Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

áp lực tâm lý và cách ứng phó của trẻ lao động sớm tại một số quận nội thành thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 197 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Nhung

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Nhung

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH VĂN SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là truing thực và chưa từng được công bố trong các công
trình khác.
Học viên



Nguyễn Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Quý thầy cô Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Sau đại học trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và quản lý hoạt
động học tập của lớp Cao học K21, đã cung cấp tri thức và lòng nhiệt huyết với
nghề cho tôi.
-TS. Huỳnh Văn Sơn - Người thầy giàu tri thức và tâm huyết đã động viên,
chia sẻ, tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- Ban giám đốc, các tình nguyện viên, giáo dục viên và các trẻ lao động sớm
tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Thảo Đàn, lớp học tình thương chùa Liên Hoa đã tạo
điều kiện, hỗ trợ cho tôi trong quá trình nghiên cứu, khảo sát và thu thập thông tin
phục vụ cho việc hoàn thành luận văn này.
- Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có những góp ý khoa học và
khách quan để tôi hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình.
- Các anh chị, các bạn cùng khóa K21 đã hợp tác, đoàn kết giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Học viên
Nguyễn Thị Nhung


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ ÁP LỰC TÂM LÝ VÀ CÁCH ỨNG PHÓ VỚI ÁP
LỰC TÂM LÝ CỦA TRẺ LAO ĐỘNG SỚM .............................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề áp lực tâm lý và cách ứng phó với áp lực tâm lý ..6
1.1.1. Một số nghiên cứu về áp lực tâm lý và ứng phó tâm lý trên thế giới ........6
1.1.2. Một số nghiên cứu về áp lực tâm lý và ứng phó tâm lý tại Việt Nam.....10
1.2. Một số vấn đề lý luận về áp lực tâm lý ..........................................................15
1.2.1. Khái niệm áp lực tâm lý...........................................................................15
1.2.2. Biểu hiện của áp lực tâm lý .....................................................................16
1.2.3. Ảnh hưởng của áp lực tâm lý đối với sự phát triển của trẻ em................17
1.3. Một số lý luận về trẻ lao động sớm ................................................................20
1.3.1. Khái niệm trẻ lao động sớm ....................................................................20
1.4. Cách ứng phó với áp lực tâm lý .....................................................................43
Chương 2. THỰC TRẠNG ÁP LỰC TÂM LÝ VÀ CÁCH ỨNG PHÓ CỦA TRẺ
LAO ĐỘNG SỚM ............................................................................................................52
2.1. Mô tả về khách thể nghiên cứu thực trạng .....................................................52
2.2. Mô tả cách thức nghiên cứu đề tài ..................................................................53
2.2.1. Công cụ nghiên cứu .................................................................................53
2.2.2. Cách tính điểm .........................................................................................54
2.2.3. Xử lý số liệu .............................................................................................55
2.3. Mức độ hài lòng về cuộc sống hiện tại của trẻ lao động sớm ........................55
2.3.1. Thực trạng mức độ hài lòng với cuộc sống của trẻ lao động sớm ...........55
2.3.2. So sánh tự đánh giá về cuộc sống của trẻ lao động sớm trên một số
phương diện .......................................................................................................56
2.3.3. So sánh mức độ hài lòng với cuộc sống của trẻ lao động sớm trên một số
phương diện .......................................................................................................59
2.4. Thực trạng áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm ..............................................60
2.4.1. Mức độ áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm ............................................60

2.4.3. Những áp lực tâm lý cụ thể của trẻ lao động sớm ...................................64
2.4.4. So sánh thực trạng áp lực tâm lý trong cuộc sống của trẻ lao động sớm
trên một số phương diện ....................................................................................69


2.4.5. Những áp lực cụ thể biểu hiện qua mức độ đồng tình với các ý kiến về
người lao động sớm. ..........................................................................................73
2.5. Ảnh hưởng của áp lực tâm lý đến trẻ lao động sớm.......................................79
2.5.1. Ảnh hưởng của áp lực tâm lý đến trẻ lao động sớm ................................79
2.5.2. So sánh ảnh hưởng của áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm trên một số
phương diện .......................................................................................................84
2.6. Ứng phó với áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm ...........................................86
2.6.1. Các kiểu ứng phó cơ bản của trẻ lao động sớm với áp lực tâm lý...........86
2.6.2. Các cách ứng phó cụ thể với áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm ...........91
2.6.3. Cách ứng phó cụ thể của trẻ lao động sớm qua một số tình huống .......102
2.6.4. So sánh các kiểu ứng phó với áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm trên
một số phương diện .........................................................................................105
Chương 3. THỰC NGHIỆM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ ÁP LỰC TÂM LÝ
VÀ CÁCH ỨNG PHÓ VỚI ÁP LỰC TÂM LÝ CỦA TRẺ LAO ĐỘNG SỚM 110
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp thực nghiệm ....................................................110
3.2. Đề xuất một số biện pháp thực nghiệm ........................................................114
3.2.1. Nhóm biện pháp thay đổi nhận thức của trẻ và những người xung quanh
.........................................................................................................................114
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường kỹ năng sống cho trẻ lao động sớm.........114
3.2.3. Nhóm các biện pháp khác ......................................................................114
3.3. Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của trẻ lao
động sớm về áp lực tâm lý và cách ứng phó với áp lực tâm lý ...........................115
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ...........................................................................115
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ...........................................................................115
3.3.3. Khách thể thực nghiệm ..........................................................................116

3.3.4. Điều kiện thực nghiệm...........................................................................117
3.3.5. Mô hình thực nghiệm.............................................................................117
3.3.6. Quy trình thực nghiệm ...........................................................................118
3.3.7. Công cụ đánh giá sau thực nghiệm ........................................................118
3.4. Phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm ..................................................119
3.4.1. Kết quả nghiên cứu trước thực nghiệm .................................................119
3.4.2. Kết quả nghiên cứu sau khi thực nghiệm .............................................125
3.5. Minh chứng trên một số trường hợp cụ thể ..................................................133
3.5.1. Kết quả thực nghiệm đối với em V.B.Đ ................................................133
3.5.2. Kết quả thực nghiệm đối với H.N..........................................................137

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTB

:

Điểm trung bình

QH

:

Quan hệ




:

Vấn đề

Quận TB

:

Quận Tân Bình

Sig.

