Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

biểu tượng nghệ thuật trong thơ xuân quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.09 KB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hà Phương

BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT
TRONG THƠ XUÂN QUỲNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hà Phương

BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT
TRONG THƠ XUÂN QUỲNH

Chuyên ngành: Lý luận văn học
Mã số: 60 22 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013



LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc của mình đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, người đã hết lòng giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn đến quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong thời
gian đào tạo vừa qua.
Xin cảm ơn gia đình - cha mẹ, chị, em gái, anh rể, cháu,…đã yêu quý và đã
dành cho tôi những động viên khích lệ và sự quan tâm đặc biệt để hoàn thành tốt
công việc.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Trần Hà Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian dối nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Trần Hà Phương



MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
T
8

8T

1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
T
8

8T

2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
T
8

T
8

3. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................5
T
8


8T

4. Lịch sử nghiên cứu ..............................................................................................6
T
8

8T

4.1. Về biểu tượng nghệ thuật trong văn học nói chung (thơ ca) .........................6
T
8

8T

8T

T
8

4.2. Về biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh .........................................9
T
8

T
8

5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................13
T
8


8T

6. Đóng góp của luận văn ......................................................................................14
T
8

8T

7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................16
T
8

8T

NỘI DUNG...............................................................................................................17
T
8

8T

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ................................................................17
T
8

T
8

1.1. Biểu tượng và biểu tượng nghệ thuật ..........................................................17
T

8

8T

8T

T
8

1.1.1. Biểu tượng .............................................................................................17
8T

8T

1.1.2. Biểu tượng nghệ thuật ...........................................................................18
8T

T
8

1.2. Xuân Quỳnh – Cuộc đời và sự nghiệp ........................................................33
T
8

T
8

1.2.1. Cuộc đời ................................................................................................33
8T


8T

1.2.2. Sự nghiệp ..............................................................................................33
8T

8T

Chương 2. BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT TRONG THƠ XUÂN QUỲNH –
T
8

HỆ THỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM .............................................................................36
T
8

2.1. Các biểu tượng đơn - Hệ thống và Đặc điểm .............................................36
T
8

T
8

2.1.1. Bàn tay ..................................................................................................36
8T

8T


2.1.2. Trái tim ..................................................................................................47
8T


8T

2.1.3. Ngọn lửa ................................................................................................52
8T

8T

2.1.4. Tiếng .....................................................................................................56
8T

8T

2.2. Các biểu tượng kép – Hệ thống và Đặc điểm ..............................................64
T
8

T
8

2.2.1. Con tàu – Sân ga ..................................................................................65
8T

T
8

2.2.2. Hoa - Cỏ dại .........................................................................................75
8T

8T


2.2.3. Sóng - Gió (Nước) ...............................................................................84
8T

T
8

2.2.4. Thuyền - Biển (Sông) ...........................................................................89
8T

T
8

Chương 3. BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT TRONG THƠ XUÂN QUỲNH –
T
8

TRUYỀN THỐNG VÀ CÁCH TÂN .....................................................................99
T
8

3.1.Truyền thống ..............................................................................................100
T
8

8T

3.1.1.Yếu tố khách quan................................................................................100
8T


T
8

3.1.1.1. Gia đình ........................................................................................100
8T

8T

3.1.1.2. Quê hương ....................................................................................102
8T

8T

3.1.1.3.Thời đại ..........................................................................................104
8T

8T

3.1.2.Yếu tố chủ quan ...................................................................................107
8T

8T

3.1.2.1.Phương diện tinh thần ....................................................................107
8T

T
8

3.1.2.2. Tài năng nghệ thuật ......................................................................109

8T

T
8

3.1.2.3.Vốn sống, vốn hiểu biết .................................................................114
8T

T
8

3.1.2.4. Quá trình lao động sáng tạo nghệ thuật ........................................118
8T

T
8

3.2. Cách tân .....................................................................................................121
T
8

8T

3.2.1. Lạ hóa ..................................................................................................121
8T

8T

3.2.1.1. Hoán đổi........................................................................................121
8T


8T

3.2.1.2. Đa giọng điệu................................................................................123
8T

T
8


3.2.2. Gợi, nén ...............................................................................................125
8T

8T

3.2.3. Ám ảnh ................................................................................................127
8T

8T

KẾT LUẬN ............................................................................................................130
T
8

8T

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................133
T
8


8T


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ sự trăn trở, nghi vấn của cá nhân người viết về câu hỏi muôn
đời của Triết học, cụ thể là chủ nghĩa Duy vật Mác – xít về hai vấn đề lớn: Thế giới
và con người. Thứ nhất: Thế giới này là gì? Thế giới này từ đâu mà ra? Thế giới này
tồn tại như thế nào? Thế giới này sẽ đi về đâu? Thứ hai, con người, ta là ai? Ta từ
đâu tới? Ta là gì trong thế giới này? Hay nói cách khác, người viết muốn đi tìm
chân lý của cuộc sống và chân lý khoa học. Và con đường đi ấy, bằng cách giải mã
các biểu tượng. Khái niệm biểu tượng, thoạt nghe thì tưởng chừng như đơn giản,
nhưng nó không hề dễ chút nào. Một khái niệm phức tạp và tổng hòa các khái niệm
khác, mà chắc hẳn rằng càng đi sâu tìm hiểu về nó thì càng khó khăn và thử thách.
Về góc độ cuộc sống: Có hàng loạt câu hỏi đặt ra, biểu tượng trái đất hình
tròn có ý nghĩa gì? Biểu tượng Liên Hiệp Quốc được thiết kế trên nền xanh da trời,
giữa lá cờ là hình ảnh hai cành oliu (hay hai bông lúa) có ý nghĩa gì ? Biểu tượng lá
cờ Thụy Sĩ có nền đỏ, thập màu trắng có ý nghĩa gì? Biểu tượng tổng hợp các nét
mặt trên yahoo có ý nghĩa gì? Biểu tượng gương mặt Harland Sanders của KFC có
ý nghĩa gì? Biểu tượng hoa Sen của Phật giáo có ý nghĩa gì? Biểu tượng tháp Eiffen
của nước Pháp có ý nghĩa gì? Biểu tượng Áo Dài của Việt Nam có ý nghĩa gì?
…Vâng, rất rất nhiều biểu tượng xung quanh chúng ta. Đúng như nhà sử học người
Pháp Guy Schoeller đã từng phát biểu rằng: “Sẽ là quá ít, nếu chúng ta nói rằng
chúng ta đang sống trong một thế giới biểu tượng, một thế giới biểu tượng sống
trong chúng ta”( Thật vậy, biểu tượng như
một phần không thể thiếu gắn kết trong cuộc sống của chúng ta. Đó là kết tinh của
tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan trong đời sống của con người. Chúng ta có
thể bắt gặp nó trong tất cả các lĩnh vực như khoa học, du lịch, ẩm thực, kinh tế, văn

hoá, giáo dục, y học,…đặc biệt là trong nghệ thuật – “lĩnh vực của sự độc đáo” (văn
học, âm nhạc, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, sân khấu, khiêu vũ, điện ảnh,…). Trong


