Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.13 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO II

NGUYỄN THỊ NHUNG

BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2003



LỜI CẢM ƠN

Trước hết, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường cán bộ quản lý
GD&DT.-TW2, Ban lãnh dạo trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Quý thầy,
cô đã trực tiếp giảng dạy, dìu dắt tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệc tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Xuân Hồng, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hình thành và hoàn chỉnh luận văn này.
Xin cảm ơn lãnh đạo sỏ GD&ĐT tỉnh Bình Phước và phòng Giáo dục Mầm non đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên phụ trách ngành học mầm non các phòng
GD&DT. Các hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên các trường mầm non của ở huyện,
thị đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập thông tin trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tuy luận văn được hoàn thành có sự nỗ lực và tập trung cao độ của bản thân, nhưng
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận dược sự đóng góp của quý
thầy, cô trong hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp.



3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3
30T

30T

MỤC LỤC .................................................................................................................... 4
30T

T
0
3

KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................................. 9
30T

30T

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 10
30T

30T

1. Lý do chọn đề tài và sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................10
T
0

3

T
0
3

1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................10
T
0
3

30T

1.2. Sơ lược lịch sử vấn đề ............................................................................................ 11
T
0
3

30T

2.Mục đích nghiên cứu .....................................................................................................13
T
0
3

30T

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................13
T
0

3

T
0
3

4.Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................13
T
0
3

30T

5.Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................13
T
0
3

30T

6.Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................13
T
0
3

30T

7. Cấu trúc luận văn Phần mở đầu ..................................................................................14
T
0

3

T
0
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
30T

QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BÌNH PHƯỚC .................................... 15
T
0
3

1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan trực tiếp đến đề tài ......................................15
T
0
3

T
0
3

1.1.1. Khái niệm chung về quản lý ................................................................................15
T
0
3

T
0

3

1.1.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................................20
T
0
3

30T

1.1.3.Quản lý Giáo dục Mầm non .................................................................................22
T
0
3

T
0
3

1.1.4.Người cán bộ quản lý mầm non ...........................................................................22
T
0
3

T
0
3

1.1.5. Xây dựng đội ngũ Cán bộ quản lý trường mầm non ...........................................23
T
0

3

T
0
3

1.2.Ý nghĩa việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non ............................23
T
0
3

T
0
3

1.3.Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ
T
0
3

quản lý trường học ............................................................................................................24
30T

1.4. Đặc điểm của bậc học mầm non ...............................................................................25
T
0
3

T
0

3

4


1.4.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ...................25
T
0
3

T
0
3

1.4.2. Mục tiêu giáo dục mầm non từ năm 2001 - 2010................................................26
T
0
3

T
0
3

1.4.2.1. Đối với cả nước ............................................................................................26
T
0
3

30T


1.4.2.2. Mục tiêu giáo dục mầm non Bình Phước từ năm 2010 - 2010 ....................27
T
0
3

T
0
3

1.4.3.Tính chất: ..............................................................................................................28
T
0
3

30T

1.4.4.Nhiệm vụ: .............................................................................................................29
T
0
3

30T

1.4.5. Nội dung, chương trình giáo dục mầm non .........................................................29
T
0
3

T
0

3

1.4.5.1. Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ : ...................................................29
T
0
3

T
0
3

1.4.5.2. Về giáo dục và phát triển: ............................................................................30
T
0
3

T
0
3

1.4.6. Cơ sở của giáo dục mầm non ..............................................................................30
T
0
3

T
0
3

1.5. Đặc điểm hoạt động quản lý trường mầm non .........................................................30

T
0
3

T
0
3

1.6. Những tiêu chuẩn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non ...31
T
0
3

T
0
3

1.6.1. Về phẩm chất đạo đức của người lãnh đạo..........................................................32
T
0
3

T
0
3

1.6.2. Về năng lực lãnh đạo ...........................................................................................32
T
0
3


30T

1.6.3. Về tác phong quần chúng ....................................................................................32
T
0
3

30T

1.7. Hiệu trưởng trường mầm non ...................................................................................34
T
0
3

30T

1.7.1. Bộ máy quản lý trường mầm non ........................................................................34
T
0
3

T
0
3

1.7.1.1. Hiệu trưởng ..................................................................................................34
T
0
3


30T

1.7.1.2. Phó hiệu trưởng ...........................................................................................35
T
0
3

30T

1.7.2.1. Về phẩm chất ................................................................................................36
T
0
3

30T

1.7.2.2.Về năng lực....................................................................................................36
T
0
3

30T

1.8. Đặc trưng của người cán bộ quản lý trường mầm non ...........................................37
T
0
3

T

0
3

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM
30T

NON VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ ẤY Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC..... 40
T
0
3

2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Bình Phước ..........................40
T
0
3