:

Mức ý nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1

: Mô tả cơ chế tự vệ theo quan điểm của Sigmund Freud ..................49

Bảng 2.1

: Mô tả về khách thể nghiên cứu thực trạng ........................................52

Bảng 2.2

: Cách tính điểm cho mỗi câu 5, 6, 7, 9, 10, 11, 13, 14.......................54


Bảng 2.3

: Mức độ hài lòng về cuộc sống hiện tại .............................................56

Bảng 2.4

: So sánh tự đánh giá về cuộc sống trên một số phương diện .............56

Bảng 2.5

: So sánh tự đánh giá về cuộc sống của trẻ lao động sớm trên một số
phương diện.......................................................................................59

Bảng 2.6

: Mức độ áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm ......................................60

Bảng 2.7

: Các dạng áp lực tâm lý ở trẻ lao động sớm .......................................61

Bảng 2.8

: Thứ hạng các khía cạnh gây áp lực tâm lý ........................................62

Bảng 2.9

: Những áp lực cụ thể trong từng dạng áp lực của trẻ lao động sớm ..65

Bảng 2.10 : Kết quả so sánh điểm trung bình về mức độ gặp áp lực trong cuộc

sống theo các nhóm trẻ......................................................................69
Bảng 2.11 : Kết quả so sánh điểm trung bình những áp lực cụ thể trong cuộc
sống theo nhóm trẻ lao động sớm. ....................................................71
Bảng 2.12 : Mức độ đồng tình của khách thể với các ý kiến liên quan tới trẻ lao
động sớm ...........................................................................................74
Bảng 2.13 : So sánh mức độ đồng tình với ý kiến về người lao động sớm của
khách thể nghiên cứu trên một số phương diện ................................77
Bảng 2.14 : Kết quả điểm trung bình ảnh hưởng của áp lực tâm lý tới trẻ lao động
sớm ....................................................................................................79
Bảng 2.15 : Kết quả xếp hạng điểm trung bình và tần số chọn mức “thường
xuyên” ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ lao động sớm...................81
Bảng 2.16 : Kết quả kiểm nghiệm Chi bình phương so sánh ảnh hưởng của áp lực
tâm lý theo nhóm các trẻ lao động sớm ............................................85
Bảng 2.17 : Các kiểu ứng phó cơ bản với áp lực tâm lý ......................................86
Bảng 2.18 : Mức độ lựa chọn từng biểu hiện cụ thể trong các nhóm ứng phó ....89


Bảng 2.19 : Cách ứng phó cụ thể trong nhóm thay đổi cảm xúc của trẻ lao động
sớm đối với áp lực tâm lý..................................................................92
Bảng 2.20 : Cách ứng phó cụ thể trong nhóm thay đổi suy nghĩ của trẻ lao động
sớm đối với áp lực tâm lý..................................................................97
Bảng 2.21 : Cách ứng phó cụ thể trong nhóm thay đổi suy nghĩ .......................100
Bảng 2.22 : Cách ứng phó của trẻ lao động sớm qua một số tình huống ...........104
Bảng 2.23 : Điểm trung bình các kiểu ứng phó mang tính tích cực và tiêu cực của
trẻ lao động sớm đối với những áp lực trong cuộc sống .................105
Bảng 2.24 : So sánh các kiểu ứng phó theo các nhóm trẻ lao động sớm ...........105
Bảng 3.1

: Cách tính điểm bảng hỏi thực nghiệm ............................................119


Bảng 3.2

: So sánh mức độ nhận thức về áp lực tâm lý và cách ứng phó với áp
lực tâm lý của trẻ lao động sớm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm trước thực nghiệm ..............................................................120

Bảng 3.3

: So sánh mức độ nhận thức về áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm ở
nhóm đối chứng giữa trước và sau thực nghiệm .............................125

Bảng 3.4

: So sánh mức độ nhận thức về áp lực tâm lý và cách ứng phó với áp
lực tâm lý của trẻ lao động sớm ở nhóm thực nghiệm giữa trước và
sau thực nghiệm ..............................................................................127

Bảng 3.5

: So sánh mức độ nhận thức của trẻ lao động sớm giữa nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ..............................130

Bảng 3.6

: Điểm trung bình mức độ nhận thức của V.B.Đ trước và sau thực
nghiệm .............................................................................................134

Bảng 3.7

: ĐTB mức độ nhận thức của H.N trước và sau thực nghiệm ...........138



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Mức độ áp lực ở biểu hiện ở “thời gian làm việc” ............................ 66
Biểu đồ 2.2 : Mức độ áp lực ở biểu hiện ở “tiền nhà trọ”....................................... 68
Biểu đồ 2.3 : Mức độ đồng tình với ý kiến cho rằng tiền nhà trọ là quá nhiều
so với thu nhập của trẻ lao động sớm................................................ 75
Biểu đồ 2.4 : Mức độ ảnh hưởng đến hành vi qua biểu hiện “ngủ quá nhiều
hoặc mất ngủ, ngủ không ngon giấc” ................................................ 83
Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ trẻ chọn cách ứng phó nói với bố mẹ những điều mình lo
lắng .................................................................................................... 94
Sơ đồ 3.1

: Quá trình ứng phó với áp lực tâm lý (phỏng theo Frydenberg,
2002) ............................................................................................... 112

Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về biểu hiện của áp lực tâm lý
giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm .... 121
Biều đồ 3.2 : Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về cách ứng phó với áp lực
tâm lý giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực
nghiệm ............................................................................................. 124
Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về ảnh hưởng của áp lực tâm
lý giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm. ............ 132