2

đó, văn học, mà cụ thể thơ ca là vùng đất màu mỡ cho các biểu tượng toả sáng. Bởi
lẽ, thơ ca có sức nén, sức cô đọng hơn cả các bộ môn nghệ thuật khác. Nói một cách
khái quát, tất cả các biểu tượng hội tụ tạo thành văn hóa (văn hóa vật thể và văn hóa
phi vật thể). Như chúng ta đều biết văn hóa bao gồm cả yếu tố vật chất lẫn tinh thần,
có giá trị, nó gắn với một không gian và thời gian nhất định. Tìm hiểu về biểu
tượng, cũng là một phương thức tìm hiểu về văn hóa. Hơn nữa, chính nhờ các biểu
tượng mà chúng ta nhận diện ra một con người, một quốc gia, một sự việc, một khái
niệm,…nào đó nhanh chóng và tiện lợi.
Nói một cách cụ thể hơn, người viết, với tư cách là một phụ nữ mới chập
chững bước vào đời cần chuẩn bị những kiến thức cần và đủ về con người và cuộc
sống. Đặc biệt, quan tâm đến vấn đề: Tình yêu, hôn nhân, gia đình, giới tính, giáo
dục, nghệ thuật - Những vấn đề tưởng chừng như giản đơn, nhưng nghìn đời nay
nhân loại vẫn luôn nghi vấn và chúng vẫn luôn là những đề tài gây tranh cãi, quan
tâm của tất cả mọi người. Đâu là chân lý của cuộc sống? Mục đích của sự có mặt
của con người trong vũ trụ là gì? Và so với nam giới, nữ giới có vị trí, vai trò gì
trong cuộc sống? Bình đẳng giới thật sự có tồn tại? Tất cả điều đó, người viết sẽ cố
gắng tiếp cận thông qua con đường lịch sử, mà dừng lại ở một hiện tượng tiêu biểu
của Nữ giới trong văn đàn Việt Nam, đó là “Nữ hoàng thơ Tình yêu - Xuân Quỳnh”.
Dọc theo chiều dài lịch sử văn đàn Việt Nam, ngoài Hồ Xuân Hương ra, Xuân
Quỳnh được xem là nữ sĩ có những đóng góp tích cực, táo bạo, hồn nhiên, sâu sắc,
chân thành,...với những trăn trở với đời, với người. Và một nghi vấn đã đặt ra, tại
sao Hồ Xuân Hương, Xuân Quỳnh - những người thiết tha, sôi nổi, yêu đời, yêu con
người, yêu công lý, yêu tình thương, yêu hòa bình,…như vậy lại gặp những mất
mát, đau thương trong cuộc đời chung và cuộc đời riêng? Tính cách quyết định số

phận. Phải chăng chính cá tính đặc biệt, làm nên những số phận đặc biệt đầy bí ẩn
cho mọi người lúc đương thời lẫn các thế hệ sau? Những câu hỏi đó càng là động
lực mạnh mẽ thôi thúc người viết khám phá về Xuân Quỳnh - cuộc đời và sự
nghiệp. Và hơn thế nữa, khám phá về Xuân Quỳnh – một đại diện tiêu biểu của Nữ
giới, người viết cũng chính là đang khám phá về bản thân. Và còn gì tuyệt vời hơn


3

trong cuộc sống khi ta biết về chính ta? Đồng thời, người viết thật sự muốn tìm ra
chân lý của hạnh phúc qua công trình nghiên cứu khoa học này. Theo quan niệm
của Phật giáo (thuộc về tâm linh) thì “Hạnh phúc là do mình nghĩ”, và đó có phải là
câu trả lời?
Về góc độ khoa học: Nghiên cứu biểu tượng nghệ thuật trong văn học nói
chung, trong thơ ca nói riêng và cũng như nghiên cứu về thơ Xuân Quỳnh là vấn đề
không mới trong giới nghiên cứu nước nhà. Tuy nhiên, chúng tôi chọn đề tài này, là
vì:
Thứ nhất, đó là từ niềm yêu thích, ngưỡng mộ tâm hồn và tài năng nhà thơ
Xuân Quỳnh của cá nhân người viết. Say đắm, chân thành, mãnh liệt, tin yêu nhưng
đầy lo toan, trăn trở, bất hạnh…là những gì mà người viết cảm nhận được mỗi lần
đọc thơ Xuân Quỳnh. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của người phụ nữ truyền thống
lẫn hiện đại, một hồn thơ phong phú chứa đựng xúc cảm của những cô gái đang
yêu, của những người mẹ, người vợ lúc nào cũng canh cánh nỗi niềm về hai từ
“hạnh phúc”. Đó còn là tiếng nói của một người đồng chí, một công dân gắn bó với
làng xóm, quê hương, đất nước tha thiết, đầy nhiệt huyết. Thiết nghĩ, ở độ tuổi vừa
mới ra trường như người viết, việc cảm, hiểu, lý giải được thơ Xuân Quỳnh là một
điều rất khó khăn. Nhưng bằng khát vọng được khám phá những cung bậc trong trái
tim của nữ sĩ luôn là một động lực thôi thúc người viết tìm đến và chọn đề tài này.
Thứ hai, việc tiếp cận, phê bình tác phẩm thông qua các biểu tượng nghệ
thuật là một trong những cách hữu hiệu vừa khoa học - vừa nghệ thuật trong những

năm gần đây ở Việt Nam. Và việc chọn thơ của Xuân Quỳnh làm đối tượng nghiên
cứu là điều rất hợp lý. Bởi lẽ, sáng tác của Xuân Quỳnh không phải là “nghệ thuật
vị nghệ thuật” mà là những vần thơ “từ cuộc đời mà nở hoa và sau đó trở về cuộc
đời mà kết trái”. Một loại thơ giản dị, hồn nhiên, tự nó quyết định cho mình một
hình thức. Nhưng đằng sau đó, chúng ta không quên đó là những sáng tạo tinh thần
của một nữ sĩ có tài năng nghệ thuật thật sự như Xuân Quỳnh. Thơ Xuân Quỳnh,
người ta thấy xuất hiện rất nhiều biểu tượng và mỗi biểu tượng luôn là một thông
điệp nhất định. Những biểu tượng nghệ thuật như một sự tất yếu xuất hiện trong thơ