T
0
3

2.2. Khái quát tình hình phát triển Giáo dục và Đào tạo Bình Phước ..........................41
T
0
3

T
0
3

5



2.2.1. Quy mô trường lớp, học sinh các cấp học, ngành học của Giáo dục và Đào tạo
T
0
3

tỉnh Bình Phước .............................................................................................................41
30T

2.2.2.Cơ sở vật chất và trang thiết bị .............................................................................42
T
0
3

T
0
3

2.2.3.Đội ngũ giáo viên .................................................................................................42
T
0
3

30T

2.3. Khái quát tình hình phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bình Phước ......................42
T
0
3


T
0
3

2.3.1. Quy mô phát triển trường lốp, trẻ Mầm non .......................................................42
T
0
3

T
0
3

2.3.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường mầm non ................................44
T
0
3

T
0
3

2.3.3. Cơ sở vật chất ......................................................................................................45
T
0
3

30T


2.4. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non Bình Phước ....................48
T
0
3

T
0
3

2.4.1. Quy mô về số lượng và cơ cấu ............................................................................48
T
0
3

T
0
3

2.4.2. Về trình độ các mặt của đội ngũ cán bộ quản lý mầm non .................................48
T
0
3

T
0
3

2.4.3. Về chế độ, chính sách của cán bộ quản lý trường mầm non ...............................51
T
0

3

T
0
3

2.4.4. Về tuổi đời và thâm niên công tác .......................................................................52
T
0
3

T
0
3

2.4.5. Thực trạng phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm tỉnh
T
0
3

Bình Phước ....................................................................................................................53
30T

2.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình
T
0
3

Phước .................................................................................................................................61
T

0
3

2.6. Thực trạng vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình
T
0
3

Phước .................................................................................................................................64
T
0
3

2.6.1. Công tác tuyển chọn, đề bạt cán bộ quản lý mầm non ........................................64
T
0
3

T
0
3

2.6.2.Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý mầm non ...........................64
T
0
3

T
0
3


2.6.3.Điều kiện làm việc và hoạt động của cán bộ quản lý mầm non ...........................65
T
0
3

T
0
3

2.7. Đánh giá chung về thực trạng việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm
T
0
3

non tỉnh Bình Phước ........................................................................................................65
30T

2.7.1.Điểm mạnh ...........................................................................................................65
T
0
3

30T

2.7.2.Điểm yếu...............................................................................................................65
T
0
3


30T

6


2.7.3. Nguyên nhân yếu kém của đội ngũ cán bộ quản lý có liên quan đến các vấn đề
T
0
3

sau : ................................................................................................................................66
T
0
3

2.7.4. Biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình Phước 67
T
0
3

T
0
3

2.7.5. Kết qủa thăm dò ý kiến về tính cấp thiết và khả năng thực hiện bie5n pháp xây
T
0
3

dựng đội ngũ cán bộ quản lý mầm non .........................................................................69

T
0
3

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
30T

TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................................... 71
T
0
3

3.1. Định hướng chung .....................................................................................................71
T
0
3

30T

3.1.1.Những căn cứ để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý mầm non .............................72
T
0
3

T
0
3

3.1.2.Yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non giai đoạn 2000 T
0

3

2010: ..............................................................................................................................72
T
0
3

3.2. Biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non ...............................73
T
0
3

T
0
3

3.2.1. Quy hoạch cán bộ theo định kỳ, kế hoạch hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
T
0
3

ngũ cán bộ quản lý: ........................................................................................................73
30T

3.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo và nội dung, chương trình bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
T
0
3

quản lý tại địa phương ...................................................................................................74

30T

3.2.3. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường mầm non sát với yêu
T
0
3

cầu, nhiệm vụ quản lý nhà trường .................................................................................78
T
0
3

3.2.4. Cung cấp đầy đủ tài liệu về chuyên môn, quản lý và các văn bản quy phạm pháp
T
0
3

luật, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý mầm non có cơ sở làm việc ..............................79
T
0
3

3.2.5. Tự đào tạo, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của cán bộ quản lý mầm non
T
0
3

T
0
3


.......................................................................................................................................79
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra .............................................................80
T
0
3

T
0
3

3.2.7. Cải tiến một bước công tác tổ chức cán bộ cho phù hợp vối đặc trứng bậc học
T
0
3

mầm non ........................................................................................................................81
30T

3.3. Mối quan hệ của các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
T
0
3

T
0
3

............................................................................................................................................84


PHẦN KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 86
30T

T
0
3

7


1. Kết luận .........................................................................................................................86
T
0
3

30T

2. Khuyến nghị ..................................................................................................................88
T
0
3

30T

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 90
30T

T
0
3


A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN .........................................................90
T
0
3

T
0
3

B. CÁC TÁC GIẢ TRONG NƯỚC...................................................................................90
T
0
3

30T

8


KÝ HIỆU VIẾT TẮT

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

CNH-HĐH


:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CBQLMN

:

Cán bộ quản lý mầm non

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

GDMN

:

Giáo dục mầm non

TCSP


:

Trung cấp Sư phạm

TCSPMN

:

Trung cấp Sư phạm mầm non

SCSPMN

:

Sơ cấp Sư phạm mầm non

PTCS

:

Phổ thông cơ sở

PTTH

:

Phổ thông trung học

UBND


:

Ủy ban nhân dân

ĐH - CĐ

:

Đại học - Cao đẳng

QL

:

Quản lý

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của Giáo dục và Đào tạo trong thời đại ngày
nay, Nghị quyết TW.2 (khóaVIII) Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định Giáo dục và Đào
tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo là đầu tư cho phát triển.
Đội ngũ CBQL giáo dục là bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà
nước ta. Xây dựng đội ngũ CBQL là một trong những điều kiện cơ bản để thực hiện nhiệm
vụ đổi mới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Có cán bộ
tốt việc gì cũng xong. Muốn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém. Cán
bộ là cái gốc của công việc”, tr 452). Đảng ta chỉ ra rằng, sau khi đã có đường lối đúng đắn

thì cán bộ là khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Do
vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục "đủ về số lượng, mạnh về chất lượng"
sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng mà đội
ngũ cán bộ quản lý là một trong những "nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục".
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc học mầm non là bậc học cơ bản, là mắt xích
đầu tiên, là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ.
Quản lý bậc học này là công việc hết sức khó khăn, nặng nề và phức tạp, đòi hỏi người
CBQL, trước hết phải tâm huyết với nghề, phải yêu nghề, yêu trẻ, phải hội tụ đầy đủ những
yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, vững vàng về chính
trị để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong giai đoạn hiện nay, bậc học mầm non đang gặp nhiều khó khăn về đội ngũ
CBQL vì đa số chưa được đào tạo chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý một cách cơ
bản, hệ thống và cũng chưa có biện pháp cụ thể nào để phát hiện ra những giáo viên có khả
năng làm công tác quản lý một cách khoa học, chính xác, đồng thời còn thiếu một chương
trình đào tạo chính quy và rất hiếm các tài liệu viết về quản lý mầm non thường xuyên, bài
bản.
Trong những năm gần đây, đội ngũ CBQL trường mầm non tỉnh Bình Phước cũng đã
có những đóng góp to lớn trong việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý nâng cao chất lượng chăm sóc

10


giáo dục trẻ và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Nhưng thực tế vẫn còn nhiều trường
chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu này. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại là:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của một số CBQL còn thấp, thiếu năng
động và chưa đồng bộ, kỹ năng thực hành hạn chế.
- Một số CBQL tuy là giáo viên giỏi nhưng còn thiếu về kiến thức quản lý nhà trường,
thiếu năng lực tổ chức các điều kiện phục vụ mục tiêu đào tạo.
- Phần lớn CBQL trước đây thường được bổ nhiệm, đề bạt mà không qua đào tạo. Họ
vừa làm, vừa mày mò học hỏi, rút kinh nghiệm.

Vì thế, để đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ, thì vấn đề tìm biện pháp xây dựng
đội ngũ CBQLMN đã trở nên bức xúc và được bàn nhiều trong các hội nghị CBQL của
ngành, đặc biệt là tại các cuộc họp cán bộ cốt cán ngành học mầm non. Nhưng đến nay vẫn
chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này một cách đầy đủ.
Xuất phát từ cơ sở và thực trạng nêu trên. Chúng tôi quyết định chọn vấn đề: "Biện
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình Phước" làm đề tài
nghiên cứu.
1.2. Sơ lược lịch sử vấn đề
Việc quản lý ngành học mầm non ở Việt Nam những năm gần đây đã được các cấp,
các ngành quan tâm và có nhiều đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước tập trung nghiên cứu
xung quanh những vấn đề như: Xây dựng mục tiêu đào tạo GDMN; Xây dựng chương trình
chăm sóc giáo dục trẻ theo từng lứa tuổi; Chiến lược phát triển GDMN; Mô hình trường
mầm non trọng điểm; Tiêu chuẩn thi đua về quản lý bậc học mầm non... Thế nhưng, việc
nghiên cứu riêng về CBQL trường mầm non từ trước đến nay còn quá ít. Theo tài liệu
"Thống kê các chương trình nghiên cứu về khoa học quản lý GDMN 1987-1995", Bộ
GD&ĐT (8, tr 175) thì chưa có một công trình nào nghiên cứu về CBQLMN cấp trường.
Tuy nhiên, ở một chừng mực nào đó, vấn đề này đã được đề cập một cách rải rác trong các
tài liệu sau:
- "Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng Mẫu giáo " (Bộ GD&ĐT ban hành năm 1989).
- "Một số vấn đề quản lý trường Mầm non "của Đinh Văn Vang (Đại học Quốc gia Hà
Nội, Đại học Sư phạm, Hà Nội 1996).

