Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo theo iso 9001 2008 tại trường cao đẳng nghề hàng hải thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Mẫu Ly

CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUY TRÌNH, VĂN BẢN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO ISO 9001: 2008 TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Mẫu Ly
CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUY TRÌNH, VĂN BẢN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO ISO 9001: 2008 TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Hoàng Thị Nhị Hà

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Phạm Thị Mẫu Ly, là học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục,
Khóa 22, Khoa Tâm lý-Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được công bố ở
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Phạm Thị Mẫu Ly

1


LỜI CẢM ƠN
Con xin cảm ơn nội, ba mẹ, má, cô dượng đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ con hoàn
thành khóa học và bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Cô Hoàng Thị Nhị Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn quý Thầy Cô đã chỉ dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa học.
Xin cảm ơn các anh, các chị, các bạn, các em đã luôn bên cạnh ủng hộ, trợ lực.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013

Phạm Thị Mẫu Ly

2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................. 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 7
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 9
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 9
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 9
7. Các phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 10
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 12

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUY TRÌNH, VĂN BẢN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO ISO 9001: 2008 TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ ......................................................................................................................... 13
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 13
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................... 13
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................... 15
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................... 20
1.2.1. Đào tạo, đào tạo nghề ........................................................................................... 20
1.2.2. Quản lý ................................................................................................................. 22
1.2.3. Quản lý trường học, quản lý đào tạo .................................................................... 23
1.2.4. Cải tiến, hệ thống, quy trình, văn bản .................................................................. 24
1.2.5. Cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo theo ISO 9001: 2008 ........ 27
1.3. Lý luận về hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo ISO 9001: 2008 ................. 28

1.3.1. Khái niệm ISO, chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý đào tạo theo
ISO .................................................................................................................................. 28
1.3.2. Đặc điểm về ISO 9001: 2008 ............................................................................... 29
1.3.3. Lợi ích áp dụng quản lý quy trình, văn bản quản lý đào tạo theo ISO 9001: 200831
1.4. Lý luận về hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo trường cao đẳng nghề
theo ISO 9001: 2008 ......................................................................................................... 31
1.4.1. Quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng nghề............................................................. 31
1.4.2. Phân cấp quản lý đào tạo trong trường Cao đẳng nghề........................................ 32
3


1.4.3. Hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng nghề theo ISO
9001: 2008 ...................................................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo 41
1.5.1. Yếu tố khách quan: việc triển khai hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước ... 41
1.5.2. Yếu tố chủ quan: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên,
sinh viên; Công tác chỉ đạo về cải tiến hệ thống quy trình, văn bản .............................. 42

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUY TRÌNH, VĂN BẢN QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .......................................................................................................................... 45
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình khảo sát........................................ 45
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 45
2.1.2. Vài nét về quá trình khảo sát bằng phiếu điều tra ................................................ 46
2.2. Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên trường CĐN
HH TPHCM ...................................................................................................................... 48
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, chuyên viên và giáo viên về vai trò của quản lý
chất lượng và vai trò của quy trình, văn bản quản lý đào tạo ........................................ 48
2.2.2. Mức độ hiểu biết của cán bộ quản lý, chuyên viên và giáo viên về quản lý hệ
thống chất lượng ISO ..................................................................................................... 50

2.2.3. Thái độ của cán bộ quản lý, chuyên viên và giáo viên đối với việc cải tiến hệ
thống quy trình, văn bản quản lý hướng theo ISO ......................................................... 52
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng nghề hàng hải thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2007 - 2012 ...................................................................................... 53
2.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh ................................................................................. 54
2.3.2. Quản lý quá trình đào tạo ..................................................................................... 55
2.3.3. Quản lý kết quả đào tạo ........................................................................................ 60
2.3.4. Quản lý các hoạt động phối hợp ........................................................................... 61
2.4. Thực trạng hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại trường CĐN HH
TPHCM giai đoạn 2007 - 2012 ........................................................................................ 63
2.4.1. Thực trạng quy trình, văn bản tổ chức đào tạo ..................................................... 63
2.4.2. Thực trạng quy trình, văn bản quản lý đào tạo ..................................................... 65
2.5. Đánh giá chung về hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại trường CĐN
HH TPHCM giai đoạn 2007 – 2012 theo ISO 9001: 2008 ............................................ 67
2.5.1. Điểm mạnh ........................................................................................................... 67
2.5.2. Điểm yếu .............................................................................................................. 70
2.5.3. Cơ hội ................................................................................................................... 73
2.5.4. Thách thức ............................................................................................................ 74

4


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUY TRÌNH, VĂN BẢN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HƯỚNG VÀO CHẤT LƯỢNG THEO ISO 9001: 2008
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH77
3.1. Định hướng đề xuất cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại
trường CĐN HH TPHCM hướng theo ISO ................................................................... 77
3.1.1. Định hướng đáp ứng tinh thần cơ bản của chiến lược phát triển Trường CĐN HH
TPHCM giai đoạn 2011 - 2020 ...................................................................................... 77
3.1.2. Nguyên tắc thực hiện ............................................................................................ 78