4

bà. Việc giải mã được biểu tượng nghệ thuật trong sáng tác của nữ sĩ cùng đồng
nghĩa với việc người đọc đã hiểu và cảm được những gì mà nhà thơ truyền tải.
Thứ ba, thông qua đề tài này, người viết hy vọng góp thêm một tiếng nói
khách quan và mới mẻ trong việc nghiên cứu một hiện tượng độc đáo trong làng thơ
Việt Nam như Xuân Quỳnh. Đồng thời, đây cũng là một cơ sở khẳng định thêm
việc tiếp cận, phê bình tác phẩm văn học thông qua giải mã các biểu tượng nghệ
thuật là hữu hiệu. Tin rằng, đây sẽ là một cứ liệu bổ ích, ý nghĩa của những ai học,
dạy, nghiên cứu và yêu thích thơ văn.
Tổng hợp từ những lý do vi mô và vĩ mô như trên, nối tiếp hành trình nghiên
cứu từ luận văn đại học Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến phong cách nghệ thuật
của nhà văn qua một số nhà văn tiêu biểu (Tô Hoài, Nguyễn Tuân, Nguyễn Minh
Châu), người viết chọn đề tài Biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Xác định hướng đề tài là nghiên cứu biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân
Quỳnh, chúng tôi khảo sát toàn bộ sự nghiệp sáng tác của Xuân Quỳnh (ở thể
loại thơ ca). Lưu ý rằng, vì các tập thơ của Xuân Quỳnh in không thống nhất và có
rất nhiều bài thơ in chung và nằm rải rác ở các văn bản khác nhau, nên ở đây người

viết giới hạn lại trong tài liệu Xuân Quỳnh – Không bao giờ là cuối [61] gồm 100
bài thơ tiêu biểu được chia theo bố cục của Ban biên tập: Dẫu biết rằng anh trả lại,
Những năm tháng không yên, Bầu trời trong quả trứng. Bố cục này được xếp theo
chủ đề tình yêu đôi lứa, tình yêu quê hương đất nước và tình yêu dành cho trẻ em
trong thơ Xuân Quỳnh và dĩ nhiên trong quá trình làm bài người viết cũng tham
khảo thêm một số văn bản nằm ngoài tài liệu trên. Cụ thể là các tập thơ: Tơ tằm Chồi biếc, Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Cây trong
phố, chờ trăng, Bầu trời trong quả trứng, Tự hát, Sân ga chiều em đi, Hoa cỏ
may [42], [43], [44], [45], [46], [47], [48], [49], [50].
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu cuộc đời của nhà thơ để lý giải cội
nguồn (truyền thống và cách tân) hình thành các biểu tượng nghệ thuật trong thơ bà


5

(đặc biệt chú ý đến gia đình nhỏ mà Xuân Quỳnh đã cùng vun đắp với kịch gia nổi
tiếng Lưu Quang Vũ).
Đồng thời, để làm nổi bật sự khác biệt, những đóng góp riêng của nhà thơ
Xuân Quỳnh, chúng tôi sẽ khảo sát một vài tác phẩm của các nhà thơ nữ cùng
thời (Lâm Thị Mỹ Dạ, Ý Nhi,…). Bên cạnh đó, chúng tôi đặt nhà thơ Xuân Quỳnh
trong tiến trình của văn học Việt Nam từ văn học dân gian - truyền miệng (Ca dao dân ca, truyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, truyện cười, truyện ngụ ngôn) đến
văn học viết để thấy vị trí của nữ sĩ trên văn đàn. Và để làm nổi bật, chúng tôi so
sánh với một số hiện tượng văn học tiêu biểu của thế giới. Không chỉ riêng về các
tác giả nữ, mà để toàn diện chúng tôi đối chiếu với các nhà văn nam giới. Bởi lẽ
tiếng nói của nữ giới luôn được lắng nghe và phản hồi từ nam giới, Adam và Eva
vốn dĩ luôn song hành cùng nhau. Và trong quá trình đối chiếu, có so sánh các tác
phẩm thơ ca lẫn văn xuôi.
Không dừng ở đó, bên cạnh lĩnh vực văn chương, để tăng sức thuyết phục,
chúng tôi cũng tiếp cận các hiện tượng tiêu biểu khác thuộc lĩnh vực nghệ thuật
khác như: âm nhạc, hội họa, điện ảnh, sân khấu, kiến trúc,…. Và các đối tượng
thuộc các ngành khoa học khác như triết học, địa lý, tâm lý, vật lý, lịch sử, sinh học,

ngôn ngữ học, kí hiệu học, logic học, nhân chủng học, đạo đức,….để có cái nhìn
toàn diện, biện chứng, tin cậy và chính xác. Đặc biệt, tham khảo những tài liệu về
giới tính, tâm sinh lý của nam và nữ giới, cũng như những sách dạy về kỹ năng
mềm - kỹ năng giao tiếp - kỹ năng sống.
3. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài luận văn này, chúng tôi hướng đến mục đích nghiên cứu cụ thể
sau:
Thứ nhất, nắm được những vấn đề chung về biểu tượng nghệ thuật trong thơ.
Từ đó làm cơ sở nghiên cứu biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh.
Thứ hai, tìm và chỉ ra hệ thống và đặc điểm của các biểu tượng nghệ thuật
trong thơ Xuân Quỳnh.


6

Thứ ba, lý giải được việc hình thành các biểu tượng nghệ thuật trong thơ
Xuân Quỳnh trên hai bình diện truyền thống và cách tân.
Qua các mục tiêu cụ thể đó, chúng tôi hướng đến mục tiêu cao hơn là góp
thêm một tiếng nói trong nghiên cứu khoa học để hiểu sâu sắc hơn những đặc sắc về
nội dung và nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh, khẳng định vị trí của nữ sĩ trong văn
đàn Việt Nam. Và dĩ nhiên, củng cố thêm một cơ sở khoa học vững chắc trong việc
tiếp cận tác phẩm văn học bằng phương thức giải mã biểu tượng nghệ thuật.
Và mục tiêu lớn nhất và cũng là niềm mong ước của tác giả là tìm ra chân lý
của khoa học và chân lý của cuộc sống, tìm ra được đâu là chân của hạnh phúc. Cụ
thể là những vấn đề xoay quanh thế giới, con người, giới tính, tình yêu, hôn nhân,
gia đình, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật. Tin chắc đây không chỉ là câu hỏi riêng của
người viết, mà là của tất cả những ai đang sống và muốn sống một cuộc sống đúng
nghĩa của nó. Bởi lẽ mỗi người chỉ có một cuộc đời - “Không ai tắm hai lần trên
một dòng sông” (Heralit) cả. Đặc biệt trách nhiệm công dân là một vấn đề nhức
nhối mà mỗi cá nhân nên suy ngẫm khi được mệnh danh hai tiếng Con Người.