11


- "Những biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường Mầm non "
(Nguyễn Thị Châu, Trường Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ Mẫu giáo Trung ương I, Năm 1994).
-"Một số biểu hiện năng lực tổ chức của người Hiệu trưởng trường mầm non Hà
Nội"(Nguyễn Thị Lộc, Đại học Sư phạm I, Hà Nội 1995-1997)
- "Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành học Mầm non"(Bộ giáo dục và Đào

tạo,Trường cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội 2000).
Điểm chung của tất cả các công trình vừa kể tên trên đã đề cập đến đội ngũ CBQLMN,
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu thật đầy đủ về các biện pháp xây dựng đội ngũ
này. Hiện nay, các địa phương nhận thức được vai trò quan trọng và yêu cầu cấp bách trong
việc xây dựng đội ngũ CBQL nên đã tự biên soạn các chương trình đào tạo, bồi dưỡng riêng
cho mình, với nội dung rất đa dạng, muôn màu muôn vẻ, ít nhiều cũng góp phần vào việc
nâng cao trình độ lý luận quản lý, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ mầm non. Tuy
đạt được một số ưu điểm trên nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần phải bàn đến như sau:
- Còn xem nhẹ phần kiến thức cơ sở, chưa đảm bảo việc gắn lý luận với thực tiễn, học
đi đôi với hành.
- Chưa đề cập đầy đủ các công việc của người Hiệu trưởng mầm non, nội dung của
chương trình còn nặng về lý thuyết, phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết giảng.
- Các bài tập trong chương trình phần lớn là những bài tập riêng lẻ, rời rạc với một số
lượng ít ỏi, thời gian dành cho thực hành lại hạn chế.
- Việc lập kế hoạch rất được chú trọng trong chương trình cũng vẫn không được giảng
dạy thật cụ thể, tỉ mỉ.
Những năm vừa qua, ngành GD&ĐT tỉnh Bình Phước cũng đã có những công trình
được nghiên cứu và triển khai như việc xây dựng đội ngũ giáo viên hoặc bồi dưỡng giáo
viên dạy giỏi... Song chưa có đề tài nào đi sâu để nghiên cứu biện pháp xây dựng đội ngũ
CBQL trường mầm non một cách có hệ thống và phát triển trên quy mô rộng. Vì thế, ở đề
tài này, chúng tôi khảo sát thực trạng năng lực quản lý của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
một số trường mầm non đại diện các vùng của tỉnh Bình Phước.Từ đó, có cơ sở đề xuất biện
pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường mầm non ngày một tốt hơn, đảm bảo chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ sau này.

12


2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý

trường mầm non, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục mầm non trong những
năm tới.

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
• Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình Phước và tình hình hoạt động của
họ.
• Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường mầm non tỉnh Bình Phước.

4.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng đội ngũ CBQL trường mầm non và thực
trạng công tác xây dựng đội ngũ ấy ở Bình Phước.
- Đề xuất biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non phù hợp với
tình hình thực tế của tỉnh Bình Phước.

5.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại tỉnh Bình Phước, các số liệu được thu thập tại phòng tổ chức,
phòng GDMN của sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT huyện, thị, các trường mầm non và các
cơ quan hữu quan.

6.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích một số sách, báo văn bản, tài liệu
về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, các báo cáo về tình hình hoạt động quản lý của
các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường mầm non, nhằm thu thập tư liệu làm cơ sở cho đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Thu thập các thông tin về thực trạng đội ngũ và thực
trạng công tác xây dựng đội ngũ ấy ở tỉnh Bình Phước.


13


- Phương pháp trò chuyện - phỏng vấn: Với mục đích bổ trợ phương pháp điều tra
khảo sát, trực tiếp tiếp xúc với các Hiệu trưởng, các cấp quản lý liên quan để thu thập thông
tin theo yêu cầu nghiên cứu, nhằm chính xác hóa số liệu đã biết, đồng thời tìm hiểu về trình
độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình Phước.
- Phương pháp thống kê toán học: Được sử dụng trong quá trình xử lý thông tin và
trình bày kết quả nghiên cứu.

7. Cấu trúc luận văn Phần mở đầu
Phần nội dung nghiên cứu : Có 3 chương
CHƯƠNG 1 : Cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
mầm non tỉnh Bình Phước.
CHƯƠNG 2 : Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và thực trạng công tác xây dựng đội
ngũ ấy ở tỉnh Bình Phước.
CHƯƠNG 3 : Biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình
Phước.
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo

Phụ lục

14


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BÌNH PHƯỚC


1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan trực tiếp đến đề tài
1.1.1. Khái niệm chung về quản lý
Quản lý là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội loài người có sự phân công lao
động, con người có sự hợp tác với nhau hoặc cùng nhau hoạt động với những mục đích
chung nào đó. Quản lý rất cần thiết cho tất cả mọi lĩnh vực hoạt động đời sống của con
người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, dù đó là nhóm
nhỏ, nhóm lớn, nhóm chính thức, nhóm không chính thức và bất kể nội dung hoạt động
nhóm đó là gì. Có thể nói quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát
triển của nó. K. Marx đã nói "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung, tiến
hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo những hoạt động của cá
nhân, nhằm điều hòa các hoạt động đó và thực hiện các chức năng chung (...) Một nhạc sĩ
độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng " (17, tr 5)
Điều đó cho thấy rằng hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động
của xã hội loài người, nhằm đạt mục đích nhất định. Đây chính là hoạt động giúp cho người
đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng để đạt
mục tiêu đề ra.
Hoạt động quản lý còn là hoạt động lao động để điều khiển lao động, một loại lao
động có ý nghĩa tất yếu và vĩnh hằng với chức năng điều khiển mọi hoạt động xã hội về
kinh tế, quân sự, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục.
Trong quá trình xây dựng lý luận và thực hành quản lý, các nhà nghiên cứu thường
gắn các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên
cứu của mình như sau:
• Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu nước ngoài:
- W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động đã nêu :

15


"Quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm như thế nào

để đạt hiệu quả tốt nhất và rẻ nhất" (23)
- H. Koonts "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ
lực cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của quản lý là hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được những mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất" (36)
- Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H.Fayon:"Quản lý hành chính là dự đoán và
lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra "(20)
• Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu Việt Nam:
- "Quản lý là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và lý. Đó là hoạt
động chăm sóc, giữ gìn (quản) và sửa sang, sắp xếp (lý) để cho cộng đồng theo sự phân
công hợp tác lao động được ổn định và phát triển "(15)
- "Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, là một hệ thống, là quá
trình tác động đến hệ thống, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trứng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn" (21)
- "Quản lý là một hoạt động cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong các tổ
chức, nhằm đạt những mục tiêu chung. Như vậy hoạt động quản lý là hoạt động chỉ phát
sinh khi con người kết hợp với nhau thành một tập thể "(19)
- "Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức "(27)
- Theo Tự điển Tiếng Việt "Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập thể
người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu chung " (34)
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu :
• Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.
• Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện (quản lý hành chính, quản lý
văn hóa, quản lý sản xuất...)
• Quản lý là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống.

16



• Quản lý là một tổ hợp phương pháp tạo nên vận hành của hệ nhằm thực hiện các mục
tiêu.
• Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm hai phân hệ chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
• Đối tượng quản lý chủ yếu vẫn là con người.
a. Bản chất của hoạt động quản lý:
- Từ khi con người biết hợp tác với nhau để tự vệ và mưu sinh thì nó xuất hiện những
yếu tố khách quan, những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều hành... để thực hiện mục tiêu.
Sự phối hợp này tạo nên sức mạnh giúp con người đạt được những mục tiêu cần thiết. Như
vậy, trong quá trình vận động, phát triển xã hội và quản lý không thể tách rời nhau, khi lao
động đạt tới một trình độ nhất định, có sự phân công xã hội thì quản lý như là một chức
năng, đó là tất yếu khách quan.
- Trong một tổ chức, nhóm, cộng đồng, chủ thể quản lý tác động có định hướng, có
chủ đích đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích.
Những tác động qua lại đó có tác động lan tỏa rộng rãi. Trong xã hội có giai cấp thì
hoạt động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp. Do vậy, hoạt động quản lý mang tính giai
cấp rõ rệt.
- Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện, phương pháp phải phù hợp với quy luật
khách quan thì mới đạt được hiệu quả.
- Quản lý được coi là một nghề. Những kỹ năng nghề nghiệp của người quản lý để
thực hiện công việc đòi hỏi phải mang tính kỹ thuật, thể hiện ở những thao tác nghề nghiệp
của người quản lý.
Vậy, "Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan vì được thực
hiện bởi người quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có
tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật Nhà nước lại vừa có tính xã
hội rộng rãi... Chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất. Đó là biện chứng, là
bản chất của hoạt động quản lý" (32, tr 62)
b. Chức năng quản lý