3.1.3. Tập trung cải thiện 4 lĩnh vực quản lí chuyên môn .............................................. 79
3.1.4. Nghiên cứu và áp dụng linh hoạt các yêu cầu của ISO 9001: 2008 khi thực hiện
cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo ...................................................... 79
3.2. Đề xuất cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại trường CĐN
HH TPHCM theo ISO 9001: 2008 .................................................................................. 80
3.2.1. Quy trình tuyển sinh ............................................................................................. 80
3.2.2. Quy trình lập kế hoạch, thực hiện giảng dạy........................................................ 85
3.2.3. Quy trình quản lý điểm ......................................................................................... 88
3.2.4. Quy trình tổ chức thi tốt nghiệp ........................................................................... 99
3.2.5. Quy trình cấp phát bằng tốt nghiệp .................................................................... 103
3.2.6. Quy trình giải quyết sự vụ sinh viên .................................................................. 106
3.2.7. Quy trình kiểm soát hồ sơ tổ chức đào tạo ......................................................... 108
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các quy trình được cải tiến ................................. 110
3.3.1. Mục đích ............................................................................................................. 110
3.3.2. Phương pháp tiến hành, nội dung, đối tượng khảo sát và cách thức xử lý số liệu110
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................................... 111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 113
1. Kết luận ....................................................................................................................... 113
2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 115
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 118

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. Bộ GD&ĐT:


Bộ Giáo dục Đào tạo

2. Bộ LĐTB&XH:

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

3. BM:

Biểu mẫu

4. CBQL:

Cán bộ quản lý

5. CĐN HH TPHCM:

Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh

6. CV:

Chuyên viên

7. ĐLC:

Độ lệch chuẩn

8. GV:

Giáo viên


9. P. CTHSSV:

Phòng công tác Học sinh - Sinh viên

10. PĐT:

Phòng Đào tạo

11. P.KTTC:

Phòng Kế toán – Tài chính

12. P.TCHC:

Phòng Tổ chức – Hành chính

13. QT:

Quy trình

14. SV:

Sinh viên

15. TB:

Trung bình

16. TS:


Tần số

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý đào tạo là hoạt động quản lý cơ bản trong trường học, là mối quan tâm hàng
đầu nhằm hoàn thành mục tiêu giáo dục, đào tạo; Vì vậy, những chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên con đường thực hiện thành công mục tiêu công
nghiệp hoá đất nước tới năm 2020 đã nêu rõ [44]:
- Thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục – đào tạo, Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI đã đề ra phương hướng: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại”. Như vậy, phát triển giáo dục theo
hướng hiện đại là yêu cầu cấp thiết trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hoá của Việt Nam.
- Cũng vậy, trong hoạt động quản lý giáo dục – đào tạo, Báo cáo chính trị tại đại hội
Đảng XI nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Làm tốt công tác
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo.
Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục,
đào tạo”.
- Đối với dạy nghề, Nghị quyết Đại hội Đảng XI cũng nêu: “Đẩy mạnh đào tạo nghề
theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án
đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn”.
Các nội dung trên là những chỉ đạo hết sức cấp thiết, đòi hỏi các tổ chức giáo dục –
đào tạo phải nghiên cứu, lập kế hoạch và tiến hành những hoạt động cụ thể nhằm hoàn
thành tốt những chỉ đạo trên.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 không chỉ trở thành một chứng nhận

khẳng định thương hiệu của các tập đoàn, các công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất và phân
phối sản phẩm mà giờ đây, các trường học, các tổ chức giáo dục cũng đã và đang củng cố
uy tín, chất lượng dịch vụ đào tạo của mình bằng việc áp dụng thành công chứng nhận này.
Các ưu điểm mà Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 có thể đem lại cho một
tổ chức giáo dục [43]:

7


- Cho phép tổ chức theo dõi được các khâu, các quá trình hoạt động của tổ chức một
cách có hệ thống, từ đó có biện pháp tối ưu hoá quy trình vận hành;
- ISO đòi hỏi tất cả mọi người trong tổ chức phải tự hoàn thiện mình, bổ sung các kiến
thức còn thiếu để đáp ứng được đòi hỏi mới của hệ thống, cũng như đáp ứng các nhu cầu
luôn thay đổi và phát triển của thị trường;
- Tổ chức giáo dục sẽ tăng được sự hài lòng của khách hàng với các sản phẩm và dịch
vụ của mình khi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO.
Với những ưu điểm quá rõ ràng này, bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức nào hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo cũng nên áp dụng ISO. Cuộc sống phát triển tất yếu dẫn đến
các nhu cầu phát triển và không ngừng đổi mới; Khách hàng ngày mai chắc chắn sẽ đòi hỏi
cao hơn khách hàng hôm nay về chất lượng sản phẩm và dịch vụ; Vì vậy nâng cao chất
lượng và tiêu chuẩn hoá Hệ thống quản lý chất lượng là thực sự cần thiết.
Trường Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh (CĐN HH TPHCM) đã và
đang áp dụng nhiều phương thức cải cách công tác quản lý hành chính trong đào tạo: cải
cách các biểu mẫu, cải cách quy trình… Tuy nhiên, Trường thực hiện hoạt động này theo
quản lý hành chính thủ công, kinh nghiệm. Trong báo cáo hoạt động đào tạo năm học 20112012 vừa qua cho thấy: các thủ tục văn bản hành chính cũng như hoạt động lưu trữ hồ sơ,
biểu mẫu; hoạt động quản lý chất lượng đào tạo của Trường chưa khoa học, hiện trạng này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tổ chức và quản lý đào tạo nhà Trường.
Vì những lý do trên, việc nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào cải tiến
hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại Trường CĐN HH TPHCM là cần thiết và
đúng đắn, nhằm tạo sự đồng bộ về văn bản, về quy trình để mọi thành viên trong đơn vị, cán

bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên, sinh viên của Trường nắm rõ và thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, nghĩa vụ của mình trong quá trình tham gia đào tạo và quản lý đào tạo. Do đó, chúng
tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo theo
ISO 9001: 2008 tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh”.

2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo Trường
CĐN HH TPHCM nhằm cải tiến một số quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại Trường CĐN
HH TPHCM hướng theo ISO 9001: 2008.

8


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lý hoạt động đào tạo Trường Cao đẳng nghề
-

Đối tượng: Cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại
Trường CĐN HH TPHCM.

4. Giả thuyết khoa học
Hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo hiện nay của Trường CĐN HH TPHCM
theo ISO 9001: 2008 có thể đạt được thành tựu ở các mặt:
- Có đầy đủ các văn bản hành chính phục vụ công tác tổ chức và quản lý đào tạo;
- Có một số quy trình đã được xây dựng và áp dụng trong thực tế quản lý;
- Có các chuyên viên được bồi dưỡng đào tạo để nắm vững và triển khai thực hiện
các quy trình quản lý một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, còn hạn chế ở các mặt:
- Các văn bản, mẫu biểu chưa được xây dựng và lưu trữ thành một hệ thống khoa
học, chuẩn xác và đầy đủ;

- Còn thiếu một số quy trình trong quản lý đào tạo vẫn chưa được xây dựng;
- Quản lý đào tạo được thực hiện theo mô hình quản lý hành chính thủ công, kinh
nghiệm, không được cải tiến và cập nhật thường xuyên, liên tục.
Nếu cải tiến quy trình, văn bản quản lý theo ISO 9001: 2008 phù hợp sẽ hỗ trợ hiệu
quả hơn cho công tác đào tạo.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào cải tiến hệ
thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng nghề;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại Trường
CĐN HH TPHCM;
- Đề xuất cải tiến một số quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại Trường CĐN HH
TPHCM hướng theo ISO 9001: 2008.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên và sinh viên hệ cao đẳng
nghề.

9


- Phạm vi nghiên cứu: hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo; điều tra và đánh
giá thực trạng hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo từ năm 2007 đến năm 2012 tại
Trường CĐN HH TPHCM.
- Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hệ thống văn bản, quy trình quản lý của
công tác tổ chức và quản lý đào tạo ở phòng chức năng – Phòng Đào tạo – hướng vào chất
lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001: 2008.
- Thời gian thực hiện: 01/2013 đến 10/2013.

7. Các phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận
- Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Theo quan điểm này, trong trường hợp của đề tài
nghiên cứu được hiểu theo hai khía cạnh:
o

Trường CĐN HH TPHCM là một bộ phận nằm trong hệ thống giáo dục quốc

dân. Hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo của Trường là một trong những nội dung
của hoạt động quản lý giáo dục – đào tạo Việt Nam.
o

Hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại Trường CĐN HH TPHCM là

một hệ thống chặt chẽ với nhiều hệ thống con: hệ thống quy trình, hệ thống văn bản, biểu
mẫu tương ứng với từng quy trình…
- Quan điểm lịch sử - logic: Hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo được nghiên
cứu trong một thời gian, không gian cụ thể và được trình bày theo một trật tự logic: đề tài
được nghiên cứu từ 01/2013 đến 10/2013 tại Trường CĐN HH TPHCM.
- Quan điểm thực tiễn: Đề xuất cải tiến một số quy trình, văn bản quản lý đào tạo theo
ISO 9001: 2008 tại Trường CĐN HH TPHCM là hoạt động thiết thực và điều hoà được lợi
ích của cả ba bên: xã hội (công luận, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTBXH…), khách hàng
(người học, cơ quan cử người đi học, nơi sử dụng) và cơ sở đào tạo (Trường CĐN HH
TPHCM).
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Dùng các phương pháp này để nghiên cứu tài liệu làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên
cứu; Các phương pháp này bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài
liệu…:
o


Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Từ các nguồn tài liệu về hệ

thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo và các công trình nghiên cứu, các văn bản, quy
10


định có liên quan: hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước, quy chế đào tạo Cao đẳng nghề
do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành 2007, nội dung Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:
2008… Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào
tạo theo ISO 9001: 2008 tại Trường CĐN HH TPHCM.
o

Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết: Sắp xếp tài liệu khoa

học của đề tài theo những vấn đề có cùng hướng phát triển. Phân loại làm cho nội dung lý
luận từ phức tạp trong kết cấu trở thành dễ nhận biết, dễ sử dụng theo những mục đích của
đề tài.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
o

Phương pháp trao đổi – phỏng vấn: qua việc trao đổi trực tiếp với một số

cán bộ quản lý, chuyên viên và giáo viên nhằm thu thập thông tin để làm rõ thực trạng tổ
chức, quản lý giáo dục cũng như thực trạng hệ thống quy trinh, văn bản quản lý đào tạo tại
cơ sở.
o

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: phương pháp này nhằm tổng hợp, phân

tích và đánh giá các sản phẩm hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo theo ISO từ các

cơ sở giáo dục – đào tạo trong cả nước, đặc biệt là hệ thống đào tạo nghề. Từ đó, rút ra ưu
nhược điểm và bài học kinh nghiệm để áp dụng vào đề tài nghiên cứu của bản thân.
o

Phương pháp điều tra viết bằng phiếu hỏi: Xây dựng bộ công cụ điều tra

gồm 3 mẫu (cán bộ quản lý, chuyên viên; giáo viên và sinh viên) nhằm khảo sát số lượng
lớn các đối tượng nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực thông qua 300 phiếu điều tra. Phương pháp
này nhằm mục đích thu thập rộng rãi số liệu, hiện trạng thông qua phiếu hỏi để từ đó phát
hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định nguyên nhân, chuẩn bị cho các bước nghiên cứu
tiếp theo.
o

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi, quan sát, thảo luận, phỏng vấn,

thu thập các nhận định đánh giá về việc xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo
Bộ tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 với các giảng viên, cán bộ quản lý, các nhà nghiên cứu…) có
trình độ cao trong lĩnh vực. Theo đó, ý kiến của từng người sẽ bổ sung lẫn nhau, kiểm tra
lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số, khách quan về đề tài đang nghiên cứu.
o

Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin trên cơ sở tri giác trực tiếp các

quy trình, văn bản quản lý đào tạo đang hiện hành tại Trường, cho ta những tài liệu sống về
thực tiễn hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo, từ đó có thể khái quát, rút ra những
đánh giá, kết luận cần thiết.
11


7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Phương pháp này được sử dụng để xử lý số liệu cho phương pháp điều tra bằng
phiếu hỏi. Ở đề tài này, chúng tôi sử dụng thống kê mô tả, thống kê suy diễn và thống kê so
sánh để phân tích dữ liệu thống kê theo trị số phần trăm, trị số bình quân (trung bình
cộng)… phân tích, xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS trong môi trường Window, phiên
bản SPSS 18.0.

8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1. Lý luận về cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo theo ISO 9001:
2008 tại trường Cao đẳng nghề
Chương 2. Thực trạng hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo Trường CĐN HH
TPHCM (2007-2012) theo ISO 9001: 2008
Chương 3. Đề xuất cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo hướng vào chất
lượng theo ISO 9001: 2008 tại Trường CĐN HH TPHCM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

12


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUY TRÌNH,
VĂN BẢN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO ISO 9001: 2008 TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Có rất nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức trên thế giới đã công bố, áp dụng những
công trình nghiên cứu, sách, giáo trình, bộ tiêu chuẩn, mô hình kiểm định về quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường.
Về lĩnh vực những công trình nghiên cứu, sách, giáo trình: có thể kể đến những tác

giả như Fred C. Lunenburg, Allan C. Ornstein , Peter Earley, Dick Weindling, Jack
Dunham, Nick Foskett… :
- Fred C. Lunenburg và Allan C. Ornstein trong “Educational Adminitration –
concepts and Practices” đề cập đến các khái niệm, cách thức quản lý văn bản quản lý giáo
dục, chương trình giảng dạy, quản lý nguồn nhân lực, phương pháp giảng dạy… Các chủ đề
được diễn giải thú vị với sự pha trộn tuyệt vời giữa lý thuyết và thực hành. [40]
- Peter Earley và Dick Weindling với “Understanding School Leadership” được
đóng gói với những ý tưởng và hiểu biết về lãnh đạo trường học, nó cho ta thấy cái nhìn
tổng quá có giá trị của nhiều giả thuyết quan trọng và kết quả nghiên cứu về lãnh đạo nhà
trường… Sức mạnh của cuốn sách là những nghiên cứu thực nghiệm các tác giả đã tiến
hành trong hơn 20 năm, đây là một cuộc thăm dò mở rộng các mô hình lãnh đạo và chiến
lược quản lý và dựa trên các nghiên cứu mới nhất. [38]
- Tác giả Jack Dunham với “Developing Effective School Management” đã giúp các
giáo viên xác định và phát triển kiến thức, kỹ năng cần thiết để quản lý các nhóm có hiệu
quả trong hoạt động dạy học. [37]
- Nick Foskett và Jacky Lumby với “Leading and Managing education –
International Dimensions” cung cấp các góc nhìn cơ bản trong lãnh đạo và quản lý giáo dục
từ các phương diện quốc tế; Tác phẩm đề cập đến những kỳ vọng rằng các sinh viên quản lý
giáo dục và các nhà quản lý sẽ có một quan điểm quốc tế về vai trò, trách nhiệm và nhiệm
vụ của mình trong bối cảnh toàn cầu hóa. [39]
Qua những tác phẩm trên, các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của quản lý
giáo dục như các khái niệm về quản lý giáo dục, lãnh đạo giáo dục; các nguyên tắc và
13