4. Lịch sử nghiên cứu
4.1. Về biểu tượng nghệ thuật trong văn học nói chung (thơ ca)
Như đã đề cập, nghiên cứu biểu tượng nghệ thuật trong văn học nói chung
(mà tiêu biểu là thơ ca) trên thế giới đã có nền tảng rất lâu, tiêu biểu là các bài viết
sau:
Bài viết “Khám phá biểu tượng trong văn học” của tác giả Raymond Firth
(Đinh Hồng Hải dịch, với sự cộng tác của Chu Tú Lệ, trong sách Biểu tượng
Chung và Riêng (Symbols: Pulic and Private), Nxb Đại học Cornell, 1973)
( />T
8

pha-nhung-bieu-tuong-trong-van-hoc-.html).
T
8
U

Bài viết “Biểu tượng trong hệ thống văn hóa” của tác giả Iu. M. Lotman
(Trần Đình Sử dịch, bản tiếng Nga, trong sách Iu.M.Lotman - Bài báo chọn lọc,
Tập 1, Tallinn, 1992, tr.191-199) ( />T
8

4979).
T
8
U


7

Bài viết “Biểu tượng - Gène của truyện kể” của tác Iu. M. Lotman do Lã

Nguyên dịch ( />U
8T

T
8
U

Và nó cũng thật sự cũng không mới ở Việt Nam, đặc biệt là những năm gần
đây, giới nghiên cứu rất quan tâm đến vấn đề này.
Đầu tiên, trong văn học dân gian, chúng ta thấy có rất nhiều bài viết, công
trình nghiên cứu:
Bài viết, công trình của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Điệp: Bài viết “Tiếp cận
24T

4
2
T
0

T
0

biểu tượng trầu cau”, Tạp chí Văn hóa – Nghệ thuật số 2, tr.65 - 68 (1997); bài viết
0T

2
0T

2
T

0

T
0

“Tìm hiểu nguồn gốc biểu tượng trong ca dao Việt Nam”, Kỷ yếu Khoa Ngữ văn,
T
2

T
2

Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, tr.26 - 35 (1999); công trình nghiên cứu Biểu
T
0

2
T
0

tượng nghệ thuật trong ca dao truyền thống người Việt, Luận án Tiến sĩ, bảo vệ
T
2

cấp cơ sở tại Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2001 và bài viết “Biểu tượng ca
dao nhìn từ những góc độ khác nhau”, Bình luận văn học, niên giám của Hội
T
0

2

T
0

T
2

Nghiên cứu và giảng dạy văn học Tp.HCM, Nxb ĐH Quốc gia Tp.HCM (2004).
Bài giảng “Một số biểu tượng và hình ảnh trong ca dao” của tác giả Nguyễn
Xuân Kính ( />8T

tuong-va-hinh-anh-trong-ca-dao-174.html)
T
8
U

Bài viết “Dải yếm - Biểu tượng văn hóa của người Việt” trong Ca dao tình
yêu của tác giả Lê Tấn Thích ( />U
T
8

T
8
U

Một công trình rất công phu của tác giả Nguyễn Thị Duyên là Ý nghĩa biểu
trưng con số trong ca dao người Việt (Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Hà
Nội, 2006) ( />8T

tuong-con-so-trong-ca-dao-nguoi-viet-36804/)
T

8
U

Kế đến, là những bài viết, công trình của văn học viết, từ văn học trung đại,
đến văn học hiện đại:
Công trình Nghệ thuật biểu tượng trong thơ thiền Lý - Trần dưới góc độ
nguồn gốc văn hoá của tác giả Trần Thị Tươi, trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân

văn

Tp.

Hồ

Chí

Minh

(http://khoavanhocU
T
8

ngonngu.edu.vn/home/index.php?option=com_content&view=article&id=2019:ngh


8

-thut-biu-tng-trong-th-thin-ly-trn-nhin-di-goc-ngun-gc-vn-hoa&catid=120:lun-vnca-ncs-hvch-a-sv&Itemid=186).
T

8
U

Công trình nghiên cứu Thế giới Biểu tượng trong thơ Nôm Nguyễn Trãi
của

tác

giả

Nguyễn

Thị

Vân

Anh,

Đại

học

Vinh

( />T
8

Trai).
T
8

U

Bài viết “Đây thôn Vĩ Dạ từ hình ảnh đến biểu tượng” của tác giả Lê Thị
Hồ Quang ( />U
8T

T
8
U

Công trình Những biểu tượng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ Tố Hữu của
tác giả Nguyễn Thị Nguyệt, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
( />T
8

huu/3711).
8T
U

Bài viết “Biểu tượng giấc mơ trong thơ Nguyễn Bính và Hàn Mặc Tử” của
tác giả Hoàng Thị Huế, Khoa Ngữ Văn, Đại học Sư phạm Huế
( />T
8

Han-Mac-Tu/).
8T
U

Bài viết “Biển - Biểu tượng của vũ trụ trong thơ Huy Cận” của tác giả Đỗ
Kiều Nga ( />8T


TRON G-THO-HUY-CAN/).
8T
U

Bài viết “Lửa từ biểu tượng văn hoá đến biểu tượng ngôn từ” của tác giả Đoàn
Tiến Lực ( />8T

tuong-ngon-tu/).
8T
U

Công

trình

Biểu

tượng

Vườn

trong

thơ

Nguyễn

Bính


( />U
T
8

T
8
U

Bài viết “Kết cấu biểu tượng trong bài thơ Viếng lăng Bác”, của tác giả Đoàn
Ánh Dương ( />8T

bieu-tuong-trong-bai-tho-VIENG-LANG-BAC-1283/).
T
8
U


9

Công trình Biểu tượng trong thơ Lưu Quang Vũ, của tác giả Trần Thị
Hường,

trường

Đại

học

Khoa


học



hội



Nhân

văn



Nội

( />U
T
8

T
8
U

Bài viết “Vấn đề nghiên cứu biểu tượng thơ ca trữ tình Việt Nam” của tác
giả Trịnh Mai Phương ( />T
8

hoc/van-de-nghien-cuu-bieu-tuong-tho-ca-tru-tinh-viet-nam.html).
T

8
U

Bài viết “Về biểu tượng lửa trong thơ Nguyễn Quang Thiều”, tác giả Đặng
Vũ Hoàng ( 54220.cand).
U
8T

T
8
U

Bài viết “Biểu tượng thiên nhiên trong thơ nữ thời kì chống Mỹ”
( />T
8

tho-nu-thoi-ki-chong-my.aspx).
8T
U

Nhìn chung, các tác giả đã đi vào trọng tâm lý thuyết của biểu tượng nghệ
thuật. Từ đó làm cơ sở khảo sát về nội dung và hình thức ở các hiện tượng văn học
cụ thể.
4.2. Về biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh
Như chúng ta đã biết, Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ nổi bật
nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại. Cuộc đời và sự nghiệp của bà luôn là một đề tài
gây được sự chú ý của giới phê bình, nghiên cứu học thuật. Không chỉ là một tài
năng đặc biệt trong nghệ thuật mà ngay cả cuộc đời thực của mình bà cũng có một
số phận đặc biệt. Vì thế, những bài viết, những bài nghiên cứu về cuộc đời và sự
nghiệp tác giả đã có số lượng khá lớn.

