họ và đơn vị bán hàng này không chỉ
đơn thuần nhận đơn đặt hàng và gửi hàng trực tiếp từ nhà máy hoặc hầm mỏ. Các
hoạt động môi giới, đại lý, ủy thác hưởng hoa hồng, thu gom nông sản cũng được
phân loại vào hoạt động bán buôn. Người bán buôn thường tiến hành lắp ráp, phân
loại và chia hàng hoá từ những lô lớn, đóng gói lại thành lô nhỏ, bao gói nhỏ hơn
(như đối với dược phẩm chẳng hạn) hoặc lưu giữ, bảo quản đông lạnh, lắp ráp, phân
phối hàng hóa, thực hiện khuyến mãi cho khách hàng, thiết kế nhãn mác hàng hóa.
Bán lẻ là bán lại (không làm biến đổi hàng hoá) những hàng hoá loại mới và hàng
đã qua sử dụng chủ yếu cho cộng đồng để tiêu dùng cho cá nhân hoặc hộ gia đình,ở
các cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua bán, quầy hàng, cửa hàng nhận đặt và trả hàng
bằng đường bưu điện, bán tại chợ hoặc lưu động, hợp tác xã mua bán, nhà đấu

giá...Người bán lẻ thường có quyền sở hữu hàng hóa mà họ bán trong khi các hoạt
động đại lý chỉ bán hàng theo ủy nhiệm của người ký gửi hoặc bán hàng để hưởng
hoa hồng.
b. Khái niệm hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại mang bản chất của hoạt động dịch vụ, diễn ra trên
không gian thị trường cụ thể và thời gian xác định. Xét theo ý nghĩa đó và dựa theo
hệ thống phân loại sản phẩm (Central Products Classification - CPC) của Liên Hợp
Quốc, Tổ chức thương mại thế giới đã phân định hoạt động thương mại hàng hóa
trên thị trường các nước thành viên là hoạt động dịch vụ phân phối. Theo phân loại
các ngành dịch vụ của Tổ chức thương mại thế giới, ngành dịch vụ phân phối gồm 4
phân ngành: dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ, đại lý hoa hồng và nhượng quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
thương mại; trong đó, bán buôn và bán lẻ là hoạt động dịch vụ chính trong ngành
dịch vụ phân phối.
Luật Thương mại (2005) của Việt Nam quan niệm: “Hoạt động thương mại
là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, Xúc tiến thương mại (XTTM) và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời
khác” Cụ thể, hoạt động thương mại gồm các nhóm sau:
+ Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và chuyển quyền sở hữu hàng
hóa theo thỏa thuận.
Các hình thức mua bán hàng hóa bao gồm:
- Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
- Mua bán hàng hóa trong nước: Thực hiện thông qua các hợp đồng mua bán

hàng hóa.
- Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
+ Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ
thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có
nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Có một số hoạt động dịch vụ chủ yếu sau đây:
- Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
- Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
- Dịch vụ giám định
- Cho thuê hàng hóa
- Nhượng quyền thương mại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
+ XTTM là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung
ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
+ Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để
thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác
định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác
mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
Ngoài ra, còn một số hoạt động thương mại cụ thể khác như: Gia công
trong thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. (Luật thương

mại, 2005).
Hiện nay, thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới
và được xem như là sự phát triển tất yếu của thương mại trong nền kinh tế số hóa.
Theo định nghĩa phổ biến nhất, thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp
điện tử để làm thương mại hay nói cách khác là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà không cần in ra giấy trong bất cứ
công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Thương mại điện tử sử dụng các
phương tiện cơ bản như: máy điện thoại, máy Fax, truyền hình, các hệ thống thiết bị
công nghệ thanh toán điện tử, các mạng nội bộ, mạng ngoại bộ và mạng toàn cầu.
Nền tảng của thương mại điện tử là Internet và phương tiện truyền thông hiện đại.
Lợi ích của thương mại điện tử là rất to lớn, bao quát và tiềm năng thể hiện ở một số
mặt chính như: Nắm được thông tin phong phú, trước hết giúp cho doanh nghiệp
nắm được thông tin phong phú về kinh tế- thương mại (thông tin thị trường) nhờ đó,
có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của thị
trường trong nước, khu vực và thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ do họ ít có cơ hội để giao dịch, thiếu thông tin, thiếu
đối tác. Vì vậy việc ứng dụng thương mại điện tử sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới (Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2012, tr.357),
Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội).
1.1.1.2. Khái niệm phát triển thương mại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
Theo quan niệm chung nhất phát triển là sự tăng thêm về quy mô, gia tăng và
nâng cao chất lượng hay nói cách khác đó là sự phát triển theo chiều rộng và phát
triển theo chiều sâu..
Phát triển thương mại theo chiều sâu như: nâng cao năng lực và chất lượng

