Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp giảm nghèo tại huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.38 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN XUÂN HÀ

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:
60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12
tháng 9 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăk Mil là một huyện thuộc tỉnh Đăk Nơng là có diện tích
682,99 km2, dân số 99.500 người, gồm 19 dân tộc anh em. Về đơn vị
hành chính, huyện Đăk Mil có 09 xã, 01 thị trấn: thị trấn Đăk Mil, xã
Đăk Lao; Thuận An; Đức Minh; Đăk Săk; Long Sơn; Đức Mạnh;
Đăk R’la; Đăk N’Drot; Đăk Găn. Những năm qua chương trình mục
tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện được triển khai thực hiện nhiều
giải pháp đồng bộ, đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng
cuộc sống vươn lên thoát nghèo. Trong giai đoạn 2011-2014, mỗi
năm giảm được từ 0,8-1,5% hộ nghèo. Tuy nhiên kết quả giảm
nghèo trên địa bàn huyện Đăk Mil trong những năm qua chưa vững
chắc, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng khơng ổn định, tình trạng
phát sinh hộ nghèo cịn diễn ra hàng năm; đời sống của một bộ phận
nhân dân vẫn đang rất khó khăn nhất là vùng sâu vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; thêm vào đó là địa bàn vùng đất đai rộng lớn
dẫn đến số lượng dân nhập cư đến tỉnh Đăk Nơng nói chung và
huyện Đăk Mil nói riêng ngày càng nhiều, điều này đã góp phần làm
tăng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân cư và hầu như thành
phần dân nhập cư (dân di cư tự do) dễ có nguy cơ bị nghèo hơn so
với dân địa phương, vì vậy số lượng hộ nghèo ln duy trì ở trong
những giai đoạn nhất định. Qua kết quả điều tra và đã được tỉnh Đăk
Nông thống nhất phê duyệt danh sách, kết quả điều tra cuối năm
2014, đầu năm 2015 huyện Đăk Mil có 1.684 hộ nghèo/22.882 hộ

dân, chiếm tỷ lệ 7,36%. Tuy nhiên, Đăk Mil vẫn là huyện nghèo, đây
là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện trong việc
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.


2

Vì vậy giảm nghèo là vấn đề đang được cả tỉnh Đăk Nơng
nói chung, huyện Đăk Mil nói riêng đặc biệt quan tâm. Việc đề xuất
những giải pháp giảm nghèo có tính khả thi nhằm thực hiện có hiệu
quả chương trình mục tiêu giảm nghèo ở huyện Đăk Mil là một yêu
cầu cấp thiết hiện nay. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp giảm
nghèo tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông" làm luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo.
- Phân tích thực trạng nghèo và cơng tác giảm nghèo của
huyện Đăk Mil, tìm ra những nhân tố tác động đến nghèo trên địa
bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị chủ yếu phù hợp với
điều kiện, đặc điển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm đẩy mạnh
công tác giảm nghèo tại huyện Đăk Mil đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đánh giá chính xác về tình trạng nghèo và cơng tác giảm
nghèo, đề tài cần trả lời các câu hỏi sau:
- Nghèo là gì?
- Giảm nghèo là gì?
- Thực trạng nghèo và cơng tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil
giai đoạn 2011 – 2014 như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo trên

địa bàn?
- Để giảm nghèo cần thực hiện những biện pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về nghèo và công tác giảm
nghèo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về vấn đề nghèo và


3

công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil năm 2011- 2014. Các giải
pháp thực hiện chương trình giảm nghèo của huyện đến năm 2020
- Về dữ liệu: Trong luận văn, tác giả kế thừa nguồn số liệu
về thực trạng nghèo do các xã, thị trấn thuộc huyện điều tra năm
2010, số liệu tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2011 –
2014, và số liệu điều tra cuối năm 2014 đầu năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để xem xét vấn đề nghèo và giảm nghèo một cách khách
quan, sát thực tiễn, luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
6. Tổng quan tài liệu
Mục tiêu giảm nghèo ln được đặt ra trong q trình phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam.
Chính vì thế trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
nhiều đề tài, luận văn đề cập đến vấn đề này. Đồng thời còn có nhiều
cơng trình khoa học khác nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo
ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể khẳng định, các cơng trình

nghiên cứu về vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở nước ta là
rất phong phú. Thành quả của những cơng trình đó đã cung cấp
những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai cơng
tác xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc và từng địa phương.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo và giảm
nghèo.
Chương 2. Thực trạng công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil
thời gian qua.
Chương 3. Giải pháp giảm nghèo ở huyện Đăk Mil thời gian đến.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Những vấn đề về nghèo
a. Quan niệm về nghèo
Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa
đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban
kinh tế và xã hội của Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái bình
dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 cũng đáng được
chú ý, Hội nghị này cho rằng; “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận
dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế xã hội phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy

được xã hội thừa nhận”.
- Quan điểm đói nghèo của Việt Nam
Bộ Lao động thương binh và xã hội đã đưa ra khái niệm đói
nghèo ở Việt Nam như sau:
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức
sống dưới mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để
duy trì cuộc sống.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng
thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức
sống ngang bằng mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi
phương diện.
Hộ đói là hộ cơm khơng đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái
thất học, ốm đau khơng có tiền chữa trị, nhà cửa rách nát.
Hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc khơng
lành và khơng đủ ấm, khơng có khả năng phát triển sản xuất.


5

b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Theo quan niện của Tổng cục Thống kê tiêu chuẩn nghèo
được xác định thông qua tiêu thụ lương thực, thực phẩm, chưa tính
đến tiêu thụ hàng hóa phi lương thực, thực phẩm. Tiêu chuẩn nghèo
được tính riêng cho hai khu vực: thành thị và nông thôn. Trên cơ sở
định mức chuẩn dinh dưỡng 2100 Calo/người/ngày.
Bộ Lao động thương binh và xã hội đồng tình với quan điểm
về đói nghèo của Hội nghị chống đói nghèo của khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình
Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993.
Chuẩn nghèo được dùng để đánh giá mức độ nghèo đói ở Việt Nam

là tính theo thu nhập nhân khẩu một tháng hoặc một năm và được đo
bằng giá trị hoặc hiện vật quy đổi. Vì chuẩn nghèo là một khái niệm
động, nó biến động theo khơng gian và thời gian. Về không gian, ở
Việt Nam, chuẩn nghèo biến động theo 03 vùng sinh thái khác nhau
là: Vùng thành thị, vùng nông thôn đồng bằng và vùng nông thôn
miền núi. Về thời gian, Bộ Lao động thương binh và xã hội đã đưa ra
chuẩn đói nghèo chủ yếu dựa vào các số liệu về thu nhập của hộ gia
đình tùy theo thời kỳ phát triển của đất nước. Hiện nay, chủ yếu là sử
dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động - thương binh và xã hội đưa ra.
Theo phương pháp trên và căn cứ vào mức sống thực tế của
địa phương, Bộ Lao động - thương binh và xã hội đã quyết định cũng
như tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định
cho các giai đoạn cụ thể khác nhau.
c. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
* Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên:
- Xa trung tâm kinh tế của tỉnh, thị xã, giao thơng đi lại khó
khăn.
- Đất đai cằn cỗi, chưa chủ động hoàn toàn về nước.
- Thời tiết khắc nghiệt, nắng hạn kéo dài, lốc xoáy cục bộ,


6

sạt lở đất. Hằng năm có số người cứu trợ đột xuất do thiên tai khoảng
từ 1-1,2 triệu người. Bình qn hằng năm số hộ vừa thốt khỏi đói
nghèo vẫn cịn cịn lớn do khơng ít đang sống ở ngưỡng đói nghèo
nên rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro như thiên tai, mất việc
làm.
* Nguyên nhân về kinh tế:
- Quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, cơ cấu kinh tế lạc hậu, tốc

độ tăng trưởng chậm, thu nhập của dân cư thấp, khả năng huy động
nguồn lực vật chất cho cơng tác xóa đói giảm nghèo khó khăn, thị
trường bị bó hẹp…
- Thu nhập dân cư thấp và sự phân hoá thu nhập lớn là một
bất lợi đối với người nghèo và công tác giảm nghèo.
- Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố
rất quan trọng quyết định sự thành cơng hay thất bại khi thực hiện
các mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Vấn đề thị trường cũng là một trong những nhân tố tác
động đến xóa đói giảm nghèo theo hai hướng thuận lợi và khó khăn.
* Nguyên nhân về xã hội
Về y tế: Người nghèo có thu nhập thấp và thường tập trung ở
vùng khó khăn nên ít có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, bệnh tật phát
sinh, sức lao động suy giảm làm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và
chi tiêu.
Về giáo dục: Cùng với tác động của thu nhập thấp nên việc
đầu tư chăm lo cho con cái học hành của các hộ gia đình ít được
quan tâm, trình độ học vấn thấp, ít được đào tạo nghề nên ít có cơ hội
tìm kiếm việc làm dẫn đến đói nghèo.
* Các nguyên nhân thuộc bản thân người nghèo
Trình độ học vấn thấp, khơng có việc làm hoặc việc làm