Đó là những bài viết tưởng niệm và tỏ lòng tiếc thương đối với sự ra đi của
Xuân Quỳnh và Lưu Quang Vũ. Đây là những tư liệu quan trọng về cuộc đời thực
của Xuân Quỳnh, liên quan đến những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan ảnh
hưởng đến việc hình thành các biểu tượng nghệ thuật mà trong luận văn Biểu tượng
nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh kế thừa: (“Xuân Quỳnh – một nửa đời tôi” –
Đông Mai, “Xuân Quỳnh qua thời gian” – Vân Long, “Nhớ chị” – Lê Minh Khuê,
“Xuân Quỳnh – người mẹ, người vợ” – Vũ Thị Khánh, “Vài kỷ niệm” – Thạch
Quý, “Thương tiếc bạn gái Xuân Quỳnh” – Phan Thị Thanh Nhàn, “Con người và


10

nhà thơ” – Lại Nguyên Ân, “Quỳnh ơi” – Nguyễn Thị Như Trang, “Nhớ về một tài
năng” – Ngô Văn Phú, “Ngày cuối cùng của Xuân Quỳnh, Lưu Quang Vũ và cháu
Quỳnh Thơ” – Doãn Châu, “Thương nhớ Xuân Quỳnh” – Nguyễn Thị Ngọc Tú,
“Tưởng nhớ Xuân Quỳnh” – Ý Nhi, “Tưởng niệm” – Vân Long, “Chẳng còn nữa
anh và em” – Nguyễn Thị Hồng Ngát, “Kinh cầu trong mưa” – Hoàng Phủ Ngọc
Tường, “Về một nhà thơ chết trẻ” – Hà Phương, “Nhớ một nhà thơ” – Tuyết
Nga,…) [21; tr.207 - 311].
Hay đó là những bài viết về những tác phẩm đặc sắc của Xuân Quỳnh
(“Sóng còn mãi nổi sóng” – Bùi Thị Tanh Hà, “Lại đọc Sóng của Xuân Quỳnh” –
Chu Văn Sơn, “Sóng” – Trần Đăng Suyền, “Sóng” – Trần Thị Thìn [21; tr.161194], “Cảm nghĩ về bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh”, Nguyễn Ngọc Thảo
[Tạp chí văn học và tuổi trẻ, 2001, số 153; tr.51 – 53], “Chuyện cổ tích về loài
người” – Đào Ngọc Chương [Tạp chí nghiên cứu văn học, 2007, số 10; tr.137]. Đây
là những cứ liệu quan trọng cho những biểu tượng nghệ thuật (sóng, tiếng gà) trong
thơ Xuân Quỳnh mà người viết kế thừa trong luận văn.
Hoặc là những bài viết đánh giá chung về thơ Xuân Quỳnh ở cả hai phương
diện nội dung và nghệ thuật ( “Cảm nhận về thơ Xuân Quỳnh” – Lưu Khánh Thơ,
“Thế giới thiên nhiên trong thơ Xuân Quỳnh”– Lê Thị Ngọc Huỳnh, “Xuân Quỳnh”
– Mai Hương, “Người đàn bà yêu và làm thơ” – Đoàn Thị Đặng Hương, “Thơ tình

Xuân Quỳnh – Sự thể hiện sức mạnh của một tâm hồn phụ nữ” – Nguyễn Thị Bích
Ngọc, “Một giọng thơ tình ám ảnh” – Nguyễn Thị Minh Thái, “Những tình cảm
trắc ẩn trong thơ Xuân Quỳnh, Xuân Quỳnh và những buồn vui kiếp hoa dại”–
Vương Trí Nhàn, “Cánh chuồn trong giông bão” – Chu Văn Sơn, “Vẻ đẹp thơ Xuân
Quỳnh” – Nguyễn Xuân Nam) [21; tr.9 - 146]. Người viết cũng tiếp nhận những ý
kiến xoay quanh về những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh từ
những bài viết này.
Song, nghiên cứu một cách kĩ lưỡng và đầy đủ về các vấn đề xoay quanh đề
tài Biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh thì rất ít. Hầu hết các luận văn,
các bài báo, các sách khi nghiên cứu về thơ Xuân Quỳnh đều nhìn một cách chung


11

chung về các biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng, thông qua đó làm nổi bật
tư tưởng, tình cảm, tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ. Phần lớn các tác
giả đề cập đến các khái niệm như hình ảnh, hình tượng, ẩn dụ, hoán dụ,…những
khái niệm rất gần với biểu tượng nghệ thuật.
Trong luận văn thạc sĩ Thi pháp thơ Xuân Quỳnh, tác giả Nguyễn Thị
Thanh Trúc khi bàn về “Ngôn ngữ, giọng điệu và hình ảnh trong thơ Xuân Quỳnh”
có đề cập đến những hình ảnh xuất hiện trong thơ Xuân Quỳnh như: hình ảnh cỏ
dại, hình ảnh bàn tay, hình ảnh trái tim [55; tr.138 – 147].
Trong luận văn thạc sĩ Phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh, tác giả
Đinh Thị Phương Hà trong chương “Xuân Quỳnh – Thế giới nghệ thuật độc đáo”
đã viết rất hay về các hình ảnh “đơn sơ, giản dị mà giàu sức gợi cảm” như: hình
ảnh trái tim, hình ảnh bàn tay, hình ảnh hoa – cỏ dại, hình ảnh con tàu – sân ga, hình
ảnh thuyền – biển – sóng [23; tr.78 – 98].
Trong luận văn thạc sĩ Cái tôi trữ tình trong thơ Xuân Quỳnh, tác giả
Nguyễn Thị Huyền Lê đã dành một dung lượng rất ưu ái để nói về các hình tượng
thơ: hình tượng sóng – biển, hình tượng cỏ dại, hoa dại, hình tượng con tàu – sân

