Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

biện pháp rèn luyện và phát huy năng lực tưởng tượng cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản “tràng giang”, “đây thôn vĩ dạ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Cúc

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN VÀ PHÁT HUY
NĂNG LỰC TƯỞNG TƯỢNG CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
“TRÀNG GIANG”, “ĐÂY THÔN VĨ DẠ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Cúc

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN VÀ PHÁT HUY
NĂNG LỰC TƯỞNG TƯỢNG CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
“TRÀNG GIANG”, “ĐÂY THÔN VĨ DẠ”
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC ÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo bản quyền tác giả.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Cúc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, khoa Ngữ văn,
Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa học Cao học.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời tri ân đến Tiến Sĩ Nguyễn Đức Ân- người trực
tiếp hướng dẫn tôi đã rất nhiệt tình và tận tâm trong suốt quá trình làm luận
văn.
Sau nữa, tôi cũng trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và Tổ bộ môn Văn
Trường THPT Trường Chinh, quý đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả - quí thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Cúc


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4
MỤC LỤC ........................................................................................................ 5
Trang phụ bìa .................................................................................................. 5
Lời cam đoan ................................................................................................... 5
Lời cảm ơn ....................................................................................................... 5
Mục lục ............................................................................................................. 5
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................. 5
Danh mục các bảng ......................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... 10
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. 11
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu............................................................... 12
Luận văn này nhằm thực hiện những nhiệm vụ và mục đích sau: .................. 12



- Xác định cơ sở lí luận của tưởng tượng trong quá trình sáng tạo và tiếp nhận
TPVC. ................................................................................................................... 12
- Đề ra những biện pháp rèn luyện năng lực tưởng tượng cho HS trong dạy
học Văn nói chung- dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở lớp 11 nói riêng............. 12
- Thiết kế giáo án và dạy thực nghiệm đọc - hiểu văn bản - tác phẩm Tràng
giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) ở lớp 11 theo hướng rèn
luyện năng lực tưởng tượng cho HS để kiểm chứng, đánh giá, khẳng định tính
khả thi của những biện pháp đề xuất. ................................................................ 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 12
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................. 13
7. Kết cấu luận văn............................................................................................ 13

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 15
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 15
1.1.1. Vai trò của tưởng tượng trong hoạt động nhận thức ............................. 15
1.1.1.1. Quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng .................................................. 15
1.1.2. Tưởng tượng với quá trình sáng tạo và tiếp nhận nghệ thuật................ 19
1.1.3. Đặc điểm của tác phẩm trữ tình ............................................................. 28
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 33
1.2.1. Vài nét về tình hình rèn luyện năng lực tưởng tượng cho HS của GV
trong giờ dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở trường THPT hiện nay .................. 33
1.2.2. Vài nét về tình hình rèn luyện năng lực tưởng tượng của học sinh trong
giờ học tác phẩm thơ trữ tình ở nhà trường THPT hiện nay ........................... 36


Chương 2. BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN VÀ PHÁT HUY NĂNG LỰC
TƯỞNG TƯỢNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU
VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH Ở THPT........................................................ 42

2.1. Cơ sở của việc xây dựng biện pháp rèn luyện và phát huy năng lực tưởng
tượng cho HS ....................................................................................................... 42
2.1.1. Hình tượng nghệ thuật - đối tượng của hoạt động liên tưởng, tưởng
tượng trong quá trình đọc- hiểu văn bản văn chương ..................................... 42
2.1.2. Hoạt động đọc- hiểu - cơ sở thúc đẩy cho phương thức liên tưởng tượng
của HS trong quá trình đọc - hiểu văn bản văn chương .................................. 44
2.1.2.1. Hoạt động đọc – hiểu văn bản văn chương- quá trình lĩnh hội và tiếp
nhận văn học..................................................................................................... 44
2.1.3. Hoạt động tái tạo thế giới hình tượng trong văn bản văn chương ........ 49
2.1.4. Xác định các vị thế nhằm thúc đẩy hoạt động tưởng tượng của HS trong
quá trình đọc - hiểu văn bản ............................................................................ 50
2.2. Những năng lực tưởng tượng cần rèn luyện, phát huy cho học sinh trong
dạy học đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình ở THPT ............................................. 53
2.2.1. Năng lực của các giác quan ................................................................... 54
2.2.2. Năng lực tri giác ..................................................................................... 57
2.2.3. Năng lực phát hiện, liên tưởng ............................................................... 57
2.2.4. Năng lực suy đoán, dự đoán, giả định ................................................... 58
2.2.5. Năng lực lập sơ đồ, kể, tả, thuyết minh .................................................. 58
2.3. Một số biện pháp rèn luyện và phát huy năng lực tưởng tượng cho HS
trong đọc- hiểu văn bản thơ trữ tình................................................................... 59
2.3.1. Đọc sáng tạo ........................................................................................... 59
2.3.2. Xây dựng các dạng câu hỏi .................................................................... 63