17


Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
chức năng quản lý. Chức năng quản lý là các dạng hoạt động tương đối độc lập được tách
rời ra từ hoạt động quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng quản lý, nhưng có thể
hiểu chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt, thông qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định (18, tr 7)
Chức năng quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục mầm non nói riêng thành 2
loại: chức năng chung và chức năng cụ thể.
• Chức năng chung (còn gọi là chức năng tổng quát) gồm 2 chức năng:
- Chức năng duy trì, ổn định mọi hoạt động giáo dục mầm non đáp ứng nhu cầu hiện
hành của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển (còn gọi là chức năng sáng tạo). Đó là những tác động
nhằm biến đổi đối tượng, đưa đối tượng đến một trình độ phát triển mới về chất.
• Chức năng cụ thể: từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý GDMN nói chung và
quản lý trường mầm non nói riêng phải thực hiện 4 chức năng cụ thể sau đây:
1. Chức năng kế hoạch hóa:
Kế hoạch hóa là tổ chức và lãnh đạo công việc theo một kế hoạch. Thực hiện chức
năng kế hoạch hóa là đưa mọi hoạt động giáo dục vào công tác kế hoạch với mục tiêu cụ
thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện tương ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Trong chu trình quản lý, kế hoạch hóa là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất, kết quả
của nó tạo nên nội dung cơ bản của chu trình quản lý. Đó cũng là mô hình dự báo kết quả và
chương trình hành động của nhà trường, của đơn vị trong suốt thời kỳ thực hiện kế hoạch.
Để thực hiện tốt chức năng kế hoạch hóa, CBQLGD phải nhận thức được cơ hội và
nắm bắt đầy đủ thông tin làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch; xác định mục tiêu và
phân loại mục tiêu; xác định các điều kiện nội lực và ngoại lực; tìm phương án và giải pháp
thực hiện, lựa chọn phương án tối ưu; lập kế hoạch.

Quá trình lập kế hoạch diễn ra theo các bước:
Bước 1: Soạn thảo kế hoạch.
Bước 2: Duyệt nội bộ (dân chủ hoa kế hoạch).

18


Bước 3: Trình duyệt cấp trên.
Bước 4: Chính thức hoa kế hoạch (phổ biến kế hoạch chính thức đến những người
thực hiện).
2. Chức năng tổ chức:
Tổ chức là sắp đặt con người, công việc một cách khoa học, hợp lý để mỗi người đều
thấy hài lòng và hào hứng làm việc. Đó là sự phối hợp các tác động thành phần tạo nên tác
động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác
động thành phần.
Trong một chu trình quản lý, tổ chức là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã
được kế hoạch hóa, để từng bước đưa nhà trường đạt tới mục tiêu mong muốn.
Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục bao gồm các nội dung hoạt động như sau:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận và cá nhân.
- Lựa chọn, phân công cán bộ.
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối hợp trong tổ chức.
- Khai thác tiềm năng, tiềm lực của tập thể và cá nhân.
3.Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo)
Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo
trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và
điều hành công việc, nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của đơn vị giáo dục diễn ra có kỷ
cương và trật tự.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:

- Nắm quyền chỉ huy điều hành công việc.
- Hướng dẫn cách làm.
- Theo dõi, giám sát tiến trình công việc.
- Kích thích động viên.

19


- Điều chỉnh, sửa chữa, can thiệp khi cần thiết.
4.Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là điều tra, xem xét, phân tích, đánh giá sự diễn biến và kết quả, phát hiện sai
lầm để uốn nắn, điều chỉnh, khích lệ, giúp đỡ đối tượng hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động quản lý
giáo dục. Vì nó giữ vai trò liên hệ ngược, giúp CBQL điều khiển tối ưu hiệu quả quản lý của
mình. Quản lý mà không kiểm tra coi như không quản lý.
Nội dung của chức năng kiểm tra gồm những công việc sau đây:
- Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ quản lý.
- Phát hiện những lệch lạc, sai sót và tìm nguyên nhân của nó.
- Tổng kết tạo thông tin cho chu trình quản lý tiếp theo.
Mỗi chức năng quản lý có vai trò khác nhau, nhưng giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau, bổ sung cho nhau, thậm chí đan xen vào nhau trong quá trình quản lý. Việc phân
chia như trên chỉ có tính tương đối, giúp người CBQL hình dung, định hướng các hoạt động
của mình. Còn trong thực tế, chúng không bao giờ tách biệt nhau một cách rõ ràng. Thực
hiện tốt chức năng này là tạo cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện chức năng tiếp theo (18)
Trong suốt quá trình quản lý, các chức năng trên được lặp đi lặp lại nên còn gọi là chu
trình quản lý. Trong chu trình quản lý có một yếu tố thâm nhập vào mọi chức năng: đó là
chức năng thông tin. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả của từng chức năng quản
lý.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Khái niệm quản lý giáo dục được

hiểu khá rộng trong nhiều phạm vi, từ vĩ mô đến vi mô cũng có những định nghĩa như sau :
- Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý,
nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng
những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân (33)
- Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ, Sở và Phòng
GD&ĐT đến trường), nhằm mục đích đảm bảogiáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ,

20


đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy
luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như những quy luật khách quan của quá trình
dạy học - giáo dục của sự phát triển về thể chất, về tinh thần của thế hệ thanh thiếu niên (25)
- "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (nhóm những nhà sư phạm tiên phong) nhằm tổ chức, điều khiển và
quản lý hoạt động giáo dục của những người làm công tác giáo dục (khách thể quản lý) thực
hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục đặt ra " (31, tr 9)
Như vậy, các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục đều thống nhất quan niệm: "Quản lý
giáo dục nói chung (quản lý trường học nói riêng) là hệ thống những tác động có mục đích,
có khoa học, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" (29, tr 35)
Quản lý giáo dục cũng là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục, bao
gồm kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá các quá trình giáo dục. Thực chất
quản lý giáo dục là quá trình tổ chức, điều chỉnh của các yếu tố cơ bản sau:
- Đường lối, chiến lược và chính sách giáo dục của đất nước.
- Tập hợp những con người bao gồm các nhà Sư phạm (cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên), trẻ em , gia đình, đoàn thể và xã hội...