phương pháp quản lý giáo dục hiệu quả; các nội dung trong công tác quản lý giáo dục: quản
lý nhà trường, quản lý học sinh…
Trong xu hướng toàn cầu hoá, các cơ sở giáo dục và đào tạo ngày càng chú trọng đến
xu hướng quốc tế hoá: đó là quá trình kết hợp các khía cạnh quốc tế và hội nhập văn hoá
vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và các chức năng dịch vụ của các cơ sở giáo dục. Theo

xu thế đó, các trường học đều có xu hướng hướng tới những quy trình đảm bảo chất lượng
quốc tế. Tương tự, các cơ quan đảm bảo bên ngoài cũng nổi lên và khẳng định vị thế của
mình trong lĩnh vực kiểm định toàn cầu về giáo dục: GATE, CRE, IQR… Các cơ sở giáo
dục lựa chọn và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng cụ thể cho đơn vị mình để củng cố,
khẳng định chất lượng và thương hiệu nhằm thu hút người học, đáp ứng được mục tiêu đào
tạo và nhu cầu xã hội. Những điều này được các nhà nghiên cứu tìm hiểu, thống kê, tổng
hợp và vận dụng trong các tài liệu như Luật giáo dục của Anh quốc năm 1988, đạo luật giáo
dục quốc gia của Thái Lan tháng 8 năm 1999; thực tiễn quản lý trường học của Singapore,
New England…[18]
Bên cạnh đó, một số hệ thống các trường học đang theo đuổi cơ chế chính sách thị
trường trong quản lý, trong đó có mô hình BS 5750/ ISO 9000, mô hình quản lý tổng thể
TQM (Ashworth và Harvey, 1994) và mô hình các yếu tố tổ chức Organizational Elements
Model (SEAMEO, 1999). Các mô hình này được đề cập tới qua thực tiễn áp dụng tại các
trường học tại Anh, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc…, được tổng hợp lại trong Tài liệu tập
huấn Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Hà Nội, xuất bản năm 2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
Về quản lý đào tạo theo ISO 9000 cũng có những nghiên cứu và thống kê đáng chú
ý: ISO ra đời từ năm 1946 với mục đích là nghiên cứu xây dựng và công bố các tiêu chuẩn
trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo ISO vào
lĩnh vực quản lý đào tạo thì khá mới mẻ: nghiên cứu của Russo cho thấy giữa những năm
1980 và 1990, cùng với chủ nghĩa nghệ thuật quản lý và phong trào tiếp thị hóa, ISO bắt đầu
được đưa vào các lĩnh vực kinh doanh và sau đó được giới thiệu vào lĩnh vực giáo dục đại
học. Tư tưởng chủ đạo của ISO: “nói những gì bạn làm, làm những gì bạn nói, ghi lại những
gì bạn đã làm, kiểm tra lại kết quả và hành động khi có sự khác biệt” (Russo, 1995;
Woodhouse, 1999). Có thể thấy là nếu như quá trình chất lượng của một đơn vị được tiến
hành trôi chảy thì nó sẽ cho ra được những sản phẩm có chất lượng. Không giống như kiểm
soát chất lượng, ISO không phải là một hệ thống có tính thanh tra mà ISO đòi hỏi bằng
14