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, câu nói đó đã khẳng định vai trò quan

trọng của trẻ em và đó cũng là khẩu hiệu mà các quốc gia và cộng đồng quốc tế
nhằm hướng tới mục đích chăm sóc, bảo vệ tương lai của mỗi quốc gia và toàn thể
nhân loại. Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chính là nuôi dưỡng cho tương lai tươi đẹp
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Chính vì thế, dù ở bất cứ đâu, bất cứ dân tộc nào, đất
nước nào, tất cả trẻ em đều được và cần phải được hưởng một tương lai tốt đẹp hơn.
Điều này chỉ được thực hiện khi tất cả trẻ em đều có điều kiện đi học đầy đủ, được
giáo dục và được hưởng các dịch vụ xã hội thiết yếu. Tuy nhiên, theo báo cáo của
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), trên thế giới hiện có 215 triệu trẻ em lao động
sớm, trong đó có 115 triệu em đang làm việc trực tiếp trong điều kiện nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn và đạo đức, thậm chí đe
dọa tính mạng của trẻ em. Hàng năm, ngày thế giới phòng chống lao động trẻ em
đều kêu gọi cộng đồng sớm chấm dứt tình trạng trẻ em phải lao động trong điều
kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm này.
Ở Việt Nam, mặc dù có nhiều cố gắng trong việc giải quyết tình trạng lao
động trẻ em, pháp luật Việt Nam đã cấm sử dụng lao động dưới 15 tuổi nhưng ở cả
nông thôn lẫn thành thị, trẻ em vẫn phải làm những công việc vất vả thậm chí còn
vất vả hơn người lớn. Kết quả nghiên cứu về tình hình lao động trẻ em theo một
nghiên cứu gần đây nhất của Bộ LĐTB&XH ở 8 tỉnh trọng điểm gồm Quảng Nam,
Lào Cai, Hà Nội, An Giang, Gia Lai, Hà Tĩnh, Quảng Bình và TP Hồ Chí Minh thì
có tới 50% trẻ em đang phải làm việc trong môi trường nguy hiểm, có ảnh hưởng
tồi tệ đến sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần của các em. Báo cáo cũng cho
biết, trung bình trẻ phải làm việc từ 4-5 giờ/ngày đôi khi là 6 giờ một ngày thậm chí
còn kéo dài hơn nữa. Đây thực sự trở thành nỗi đau của người lớn và niềm trăn trở
của toàn xã hội [58].


2

Hiện nay, quá trình đô thị hoá ngày càng phát triển, kéo theo nhiều hệ lụy mà
một trong số đó là tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm ngày càng tăng

nhanh, tập trung đông ở các khu công nghiệp, các khu đô thị lớn. Trẻ tham gia lao
động sớm đồng nghĩa với việc các em không được đi học, không được vui chơi giải
trí, không được tham gia các dịch vụ xã hội mà đáng lẽ các em phải được thụ
hưởng. Khi tham gia lao động, trẻ em chưa nhận biết được giá trị sức lao động mà
mình bỏ ra, vì thế các em thường bị bóc lột, bị lợi dụng sức lao động, bị bắt buộc
làm việc nhiều hơn trong khi tiền công lại được trả ít hơn. Bên cạnh đó, các em
chưa phát triển đầy đủ về mặt thể chất cũng như chưa được đào tạo đầy đủ về những
kỹ năng để tham gia lao động, chính vì thế ở các em thường xuất hiện những trạng
thái tâm lý lo lắng, hoảng sợ, tự ti… tạo ra những áp lực đè nặng cuộc sống của các
em. Trước những áp lực tâm lý đó, mỗi em lại chọn cho mình một cách ứng phó
khác nhau, và trong thực tế, có rất nhiều trẻ lao động sớm chưa tìm ra được những
cách ứng phó phù hợp. Điều này đã làm ảnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát
triển nhân cách và tương lai của các em đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển của
xã hội. Vì thế, việc tìm hiểu những áp lực tâm lý cũng như cách ứng phó của các em
trước những áp lực này để từ đó đề xuất những biện pháp giúp các em giảm bớt
những áp lực trong cuộc sống là một điều hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài tìm hiểu “ÁP
LỰC TÂM LÝ VÀ CÁCH ỨNG PHÓ CỦA TRẺ LAO ĐỘNG SỚM TẠI
MỘT SỐ QUẬN NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm tại một số quận nội
thành thành phố Hồ Chí Minh, cách ứng phó của các em trước những áp lực tâm lý;
trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để làm giảm bớt các áp lực tâm lý.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Trẻ lao động sớm tại một số quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh.


3


3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số áp lực tâm lý và cách ứng phó trước những áp lực đó của trẻ lao động sớm.
4. Giả thuyết khoa học
Đa số trẻ lao động sớm tại một số quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh đều
gặp phải một số áp lực tâm lý. Những áp lực tâm lý này ảnh hưởng khá lớn tới cuộc
sống của các em nhưng một bộ phận trẻ lao động sớm chưa biết cách ứng phó hiệu
quả với các áp lực tâm lý. Nếu có những biện pháp hợp lý sẽ góp phần làm giảm bớt
những áp lực này đồng thời nâng cao nhận thức về cách ứng phó với áp lực tâm lý
của trẻ lao động sớm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài như: áp
lực, áp lực tâm lý, trẻ lao động sớm, cách ứng phó trước những áp lực tâm lý, . . .
5.2. Khảo sát thực trạng những áp lực tâm lý mà trẻ lao động sớm ở thành phố
Hồ Chí Minh đang gặp phải. Tìm hiểu những cách ứng phó thường được trẻ lao
động sớm ở một số quận nội thành áp dụng trước những áp lực tâm lý.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của trẻ lao
động sớm về áp lực tâm lý và cách ứng phó với áp lực tâm lý.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu một số áp lực tâm lý và cách ứng phó mà trẻ lao động
sớm thường áp dụng.
6.2. Về khách thể nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu trẻ lao động sớm buôn bán tự do tại một số quận nội
thành thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí chuyên ngành về các
vấn đề liên quan, từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở
lý luận cho đề tài.