2.3.2.1. Câu hỏi khơi gợi hình dung, tưởng tượng của HS .............................. 63
2.3.2.2. Câu hỏi khơi gợi cảm xúc .................................................................... 67
2.3.3. Sử dụng lời bình ngắn ............................................................................ 69

Lời bình phải đảm bảo tính chính xác, độc đáo, tạo được ấn tượng với
HS. Muốn vậy, ngoài việc chọn lựa nội dung lời bình phù hợp, điều

không thể xem nhẹ là GV phải biết sử dụng ngôn từ linh hoạt tự nhiên.
Cách nói với âm sắc, giọng điệu thích hợp là một yếu tố góp sức truyền
cảm quan trọng. Vì thế, GV phải chọn cách nói ấn tượng, giàu hình ảnh
và cảm xúc nhằm truyền được sức rung động đến tâm hồn HS. ............. 73
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 74
3.1. Mô tả thực nghiệm ........................................................................................ 74
3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................ 74
3.1.2. Địa bàn, đối tượng và bài thực nghiệm .................................................. 74
3.1.3. Thời gian và qui trình thực nghiệm ........................................................ 75
3.2. Giáo án thực nghiệm .................................................................................... 75
3.2.1. Yêu cầu chuẩn bị của GV và HS............................................................. 75
3.2.2. Giáo án “Tràng giang” .......................................................................... 76

Hoạt động 2. Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản........................................ 80
GV: qua phần các bạn trình bày, các em hãy trình bày cảm nhận của
mình về: .......................................................................................................... 90
3.2.3. Giáo án “Đây thôn Vĩ Dạ” .................................................................... 92
3.2.4.Thuyết minh giáo án thực nghiệm ......................................................... 107
3.3. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 110
3.3.1. Giao nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................. 110


3.3.2. Theo dõi tiến trình dạy tác phẩm thực nghiệm..................................... 111
3.3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 120
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DH

:

Dạy học

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

PPDH :

Phương pháp dạy học

TPVC :

Tác phẩm văn chương

THPT :

Trung học phổ thông



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thống kê kết quả phiếu khảo sát GV............................................ 35
Bảng 1.2. Thống kê kết quả phiếu khảo sát HS ............................................ 40
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá năng lực tưởng tượng của HS lớp thực
nghiệm và đối chứng................................................................... 111
Bảng 3.2. Kết quả bài viết của HS lớp thực nghiệm và đối chứng ............. 112


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thời gian qua, từ khi thay đổi cách thức dạy học Văn theo quan điểm
đọc – hiểu, cùng với việc vận dụng quan điểm giáo dục tích cực nhằm phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh vào quá trình tìm hiểu, giải mã
văn bản - tác phẩm, tình hình dạy học Văn đã có bước chuyển biến quan
trọng, tạo đà cho tiến bộ mới đối với lĩnh vực dạy học môn học có lịch sử lâu
đời ở trường trung học phổ thông (THPT).
Có thể nhận ra sự thay đổi nổi bật của giờ học Văn thể hiện ở hoạt
động tiếp nhận văn bản tác phẩm bằng hoạt động đọc với tất cả sự nỗ lực tự
thân của người đọc - học sinh. Từ đó, năng lực hiểu biết, khám phá, rung
động trước những giá trị nhân văn và thẩm mĩ cao quý của nghệ thuật văn
chương ở người học được rèn luyện, trau dồi, phát triển. Những kết quả bước
đầu của sự đổi mới nói trên làm cho việc dạy học Văn dần dần thoát khỏi sự
trì trệ kéo dài bởi lối truyền thụ một chiều của giáo viên (GV), sự tiếp nhận
thụ động của học sinh (HS) trong phương pháp dạy học truyền thống. Từ khi
đổi mới phương pháp dạy học, HS không còn bị áp đặt, nhồi nhét những hiểu
biết cũng như cảm xúc một cách khiên cưỡng, máy móc.

Tuy nhiên, khi vận dụng quan điểm đọc - hiểu bằng việc tổ chức để
HS thâm nhập vào việc giải mã văn bản tác phẩm với sự nỗ lực tìm tòi, khám
phá những giá trị nội dung và nghệ thuật cao quý của tác phẩm thì điều GV
không thể sao nhãng là luôn luôn cần tăng cường sức tưởng tượng sáng tạo
của học sinh, để từ đó nắm sâu hơn ý nghĩa của sáng tạo văn chương - bức
tranh nghệ thuật hoàn mĩ được dựng nên bằng ngôn từ của người nghệ sĩ. Đọc
- hiểu theo ý nghĩa đó, đòi hỏi GV phải biết tổ chức hướng dẫn để làm sao HS
nắm đúng phương hướng đi sâu vào quá trình tri giác ngôn ngữ hình tượng, lí