chứng nhận. Giải thưởng chất lượng quốc gia Malcolm Baldrige (The MALCOLM Baldrige
National Quality Award –MBNQA) là ví dụ về một phiên bản của ISO trong giáo dục
(Russo, 1995).
Warren Piper cũng phân tích, trong giáo dục đại học, đảm bảo chất lượng được ISO
định nghĩa là tổng số các cơ chế và quy trình được áp dụng nhằm đảm bảo chất lượng đã
được định trước hoặc việc cải tiến chất lượng liên tục – bao gồm việc hoạch định, xác định,
khuyến khích, đánh giá và kiểm soát chất lượng. [1]
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế - ISO đã công bố kết quả khảo sát năm 2012 về số
liệu chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO trên toàn thế giới (The ISO Survey of Management
System Standard Certifications – 2012). Đây là báo cáo hàng năm của tổ chức này, theo đó:
tính đến cuối tháng 12 năm 2012, đã có ít nhất 1,101,272 chứng chỉ ISO 9001 được cấp ở
184 quốc gia và nền kinh tế. Năm 2012 tăng thêm 21,625 chứng chỉ, tăng 2% so với năm
2011 (đến năm 2011 có 1,079,647 chứng chỉ). Cũng theo báo cáo này, Việt Nam tính tới
thời điểm trên có 6,144 chứng chỉ được cấp, tăng thêm 1,365 chứng chỉ, tăng 28.6% so với
năm 2011 (đến năm 2011 có 4,779 chứng chỉ). [43]
Như vậy, theo chiều dài lịch sử phát triển của quản lý, quản lý trong lĩnh vực dịch vụ
nói chung và quản lý đào tạo nói riêng đã là tất yếu và trở nên vô cùng cần thiết. Quản lý
đào tạo theo quy trình theo ISO 9001: 2008 được nghiên cứu và xây dựng, áp dụng ngày
càng phổ biến, thể hiện tín ưu việt mạnh mẽ của mình trong kiểm soát chất lượng, đảm bảo
chất lượng của Hệ thống quản lý, đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, áp
dụng quản lý theo quy trình (quản lý theo ISO – Hệ thống quản lý chất lượng) vào lĩnh vực
giáo dục và trường học thì vẫn còn mới và chưa được quan tâm nghiên cứu sâu sắc, phổ
biến.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, việc tìm hiểu, nghiên cứu về giáo dục, dạy học, quản lý giáo dục, quản
lý đào tạo cũng là một trong những trọng tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, nhà khoa học:
-

Các giáo trình, sách, tạp chí về quản lý giáo dục:


Nghiên cứu về giáo dục học, hai tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt trong “Giáo
dục học” đã đi sâu làm rõ những vấn đề cơ bản của giáo dục học, lý luận giáo dục, lý luận
dạy học và công tác quản lý nhà trường.[25]
Nghiên cứu về khoa học quản lý và quản lý giáo dục, tác giả Trần Kiểm qua tác
phẩm “Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã đi sâu nghiên cứu
15


về các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục cũng như đặc điểm và bản chất của quản lý giáo
dục. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu về quá trình quản lý giáo dục, xu hướng đổi mới
trong quản lý giáo dục… [20]
Hai tác giả Cao Văn Giàu và Quý Châu nghiên cứu về công tác quản lý nhà trường
trong cuốn “Sự đổi mới và kỹ năng lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21” đã đưa ra các kỹ năng
quyết định sự thành công và lãnh đạo hiệu quả nhà trường; sự đổi mới và phát triển phương
pháp giảng dạy; các biện pháp tăng cường đánh giá, giám sát trình độ và phương pháp giảng
dạy của giáo viên; xác định được những vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý và phát
triển trường học. [8]
Tác giả Châu Kim Lang trong “Tổ chức quản lý quá trình đào tạo” đã hệ thống hóa
và phân tích khá sâu sắc về tổ chức quá trình đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo trong nhà
trường, trong đó có đề cập đến quản lý hoạt động dạy học và những yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động dạy học. [21]
Tác giả Phạm Thành Nghị trong “Quản lý chất lượng giáo dục đại học” đã đề cập tới
việc nâng cao chất lượng gắn với quyền tự chủ trong trường học, người học trong môi
trường hiện đại với những nhu cầu cao hơn, lựa chọn nhiều hơn: nơi nào có chất lượng cao
và chi phí thấp là nơi người học đến học. Ngoài ra tác giả cũng có đề cập tới việc quản lý
giáo dục phải xây dựng các quy trình, cơ chế hoạt động để đạt được các chỉ số đào tạo theo
mục tiêu đề ra, hướng tới quản lý chất lượng tổng thể. [24]
Tác giả Bùi Minh Hiền trong “Quản lý giáo dục” trình bày về các hoạt động trong
công tác quản lý giáo dục: quản lý đào tạo, quản lý tài chính trường học. Cũng trong tài liệu
này, tác giả phần nào đề cập đến tầm quan trọng của quản lý chất lượng giáo dục, coi việc

triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng ở các bậc học, ngành đào tạo là một giải pháp quan
trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo ở nước ta trong những
thập niên đầu thế kỷ 21. [14]
Phạm Quang Huân trong Tạp chí Khoa học Giáo dục số 20, tháng 5/2007, đã đề cập
một cách khái quát về mô hình quản lý chất lượng ISO 9000, khả năng ứng dụng của ISO
trong giáo dục và đào tạo, ý nghĩa và phương hướng áp dụng ISO vào Hệ thống quản lý chất
lượng đào tạo. [16]
Các tác giả Hồ Văn Liên, Trần Thị Hương, Đoàn Văn Điều… qua các giáo trình, các
tập bài giảng dành cho các lớp cao học Quản lý Giáo dục cũng đã đi sâu vào phân tích