- Điều kiện cơ sở vật chất (bàn ghế, trường, lớp, đồ dùng trang thiết bị dạy, học, đồ
chơi, đồ dùng sinh hoạt...)
Nội dung quản lý giáo dục là quản lý các yếu tố cấu thành của hệ thống giáo dục, bao
gồm :
- Mục tiêu giáo dục
- Nội dung giáo dục
- Phương pháp giáo dục
- Tổ chức giáo dục
- Người dạy
- Người học

21


- Cơ sở vật chất nhà trường và trang thiết bị dạy - học
- Môi trường giáo dục, các lực lượng giáo dục
- Kết quả giáo dục
Bản chất của QLGD là quản lý quá trình Sư phạm, quá trình dạy và học diễn ra ở các
cấp học, trường học và tất cả các cơ sở giáo dục. Từ góc độ tổ chức và quản lý, quá trình Sư
phạm là quá trình tạo ra các điều kiện và cơ hội, đồng thời tổ chức việc sử dụng, tận dụng
chúng nhằm làm cho người học tiếp thu, chiếm lĩnh, lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội để phát
triển nhân cách.
1.1.3.Quản lý Giáo dục Mầm non
"Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có khoa học của
các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN, nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực
hiện mục tiêu đào tạo: Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non "(18, tr
40).
1.1.4.Người cán bộ quản lý mầm non
Người cán bộ quản lý mầm non là người thực hiện đúng đắn, sáng tạo, phù hợp quy
luật các chức năng quản lý (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá) và là người

chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của đơn vị do mình phụ trách. Muốn thực hiện tốt các
chức năng đó, người CBQLMN phải tinh thông công việc, phải hết sức thành thạo chuyên
môn, phải am hiểu những thành tựu hiện đại của khoa học và kỹ thuật, của phương pháp tổ
chức quản lý liên quan đến ngành mình phụ trách, mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ mình
được giao.
Qua thực tiễn quản lý nhiều thời kỳ, nhiều lĩnh vực Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị
Bình đã rút ra kết luận: "Nơi nào có cán bộ tốt thì nơi đó làm ăn phát triển. Nơi nào cán bộ
kém là nơi đó làm ăn trì trệ, suy sụp”1(16)
Chính vì lẽ đó mà trong cuộc sống lao động hàng ngày, khi nhận thức được vai trò của
người chủ chốt công việc, người CBQL, nhân dân ta thường thốt ra lời nói: "Một người lo
bằng kho người làm". Bất kỳ thời gian, hoàn cảnh và công việc nào, việc nhỏ hay trọng đại,
vai trò của người CBQL vẫn là khâu then chốt, là yếu tố quyết định trong mọi tổ chức hoạt
động xã hội. Bởi vì, họ là những người chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều khiển toàn diện sự
vận hành guồng máy của tổ chức hay đơn vị được phụ trách và họ là người giữ vai trò chính

22


của sự thành bại, phát triển hay phá sản của đơn vị: "Người cán bộ là người khác hẳn với
những người khác ở khả năng hợp tác với nhiều người, biết đoàn kết, biết kích thích tiềm
năng lao động sáng tạo ở mọi người" (22, tr 209) nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để hoàn
thành nhiệm vụ của một tổ chức, đơn vị, cơ quan .
1.1.5. Xây dựng đội ngũ Cán bộ quản lý trường mầm non
Xây dựng đội ngũ CBQL trường mầm non về thực chất là phải tập trung thực hiện các
tiêu chí sau :
• Bồi dưỡng phẩm chất chính trị - tư tưởng.
• Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý.
• Bồi dưỡng năng lực quản lý.
• Phát triển số lượng.
• Tạo sự đồng bộ về cơ cấu đội ngũ.

Đội ngũ CBQLMN được đánh giá có chất lượng khi đội ngũ này có đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Lao động của đội ngũ CBQL trường mầm non
là một hình thức lao động đa dạng và phức tạp (chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và giáo dục
toàn diện). Vì vậy, muốn đáp ứng yêu cầu về GDMN cần hiểu rõ đặc điểm của đối tượng
quản lý và vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người quản lý.