4

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Dùng bảng câu hỏi mở để thu thập dữ liệu:
+ Những khía cạnh trong cuộc sống thể hiện áp lực tâm lý của trẻ lao động
sớm.
+ Những áp lực tâm lý mà trẻ lao động sớm thường gặp phải.
+ Ảnh hưởng của những áp lực tâm lý đến sự phát triển của trẻ lao động sớm.
+ Cách ứng phó của trẻ lao động sớm trước những áp lực tâm lý.
- Dựa trên những cơ sở lý luận, các tài liệu sách báo và những dữ liệu thu thập
được từ bảng câu hỏi mở, người nghiên cứu xây dựng bảng câu hỏi đóng để khảo
sát thực trạng một số áp lực tâm lý vá cách ứng phó trước những áp lực đó của trẻ
lao động sớm.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số trẻ lao động sớm và cha mẹ các em (nếu được) để tìm hiểu
một số biểu hiện của những áp lực tâm lý và cách ứng phó của các em trước những
áp lực đó.
Phỏng vấn một số chuyên gia để tìm hiểu ảnh hưởng của việc lao động sớm
đến sự phát triển của trẻ em.
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức của trẻ lao động sớm sẽ được
tổ chức triển khai thực nghiệm trong thực tế trên khách thể là trẻ có biểu hiện áp lực
tâm lý từ 12 đến 15 tuổi. Thông qua đó đánh giá mức độ hiệu quả và khả thi của các
biện pháp nâng cao nhận thức về tâm lý và cách ứng phó với áp lực tâm lý thông
qua so sánh trước và sau thực nghiệm, so sánh nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng.
Ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng dữ liệu mô tả sâu một số trường hợp cụ thể
trong chương trình thực nghiệm.



5

7.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows 13.0 để xử lý các số liệu điều tra
khảo sát.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lý luận
- Hệ thống hóa những nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Làm rõ những vấn đề lý luận về áp lực tâm lý, áp lực tâm lý của trẻ lao động
sớm nói chung và trẻ lao động sớm tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cách ứng
phó của trẻ lao động sớm trước những áp lực tâm lý đó.
8.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng áp lực tâm lý thường gặp của trẻ lao động sớm tại
thành phố Hồ Chí Minh.
- Tìm hiểu những cách ứng phó thường được trẻ lao động sớm tại thành phố
Hồ Chí Minh áp dụng trước những áp lực tâm lý mà các em gặp phải.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt các áp lực tâm lý mà trẻ lao động
sớm thường gặp phải, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của các em.


6

Chương 1. LÝ LUẬN VỀ ÁP LỰC TÂM LÝ VÀ CÁCH ỨNG
PHÓ VỚI ÁP LỰC TÂM LÝ CỦA TRẺ LAO ĐỘNG SỚM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề áp lực tâm lý và cách ứng phó với áp lực
tâm lý
Nghiên cứu về áp lực tâm lý, về các cách thức ứng phó với khó khăn tâm lý đã
được một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Dưới đây là các công

trình nghiên cứu tiêu biểu cho vấn đề này:
1.1.1. Một số nghiên cứu về áp lực tâm lý và ứng phó tâm lý trên thế giới
Áp lực tâm lý là một vấn đề từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình này tập trung chủ yếu tìm hiểu áp
lực trong học tập của học sinh các lứa tuổi và tìm ra hướng giải quyết các vấn đề
này. Ở Liên Xô cũ, các nhà nghiên cứu đã tìm cách phát hiện và đánh giá hiện
tượng quá tải trong học tập dẫn đến căng thẳng ở học sinh, từ đó chuẩn hóa khối
lượng và cách tổ chức hoạt động học tập phù hợp với sự biến đổi chức năng tâmsinh lý của học sinh, ngăn ngừa sự tiêu hao năng lượng quá mức cho phép. Trong
vòng hơn 40 năm trở lại đây, cùng với việc cải cách giáo dục trong nước, vấn đề
nghiên cứu tải học của học sinh đã được các nhà giáo dục như V.I. Kozlova, M.V.
Antropova và các nhà nghiên cứu của viện hàn lâm Liên Xô cũ rất quan tâm [27].
Các nhà giáo dục học, y tế học đường các nhà nước Liên Xô cũ, CHDC Đức
cũ, Tiệp Khắc cũ, và Hungary như X.M. Grombakh, B. Rona, P. Sabo quan tâm đến
các biểu hiện về sợ hãi, mệt mỏi, căng thẳng, lo âu do tình trạng học tập quá mức ở
học sinh [27].
Theo điều tra của trung tâm sức khỏe tâm lý VIMHANS với 150 cơ sở giáo
dục ở New Dehli cho thấy có 40% học sinh luôn cảm thấy căng thẳng trong thi cử.
Cũng theo một nghiên cứu của các tổ chức phi chính phủ SAHYOY năm 2005 có
57% trong số 850 trẻ mới lớn cho biết họ bị trầm cảm, 9% có ý định tự tử [56].
Ở Trung Quốc theo trung tâm nghiên cứu và ngăn ngừa tự tử ở Bắc Kinh đã
tiến hành điều tra trên 15.431 nạn nhân của chứng trầm cảm trong vòng hai năm,


7

kết quả cho thấy những người từ độ tuổi 18-25 chiếm 37.6%. Theo HiuLong, nhà
tâm lý ở trung tâm nghiên cứu và ngăn ngừa tự tử Bắc Kinh nhận định: “Xã hội đầy
rẫy áp lực và cạnh tranh, vì vậy những người trẻ tuổi vốn thiếu kinh nghiệm giải
quyết khó khăn thường có xu hướng chán nản, thất vọng” [57].
Khái niệm “ứng phó tâm lý” đến năm 1967 mới được thừa nhận. Tuy nhiên,