2

giải đúng đắn “mã nghệ thuật” ẩn chứa trong nó sức biểu đạt sâu sắc tư tưởng,
tình cảm phong phú của nhà văn. Do vậy, đọc - hiểu luôn hướng tới hai yếu tố
“hiểu biết” và “cảm xúc” của bản thân người đọc và vì thế, nó không ngừng
được bồi đắp, nâng đỡ nhờ sức lan tỏa, mở rộng của năng lực tưởng tượng.
Thực tế cho thấy, hoạt động đọc - hiểu trong giờ học tác phẩm văn
chương hiện nay ở trường THPT đã mang đến những đổi thay quan trọng về
cách thức tiến hành giờ học Văn theo hướng tăng cường vai trò hoạt động độc
lập, sáng tạo của từng cá thể người đọc - học sinh. Tuy nhiên, khi vận dụng,
triển khai quan điểm đổi mới đó, GV vẫn còn gặp phải một số vướng mắc,
lúng túng khi tiến hành quá trình đọc thông qua hướng dẫn HS tìm tòi, khám
phá các giá trị nội dung nghệ thuật đặc sắc của văn bản. Dễ thấy, trong tiến
trình dạy học, GV còn tỏ ra lúng túng, máy móc theo trình tự có phần cứng
nhắc đối với việc dẫn dắt HS hoạt động bằng một số thao tác, việc làm nổi
theo bề mặt mà chưa chú trọng đầy đủ tới việc hướng dẫn, kích thích để các
em tự bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc bằng cách khơi gợi, trau dồi năng lực liên
tưởng, tưởng tượng vốn tiềm ẩn trong tâm thức học sinh. Từ đó, giúp các em
có cách tiếp cận hợp lí, đúng quy luật của quá trình tiếp cận, giải mã và chiếm
lĩnh văn bản nghệ thuật.

Muốn thực hiện thấu đáo việc đổi mới dạy học Văn theo tinh thần
trên, GV cần có hiểu biết và nắm bắt đầy đủ, vững chắc những vấn đề cốt yếu
về lí luận khoa học từng được đề cập, vận dụng trong thực tiễn dạy học. Với
môn Ngữ văn - môn học có tính đặc thù - thì con đường tiếp cận, thâm nhập
văn bản nghệ thuật thông qua các quy luật của những khoa học liên ngành đa
dạng phong phú là vấn đề mang tính khoa học, thời sự nóng hổi như đã từng
thấy, chắc chắn có những điểm khác biệt cần nắm bắt, tìm hiểu thấu đáo.
Chẳng hạn, trong dạy học tác phẩm văn chương - “đọc - hiểu văn bản - tác
phẩm” - chúng ta đang đứng trước nhiều quan điểm đổi mới từ nhận thức về


3

văn bản - tác phẩm tới việc “giải mã văn bản” cũng như cách thức tiến hành
PPDH tích cực vào giờ đọc- hiểu như thế nào? Cũng như để thực sự bắt tay
vào việc tìm hiểu, đánh giá văn bản nghệ thuật, HS cần nuôi dưỡng, bồi đắp,
rèn luyện nhiều phẩm chất, năng lực học Văn: từ việc cắt nghĩa ngôn từ, nắm
bắt hình tượng với các khâu cụ thể cho đến việc bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ của
bản thân, trong đó, tưởng tượng liên tưởng là sợi dây nối kết giữ vai trò tác
nhân kích thích quá trình hoạt động đọc.
Với những lí do nêu trên, tôi xác định đề tài Luận văn Cao học thuộc
chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn học là: “Biện
pháp rèn luyện và phát huy năng lực tưởng tượng cho học sinh trong dạy
học đọc - hiểu văn bản Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ ”.
2. Lịch sử vấn đề
Việc nghiên cứu, vận dụng yếu tố tưởng tượng vào quá trình dạy học
Văn ở trường phổ thông nước ta đã được chú ý từ rất sớm. Vào những năm
đầu thập niên 60 thế kỉ trước, ở nhà trường miền Bắc, trong các tài liệu biên
soạn, tại diễn đàn các hội nghị chuyên đề về giảng dạy văn học, vấn đề rèn
luyện, xây dựng năng lực tưởng tượng cho HS trong giờ học Văn đã được trao

đổi, thảo luận khá sôi nổi. Về mặt lí thuyết cũng như thực hành, chúng ta đã
có những căn cứ xác đáng để tiến hành việc trau dồi, rèn luyện năng lực tưởng
tượng, xem đó là yếu tố quan trọng nhằm giúp học sinh thâm nhập, khám phá
văn bản theo đúng đặc trưng, tính chất của sáng tạo nghệ thuật, từ đó nâng
cao hiệu quả của giờ học Văn.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan tới hoạt động tưởng tượng vận dụng năng lực tưởng tượng vào dạy học văn lần lượt được biên soạn. Có
thể kể tới:
- “Rèn luyện tư duy trong dạy Văn” (Phan Trọng Luận): Xem xét vai
trò của tư duy trong giảng dạy Văn học, tác giả chú ý tìm hiểu nhiệm vụ quan