ga, hình tượng bàn tay, hình tượng trái tim [30; tr.70 – 79].
Trong luận văn thạc sĩ Thế giới nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh, tác giả
Tô Hà Tường Vân khi nói về hình tượng cái tôi đã rất chú trọng đến những hình
tượng sóng – biển, hình tượng đôi bàn tay, hình tượng con tàu – sân ga, hình tượng
trái tim [56; tr.41 – 62].
Trong luận văn tốt nghiệp Ngôn ngữ thơ Xuân Quỳnh, tác giả Ngô Như
Quỳnh bàn về “Bản sắc ngôn ngữ thơ Xuân Quỳnh” đã nói chi tiết về những hình
ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa biểu tượng như: bàn tay, ngọn lửa, hoa cỏ dại, con tàu –
sân ga, thuyền – biển – sóng [41; tr.80 – 89].
Trong luận văn tốt nghiệp Tư duy nghệ thuật thơ của Xuân Quỳnh, tác giả
Trần Thanh Bình có nói đến “Tư duy nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh trên bình diện nội
dung trữ tình” và trong đó tác giả nhắc đến hình tượng sóng nước và hình tượng
hoa cỏ trong thơ Xuân Quỳnh [6; tr.34 – 38].


12

Trong luận văn Một số đặc trưng ngôn ngữ thơ Xuân Quỳnh, tác giả
Trương Thị Hiền khi nói về “Đặc trưng từ ngữ trong thơ” ở mục “Ẩn dụ tu từ” có
nói đến ẩn dụ hoa, ẩn dụ cỏ và cát, ẩn dụ con đường, ẩn dụ thuyền và biển [104;
tr.36 - 48].
Tuy nhiên, ở các luận văn trên, các tác giả chỉ nhìn nhận một cách sơ lược,
cảm nhận và phân tích một cách khái quát ở góc độ là hình ảnh, hình tượng, ẩn dụ,
hoán dụ, chứ chưa chỉ ra hệ thống và đặc điểm, cũng như bàn về phương diện
truyền thống và cách tân ở góc độ biểu tượng nghệ thuật.
Song song với vấn đề trên, nếu ở luận văn, chúng tôi đề cập đến những yếu
tố ảnh hưởng đến việc hình thành các biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh,
thì hầu hết ở các luận văn khác, tác giả đi vào một cách tổng quát những yếu tố ảnh
hưởng đến toàn bộ các sáng tác của nhà thơ Xuân Quỳnh.
Trong luận văn thạc sĩ Cái tôi trữ tình trong thơ Xuân Quỳnh, Nguyễn Thị

Huyền Lê đã đề cập đến “Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành hồn thơ Xuân
Quỳnh” mà trong đó yếu tố gia đình, hoàn cảnh lịch sử, cá tính được tác giả điểm
qua [30; tr.37 – 42].
Trong luận văn thạc sĩ Phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh, tác giả
Đinh Thị Phương Hà bàn kĩ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hồn thơ Xuân Quỳnh,
tác giả cho rằng không khí thời đại và tình hình văn học giai đoạn từ 1964 đến sau
1975 và những thăng trầm trong đời riêng là những yếu tố ảnh hưởng đến sáng tác
của Xuân Quỳnh [23; tr.18 – 25].
Trong bài viết “Xuân Quỳnh - Một nửa cuộc đời tôi”, Đông Mai – chị ruột
của Xuân Quỳnh đã ghi lại rất chân thực, sinh động những yếu tố ảnh hưởng đến
sáng tác của Xuân Quỳnh. Bài viết nói về quê hương sinh ra Xuân Quỳnh, gia đình
của Xuân Quỳnh với những ảnh hưởng sâu sắc từ người mẹ và người cha. Đồng
thời đề cập đến cuộc sống đời tư của chị, trong đó hình ảnh người chồng và những
đứa con là nguồn cảm hứng, chất liệu thực cho những sáng tác của chị [33, tr.103 –
126].


13

Nhìn chung, các bài viết và các công trình nghiên cứu khoa học đã đi vào
phân tích, tìm hiểu, đánh giá, so sánh, nhận xét,…về các sáng tác của Xuân Quỳnh.
Đồng thời cũng đã nhìn nhận những giá trị về nội dung và nghệ thuật của Thơ Xuân
Quỳnh. Ngoài ra, các bài viết xoay quanh về cuộc đời thực của Xuân Quỳnh càng
tăng sự tò mò và là cơ sở để chúng ta hiểu thêm các sáng tác của Xuân Quỳnh. Đặc
biệt, những bài viết tỏ lòng kính mến, ngưỡng mộ và tiếc thương cái chết của Xuân
Quỳnh nói riêng và của chồng, con Xuân Quỳnh nói chung. Ở đây, người viết, trên
cơ sở tiếp bước, từ những nền tảng của các công trình nghiên cứu trước sẽ không
dừng lại ở hiện tượng mà rút ra bản chất, cũng như lý giải chúng trên những nền
tảng khoa học vững chắc.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi tiến hành các phương pháp sau:
Thứ nhất, phương pháp luận chung, đó là phương pháp theo mô hình kết cấu
vòng tròn khép kín (chủ nghĩa Mác - Lê Nin: chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử): từ thực tiễn, rút ra lý thuyết, sau đó trở về thực tiễn kiểm
chứng. Hay nói một cách khác là: Khái quát hóa - Chi tiết hóa - Khái quát hóa.
Thứ hai, phương pháp chuyên ngành: Phê bình Mới ( đặc biệt chú ý biểu
tượng và thơ ca), Phê bình Cấu Trúc (phân tích mối quan hệ của các biểu tượng),
Phê bình Giới (phát hiện tính Nữ trong biểu tượng),.. đây là những cơ sở quan trọng
đặt nền tảng cho việc hiểu đúng và lý giải đúng các biểu tượng nghệ thuật.
Thứ ba, các tiếp cận liên ngành (Lịch sử, Văn hoá, Phân tâm học, Triết
học,…) để lý giải tất cả các vấn đề xoay quanh biểu tượng nghệ thuật.
Thứ tư, các phương pháp phổ thông, bao gồm:
- Phương pháp hệ thống được dùng để xác lập tính nhất quán trong các biểu
tượng nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh. Qua các chặng đường thơ khác nhau, những
biểu tượng nghệ thuật có những sự thay đổi nhất định, nhưng vẫn giữ nguyên được
bản chất của chúng. Để từ đó xác định được những đặc điểm của các biểu tượng
nghệ thuật trong thơ bà. Mâu thuẫn, nhưng thống nhất.