những nghiên cứu về cơ chế tự vệ của S. Freud vào năm 1933 được xem là những
nghiên cứu đầu tiên về sự đáp ứng và những cách thức cá nhân sử dụng để vượt qua
những khó khăn tâm lý. Theo Freud, trong cấu trúc ba thành phần của nhân cách,
cái Tôi giữ vai trò trung gian, vừa đáp ứng những đòi hỏi của cái ấy, vừa thỏa mãn
những yêu cầu khắt khe của cái Siêu Tôi. Nếu cái Tôi không thể dung hòa giữa cái
Tôi và cái Siêu Tôi, trong con người sẽ xuất hiện cơ chế tự vệ bao gồm: phủ nhận,
thay thế, huyễn tưởng, đồng nhất hóa, phóng chiếu, hợp lý hóa, di chuyển, thoái lui,
dồn nén và thăng hoa [26, 254].
Vào đầu thập niên 1970, các nhà nghiên cứu đã tìm ra một cách tiếp cận mới
hơn để đo lường và đánh giá sự ứng phó. Điều này được tóm tắt trong công trình
của Folkman và Lazarus. Họ đã xác định tám cách ứng phó gồm: đối diện với vấn
đề, cố thoát khỏi tình huống khó khăn, tìm kiếm sự hỗ trợ xã hội, gánh vác trách
nhiệm, né tránh thực tại, lập kế hoạch giải quyết vấn đề và nhìn thấy điều thuận lơi.
Họ tin rằng những cách này phản ánh hai kiểu cơ bản của sự ứng phó: đó là tập
trung vào vấn đề và tập trung vào cảm xúc. Lazarus và Folkman nhấn mạnh rằng
những khía cạnh trong hành vi ứng phó của cá nhân thay đổi phụ thuộc vào tình
huống hay mức độ hỗ trợ mà cá nhân nhận được. Một trong những công cụ đo
lường được phát triển bởi quan điểm mới là CISS (Coping with stressful situations).
Công cụ này cố gắng đưa ra những dấu hiệu của các chiến lược ứng phó mà con
người có thể sử dụng trong tình huống khó khăn. Những chiến lược ứng phó mà
công cụ này đưa ra bao gồm chiến lược định hướng vào nhiệm vụ, trong đó con
người hướng đến việc đương đầu với những vấn đề kế tiếp sẽ diễn ra; chiến lược
định hướng vào cảm xúc, chiến lược né tránh thực tại (chiến lược này được chia làm
hai loại: tìm kiếm sự hỗ trợ về mặt xã hội và tìm kiếm sự giải tỏa tâm trí [10, 7].


8

Bolognini Monique, Plancherel Bernard; Halfon Olivier với nghiên cứu “Đánh
giá các chiến lược ứng phó của thanh thiếu niên: có sự khác nhau theo tuổi và theo

giới tính hay không?”, đã tìm hiểu các chiến lược ứng phó đặc trưng theo giới, mối
tương quan giữa việc chọn lựa cách ứng phó với sức khỏe tâm trí theo giới tính và
độ tuổi. Các tác giả đã đưa ra những chiến lược ứng phó như sử dụng quan hệ xã
hội, gia đình, tình cảm âm tính, sự giải trí, hài hước, cam kết, tiêu xài, gia đình, nhà
trường. Các kết quả khẳng định, nữ thanh thiếu niên tự điều chỉnh tùy theo khó
khăn bằng cách tham gia nhiều hơn vào các quan hệ xã hội (bạn bè, anh chị em, bố
mẹ và các người lớn khác). Ở đây, nữ giới đầu tư nhiều hơn vào thế giới tương tác
nhằm thể hiện tình cảm một cách cởi mở và nhằm nhận được sự nâng đỡ, các lời
khuyên và những điều an ủi từ một người tâm tình (bạn bè, gia đình). Trong khi đó,
các nam thanh thiếu niên cố gắng nhiều hơn trong việc giữ ý nghĩa của sự hài hước
và tiến hành một hoạt động thể lực mãnh liệt. Nam giới ít cởi mở và ít phụ thuộc
vào người khác hơn so với nữ giới, nhưng lại có xu hướng làm cho tình huống bớt
khủng hoảng và tỏ ra lạc quan, tìm kiếm sự giải tỏa trong các trò chơi và hoạt động
thể lực. Về mối quan hệ giữa sức khỏe tâm trí và chiến lược ứng phó, ta thấy các kết
quả tỏ ra khác biệt giữa nam giới và nữ giới. Ở nữ giới, trong số các chiến lược có
tương quan cao nhất, đó là sự thể hiện các tình cảm âm tính phối hợp với một xác
suất cao nhất bị rối nhiễu tâm trí như khí sắc trầm nhược, lo âu và rối nhiễu giấc
ngủ. Ở nam giới, chỉ có tương quan về mặt lo âu [32].
Một số nghiên cứu về thái độ tìm kiếm sự giúp đỡ trong các vấn đề tâm lý cho
các kết quả như sau: Thanh niên có xu hướng không tìm kiếm sự giúp đỡ từ các
nguồn chính thức, trong cuộc khảo sát của Western Australian Child Health, chỉ có
2% từ độ tuổi 4 đến 16 tuổi có vấn đề về sức khỏe tâm thần có liên hệ với trung tâm
dịch vụ sức khỏe tâm thần trong khoảng 6 tháng (Zubrick, Silburn, Garton, et al.,
1995). Tương tự, thành phần trẻ em và tuổi vị thành niên của National Survey of
Mental Health and Wellbeing cho kết quả rằng chỉ có 29% trẻ em và vị thành niên
có vấn đề về sức khỏe tâm thần có liên hệ dịch vụ chuyên nghiệp hoặc những dịch
vụ tương tự trong 12 tháng, những vấn đề đó bao gồm cả vấn đề sức khỏe, sức khỏe