7

không ổn định, thiếu vốn hoặc thiếu phương tiện sản xuất, do ốm
đau, bệnh tật…
1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư
nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là

tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều
kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Trên
thực tế giảm nghèo là tăng các điều kiện sống cơ bản.
1.1.3. Ý nghĩa vai trị cơng tác giảm nghèo
Đói nghèo là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe
dọa đến sự tồn vong và phát triển của lồi người. Do đó, xóa đói
giảm nghèo đóng một vai trò hết sức to lớn trong tất cả các mặt của
đời sống xã hội, cụ thể như sau:
a. Đói nghèo đối với sự phát triển kinh tế
b. Đói nghèo đối với sự phát triển xã hội
c. Đói nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội
d. Đói nghèo đối với vấn đề văn hóa
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO
1.2.1. Nội dung cơ bản của công tác giảm nghèo
Muốn giảm nghèo chúng ta cần thực hiện những nội dung
giảm nghèo một cách có hiệu quả và cơng tác giảm nghèo bao gồm 5
nội dung chính:
a. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo
b. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo
c. Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh
nghiệm cho hộ nghèo
d. Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo
* Hỗ trợ về y tế


8

* Hỗ trợ về giáo dục
* Hỗ trợ về nhà ở
* Trợ giúp pháp lý

e. Chính sách bảo trợ xã hội
1.2.2. Một số tiêu chí phản ánh giảm nghèo
a. Tăng thu nhập bình quân hộ nghèo
Hiện nay, thu nhập của hộ vẫn là tiêu chí được sử dụng để
đánh giá xem hộ có thuộc diện hộ nghèo hay khơng. Bởi vậy, thu
nhập là một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh giảm nghèo
trong giai đoạn hiện nay.
b. Tăng số hộ thoát nghèo
Số hộ thoát nghèo hàng năm tăng lên có ý nghĩa là cơng tác
giảm nghèo tại địa phương có hiệu quả. Tuy nhiên, tiêu chí này cũng
khó đạt được trong thời gian dài vì chuẩn nghèo thường xuyên thay
đổi theo thời gian.
c. Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo
Giảm nghèo đã khó, làm sao để tránh tình trạng tái nghèo lại
càng khó hơn. Một tình trạng phổ biến ở các địa phương đó là khi có
sự điều chỉnh tăng chuẩn nghèo thì số người tái nghèo tăng nhanh.
Có những người chỉ mới thoát nghèo được vài năm đã tái nghèo trở
lại. Do vậy, muốn đánh giá một cách toàn diện về giảm nghèo thì cần
xem xét đến tỷ lệ tái nghèo. Mỗi địa phương cần có các chính sách
cụ thể để giảm tối thiểu hộ tái nghèo.
d. Điều kiện nhà ở và sinh hoạt được cải thiện
Khi hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở hay cấp kinh phí
để sửa chữa nhà khi hư hỏng. Họ sẽ có điều kiện “an cư lạc nghiệp”,
sống trong những ngôi nhà kiên cố họ sẽ yên tâm hơn để tập trung
vào việc tìm và tạo nguồn thu nhập cho gia đình.
e. Cơ hội được chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ giáo


9


dục được nâng cao (Tỷ lệ hộ nghèo đến khám bệnh và chăm sóc sức
khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế cũng là một nhân tố để phán ánh mức
độ tiếp cận các dịch vụ y tế của hộ nghèo)
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai, thường xuyên xảy
ra đặc biệt là bão lũ, sạt lỡ đất, hạn hán, cháy rừng, ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sự phát triển của kinh tế có vai trị quyết định tới sự phát
triển của những lĩnh vực hoạt động xã hội khác, trong đó có cơng tác
giảm nghèo. Trình độ phát triển kinh tế có tác động trực tiếp tới cơng
tác giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế và thu nhập của dân cư trong q
trình đơ thị hóa, khơng những tạo điều kiện vật chất cho sự hỗ trợ
ngày càng lớn của nhà nước cho người nghèo, mà cịn giúp cho
người nghèo có thêm nhiều thuận lợi để vươn lên.
1.3.3. Nguồn lực giảm nghèo
Trong các nguồn lực xóa đói giảm nghèo thì nguồn lực huy
động trong nước giữ vai trò quan trọng.
1.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo
Hiện nay tại các địa phương vẫn cịn tồn tại trường hợp
người nghèo nhưng khơng muốn vươn lên thốt nghèo.
1.4. KINH NGHIỆM XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO CỦA MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC
Kinh nghiệm xóa đói nghèo ở một số địa phương trong nước
như: Tỉnh Lâm Đồng; Huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh; Tỉnh Thanh Hóa