4

trọng của quá trình dạy học tác phẩm văn chương là “bồi dưỡng và rèn luyện
năng lực tư duy hình tượng” cho học sinh. Tác giả đề cập tới yếu tố then chốt
làm cơ sở cho quá trình tiếp nhận, lĩnh hội nghệ thuật là “nắm chắc bản chất
của hình tượng”, và nhấn mạnh dạy học Văn là “cần có ý thức rõ ràng rằng
mình đang đứng trước hay nói cho đúng là đang thâm nhập vào một thế giới
vừa thực vừa hư, rất thực mà lại không thực, không phải là thực nhưng lại còn
thực hơn cả sự thực”. Tác giả khẳng định: “Đọc sách là liên tưởng, là tưởng
tượng, là hồi ức… Bao nhiêu năng lực được vận dụng để tiếp thu chân lí nghệ
thuật”. Dựa vào cơ sở này, chuyên luận đã phân tích vai trò của liên tưởng và
tưởng tượng trong giờ học Văn. Từ những cơ sở lí luận đã nêu và bước đầu
vận dụng vào thực tế dạy học, tác giả “tìm những biện pháp bồi dưỡng và rèn
luyện năng lực cảm thụ văn học cho học sinh”. Đó là những kinh nghiệm
bước đầu đối với việc trau dồi và nâng cao năng lực cảm thụ văn học.
- “Cảm thụ văn học- giảng dạy văn học” (Phan Trọng Luận): Điểm nổi
bật của chuyên luận là nhờ vận dụng những kiến thức lí luận đa ngành như lí
thuyết tiếp nhận, lí thuyết cấu trúc, lí thuyết hành vi hoạt động để lí giải hiện
tượng đặc biệt của tiếp nhận nghệ thuật là cảm thụ. Dựa vào cơ sở lí thuyết

tiếp nhận, tác giả chú ý tìm hiểu vai trò của người đọc học sinh với hứng thú,
kinh nghiệm cá nhân để phát huy vai trò chủ thể cảm thụ trong giờ học Văn.
Tác giả nêu quan điểm “Biện chứng của quá trình cảm thụ là quá trình sáng
tác giữa nhà văn với bạn đọc, giữa đối tượng nhận thức với chủ thể nhận thức
(tác phẩm với người đọc)” [36, tr.17]; nhấn mạnh tới ý nghĩa sáng tạo nghệ
thuật là “những hình tượng được xây dựng lên thông qua tưởng tượng của nhà
văn theo một lí tưởng thẩm mĩ nhất định”, tác giả cũng đồng thời chỉ rõ “Tác
phẩm chỉ thực sự tồn tại, thực sự sống động lên trong sự tiếp nhận bằng tưởng
tượng tái hiện của người đọc” [36, tr. 34]. Từ cơ sở này, chuyên luận nêu bật
quan điểm của tiếp nhận văn học xem “cảm thụ văn học” là “một hoạt động


5

sáng tạo ở bạn đọc - học sinh”. Tác giả đã dành phần tìm hiểu “cơ chế thâm
nhập một tác phẩm” bằng mô hình hóa quá trình đi vào tác phẩm và chỉ rõ
“Con đường đi vào tác phẩm văn học là con đường trải qua nhiều chặng,
nhiều bước, nhiều giai đoạn…Con đường đó bao giờ cũng bắt đầu từ việc tri
giác ngôn ngữ và lĩnh hội hình tượng tác phẩm ở những bình diện thấp cao
khác nhau”. Vì thế, người đọc phải nỗ lực trong “quá trình lao động sáng tạo,
vận dụng nhiều năng lực” trong đó “cảm thụ là bước giúp cho người đọc tự
giác hứng thú đi vào tác phẩm để rồi còn tiếp tục đưa tác phẩm đi trọn vòng
đời của nó, phát huy năng lực để đi dần từ bề ngoài đến bề trong mô hình”.
Để tìm hiểu sâu về năng lực cảm thụ đối với việc dạy Văn, tác giả đã vận
dụng cơ sở lí luận cùng khảo sát thực tế để xác định “Tiêu chuẩn phát triển và
đặc điểm cảm thụ văn học của học sinh trung học”. Theo đó, chuyên luận chú
ý đến mối quan hệ hợp lí giữa tính khách quan và chủ quan trong cảm thụ, từ
đó không thể xem nhẹ “tính chủ quan là một tâm lí đặc trưng của hoạt động
cảm thụ thẩm mĩ” cũng như “nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa giữa
đặc trưng của tác phẩm văn học với tâm lí cảm thụ của người học” [36,