14

- Phương pháp lịch sử được sử dụng, đặt các sáng tác của nhà thơ vào trong
hoàn cảnh cụ thể. Từ đây, chúng tôi có thể lý giải cội nguồn hình thành các biểu
tượng nghệ thuật hình thành trong thơ bà. Đồng thời, đặt những sáng tác của thơ
Xuân Quỳnh trong mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại để thấy được sự tiếp
thu cũng như những sáng tạo riêng trong thơ Xuân Quỳnh. Đồng thời, bằng con
đường lịch sử, chúng ta có thể lý giải được những vấn đề phức tạp liên quan đến
những vấn đề thế giới, con người, hạnh phúc, giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia
đình, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật.
- Phương pháp so sánh được sử dụng, chủ yếu là so sánh các sáng tác của

Xuân Quỳnh với các nhà thơ, nhà văn cùng thời, khác thời trong và ngoài nước.
Qua đây, thấy được nét riêng, độc đáo, cái hay, cái đẹp và những đóng góp của nữ
sĩ.
- Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm phân tích các bài thơ, những
đoạn thơ cụ thể, để từ đó thấy được đặc điểm của các biểu tượng nghệ thuật xuất
hiện trong thơ Xuân Quỳnh.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê các biểu tượng nghệ thuật
xuất hiện trong thơ Xuân Quỳnh. Từ đó thấy được hệ thống, đặc điểm, cội nguồn
hình thành của các biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh.
- Phương pháp thực chứng, thông qua tiểu sử cuộc đời của tác giả, những bài
viết về cuộc đời tư, cũng như những nhận xét, tư liệu của các người thân, bạn bè,
gia đình, đồng nghiệp của Xuân Quỳnh để có cái nhìn cơ sở, đầy đủ hơn về Xuân
Quỳnh và các biểu tượng nghệ thuật được hình thành trong thơ bà.
Thứ năm, phương pháp tổng hợp, các phương pháp trên không thực hiện
riêng lẻ, biệt lập mà được sử dụng kết hợp, xen kẽ với nhau trong quá trình nghiên
cứu luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, về mặt lý luận, đây là một trong những luận văn đầu tiên nghiên
cứu tập trung về biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh. Vì thế, luận văn sẽ
góp một cái nhìn mới trong việc tiếp cận các sáng tác thơ Xuân Quỳnh thông qua


15

việc giải mã các biểu tượng nghệ thuật. Khác với các luận văn khác, nhìn nhận biểu
tượng nghệ thuật như là hình tượng nghệ thuật, nghệ thuật ẩn dụ, nghệ thuật hoán
dụ, hình ảnh,…nghiêng hẳn ở góc độ hình thức nghệ thuật, ở luận văn này, người
viết cố gắng nhìn nhận toàn diện ở hai phương diện nội dung lẫn hình thức. Đó là
chỉ ra hệ thống và đặc điểm của các biểu tượng nghệ thuật: các biểu tượng đơn và
các biểu tượng kép (bổ sung thêm biểu tượng nghệ thuật như tiếng). Song song đó

làm rõ các biểu tượng nghệ thuật ở mặt cách tân, cụ thể là lạ hoá (hoán đổi, đa
giọng điệu,…), gợi - nén, ám ảnh (phép lặp ) - đây là vấn đề hoàn toàn mới vì chúng
tôi chưa thấy bất cứ một tài liệu nào đề cập đến. Đồng thời cố gắng đi vào lý giải sự
kế thừa của các biểu tượng nghệ thuật trên bình diện truyền thống qua các yếu tố
khách quan (gia đình, quê hương, thời đại) và các yếu tố chủ quan (phương diện
tinh thần, tài năng nghệ thuật, vốn sống - vốn hiểu biết, quá trình lao động sáng tạo
nghệ thuật) – những yếu tố nằm bên ngoài tác phẩm, nhưng trực tiếp chi phối tác
phẩm. Qua đó, người viết cố gắng làm rõ cách tiếp cận các tác phẩm văn học bằng
con đường giải mã biểu tượng nghệ thuật.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, Xuân Quỳnh là một tác giả tiêu biểu trong chương
trình giảng dạy phổ thông, do đó việc nghiên cứu biểu tượng nghệ thuật trong thơ
Xuân Quỳnh sẽ giúp giáo viên trung học phổ thông có cái nhìn đầy đủ hơn khi tiếp
cận các sáng tác của nữ sĩ. Sẽ bổ sung kiến thức và phương pháp giảng dạy mới cho
các giáo viên khi tiếp cận những sáng tác của nhà thơ bằng việc giải mã các biểu
tượng nghệ thuật trong tác phẩm. Đồng thời, đây cũng là những tư liệu quan trọng
giúp các nhà phê bình, các nhà nghiên cứu về thơ ca Xuân Quỳnh nói riêng và thơ
ca nói chung. Và cùng với Xuân Quỳnh, tất cả các tư tưởng, tình cảm của những
nghệ sĩ “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ” trong và ngoài nước sẽ càng được
khẳng định như tuyên ngôn: “Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ
trong cốt tủy” (Sê – Khốp). Và mở rộng ra, không riêng gì với nghệ sĩ, mà với mỗi
con người là tìm được câu trả lời đâu là chân của hạnh phúc. Vấn đề thế giới, con
người, giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình, văn hóa và nghệ thuật luôn thường


16

trực, gắn bó và song hành với mỗi con người. Nếu hiểu được bản chất của nó,
chúng ta sẽ thích nghi và sống tốt.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu ( 17 trang), phần Kết luận (3 trang), phần Tài liệu tham

khảo ( 112 đề mục) thì phần Nội dung của luận văn được chia thành ba chương.
T
1

1T

1T

1T

Chương 1 là những vấn đề khái quát, chương 2 và chương 3 là phần triển khai vấn
đề cụ thể.
Chương 1: Những vấn đề chung ( 19 trang), tập trung giới thuyết về khái
niệm biểu tượng, biểu tượng nghệ thuật và giới thiệu một cách khái quát về cuộc
đời, sự nghiệp Xuân Quỳnh.
Chương 2: Biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh – Hệ thống và đặc
điểm ( 63 trang), làm rõ hệ thống và đặc điểm của các biểu tượng nghệ thuật trong
thơ Xuân Quỳnh (các biểu tượng đơn, các biểu tượng kép) trên cơ sở vận dụng lý
thuyết biểu tượng nghệ thuật đã nêu ở chương 1.
Chương 3: Biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh – Truyền thống và
cách tân ( 31 trang) lý giải việc hình thành các biểu tượng nghệ thuật ở phương diện
truyền thống và cách tân. Ở chương này đề cập đến yếu tố khách quan (gia đình,
quê hương, thời đại), yếu tố chủ quan (phương diện tinh thần, vốn sống – vốn hiểu
biết, tài năng nghệ thuật, quá trình lao động sáng tạo nghệ thuật) ở phương diện
truyền thống và những cách tân biểu tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh cả
hình thức và nội dung (lạ hóa, gợi – nén, ám ảnh).
Ba chương trong luận văn được kết dính, nối tiếp, bổ sung cho nhau, trong
đó trọng tâm là chương 2, làm rõ hệ thống và đặc điểm biểu tượng nghệ thuật trong
thơ Xuân Quỳnh. Và cuối cùng, tất cả cùng đi đến mục đích là làm rõ đề tài Biểu
tượng nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh.