10


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn trình bày các lý luận chung về
nghèo và giảm nghèo, về chuẩn nghèo của Thế giới, của Việt Nam.
Luận văn đã đưa ra các tiêu chí xác định chuẩn nghèo, nêu được nội
dung giảm nghèo, sự cần thiết phải giảm nghèo trong điều kiện kinh
tế - xã hội hiện nay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG THỜI GIAN QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
ĐĂK MIL
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Sau khi thành lập tỉnh Đăk Nông, Đăk Mil là huyện nằm về
phía Đơng Bắc của tỉnh với diện tích tự nhiên 682,99 km2, cách trung
tâm tỉnh Đăk Nông khoảng trên 60 km theo đường quốc lộ 14. Phía
Bắc giáp huyện Cư Jút; phía Đơng giáp huyện Krơng Nơ; phía Nam
giáp huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nơng; phía Tây giáp tỉnh Muldulkiri,
Vương quốc Campuchia.
Đăk Mil hiện có 10 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 9 xã:
Thị trấn Đăk Mil, các xã Đăk Lao; Đăk R’la; Đăk Găn; Đức Mạnh;
Đăk N’Drót; Long Sơn; Đăk Săk; Thuận An và Đức Minh. Trung
tâm huyện lỵ đặt tại Thị trấn Đăk Mil.
2.1.2. Khí hậu thời tiết
Đăk Mil là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu
Đăk Lăk và Đăk Nơng, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí
hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa
hình nên có đặc trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, mỗi năm



11

có 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ bình qn 22,3oC, ẩm độ khơng khí bình
qn năm là 85%. Điều kiện khí hậu nói trên thích hợp với nhiều loại
cây trồng vật ni vùng nhiệt đới có giá trị cao.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Đặc điểm kinh tế
Kinh tế huyện đang phát triển đúng hướng, đạt tốc độ tăng
trưởng bình qn cao. Các ngành kinh tế đều có giá trị đạt và vượt so
với kế hoạch hàng năm của huyện. Kinh tế phát triển đã đem lại sự
phát triển chung của huyện, cơ bản đảm bảo được an sinh xã hội, giải
quyết việc làm cho người dân. Thế nhưng, so với lợi thế và tiềm
năng thì sự phát triển này chưa tương xứng và thiếu bền vững. Công
nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhưng sản phẩm không mới, chất
lượng chưa cao, ô nhiễm trên địa bàn huyện ngày càng trầm trọng.
b. Đặc điểm xã hội
Dân số năm 2014 là 99.500 người, mật độ dân số 145,68
người/km2. Số người trong độ tuổi lao động 55.310 người, trong đó:
43.589 người có việc làm, 11.721 người khơng có việc làm thường
xun. Theo số liệu thống kê của huyện, dân số năm 2011 là 92.103
người đến năm 2014 tăng lên 99.500 người, giai đoạn 2010-2013,
dân số của huyện tăng 7.397 người.
Lực lượng lao động của huyện có chiều hướng gia tăng, giai
đoạn 2010-2013, nguồn lao động tăng từ 46.416 người năm 2010 lên
53.486 người năm 2013 (tăng 7.070 người), tỷ lệ người trong độ tuổi
lao động chưa có việc làm tăng đáng kể.
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK
MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014
2.2.1. Thực trạng nghèo
a. Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của huyện Đăk Mil giai



12

đoạn 2011-2014
Để đánh giá tình trạng nghèo trên địa bàn huyện Đăk Mil
trên cơ sở chuẩn nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Cuối năm 2014 các huyện,
thị xã đã tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và trình tỉnh Đăk
Nơng quyết định xét duyệt công nhận số lượng hộ nghèo, tổng số hộ
nghèo của các huyện, thị xã năm 2014 được thể hiện tại bảng 2.8
dưới đây.
Bảng 2.8. Tỷ lệ hộ nghèo các huyện, thị xã năm 2014
STT

Thị xã, huyện

Tổng số

Tổng số hộ

Tỷ lệ

hộ dân

nghèo

(%)