tr.100]. Đồng thời, phải dựa vào “trình độ cụ thể hóa hình tượng và khái quát
hóa hình tượng” xem đó là “biểu hiện khách quan đặc trưng của hoạt động
đọc và và cảm thụ văn học vốn rất phức tạp về cấu trúc tâm lí”. Đi sâu vào
hoạt động cảm thụ, tác giả dành phần đáng kể của tài liệu để tìm hiểu sâu về
cấu trúc năng lực văn học của học sinh bằng việc tìm hiểu hứng thú văn học
và “năng lực tưởng tượng tái tạo trong cảm thụ văn học ở HS trung học”
- “Dạy văn, dạy cái hay cái đẹp” (Nguyễn Duy Bình): Theo phương
hướng tìm tòi, lí giải những vấn đề có tính khoa học và nghệ thuật để nhận
diện đúng vai trò, tác dụng của môn học vốn gắn với giá trị tư tưởng và thẩm
mĩ cao quý, chuyên luận nhấn mạnh tới yêu cầu dạy Văn phải chú ý giúp học
sinh “có được năng lực thẩm mĩ, rung cảm cái hay cái đẹp của thơ văn và cái


6

hay cái đẹp trong cuộc sống”. Từ quan niệm sâu sắc đó, tác giả đặt vấn đề
“cần phải thay đổi quan niệm dạy học, thay đổi cách thức tổ chức, phải sáng
tạo những biện pháp mới, đặc biệt chú ý tới vai trò chủ thể của học sinh”. Để
làm sáng tỏ nhận thức này, dựa vào “cơ chế hoạt động của nội dung tác
phẩm”, tác giả hướng tới vai trò “cùng sáng tạo” của người tiếp nhận tác
phẩm. Tác giả đề cao cách thức tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực
sáng tạo của mình. Tác giả khẳng định: “Mục đích của giảng văn không phải
là nhằm buộc học sinh nhớ những điều giáo viên dạy mà trước hết là để cho
học sinh say mê với tác phẩm văn học, hào hứng đi vào cái thế giới sáng tạo
ấy để cho sự tiếp xúc của học sinh với tác phẩm còn đọng lại được những ấn
tượng lâu bền, có sức thanh lọc, nâng đỡ tâm hồn các em, kích thích các em
suy nghĩ”. Theo tác giả “sự cảm thụ nghệ thuật rất đa dạng, sinh động” cho
nên dạy học tác phẩm, thầy giáo đừng quên mục đích là giới thiệu một
phương pháp, góp một tiếng nói gợi ý cho học sinh tự mình tìm đến với tác
phẩm. Dĩ nhiên, muốn đến với tác phẩm bằng việc phát huy năng lực của chủ

thể cảm thụ, người đọc - học sinh phải huy động nhiều năng lực tư duy và tâm
lí để “phát hiện ra cái mạng rộng lớn những điểm sáng, những mạch thẩm
mĩ”, đi vào những “ý tại ngôn ngoại, thông cảm với cái rộng thênh thang của
tác phẩm”. Muốn vậy học sinh phải thường xuyên rèn luyện, trau dồi, duy trì
năng lực liên tưởng, tưởng tượng hợp lí, sâu sắc, mạnh mẽ sẽ giúp cho việc
cảm thụ chủ quan tránh những ngộ nhận, những phát hiện sai lầm.
- “Về môn Văn trong cải cách giáo dục” (Nguyễn Đức Nam): Trước
hết, tài liệu này nêu rõ “Một trong những nguyên nhân khiến cho việc dạy học
Văn từ trước đến nay không thành công là sự không quan tâm đến bản chất và
đặc trưng của nó” [41, tr.5]. Từ đó, tác giả nêu rõ dạy Văn không được xa rời
bản chất và đặc trưng vốn có của Văn học, đồng thời cũng phải chú ý đến tâm
lí tiếp nhận. Tác giả khẳng định “hình tượng nghệ thuật đẹp vì chính nó,


7

nhưng sức mạnh của nó còn ở chỗ có khả năng gây ra những tác động không
hạn chế, gợi nên những trường liên tưởng bất tận vượt qua không gian và thời
gian” [41, tr. 6]. Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi, trình độ, vốn sống, khuynh
hướng tình cảm và trí tuệ, nên sự tiếp nhận có thể khác nhau bởi các chủ thể
cảm thụ. Huống chi, ở một số trường hợp, do phong cách và phương pháp
nghệ thuật quy định, hình tượng nghệ thuật lại có thể có tính mơ hồ, tính
không nói hết hay tính đa nghĩa. Do vậy, chính trong mối quan hệ qua lại giữa
người tiếp nhận với văn bản nghệ thuật, thông qua hệ thống hình tượng đó “trí
tưởng tượng của người đọc ở đây có thể tha hồ bay bổng, tư duy của người
đọc có nhiều phương hướng để tiếp nối sự suy nghĩ của tác giả” [41, tr. 6].
Phê phán quan điểm dạy học theo PPDH truyền thống, tác giả đã đề
xuất hướng khắc phục những hạn chế của lối giảng văn cũ khi chỉ rõ: “sự
phức tạp, khó khăn là ở chỗ chỗ xử lí văn bản, đem tác phẩm đến người đọc”
“Toàn bộ vấn đề phương pháp là ở chỗ làm thế nào để biến tác phẩm của tác