16


những vấn đề, những lĩnh vực cơ bản trong quản lý nhà trường, xây dựng chương trình đào
tạo, lý luận dạy học, xu thế phát triển giáo dục…
-

Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục:

Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý giáo dục được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, trong đó, việc phát triển từ nghiên cứu lý luận đến nghiên cứu thực
tiễn quản lý giáo dục, quản lý đào tạo tại các cơ sở giáo dục cũng là lĩnh vực được chú
trọng: có nhiều đề tài luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, đề tài cấp Trường, cấp Bộ, các Bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn … nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo, xây dựng quản lý đào tạo
theo Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, áp dụng quản lý đào tạo theo quản lý chất
lượng tổng thể TQM… Cụ thể:
Năm 2002, Viện Nghiên cứu Giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9000 vào công tác nghiên cứu khoa học tại Viện nghiên cứu giáo dục, Trường ĐHSP TP
HCM” đã phân tích thực trạng quản lý và xây dựng hệ thống quản lý nghiên cứu khoa học

hướng vào chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 tại Viện Nghiên cứu giáo dục.
Năm 2003, Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã đưa ra bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng nghề, theo đó những tiêu chí dùng để đánh giá kỹ
năng nghề được trình bày rõ ràng và ngắn gọn. Các tiêu chí này có liên quan đến quá trình
như: Sự chuẩn xác, sự thành thạo và sự hợp lý. Chúng có thể liên quan đến sản phẩm như
các yêu cầu kỹ thuật, hình dạng, sự làm việc của máy móc, hoặc liên quan đến dịch vụ như
giao tiếp, ứng xử, xử lý tình huống. Với các tiêu chí, tiêu chuẩn mà Bộ đưa ra có thể dùng
để đánh giá kỹ năng nghề (chất lượng) chung cho hầu hết các ngành nghề được đào tạo ở
Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 2004 (đơn vị chủ trì là Viện nghiên cứu phát triển giáo
dục): “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam” do
Phan Văn Kha làm chủ nhiệm - đã đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo đại học,
xác định những quan điểm trong quản lý chất lượng và thiết kế mô hình quản lý chất lượng
đào tạo đại học ở Việt Nam. Mô hình quản lý chất lượng đào tạo được đề xuất theo ISO
9000 bao gồm 5 bước: Xây dựng hệ thống chất lượng dưới dạng văn bản hoá; Giới thiệu hệ
thống chất lượng và đào tạo đội ngũ; Vận hành hệ thống chất lượng; Đánh giá hệ thống chất
lượng; Và giám sát hệ thống chất lượng.

17


Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2004): “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng quản
lý giáo dục” của tác giả Bùi Mạnh Nhị đã cho thấy trong quản lý chất lượng cần phải có bộ
tiêu chí - công cụ đánh giá giáo dục đại học. Tác giả đề xuất nhóm giải pháp cơ bản nâng
cao chất lượng giáo dục đại học và lập bộ công cụ để đánh giá.
Năm 2012, tác giả Hoàng Thị Nhị Hà với đề tài “Quản lý đào tạo sau đại học
Trường Đại học Sư phạm TPHCM theo ISO 9001: 2000” đã đi sâu vào hướng nghiên cứu
ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào quản lý đào tạo ở bậc sau đại học. Công
trình nghiên cứu thể hiện chi tiết và logic những quy trình quản lý cần có, những thực trạng
hiện hành và cách thức áp dụng ISO vào quản lý đào tạo.

Các nghiên cứu trên đã chỉ ra được tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng đào
tạo, đưa ra các chỉ số và chuẩn mực trong đào tạo, phương thức đánh giá và sự bảo đảm chất
lượng cũng như Hệ thống quản lý chất lượng và mô hình quản lý chất lượng. Các nhà khoa
học Việt Nam đã quan tâm nghiên cứu đến các mô hình quản lý, vận dụng các mô hình quản
lý của các nhà khoa học nước ngoài đề xuất vào các trường học Việt Nam. Mỗi mô hình,
phương thức quản lý đều có mặt ưu, nhược và phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ và khoa học quản lý, việc tìm kiếm chất
lượng và mô hình quản lý chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và đặc biệt với giáo
dục nghề (cao đẳng, trung cấp, sơ cấp nghề), thì việc áp dụng những kết quả trên vào quản
lý chất lượng đào tạo lại càng mang tính khác biệt sâu sắc. Việc tìm hiểu áp dụng quản lý
chất lượng vào đào tạo cao đẳng nghề là cần thiết trong công cuộc đổi mới quản lý giáo dục
đào tạo hiện nay.
Quản lý chất lượng đào tạo có ý nghĩa quan trọng, nó như là sự công khai với xã hội
về những việc nhà trường đang làm và làm những việc đó như thế nào? Làm tốt đến đâu?
Quản lý chất lượng đào tạo tốt giúp các cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng và cho phép các
cơ quan, tổ chức xã hội trong và ngoài nước đánh giá hiệu quả và kết quả đào tạo tại trường,
phân hạng, công nhận tương đương hoặc chuyển đổi. Vấn đề đặt ra cho đề tài nghiên cứu là,
trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước trong và ngoài nước, đề tài sẽ hệ
thống hóa lý luận về quản lý chất lượng đào tạo, đưa ra đánh giá thực trạng quản lý chất
lượng đào tạo cao đẳng nghề, từ đó đề xuất cải tiến quản lý chất lượng đào tạo nghề mang
đặc thù riêng bằng phương thức quản lý đào tạo theo các quy trình cụ thể hướng theo ISO
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của một Trường Cao đẳng nghề mà vấn đề này ở các đề tài
của các tác giả đi trước chưa đề cập tới.
18