1

Huyện Cư Jút

20.919

1.867

8,92

2

Huyện Krông Nô

16.480

2.071

12,57

3

Huyện Đăk Mil

22.882

1.684

7,36


4

Huyện Đăk Song

17.197

2.444

14,21

5

Huyện Đăk Glong

12.898

5.702

44,21

6

Huyện Đăk R’lấp

19.388

1.185

6,11


7

Huyện Tuy Đức

13.324

3.708

27,83

8

Thị xã Gia Nghĩa

15.711

420

2,67

138.799

19.081

13,75

Toàn tỉnh

Nguồn: Sở Lao động và thương binh xã hội tỉnh Đăk Nông
b. Thực trạng về nhà ở của hộ nghèo

c. Thực trạng về điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo
2.2.2. Thu nhập bình qn của hộ nghèo
2.2.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ
nghèo


13

Bảng 2.14. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nghèo huyện Đăk
Mil giai đoạn 2011-2014
STT

Nguyên nhân nghèo

Số hộ

Tỷ lệ so với
tổng số hộ
nghèo (%)

1

Thiếu kinh nghiệm làm ăn,
khơng có tay nghề

320

4,58

2


Thiếu lao động

1.033

14,79

3

Đông người phụ thuộc

1.393

19,95

4
5
6

Thiếu vốn
Thiếu đất, phương tiện sản xuất
Mắc tệ nạn xã hội, lười lao động

2.338
162
64

33,48
2,32
0,92


7

Tai nạn rủi ro

91

1,30

8

Có người tàn tật, ốm đau

1.575

22,55

9

Thiếu việc làm

1.919

27,48

1

Nguyên nhân khác

457


6,54

Nguồn: Phòng lao động, thương binh và xã hội huyện Đăk Mil
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN ĐĂK
MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014
2.3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
2.3.2. Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và
kinh nghiệm cho người nghèo
2.3.3. Thực trạng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ
nghèo
2.3.4. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho
người nghèo
a. Hỗ trợ về y tế
b. Hỗ trợ về giáo dục


14

c. Hỗ trợ nhà ở, điện, nước và các điều kiện sinh hoạt
d. Trợ giúp pháp lý
2.3.5. Tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
HUYỆN ĐĂK MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014
2.4.1. Những kết quả đạt được
Công tác giảm nghèo đạt kết quả tích cực góp phần quan
trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an
ninh của huyện. Trong giai đoạn 2011 - 2014, Huyện ủy, Ủy ban
nhân dân huyện và các ban ngành đoàn thể của huyện và các xã, thị
trấn đã thực hiện đồng bộ các chính sách, dự án hỗ trợ cho người

nghèo trên tất cả các lĩnh vực như giáo dục, y tế, nhà ở, vay vốn… đã
mang lại hiệu quả đáng khích lệ.
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế
Cơng tác điều tra, khảo sát để nắm chắc số lượng hộ nghèo
chưa đảm bảo; công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức đối với
người nghèo chưa được thực hiện thường xuyên; hoạt động của Ban
chỉ đạo xóa đói giảm nghèo từ huyện đến các xã, thị trấn chưa thật sự
có hiệu quả cao. Các giải pháp đề ra thường mang tính pha đợt;
nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo trong giai đoạn qua có
tăng lên nhưng chưa đáp ứng với nhu cầu…
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện nhanh; trình độ học vấn
của người nghèo nói chung cịn thấp; số hộ nghèo thường rơi vào
những hộ gia đình chính sách, gia đình tàn tật, thường xuyên đau ốm,
phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ, người già…; kinh tế của huyện đạt
tốc độ tăng trưởng còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh; một số
cấp ủy, chính quyền địa phương cơ sở chưa thật sự nhận thức đầy đủ


15

về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo; đội ngũ cán
bộ chuyên trách công tác giảm nghèo ở một số xã đa số chưa được
đào tạo chun mơn, lại ln thay đổi có nơi kiêm nhiệm nhiều việc
khác, chế độ phụ cấp còn quá thấp nên chưa động viên được tinh
thần tích cực trong cơng việc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 nêu khái quát đặc điểm tự nhiên, đặc
điểm kinh tế xã hội của huyện Đăk Mil trong thời gian qua, như về
diện tích, dân số, cơ cấu các ngành kinh tế… Nội dung chính của

chương là nêu được thực trạng về nghèo của huyện giai đoạn 20112014.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN ĐĂK MIL THỜI GIAN ĐẾN
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU TRONG QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK
MIL ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Đăk Mil giai đoạn 2011 – 2020 nêu rõ: “Chia tách địa giới
hành chính thành lập huyện mới và phát triển huyện Đăk Mil trở
thành thị xã Đức Lập trực thuộc tỉnh, có hệ thống kết cấu hạ tầng
tiên tiến và thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Là địa phương có tốc độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, phù
hợp với chủ trương của tỉnh và của Trung ương, có hệ thống chính
trị, an ninh vững mạnh; giáo dục và y tế không ngừng phát triển, đời