giả (qua văn bản trong sách giáo khoa) thành tác phẩm trong từng người đọc.
Mấu chốt của việc đổi mới quan điểm dạy học là ở khâu trọng tâm đó. Bởi
thế, khái niệm “giảng văn” đã bị khai tử và thay vào đó, tác giả nêu khái niệm
“đọc văn”. Do vậy, quy trình của giảng văn cũ nay chuyển sang việc tổ chức
hoạt động đọc văn với các bước cụ thể, trong đó nổi lên việc hướng dẫn, kích
thích học sinh phát huy các năng lực cảm thụ, phân tích văn bản bằng sự nỗ
lực tự thân của người đọc. Đây là con đường “đem tác phẩm đến người đọc”
hay là “phương pháp tổ chức những hình thức hoạt động để giúp học sinh
chiếm lĩnh tác phẩm” vừa được khởi xướng qua cải cách dạy học Văn. Để
thực hiện cách thức dạy học nói đó, tác giả nêu ra các hình thức hoạt động
trong giờ đọc văn như sau: 1/ Trước hết là đọc (đọc thầm, đọc to, đọc có
tưởng tượng, đọc có phân vai, đọc diễn cảm). 2/ Học thuộc lòng tác phẩm. 3/
Ghi chép về tác phẩm, tóm tắt tác phẩm. 4/ Phân tích, suy nghĩ về tác phẩm.


8

5/ Thuyết trình về tác phẩm. 6/ Đọc tác phẩm kết hợp với sự giảng giải của
giáo viên ở lớp. 7/ Thảo luận, trao đổi về tác phẩm ở tổ, theo những vấn đề do
giáo viên nêu ra. 8/ Biểu diễn tác phẩm (ngâm thơ, diễn kịch, chuyển thể). 9/
Vẽ tranh theo tác phẩm. 10/ Viết cảm nghĩ về tác phẩm.
Với những nhận thức mới về quan điểm cùng cách thức dạy học tác
phẩm văn chương, những đề xuất của Nguyễn Đức Nam đã mở ra khâu đột
phá, tạo bước chuyển biến quan trọng đối với tình hình dạy học Văn trong nhà
trường. Quan điểm “đọc văn” bằng việc phát huy vai trò chủ thể cảm thụ sáng
tạo cùng các hình thức thâm nhập, tiếp nhận, chiếm lĩnh văn bản được đề xuất
đã thể hiện sự tiếp cận PPDH Văn hiện đại của nhà trường các nước tiên tiến
trên thế giới.
-


“Dạy học giảng văn ở nhà trường phổ thông trung học” (Nguyễn Đức

Ân): Tác giả đã nhấn mạnh tới xu thế tất yếu của việc đổi mới quan điểm dạy
học TPVC hiện nay. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lịch sử quan niệm, tác giả đã
điểm lại những quan điểm dạy học TPVC thời gian qua. Từ đó, nhận rõ
những yêu cầu của việc thay đổi quan điểm và PPDH giảng văn theo xu thế
giáo dục hiện dại. Tiếp cận việc dạy học tác phẩm theo những cơ sở lí thuyết
khoa học đa ngành, công trình nhấn mạnh mục tiêu và nhiệm vụ của phân
môn này trong kết cấu của chương trình theo tinh thần của cải cách giáo dục
tiến hành từ giữa thập niên 80 là tăng cường việc học sinh thâm nhập văn bản
với sự nỗ lực của chủ thể cảm thụ. Từ đó, làm cho học sinh biết nhận ra các
giá trị chân, thiện, mĩ kết tinh qua sáng tạo của nhà văn.
Đề cập tới vai trò tác dụng của văn chương, tác giả cho rằng sự đổi mới
dạy học Văn phải được xác lập theo nguyên tắc khoa học là “làm cho văn học
với tính chất môn học phải trở thành con đường đúng đắn để đảm bảo “văn
học với tính chất là môn nghệ thuật”. Vì thế, việc duyệt lại các chương trình,
tài liệu học tập phải hướng vào mục đích thúc đẩy năng lực của học sinh về


9

mặt tư duy bởi chính mình và chính mình ra những quyết định phù hợp” [1, tr.
167]. Từ đó, về mặt PPDH tác phẩm văn chương, tác giả chú ý tới tác dụng
mạnh mẽ của những PPDH mới như phương pháp tích cực, phương pháp hợp
tác, phương pháp nêu vấn đề. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh tới hai hoạt động
quan trọng của giờ học là quá trình phân tích đánh giá và hoạt động đọc, xem
đó là hai trục cơ bản của quá trình dạy học văn. Trên cơ sở đó, GV tạo điều
kiện phát huy cao vai trò chủ thể cảm thụ tích cực của người đọc học sinh
bằng việc kích thích hứng thú, trau dồi rèn luyện năng lực liên tưởng tưởng
tượng để học sinh chủ động khám phá phát hiện những giá trị nghệ thuật độc