9


tâm thần và vấn đề về học hành (Sawyer, Arney, Baghurst et al., 2000). Một vài
thanh niên tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp cho các vấn đề sức khỏe tâm thần, và
thanh niên có xu hướng tìm kiếm sự giúp đỡ từ nguồn không chính thức trước khi
quay lại với nguồn giúp đỡ chính thức (Benson, 1990; Boldero & Fallon, 1995;
Rickwood, 1995). Thanh niên thích tìm kiếm sự giúp đỡ từ nguồn không chính thức
hơn là từ nguồn chính thức, như là bạn bè và gia đình. Bạn bè được tìm đến trong
các vấn đề về cảm xúc cá nhân nhiều hơn, trong khi đó, gia đình được xếp thứ hai
sau bạn bè (Boldero & Fallon, 1995; Schonert-Reichl & Muller, 1996) [1].
Nữ giới thì thích tìm kiếm sự giúp đỡ hơn ở nam giới. Điều đó phụ thuộc
nhiều vào những người giúp đỡ và vấn đề cần được giúp đỡ, nhưng nhìn chung là
phái nữ thích tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác và cho lời khuyên về các vấn đề
sức khỏe tâm thần (Boldero & Fallon, 1995; Rickwood & Braithwaite, 1994).
Ngược lại, phái nam thì tin tưởng vào bản thân mình hơn là tìm kiếm sự giúp đỡ từ
người khác, và họ cũng hay tránh thừa nhận hoặc từ chối sự hiện diện của vấn đề
đang gặp phải (Offer, Howard, Schonert & Ostrov, 1991). Một vài vấn đề thường
thúc đẩy hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ hơn một số vấn đề khác và các nguồn giúp đỡ
khác nhau thì được cho rằng sẽ thích hợp với từng loại vấn đề khác nhau. Ví dụ, vấn
đề về mối quan hệ thường được đem ra thảo luận với bạn bè, vấn đề về cá nhân thì
với gia đình, và vấn đề về học hành thì thường được tìm đến thầy cô giáo (Bolder &
Fallon, 1995; Offer et al., 1991) [1].
Nhà nghiên cứu Camus Jean trong bài viết “Sự bố trí thời gian và các khó
khăn học đường. Phản ứng tức thời và trì hoãn” đã đối chiếu và cách thức ứng phó
tâm lý của trẻ thuộc nhóm SES (những học sinh lớp đặc biệt, các em này được gọi
là những “học sinh không thích nghi”, “khó khăn” trong học tập) và trẻ thuộc nhóm
CES (nhóm học sinh cấp 2 bình thường). Kết quả cho thấy, trẻ nam thuộc nhóm
SES khi gặp khó khăn sẽ hành động chớp nhoáng, không cần đánh giá, chúng xem
những hành động bộc phát như một “tấm áo giáp” chống lại sự sợ hãi về thất bại
liên tiếp tấn công. Trẻ nữ trong nhóm này có xu hướng trì hoãn thời gian thực hiện
công việc, các em loay hoay tìm kiếm giải pháp phù hợp, cảm thấy thất vọng, luôn



10

phàn nàn và yêu cầu được giúp đỡ hơn nhóm trẻ nữ CES [15].
Nhìn chung, nghiên cứu về áp lực tâm lý, cách thức ứng phó tâm lý đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
1.1.2. Một số nghiên cứu về áp lực tâm lý và ứng phó tâm lý tại Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, tình trạng quá tải học tập đang xảy ra rất phổ biến, gây
nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Chính vì vậy vấn đề áp lực tâm lý trong học tập được
các tác giả rất quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình này mới nghiên cứu
áp lực tâm lý ở góc độ đây là một nguyên nhân gây ra những rối loạn tâm lý khác ở
học sinh mà chưa thực sự đi sâu vào tìm hiểu áp lực tâm lý như một đối tượng
nghiên cứu độc lập. Điều này có thể nhận thấy qua một số công trình nghiên cứu
sau đây:
Năm 2000, tác giả Nguyễn Công Khanh cùng nhóm sinh viên khoa Tâm lý
Đại học KHXH&NV Hà Nội đã công bố kết quả trong một công trình nghiên cứu
cho thấy có ít nhất 17.4- 18.81% học sinh có biểu hiện rối nhiễu lo âu [25].
Đến năm 2002, với đề tài “Rối nhiễu trầm cảm ở học sinh THPT hiện nay” tác
giả Lê Bá Đạt đã đưa ra kết luận 8.8% học sinh THPT Hà Nội trong năm học 20012002 bị trầm cảm. Nguyên nhân do kết quả học tập không như mong muốn, sức ép
từ phía gia đình, cha mẹ lên các em rất lớn, sự kì vọng của cha mẹ vào con đã hình
thành nên tinh thần trách nhiệm trong học tập. Khi kết quả học tập không vừa ý trẻ
sẽ thất vọng, buồn chán, không tự tin vào bản thân, từ đó cảm thấy việc học nặng nề
và mệt mỏi. Ngoài sức ép từ phía gia đình, trẻ phải chịu sức ép từ phía nhà trường,
bạn học cùng trang lứa [13].
Năm 2005, tác giả Hoàng Gia Trang (Viện Chiến lược và chương trình giáo
dục) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Áp lực tâm lý trong hoạt động học tập của học
sinh THCS”. Tác giả nghiên cứu trên 598 học sinh tại 4 trường THCS tại Hà Nội
cho thấy: Học sinh chịu áp lực học tập lớn từ phía gia đình và nhà trường, tác giả
nêu lên tình trạng quá tải về nội dung chương trình, thời gian học tập, căn bệnh

thành tích ở trường học cùng với sự mong muốn, kỳ vọng của cha mẹ khiến tình
trạng học tập của các em trở nên căng thẳng [42].


11

Nghiên cứu về thái độ tìm kiếm sự giúp đỡ và các cách ứng phó tâm lý là một
vấn đề còn ít được quan tâm tại Việt Nam. Trong một số nghiên cứu gần đây, có
công trình nghiên cứu của tác giả Phan Thị Mai Hương tiến hành năm 2005. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra một số cách thức ứng phó như: lý giải hoàn cảnh
một cách tích cực, tìm kiếm chỗ dựa tình cảm, kiềm chế bản thân, lên kế hoạch, ứng
phó chủ động thay thế bằng những hành vi tiêu cực. Trong nghiên cứu này, tác giả
đã tìm hiểu về “Mối tương quan giữa cách ứng phó của trẻ vị thành niên trong hoàn
cảnh khó khăn với các nhân tố xã hội” và “mối tương quan giữa cách ứng phó của
trẻ vị thành niên trong hoàn cảnh khó khăn với các nhân tố nhân cách”. Kết quả
nghiên cứu khẳng định một số nhân tố xã hội như mức độ trải nghiệm các sự kiện
của cuộc đời, chỗ dựa xã hội từ các mối quan hệ với cha mẹ, thầy cô và bạn bè,
thành tích học tập đạt được qua các năm học, những thành tích nổi bật trong hoạt
động ở nhà trường và vị thế kinh tế - xã hội của gia đình có ảnh hưởng lớn đến khả
năng đáp ứng trước khó khăn của học sinh. Nghiên cứu cho thấy trẻ vị thành niên
có chỗ dựa xã hội vững chắc về tinh thần: có nơi để chia sẻ, nhận được sự thông
cảm, an ủi cũng như giúp đỡ, có sự quan tâm và hiểu biết lẫn nhau… và có định
hướng tốt đẹp, ít trải qua những sự kiện âm tính trong cuộc sống thì thường có
những cách ứng phó tích cực trước hoàn cảnh khó khăn và ngược lại [22], [23].
Trong luận văn tốt nghiệp đại học năm 2006 với đề tài “Tìm hiểu thực trạng áp
lực tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay” tác giả Nguyễn Thị Sông Lam đã nghiên cứu và đưa ra kết luận hiện nay
học sinh THPT đang chịu một áp lực tâm lý khá lớn trong học tập thể hiện qua
nhiều khía cạnh: thời gian học, khối lượng bài vở, nội dung chương trình và biện
pháp mà giáo viên sử dụng, áp lực về mặt cảm xúc... Nguyên nhân chính của tình