16

sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao”.
3.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể
Tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) bình quân hàng
năm tăng trên 10%. Trong đó: nơng, lâm, nghiệp và thủy sản trên 6%;
công nghiệp và xây dụng trên 13%; thương mại và dịch vụ trên 14%.
Có cấu kinh tế đến năm 2020 là: Nơng, lâm nghiệp, thủy sản
cịn 45,8%; cơng nghiệp và xây dựng 19,4%; thương mại, dịch vụ là
34,8%.
Tổng giá trị sản phẩm năm 2020 ước đại 13.018 tỷ đồng; thu
nhập bình quân đầu người 56,5 triệu đồng/người/năm.

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GIẢM
NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL ĐẾN NĂM 2020
3.2.1 Phương hướng
Tại chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Đăk Mil
nêu rõ: “Giảm nghèo là một chính sách xã hội cơ bản, ưu tiên, là
mục tiêu dài hạn trong chính sách kinh tế - xã hội, đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm vừa mang tích cấp bách, vừa mang tính
lâu dài của Đảng bộ, chính quyền, các ngành, đồn thể trong huyện,
đồng thời địi hỏi sự nỗ lực, ý thức phấn đấu vươn lên thoát nghèo
của bản thân hộ nghèo”.
3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo
a. Mục tiêu tổng quát
Từ năm 2015 đến năm 2020 phấn đấu tăng thu nhập bình
quân của người nghèo nhằm giảm hộ nghèo mỗi năm giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân 2%/năm tương ứng trên 336 hộ và khơng có hộ
nghèo phát sinh hàng năm, đến cuối năm 2019 đầu năm 2020 cơ bản
khơng cịn hộ nghèo theo chuẩn quy định tại quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Chính phủ về ban hành


17

chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
b. Mục tiêu cụ thể
- Huy động bảo đảm nguồn lực tạo điều kiện cho người
nghèo từng bước ổn định cuộc sống; nhất là hỗ trợ về nhà ở, các điều
kiện sinh hoạt và nâng cao thu nhập.
- Đảm bảo 100% số hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện
được vay vốn sản xuất, tiếp cận được các nguồn lực và các dịch vụ
xã hộ như: y tế, giáo dục, văn hóa, học nghề…

- Tập trung xóa 100% nhà tạm cho hộ nghèo có đất ở ổn định,
đảm bảo hỗ trợ cho hộ nghèo có cơng trình vệ sinh, điện, nước sạch.
- Tiếp tục huy động nguồn lực và bằng các biện pháp tích
cực hỗ trợ cho các hộ đặc biệt nghèo vươn lên thoát nghèo, phấn đấu
đến cuối năm 2016 xóa hết hộ đặc biệt nghèo cịn sức lao động.
- Phấn đấu 3 năm đầu chương trình giảm nghèo từ 55% 60% hộ nghèo/năm, đến hết năm 2019 đầu năm 2020 cơ bản 1.684
hộ thoát nghèo theo chuẩn nói trên.
3.2.3. Nhiệm vụ
- Cũng cố kiện tồn Ban chỉ đạo chương trình từ xã đến
huyện, có phân cơng nhiệm vụ rõ ràng cụ thể.
- Xây dựng khung giám sát đánh giá chương trình theo hệ
thống chỉ tiêu cụ thể, lượng hóa.
- Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ người nghèo ở các thơn, bon,
bản, xã đặc biệt khó khăn, đầu tư phát triển sản xuất theo hướng nhân
rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK
MIL
3.3.1. Giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
Gắn chương trình phát triển nguồn nhân lực với quy hoạch