đáo do nhà văn sáng tạo. Để góp phần đổi mới PPDH Văn, tác giả đã tiếp cận
một số kinh nghiệm của các nhà sư phạm Mĩ khi tiến hành các hình thức dạy
học như thảo luận nhóm, xây dựng hệ thống câu hỏi, đặc biệt chú ý tới mô
hình đọc văn với quá trình xây dựng, phát huy tưởng tượng theo theo quy
trình 4 bước của J. Langer.
“Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương”
(Nguyễn Trọng Hoàn): Dựa trên quan điểm xem văn học nghệ thuật như
phương tiện nhận thức, giáo dục và thưởng thức thẩm mĩ, văn học được hiểu
trong quá trình giao tiếp, xem quá trình tiếp nhận tác phẩm văn chương diễn
ra theo quan hệ tương tác GV - TP - HS trong đó liên tưởng và tưởng tượng
của học sinh có vai trò cầu nối giữa khát vọng, sở thích của mình với tầm đón
đợi (tiềm năng thẩm mĩ) và ý đồ sáng tạo của nhà văn, tác giả đặt vấn đề
nghiên cứu “mối liên hệ mật thiết giữa tư duy sáng tạo trong dạy học tác
phẩm văn chương không thể tách rời và biệt lập với những nghiên cứu về vai
trò của liên tưởng tưởng tượng trong tâm lí cũng như trong sáng tạo văn học
nghệ thuật” [23, tr. 8].
Chuyên luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực tư duy sáng
tạo trong dạy học tác phẩm văn chương. Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho vấn


10

đề then chốt của tư duy sáng tạo trong lĩnh hội, tiếp nhận nghệ thuật, tác giả
lần lượt đi sâu vào các phần:
+ Những tiền đề khoa học nghiên cứu tư duy sáng tạo trong dạy học tác
phẩm văn chương. Trong phần này, từ góc độ hoạt động tâm lí, công trình lí
giải các khái niệm cảm giác, tri giác, biểu tượng, trí nhớ và liên tưởng cũng
như nêu mối quan hệ giữa liên tưởng và tưởng tượng.Tác giả nêu bật vai trò
của tưởng tượng và tư duy đồng thời soi sáng hiện tượng tâm lí và tư duy đặc
biệt nói đó vào quá trình sáng tạo và tiếp nhận nghệ thuật.

+ Nội dung phát triển của tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn
chương. Nêu luận điểm: “Dạy học tác phẩm văn chương (giảng văn) là một
loại hình dạy học đặc thù, đòi hỏi sự nỗ lực sáng tạo từ cả hai phía (giáo viên
và học sinh), lấy giá trị của tác phẩm làm điểm xuất phát để hướng tới mục
đích”. Vì thế “hoạt động tiếp nhận sáng tạo của học sinh trong nhà trường nói
chung và liên tưởng tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương nói
riêng cũng cần được nhìn nhận đánh giá từ nhiều phía trong hệ thống các
phương pháp, biện pháp dạy học với tư cách một hoạt động sáng tạo trí tuệ có
đối tượng mục đích, cơ chế cụ thể…” [23, tr.91]. Từ nhận thức đó, công trình
tiếp tục tìm hiểu các vấn đề cụ thể như: “Đối tượng tiếp nhận thẩm mĩ của học
sinh trong dạy học tác phẩm văn chương”, “Mục đích tiếp nhận thẩm mĩ của
học sinh trong dạy học tác phẩm văn chương”, “Xác định phương thức tiếp
nhận thẩm mĩ của học sinh trong dạy học tác phẩm văn chương”, “Cơ chế liên
tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương”, “Giới hạn của liên
tưởng, tưởng tượng và vấn đề định hướng thẩm mĩ cho học sinh”
+ Một số giải pháp rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm
văn chương.
Đây là phần vận dụng những hiểu biết và kinh nghiệm từ quá trình
nghiên cứu những vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học tâm lí trong tư duy và nghệ


11

thuật nói trên để vận dụng vào thực tiễn dạy học Văn nhằm rèn luyện và phát
huy năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh vào quá trình lĩnh hội tiếp nhận
TPVC.
Ngoài những công trình vừa nêu trên, có thể nêu thêm một số tài liệu
như “Văn học, học văn” (Hoàng Ngọc Hiến), “Công nghệ dạy văn” của Phạm
Toàn, “Hiểu văn, dạy văn” (Nguyễn Thanh Hùng), “Phương pháp dạy học tác
phẩm văn chương” (Nguyễn Viết Chữ).