17

NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Biểu tượng và biểu tượng nghệ thuật

1.1.

1.1.1. Biểu tượng
Biểu tượng là một từ phổ thông và xoay quanh về khái niệm này có rất nhiều
ý kiến.
Theo Từ điển tiếng Việt, biểu tượng được hiểu là “hình thức của nhận thức,
cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc sau khi tác
động của sự vật vào giác quan đã chấm dứt” hay “kí hiệu bằng hình đồ họa trên
màn hình máy tính, tượng trưng cho một chương trình, một file dữ liệu, người sử
dụng có thể kích chuột vào đấy để chọn một thao tác hoặc ứng dụng phần mềm nào
đó” [39; tr.112].
Hay một cách hiểu khác theo website />U
T
8

do tác giả Trần Hà Phương dịch và chọn lọc thì biểu tượng theo từ Pháp là symbole
T
0

8
T
0


8
T
0

8
T
0

T
8
U

T
8

từ tiếng Latin là symbolus, symbolum ( một dấu hiệu, nhãn hiệu, dấu hiệu, biểu
T
0

8
T
0

8
0T

8
0T


8T

0T

8
0T

0
T
8

T
0

T
0

4
1
T
0

tượng, một tín ngưỡng ), từ tiếng Hy Lạp cổ là σύμβολον ( sumbolon , một dấu hiệu
14
0T

0T

0T


0T

0T

8
0T

8
T
0

3
T
0

8
T
3

T
8

T
0

6
1
T
0


6
1
T
0

T
0

T
0

4
1
T
0

mà người ta suy luận ra một cái gì đó, một nhãn hiệu, dấu hiệu, huy hiệu, vé, kiểm
đếm,

kiểm

tra,

một

tín

hiệu,

khẩu


hiệu,

dấu

hiệu

bên

ngoài ), từ συμβάλλω ( sumballō , được hiểu như chức năng của dấu gạch ngang
4
1
T
0

0T

0T

0T

0T

8
0T

0
8T

0T


0T

16
0T

6
1
T
0

T
0

T
0

5
1
T
0

5
T
4
1

nhằm để chỉ sự so sánh, tương ứng, kiểm đếm, kết luận ),... Theo đó, nó được cụ thể
4
1

T
0

T
0

T
0

T
0

hóa bằng các nghĩa:
Thứ nhất, một nhân vật, một ý tưởng, khái niệm hoặc đối tượng. Chẳng hạn,
0T

8
0T

0
T
8

T
0

người Trung Quốc sử dụng từ biểu tượng cho văn bản hay sư tử là biểu tượng của
T
0


T
0

T
0

T
0

T
0

T
0

T
0

T
0

lòng dũng cảm, con chiên là biểu tượng của sự hiền lành và kiên nhẫn.
0T

0T

T
0

T

0

Thứ hai, bất kỳ đối tượng, điển hình là vật chất, mà có nghĩa là để đại diện
cho một (thường là trừu tượng) ngay cả khi không có mối quan hệ có ý nghĩa. Ví dụ
như đồng đô la biểu tượng không có mối quan hệ với các khái niệm về tiền tệ hoặc
0T

0T

bất kỳ ý tưởng liên quan.

0T

0T


18

Thứ ba, một loại danh từ, theo đó các hình thức đề cập đến cùng một thực
0T

0T

thể độc lập với bối cảnh, một biểu tượng tùy tiện có nghĩa là một ám ảnh .
T
0

8
T
0


T
8

T
0

T
0

Thứ tư, một bản tóm tắt của một giáo điều tuyên bố của đức tin. Chẳng hạn
T
0

8
T
0

0
T
8

T
0

như các Tông Đồ và những cuốn sách thú tội của đạo Tin Lành được coi là biểu
T
0

T

0

tượng .
0T

0T

Thứ năm, dấu vết có thể nhìn thấy hoặc hiển thị, thực hiện sử dụng một thiết
bị bằng văn bản hoặc công cụ, được kết nối với nhau và ngăn cách hoặc hơi tách
ra. Đôi khi biểu tượng đại diện cho đối tượng hay sự kiện mà chiếm không gian
T
0

T
0

hoặc những điều không thể và không chiếm không gian.
Thứ sáu, các số biểu hiện mà định nghĩa một máy bay vị thế của liên quan
9T

9T

0T

8
0T

8
0T


8
0T

0
T
8

T
0

T
0

8
T
0

80
T

T
0

đến các giả định trục .
0T

8
0T

0

8T

0T

Thứ bảy, biểu tượng như một quỹ chung, được bố nhiệm, phân phát,…rõ
ràng.
Thứ tám, biểu tượng được xem như cổ phần.

T
0

1.1.2. Biểu tượng nghệ thuật
1.1.2.1. Định nghĩa, đặc trưng và chức năng
Định nghĩa
Theo nguồn tham khảo do tác giả Trần
U
T
8

T
8
U

Hà Phương dịch và chọn lọc gồm những ý kiến sau đây:
Một biểu tượng là một đối tượng đại diện, là viết tắt hoặc thể hiện một ý
0T

0T

0T


0T

T
0

8
T
0

tưởng , hình ảnh trực quan, niềm tin, hành động, hoặc các vật liệu thực thể . Biểu
0
8T

0T

T
8

0
T
8

T
0

T
0

T

0

tượng mang hình thức của các từ, âm thanh, cử chỉ, hoặc hình ảnh trực quan và
được sử dụng để truyền đạt ý tưởng và niềm tin. Ví dụ, một hình bát giác màu đỏ có
T
0

T
0

thể là một biểu tượng cho "Stop”. Trên bản đồ, một hình ảnh của một chiếc lều có
T
0

T
0

thể đại diện cho một khu cắm trại. Chữ viết là biểu tượng cho số . Tên cá nhân là
T
0

8
T
0

0
T
8

T

0

T
0

8
T
0

0
T
8

T
0

T
0

T
0

biểu tượng đại diện cho cá nhân. Một bông hồng đỏ tượng trưng cho tình yêu và
T
0

T
0

lòng từ bi. Trong bản đồ , một bộ sưu tập tổ chức các biểu tượng tạo thành

0T

một huyền thoại.
T
0

8
T
0

0
8T

8
0T

0
8T

0T


×