18

phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020. Hướng nghiệp
cho lao động nghèo cần chú ý gắn liền với các ngành phát triển kinh
tế.
3.3.2. Hướng dẫn cách làm ăn, nhân rộng mơ hình,
chuyển giao kỹ thuật cho người nghèo.
Tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận và tiếp thu những
kỹ thuật sản xuất tiên tiến, rèn luyện kỹ năng và phương pháp làm ăn

với những mơ hình thiết thực nhất, đơn giản và có hiệu quả.
Thực hiện các chương trình phối hợp, lồng ghép các dự án
đầu tư phát triển ngành, khu vực để tổ chức chuyển giao kỹ thuật
công nghệ.
Nhân rộng, phổ biến các mơ hình, kinh nghiệm giải quyết
việc làm, giảm nghèo hiệu quả, đặc biệt mơ hình hội đồn thể giúp
hộ nghèo làm kinh tế, hỗ trợ xóa nhà tạm, cải thiện điều kiện sinh
hoạt…
3.3.3. Hồn thiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người
nghèo
Cần coi việc cho vay vốn để hỗ trợ cho người nghèo sản xuất
kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng của chương trình
giảm nghèo.
Cần thực hiện đa dạng hóa các phương thức hỗ trợ, cho vay
vốn gắn với các giải pháp khác; gắn kết tín dụng với các hoạt động
nâng cao năng lực, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nghèo; hỗ
trợ vốn cho hộ nghèo có nhu cầu về vốn để chủ động làm ăn sinh
sống đi đôi với việc tổ chức hướng dẫn cách làm ăn sinh lợi.
Đẩy mạnh các biện pháp tạo nguồn vốn và khả năng đầu tư
vốn phục vụ cho chương trình giảm nghèo các cấp.
Thực hiện đúng, nghiêm túc quy trình tín dụng từ khâu xét


19

duyệt, giải ngân và thu nợ, thu lãi có ý nghĩa quan trọng, quyết định
chất lượng tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội.
Cần rà sốt, sắp xếp, kiện toàn lại hệ thống tổ tiết kiệm và
vay vốn tại các khu dân cư.
Cần nâng cao chất lượng nguồn lực của Ngân hàng chính

sách xã hội, tăng cường số lượng và chất lượng tác nghiệp của cán
bộ nhân viên ngân hàng.
3.3.4. Hồn thiện các chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp
cận các dịnh vụ xã hội
a. Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo
b. Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo
c. Chính sách hỗ trợ nhà ở, điện, nước sinh hoạt
d. Chính sách trợ giúp pháp lý
3.3.5. Đẩy mạnh chính sách bảo trợ xã hội
3.3.6. Giải pháp công tác tổ chức thực hiện
a. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo
Cần khẳng định, phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các
cấp các ngành, đặc biệt là thành viên trong Ban chỉ đạo công tác
giảm nghèo của huyện và các xã, thị trấn trong cơng tác giảm nghèo,
tránh khốn trắng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách giảm nghèo.
b. Đẩy mạnh huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo
Bằng tổng thể các hình thức, biện pháp, huyện cần tập trung
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế,
tăng thu ngân sách của huyện để có khả năng chi cho cơng tác giảm
nghèo.
c. Tăng cường sự tham gia của người dân
d. Giám sát và đánh giá


20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 trình bày phương hướng, mục tiêu giảm
nghèo của huyện nhằm có hướng đi vững chắc. Trên cơ sở phân tích
tình hình thực trạng về đặc điểm kinh tế xã hội và đặc biệt là thực

trạng về nghèo và công tác giảm nghèo của huyện trong thời gian
qua, chương 3 đi vào đề xuất những nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cơng tác giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
Cụ thể là những nhóm giải pháp về tạo cơng ăn việc làm, chuyển
giao kỹ thuật công nghệ, hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở, vốn, phương
tiện sinh kế…
Tất cả các giải pháp trên đều hướng đến mục tiêu chung là
giảm nghèo bền vững, góp phần tích cực trong việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị, kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh trên địa
bàn huyện Đăk Mil trong thời gian tới.


21

KẾT LUẬN

Đói nghèo là vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa để lại cho xã
hội nhiều hậu quả nặng nề. Đói nghèo tạo ra vịng luẫn quẩn: Đói
nghèo, thu nhập thấp dẫn đến trình độ giáo dục thấp, kéo theo cơ hội
việc làm ít từ đó lại sinh ra đói nghèo. Đói nghèo đã và đang tồn tại
như một thách thức đối với sự phát triển của các quốc gia, nó đem
đến cho con người sự mặc cảm, tự ti và nỗ đau dai dẳng. Xóa đói
giảm nghèo trở thành vấn đề xã hội mang tính chất tồn cầu.
Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hóa, đói nghèo là một trong
những trở ngại, thách thức lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Mỗi một quốc gia ở các cấp độ khác nhau đều
phải quan tâm, giải quyết vấn đề nghèo đói nhằm đẩy lùi những trở
ngại, đảm bảo cho sự phát triển phồn vinh và từng bước đạt tới sự
công bằng xã hội. Tuy nhiên các chế độ xã hội khác nhau thì mục
đích và mức độ quan tâm việc xóa đói, giảm nghèo cũng khác nhau.