hoạt động thương mại.
Phát triển thương mại theo chiều rộng: như mở rộng giao lưu hàng hóa trên
tất cả các vùng, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thương mại nhiều thành phần, nhiều
hình thức sở hữu..
Phát triển thương mại là sự mở rộng về quy mô và chất lượng tăng trưởng
thương mại và tạo lập các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững của hoạt động
thương mại tác động thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của mỗi địa
phương và cả nước.
Giai đoạn 2011- 2020 là thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu tổng quát của giai đoạn này đã
được Đại hội Đảng lần thứ XI xác định là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, đồng
thuận, dân chủ, kỷ cương, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng
lên rõ rệt, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững, vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên, tạo tiền đề vững chắc để
phát triển cao hơn ở giai đoạn sau. Mục tiêu cụ thể của giai đoạn 2011- 2020 là:
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, hình
thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Gắn phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh. Chuyển đổi mô hình
tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
...(Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2012, tr.22), Giáo trình kinh tế thương mại,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội).
1.1.2. Một số cơ sở lý thuyết của phát triển thương mại
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


13
Adam Smith (1723-1790) Năm 1776 trong tác phẩm “của cải của các dân
tộc” Smith đã bác bổ quan niệm sai lầm coi thương mại là quan hệ “được mất”. Ông
lập luận “điều gì là thận trọng trong cách quản lý một gia đình thì ít khi trở thành
thiếu khôn ngoan trong cách điều hành một vương quốc lớn. Nếu nước ngoài có thể
cung cấp cho chúng ta một hàng hóa rẻ hơn chúng ta làm thì tốt nhất chúng ta nên
mua chúng bằng một phần sản lượng của những kỹ nghệ mà chúng ta có. Trong tác
phẩm “Sự giàu có của các quốc gia”, xuất bản năm 1776, Adam Smith đưa ra nhận
định: “Sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những quy định chặt
chẽ của chính quyền mang lại mà là nhờ vào tự do kinh doanh. Một nền thương mại
không bị can thiệp sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia”.
Khi giải thích hiện tượng Thương mại quốc tế, Adam Smith cho rằng buôn
bán ngoại thương muốn bền vững phải mang tính chất bình đẳng và mang lại lợi ích cho
cả hai bên, nếu trao đổi giữa các nước căn cứ trên chi phí sản xuất của các hàng hóa.
Nội dung và tư tưởng cơ bản của lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
được diễn giải như sau:
Lợi thế tuyệt đối được hiểu là sự khác biệt tuyệt đối về năng xuất lao động
(cao hơn) hay chi phí lao động (thấp hơn) để làm ra cùng loại sản phẩm.
Mô hình thương mại quốc tế của một quốc gia là chỉ xuất khẩu sản phẩm mà
mình có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu những sản phẩm không có lợi thế tuyệt đối.
Mở rộng ra, nếu mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hóa sản xuất vào loại
sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối thì tài nguyên kinh tế của đất nước sẽ được
khai thác có hiệu quả hơn và thông qua trao đổi thương mại quốc tế tế, các quốc gia
giao thương đều có lợi hơn do tổng lượng các loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu
tiêu dùng cuối cùng ở mỗi quốc gia tăng nhiều hơn và chi phí rẻ hơn so với trường
hợp phải sản xuất toàn bộ, mỗi nước đều có lợi hơn nhiều so với trường hợp không
tiến hành trao đổi thương mại quốc tế (tuy sẽ không đều nhau giữa các quốc gia).
Tóm lại, lợi thế tuyệt đối là khái niệm chỉ sự trội hơn về lượng tuyệt đối của
nước này so với nước khác về một loại sản phẩm nào đó dựa trên cơ sở các chỉ số
như giá thành sản xuất thấp hơn, năng xuất lao động cao hơn hay chất lượng các