trạng này là do nội dung, lượng kiến thức quá tải và mong muốn, kỳ vọng của cha
mẹ vào kết quả học tập của con, đặc biệt là quan niệm về con đường tiến thân bằng
cách đậu đại học. Những áp lực này đã để lại những hậu quả: học sinh bước đầu có
biểu hiện không tốt về mặt sức khỏe thể chất và tinh thần: thiếu ngủ, nhức đầu,
chóng mặt, bi quan, buồn rầu, lo lắng, không tự tin vào bản thân… [27].


12

Đề tài “Khảo sát tình trạng lo âu trầm cảm về một số yếu tố liên quan đến trẻ
vị thành niên lang thang kiếm sống trên đường phố” do tác giả Phan Tiến Sĩ và
Nguyễn Thành Công của Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 thực hiện, sử dụng
thang đánh giá lo âu Zung (SAS) đã sàng lọc và đánh giá tỷ lệ rối loạn lo âu ở trẻ
em lang thang kiếm sống trên đường phố cùng với bảng hỏi được thiết kế riêng để
tìm hiểu các yếu tố tâm lý- xã hội có liên quan đến tình trạng lo âu- trầm cảm của
trẻ, từ đó nhận xét thấy có một số yếu tố tâm lý xã hội như khó khăn về kinh tế, gia
đình không hạnh phúc… làm cho các em rơi vào tình trạng rối loạn lo âu [33].
Năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Hằng Phương thực hiện đề tài “Thực trạng và
nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu ở học sinh trường THPT chuyên Quảng Bình” đã
sử dụng công cụ nghiên cứu chính là hai công cụ đánh giá rối loạn lo âu là thang
đánh giá lo âu- trầm cảm- stress DASS và thang đánh giá lo âu Zung cho thấy tỷ lệ
học sinh mắc rối loạn lo âu cao 130/600 chiếm tỷ lệ 21.6% và nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng này chủ yếu liên quan đến học tập và do bản thân các em [33].
Tác giả Nguyễn Hữu Thụ với nghiên cứu “Các kiểu ứng phó với stress trong
học tập của sinh viên đại học quốc gia Hà Nội” tiến hành năm 2009 đã chỉ ra rằng
chiến lược ứng phó của sinh viên trước các tình huống gây stress trong học tập chủ
yếu bằng phương thức thay đổi nhận thức và hành vi bằng cách giải tỏa cảm xúc,
đánh giá sự kiện xem nó có gây stress không và thay đổi hoạt động của cá nhân. Từ
đó, sinh viên chủ động trong học tập, giảm bớt sự lo lắng và cảm xúc tiêu cực nảy
sinh từ các sự kiện gây stress cao trong học tập [39].

Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về khó khăn tâm lý đã được thực hiện ở
Việt Nam gần đây. Khó khăn tâm lý cũng là một trong những yếu tố gây ra áp lực
tâm lý cho con người. Chính vì vậy, việc tìm hiểu những công trình nghiên cứu về
khó khăn tâm lý giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về áp lực tâm lý.
Nghiên cứu “Một số khó khăn trong học tập của trẻ vị thành niên và cách ứng
phó của các em” của tác giả Lưu Song Hà thực hiện năm 2005 đã tập trung tìm hiểu
những biến đổi về tâm sinh lý, môi trường học tập từ tiểu học lên trung học cơ sở đã
tạo ra những khó khăn tâm lý đặc trưng nào và liệt kê những kiểu ứng phó của trẻ vị


13

thành niên khi gặp khó khăn trong học tập. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi gặp
khó khăn, trẻ vị thành niên thường sử dụng trước hết là những cách thức ứng phó
bằng hành động, tiếp đến là ứng phó về tình cảm và cuối cùng là suy nghĩ [17].
Trong những đề tài này phải kể đến nghiên cứu “Khó khăn tâm lý và nhu cầu
tham vấn của học sinh trung học phổ thông” của nhóm tác giả Dương Thị Diệu Hoa
được thực hiện năm 2006. Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên 615 em học
sinh THPT thuộc địa bàn Hà Nội, Nam Định, Vĩnh Phúc và đưa ra kết luận rằng hầu
hết học sinh được khảo sát đều có trạng thái tâm lý lo lắng với các mức độ khác
nhau về các lĩnh vực có liên quan tới học tập, quan hệ và sự phát triển của bản thân;
nhận thức của học sinh phổ thông cho rằng hoạt động tham vấn đối với các em là
cần thiết [19].
Năm 2007, nghiên cứu “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh
viên năm nhất đại học sư phạm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Xuân Thức đã tìm hiểu
các biểu hiện của khó khăn tâm lý, nguyên nhân và những ảnh hưởng của chúng đến
nhân cách của sinh viên [40].
Cũng trong năm 2007, tác giả Đặng Thị Lan trong nghiên cứu “Một số khó
khăn tâm lý trong hoạt động học ngoại ngữ của sinh viên những năm đầu ở trường
Đại học ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội” đã đi sâu tìm hiểu những khó khãn tâm lý