Song đây là vấn đề toàn cầu nên thu hút sự quan tâm, phối hợp, cam
kết bằng những nỗ lực giải quyết cộng đồng quốc tế.
Ở Việt Nam vấn đế đói, nghèo đã và đang được Đảng và
Nhà nước quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt là từ sau Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (12/1986) thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta
khởi xướng, chuyển từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng xã hội
chủ nghĩa thì cơng tác giảm nghèo càng được quan tâm, chú trọng
hơn và nghèo đói đang từng bước bị đẩy lùi, nền kinh tế phát triển


22

mạnh, tăng trưởng hàng năm khá, các loại dịch vụ xã hội từng bước
hoàn thiện. Song mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng đang đặt ra
cho chúng ta những thách thức lớn, đó là sự phân hóa giàu nghèo, hố
ngăn cách giữa bộ phận dân cư giàu và nghèo đang có chiều hướng
mở rộng, nhất là giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo… Chính vì vậy,
vấn đề đói nghèo phải được sự quan tâm của toàn bộ xã hội và thực
tế trong những năm qua thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành. Đặc biệt là sự
cố gắng vươn lên của người dân đã đem lại những kết quả khả quan
trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
Đăk Mil là một huyện miền núi, đời sống của nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn, điều kiện tự nhiên khơng thuận lợi, cơ sở hạ
tầng cịn nhiều yếu kém, tình hình an ninh, chính trị chưa ổn định.
Vấn đề đặt ra đối với chính quyền và nhân dân trong huyện là phải
tận dụng những lợi thế sẵn có, phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ

sự hỗ trợ đầu tư của tỉnh, Trung ương và các tổ chức trong và ngoài
nước để từng bước thực hiện Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn trong đó cơng tác giảm nghèo, góp phần làm thay
đổi bộ mặt nông thôn và đời sống nhân dân trên địa bàn tồn huyện.
Tuy nhiên, cơng tác giảm nghèo của huyện Đăk Mil đang
phải đứng trước những khó khăn và thách thức mới. Đó là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế diễn ra cịn chậm, ngành nơng nghiệp vẫn cịn
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của huyện, trong ngành sản xuất
nơng nghiệp cịn mang tính độc canh nên tính rủi ro cao. Bên cạnh
đó là tỷ lệ gia tăng dân số cịn ở mức cao so với tồn tỉnh và cả nước,


23

nạn di dân tự do (mặt dù đã có nhiều biện pháp ngăn chặn những vẫn
còn diễn ra chưa kiểm sốt được), trình độ dân trí cịn thấp, cơ sở hạ
tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là hệ
thống giao thông, thủy lợi. Hơn nữa trên địa bàn có nhiều đồng bào
dân tộc sinh sống nên công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện cịn
gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế đó giải quyết vấn đề giảm nghèo trên
địa bàn huyện đòi hỏi nguồn lực to lớn, phải có sự phối hợp đồng bộ
nhiều ngành, nhiều cấp… Những giải pháp nêu ra cho công tác giảm
nghèo của huyện Đăk Mil trong những năm tới đòi hỏi hết sức cao về
ý thức, trách nhiệm của từng cơ quan, của từng cán bộ, đảng viên,
nhân dân và những đối tượng tham gia chương trình yêu cầu sự phối
hợp đồng bộ nhịp nhàng, biết khai thác những lợi thế sẵn có, biết sử
dụng đúng hướng, tập trung các nguồn lực, tranh thủ sự hỗ trợ của
Trung ương, tỉnh và các tổ chức Quốc tế khác… Bằng việc sử dụng
sức mạnh tổng hợp đó nhất định chương trình xóa đói, giảm nghèo
của huyện Đăk Mil từ nay đến 2020 sẽ đạt được kết quả mong muốn.

Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác giảm nghèo. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền,
và các ban ngành đồn thể của huyện Đăk Mil đã hoạch định và tổ
chức thực hiện các chính sách thích hợp trong cơng tác giảm nghèo
của huyện đạt được nhiều kết quả khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn
những bất cập, tồn tại hạn chế cần khắc phục.
Đề tài luận văn “Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mil,
tỉnh Đăk Nơng” được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu
thực tế của cuộc sống. Luận văn nghiên cứu thực trạng nghèo đói ở
địa bàn huyện, xác định những nguyên nhân dẫn đến nghèo. Đề xuất


×