Đặc biệt, cần nói tới một số tài liệu dịch như có nguồn gốc từ các tài
liệu giáo trình giảng dạy văn học của Liên xô (cũ). Có thể kể tới:
- “Phương pháp giảng dạy văn học ở trường Phổ thông” 2 tập (Nhi xkôn - xki),
- “Phương pháp luận dạy văn học” (Z. Ia Rez chủ biên).
Bên cạnh đó, có thể nêu thêm các công trình của các nhà nghiên cứu lí
luận văn học, tâm lí học đã góp phần làm sáng tỏ thêm những cơ sở lí luận
nhằm tìm hiểu vấn đề liên quan tới dạy học Văn là hoạt động liên tưởng
tượng như sau đây:
- “Tâm lí học nghệ thuật” của L.X Vưgốtxki.
- “Tâm lí học sáng tạo văn học” của M. Arnaudốp
- “Tâm lí văn nghệ” của Chu Quang Tiềm.
Tóm lại, những công trình nêu trên đã đặt nền móng về lí luận và thực
tiễn cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, các tài liệu trên còn mới
chỉ là những gợi dẫn nặng về lí thuyết, chưa có sự hướng dẫn cụ thể mang
tính ứng dụng của biện pháp rèn luyện và phát huy năng lực tưởng tượng cho
HS trong giờ học Văn. Hơn nữa, mặc dù vấn đề này đã được đặt ra từ lâu,
nhưng trước nay bị bỏ quên, ít được chú ý. Vì vậy, với luận văn này, chúng
tôi đã kế thừa lí luận và thực tiễn của các công trình trên, tiếp tục hệ thống,
củng cố và bổ sung thêm các biện pháp hữu hiệu để giúp GV áp dụng vào


12

việc rèn luyện, phát huy năng lực liên tưởng, tưởng tượng cho HS, từ đó, góp
phần nâng cao năng lực cảm thụ, hiệu quả dạy và học bộ môn Văn ở trường
phổ thông.
3. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu
Luận văn này nhằm thực hiện những nhiệm vụ và mục đích sau:
- Xác định cơ sở lí luận của tưởng tượng trong quá trình sáng tạo và
tiếp nhận TPVC.

- Đề ra những biện pháp rèn luyện năng lực tưởng tượng cho HS trong
dạy học Văn nói chung- dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở lớp 11 nói riêng.
- Thiết kế giáo án và dạy thực nghiệm đọc - hiểu văn bản - tác phẩm
Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) ở lớp 11 theo hướng
rèn luyện năng lực tưởng tượng cho HS để kiểm chứng, đánh giá, khẳng định
tính khả thi của những biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài của luận văn giới hạn trong đối tượng và phạm vi:
- Vấn đề, năng lực tưởng tượng của HS trong giờ dạy học Đọc- hiểu tác
phẩm văn chương ở trường THPT.
- Những vấn đề lí luận và thực tiễn qua những tài liệu đã được công bố
liên quan đến hoạt động tưởng tượng.
- Vận dụng hoạt động liên tưởng, tưởng tượng vào dạy học đọc - hiểu
văn bản - tác phẩm Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) ở
lớp 11.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, chúng
tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn: Phương pháp này được sử
dụng để tổng hợp cơ sở lí luận từ các công trình nghiên cứu về năng lực tưởng


13

tượng trong dạy học Văn, tổng hợp các đề tài nghiên cứu thực tiễn dạy học
Văn, trên cơ sở đó hình thành phương pháp dạy Văn phù hợp với đối tượng
học sinh THPT.
- Phương pháp khảo sát, thống kê: Phương pháp này được sử dụng để
thống kê các phiếu tham khảo ý kiến của GV và HS về thực tế dạy học Văn;
thống kê kết quả thực nghiệm sư phạm, phân loại và đánh giá những kết quả

thu được nhằm kiểm nghiệm biện pháp đã được vận dụng trong quá trình dạy
Văn.
- Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm
trong một số giờ ở trường THPT bằng cách xây dựng nội dung thực nghiệm,
trình tự tiến hành thực nghiệm, đối tượng thực nghiệm, soạn giảng,… Qua kết
quả thực nghiệm, chúng tôi muốn kiểm định lại tính khả thi của đề tài, hiệu
quả đạt được và phạm vi ứng dụng của đề tài trong dạy học Văn nói chung,
dạy học thơ trữ tình nói riêng ở trường phổ thông.
6. Đóng góp của luận văn
- Nắm bắt lại những vấn đề lí luận và thực tiễn về rèn luyện năng lực
tưởng tượng cho HS.
- Lựa chọn, xây dựng cách thức, biện pháp để tiến hành việc rèn luyện,
phát huy năng lực tưởng tượng cho HS trong dạy học tác phẩm văn chương ở
trường THPT.
- Luận văn đưa ra thiết kế giáo án cụ thể cho dạy học hai văn bản
“Tràng giang” và “Đây thôn Vĩ Dạ”, giúp GV tham khảo và vận dụng trong
dạy học.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.


14

Chương 2. Biện pháp rèn luyện và phát huy năng lực tưởng tượng cho học
sinh trong dạy học đọc- hiểu văn bản thơ trữ tình ở THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.



×