trong hoạt động học tập của sinh viên và mức độ khó khăn giữa sinh viên nam và
nữ, ảnh hưởng của khó khăn tâm lý tới sự phát triển tâm lý, nhân cách của sinh viên
năm nhất và những nhân tố khách quan và chủ quan gây ra những khó khăn tâm lý
đó [29].
Trẻ lao động sớm là một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu quan
tâm từ rất sớm. Đã có rất nhiều các nghiên cứu về trẻ lao động sớm tại Việt Nam,
tuy nhiên các tác giả chủ yếu sử dụng thuật ngữ lao động trẻ em và tập trung tìm
hiểu về thực trạng, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp làm giảm tình trạng lao
động trẻ em mà chưa có một nghiên cứu thực sự nào đề cập đến áp lực tâm lý và
cách ứng phó với áp lực tâm lý của đối tượng rất đặc biệt này.


14

Đầu tiên phải kể đến cuốn sách “Vấn đề lao động trẻ em” của tác giả Vũ Ngọc
Bình xuất bản năm 1995 với sự hỗ trợ của Tổ chức Tầm nhìn thế giới quốc tế
(World Vision International), một tổ chức phi chính phủ hoạt động vì quyền trẻ em
ở Việt Nam. Đây là cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết về vấn đề rộng lớn và phức
tạp là lao động trẻ em. Tác giả đã khái quát tình hình lao động trẻ em trên thế giới
và ở Việt Nam, lý giải nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình lao động trẻ
em và đưa ra những giải pháp tiến tới giải quyết vấn đề lao động trẻ em [7].
Năm 2000, chương trình nghiên cứu Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình đã
được tổ chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển (Save the Children Sweden) cộng tác
với Khoa Tâm lý học (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội) thực hiện. Nghiên cứu tập trung vào nhóm trẻ em giúp việc gia
đình tại Hà Nội, nhằm tìm hiểu nguyên nhân, đặc điểm và ảnh hưởng của lao động
tới sự phát triển cá nhân của trẻ cũng như mô tả mối quan hệ xã hội của trẻ tại nơi
làm việc. Nghiên cứu này được tiến hành bằng sự kết hợp sử dụng các phương pháp
định lượng (dùng bảng hỏi), định tính (phỏng vấn sâu 20 trường hợp trong đó có 5
trường hợp phỏng vấn gia chủ và 15 trường hợp trẻ em) và phân tích tư liệu [60].

Năm 2010, Cục Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Tình
hình lao động trẻ em - thực trạng và giải pháp”. Đề tài đã cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề lao động trẻ em, ngăn ngừa và khắc
phục tình trạng lao động trẻ em. Các tác giả cũng đã kiến nghị một số giải pháp
nhằm hạn chế lao động trẻ em, để các em có thể phát triển, vui chơi theo đúng lứa
tuổi của mình như: nâng cao nhận thức, hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách,
củng cố nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và
tổ chức thực thi luật pháp; tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý các trường
hợp lạm dụng lao động trẻ em [59].
Như vậy, các nghiên cứu này xác nhận, thanh thiếu niên Việt Nam gặp những
khó khăn tâm lý trong lĩnh vực học tập và trong hoạt động hàng ngày. Tùy vào đặc
điểm nhân cách và môi trường xã hội (đặc biệt là có hay không sự hỗ trợ từ gia
đình, nhà trường…) mà các em sẽ chọn lựa các cách đáp ứng trước những khó khăn


15

khác nhau. Việc phân tích lịch sử nghiên cứu về áp lực tâm lý và cách ứng phó tâm
lý với những khó khăn của thanh thiếu niên nói chung và trẻ lao động sớm nói riêng
cho thấy, chưa cho nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu về áp lực tâm lý và các
cách ứng phó với áp lực tâm lý của trẻ lao động sớm. Đây là cơ sở để người nghiên
cứu xác lập đề tài nghiên cứu của mình.

1.2. Một số vấn đề lý luận về áp lực tâm lý
1.2.1. Khái niệm áp lực tâm lý
Áp lực là thuật ngữ được sử dụng trong Vật lý học để chỉ lực ép trên bề mặt
của một vật và vuông góc với bề mặt đó. Sau được sử dụng rộng ra với nghĩa áp lực
là sự bắt ép bằng sức mạnh, sức ép.
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998), Nguyễn Như Ý chủ biên, Bộ GD và ĐT,
Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam (NXB Văn hóa thông tin) thì áp là ép, đè

nén, ép buộc, như vậy áp lực là bị ép, bị đè nén bởi một lực nhất định [46].
Theo Từ điển Tâm lý học (2008), Viện KHXH Việt Nam, Viện Tâm lý học,
do GS.TS. Vũ Dũng chủ biên, NXB Từ điển Bách Khoa, áp lực là lực khác với nhu
cầu về hướng tác động. Nếu nhu cầu là lực xuất phát từ bên trong cơ thể thì áp lực
là lực tác động từ phía môi trường lên cơ thể [11].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu khái quát về áp lực tâm lý như là những
nhân tố gây sức ép cho cá nhân, tạo ra những căng thẳng về mặt tâm lý.
Áp lực tâm lý theo loại này sẽ có áp lực về thông tin và áp lực về cảm xúc. Áp
lực thông tin xuất hiện trong những tình huống thông tin quá tải, khi con người
không thể thực hiện nổi nhiệm vụ, không kịp đề ra các biện pháp để giải quyết tốt
yêu cầu của trách nhiệm và nhiệm vụ. Áp lực về mặt cảm xúc xảy ra trong những
tình huống bị đe dọa, quan tâm quá mức, bị nguy hiểm, bị lăng nhục”.
Tiếp thu những khái niệm và những quan niệm khác nhau về áp lực tâm lý,
theo chúng tôi áp lực tâm lý là những nhân tố tạo sức ép cho con người trong quá
trình sống, làm cho con người có những căng thẳng về mặt tâm lý, gây cản trở
hoạt động, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe của con người.


×