1.2.Ý nghĩa việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non là một trong các nội dung quan
trọng của quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực của GD&ĐT. Đội ngũ CBQL là lực
lượng trực tiếp quản lý mọi hoạt động của trường mầm non.Vì thế, xây dựng đội ngũ CBQL
nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả GDMN. Do vậy, việc xây dựng
và bồi dưỡng đội ngũ CBQL giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ quản lý, có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, yêu nghề, yêu trẻ là nhiệm vụ cấp bách, đáp ứng yêu cầu đổi mới
của nền giáo dục quốc dân, phục vụ đắc lực những đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn hiện
nay.

23


1.3.Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý trường học
Nghị Quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: Lấy GD&ĐT và Khoa học Công
nghệ làm yếu tố cơ bản, coi đó là khâu đột phá làm nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội. Trước yêu cầu này, để nâng cao chất lượng GD&ĐT phải gắn liền với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với
các xu thế chung, đáp ứng có hiệu quả những thách thức mới. Vì vậy, đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lý là tạo nguồn lực cho ngành đủ về lượng, mạnh về chất như: Thực hiện bồi dưỡng
thường xuyên để cập nhật những thông tin mới, đồng thời nâng cao kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ mầm non cấp trường là đối tượng Ưu tiên cần được
bồi dưỡng, để họ có khả năng nghiên cứu, giao tiếp và giải quyết tốt công việc hàng ngày.

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 khóa VIII về GD&ĐT đã nêu rõ: Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ diện mở rộng, diện đào tạo. Đặc biệt chú
trọng phát hiện đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp từ
Trung ương đến địa phương. Trước khi bổ nhiệm, đề bạt, cần khắc phục tình trạng bầu cử,
bổ nhiệm rồi mới đưa đi đào tạo mà phải lấy tiêu chuẩn cán bộ thiết thực làm căn cứ xây
dựng chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu đối với từng loại cán bộ, chú trọng
phẩm chất đạo đức và kiến thức, lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ
năng thực hành. Bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, phong cách lãnh
đạo. Phương thức đào tạo, bồi dưỡng là kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức khác
cho từng loại cán bộ (1)
Điểm 2 điều 49 luật giáo dục đã khẳng định ."Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nhiệm vụ quản lý trường học" (14)
Qua những điều trên cho thấy Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục với các chủ trương cụ thể:
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD, thường xuyên đổi mới công tác này
cho phù hợp với cơ chế quản lý mới.
- Bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhằm nâng cao vị trí của
họ trong xã hội.

24


- Sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục , sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao
năng lực của bộ máy quản lý GD&ĐT.

1.4. Đặc điểm của bậc học mầm non
1.4.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục mầm non là bộ phận đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, "Mục tiêu của
giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tinh thần, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị đủ tâm thế cho trẻ vào lớp

một"(14, tr 15).
Cũng như ở các bậc học khác, GDMN luôn có mục đích là phát triển con người toàn
diện. Lứa tuổi mầm non (trẻ từ 0 đến 6 tuổi) là lứa tuổi còn non nớt trong cuộc sống. Ngay
từ khi mới ra đời, sự phát triển của trẻ phụ thuộc chủ yếu vào người lớn và phát triển nhanh
nhất, mạnh nhất ở giai đoạn này. Vì vậy, nhiều nhà tâm lý, nhà giáo dục đã khẳng định rằng,
nếu không giáo dục trẻ ngay trong giai đoạn này một cách khoa học và kịp thời thì rất khó
có thể phát triển con người tốt ở các giai đoạn sau. Nhân dân ta thường nhắc đến câu châm
ngôn :
"Uốn cây từ thuở còn non.
Dạy con từ thuở con còn thơ ngây"
Nghiên cứu sâu sắc về đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ, nhà giáo dục học Xô viết
Ma-ca-ren-cô đã viết: "Những cơ sở cơ bản của việc giáo dục đã có từ trước 5 tuổi. Tất cả
những điều dạy trẻ trong thời gian ấy chiếm 90% toàn bộ trình tự giáo dục của trẻ. về sau,
sự giáo dục con người vẫn tiếp tục, nhưng lúc ấy là lúc bắt đầu nếm quả, còn những nụ hoa
thì đã vun trồng trong 5 năm đầu tiên" (35, tr 15). Vì vậy, việc chăm sóc giáo dục trẻ bắt đầu
từ lứa tuổi mầm non là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT, sự nghiệp "trồng
người". Vì tương lai của dân tộc đất nước và văn minh của nhân loại. Bác Hồ cũng đã từng
căn dặn Đảng ta, nhân dân ta: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan
trọng và rất cần thiết" (7, tr.480). Bác đặc biệt quan tâm đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ
nhỏ, Bác nói: "Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa, muốn có con
người xã hội chủ nghĩa phải nuôi, dạy con người ngay từ lúc mới lọt lòng. Đó là công việc tỉ
mỉ, lâu dài" (7) và "Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi trăm năm thì phải trồng

25


×