nhân tố đầu vào của sản xuất tốt hơn. Chuyên môn hóa sản xuất dựa vào lợi thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14
tuyệt đối sẽ có lợi cho các nước. Vận dụng lý thuyết lợi thế tuyệt đối vào phát triển
thương mại có thể rút ra hai vấn đề có tính phương pháp luận sau:
Tỉnh chỉ nên tập trung chuyên môn hóa vào những ngành, lĩnh vực, loại hình
kinh doanh sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) mà mình có lợi thế tuyệt đối thì tài
nguyên kinh tế sẽ được khai thác có hiệu quả hơn.
Các chính sách của Chính phủ, của địa phương trong việc xác định đúng
những ngành, lĩnh vực hoặc những sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) mà địa
phương có lợi thế tuyệt đối để khai thác, xuất khẩu và phát triển sẽ góp phần
quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế của địa phương phát triển, góp phần phát
triển kinh tế đất nước. (Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2012, tr.36), Giáo trình
kinh tế thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội).
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tương đối David Ricardo
David Ricardo ( 1772-1823) Theo quan điểm của Smith nếu một quốc gia có
lợi thế tuyệt đối trong sản xuất tất cả các mặt hàng thì họ có thể chẳng thu được lợi
lộc gì từ quan hệ thương mại với nước ngoài. Lý thuyết lợi thế so sánh của David
Ricardo được trình bày trong tác phẩm “ Những nguyên lý của kinh tế chính trị
học” cho rằng bất kỳ quốc gia nào cũng có thể thu được lợi khi tham gia vào quan
hệ thương mại với nước ngoài. Tư tưởng chủ đạo của học thuyết này là mỗi quốc
gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ có lợi thế so
sánh và nhập khẩu các sản phẩm mà họ bất lợi nhất.
Qua lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A. Smith và lợi thế so sánh của D. Ricardo
có thể rút ra nhận xét là một ngành, lĩnh vực kinh doanh hay một sản phẩm nào đó
có lợi thế so sánh thì lợi thế đó cũng có thể là một lợi thế tuyệt đối, nhưng một
ngành, lĩnh vực kinh doanh hay một sản phẩm có lợi thế tuyệt đối không nhất thiết

là có lợi thế so sánh. Lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh nêu trên thực chất là dạng
lợi thế theo quy mô của một nước hoặc một địa phương nào đó, nó có được nhờ lợi
thế, hay kỹ thuật sản xuất, công nghệ kinh doanh.
Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh này vào phát triển thương mại, có thể
nhận định là: Các biện pháp chính sách của chính phủ, của chính quyền cấp tỉnh
trong việc thúc đẩy cải tiến kỹ thuật sản xuất, công nghệ kinh doanh và tăng năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
suất lao động đối với ngành thương mại (hoặc một sản phẩm dịch vụ thương mại
nhất định) sẽ góp phần cải tiến và nâng cấp lợi thế so sánh của địa phương về ngành
thương mại (hoặc sản phẩm dịch vụ thương mại đó). (Đặng Đình Đào, Hoàng Đức
Thân (2012, tr.40), Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân,
Hà Nội).
1.1.2.3. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh quốc gia
Năm 1990 Michael Porter, giáo sư đại học Harvard đã cho xuất bản kết quả
các công trình nghiên cứu lý thuyết “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” mà ông và các
đồng sự đã tiến hành nghiên cứu tại hơn 100 công ty hàng đầu ở 10 nước khác nhau.
Lý thuyết này có nhiều đóng góp quan trọng trong việc giải thích tại sao một quốc
gia lại thành công, một quốc gia khác lại thất bại.
Theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia có 4 nhóm các yếu tố của một
quốc gia hình thành nên môi trường, trong đó các công ty nội địa cạnh tranh với
nhau và các yếu tố này có thể thuận lợi hoặc khó khăn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh
của một quốc gia trong một ngành công nghiệp bốn nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Các yếu tố sản xuất: Một quốc gia có thể định vị các yếu tố sản xuất chẳng
hạn như lao động kỹ thuật cao hoặc là cơ sở hạ tầng cần thiết để cạnh tranh trên một
lĩnh vực công nghiệp cụ thể.
- Điều kiện nhu cầu: Đặc điểm của nhu cầu nội địa đối với sản phẩm của một

ngành công nghiệp hoặc dịch vụ
- Các ngành công nghiệp liên quan hoặc hỗ trợ
- Chiến lược công ty, cấu trúc thị trường và mức độ cạnh tranh
Bốn nhóm yếu tố này cấu thành hình thoi, nên gọi là mô hình hình thoi
Chiến lược
công ty, cấu
trúc thị trường
và mức độ
Các yếu tố sản
xuất

cạnh tranh

Nhu cầu nội
địa

Các ngành
công nghiệp hỗ
trợ và các
ngành công
nghiệp liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×