-

Tình hình ứng dụng ISO:


Các đơn vị kinh doanh, đơn vị hành chính trong và ngoài nước đã và đang áp dụng các
Hệ thống quản lý chất lượng vào quá trình sản xuất, thực hiện các thủ tục hành chính nhằm
mang lại chất lượng và hiệu quả cho đơn vị. Việc luôn cải tiến, đổi mới quy trình thủ tục
nhằm tiết kiệm thời gian, vật tư, sức lực là mục tiêu khi áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng ISO.
Ở nước ta việc ứng dụng ISO thực hiện chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Tại lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu ứng dụng ISO và
TQM trong kiểm định và xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề hoặc đã và đang áp dụng hệ thống này vào quản lý đào tạo và quản lý
nghiên cứu khoa học.
Nhiều đơn vị trường học đã triển khai mô hình quản lý chất lượng ISO trong quản lý
giáo dục: Trường ĐH Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Hàng hải,
ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM, Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch - Khách sạn
TPHCM, Trường Tiểu học dân lập và Trung học Phổ thông tư thục Ngô Thời Nhiệm TPHCM; Trường Trung học phổ thông Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội, Trường Cán bộ
TPHCM… và đã được cấp chứng nhận chất lượng theo ISO.
Việc nghiên cứu để áp dụng triệt để ISO vào Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo
trường học chưa được chú trọng nhiều tại các trường đại học, cao đẳng cũng như tại các
trường cao đẳng nghề. Mặt bằng chung, các trường luôn mong muốn có một chứng nhận về
chất lượng, được khẳng định chất lượng, vị thế của đơn vị mình trong tổng thể các cơ sở
giáo dục. Do vậy, các đơn vị, tổ chức trường học nghiên cứu và tìm đến những bằng cấp,
chứng nhận. Tuy nhiên, tồn tại rất nhiều việc triển khai áp dụng thường lúc đầu rất “hoành
tráng”, nhưng quá trình càng về sau lại càng hời hợt và hình thức bởi khả năng, thói quen,
sức ỳ tâm lý, sự quan tâm, đầu tư chưa thấu đáo… Những điều này hạn chế rất nhiều hiệu
quả áp dụng ISO, TQM… Vô hình trung, các hệ thống đảm bảo chất lượng đôi khi lại trở
thành vật cản tư duy, sự sáng tạo, sức lao động của nhân viên, bộ máy nhà trường… bởi nó
được làm để đầy đủ hình thức chứ không để là công cụ trợ thủ đắc lực nhằm đảm bảo chất
lượng. Điều này được thể hiện qua chất lượng đào tạo ít thay đổi theo hướng đi lên mà cứ
dậm chân tại chỗ hoặc thụt lùi: đầu vào càng lúc càng thấp và khan hiếm; lời phê bình, ca
thán của người học, phụ huynh, các nhà sử dụng lao động vẫn vô cùng phổ biến, đặc biệt là
lao động đã qua đào tạo nghề.

19


Khác với các quá trình sản xuất công nghiệp, các loại hình dịch vụ hàng hóa, dịch vụ
hành chính công, lĩnh vực GD&ĐT có đặc trưng riêng về quá trình đào tạo từ các yếu tố từ
đầu vào như chương trình, nội dung giảng dạy, cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị dạy
học, đội ngũ giáo viên, học sinh…đến các hoạt động giảng dạy - học tập và giáo dục đa
dạng với nhiều hình thức khác nhau trong quá trình đào tạo và đặc biệt là “sản phẩm đào
tạo” con người với nhiều giai đoạn phát triển theo lứa tuổi và trình độ giáo dục. Với ý nghĩa
đặc biệt của sản phẩm giáo dục là con người không có “phế phẩm” việc ứng dụng mô hình
quản lý chất lượng nhà trường theo ISO sẽ tạo ra sự thay đổi có tính đột phá không chỉ trong
quan niệm mà trong mô thức quản lý của nhà trường. [7]. Cũng vậy, hoạt động của các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề mang tính dịch vụ với nhiều
loại khách hàng bao gồm người học, cha mẹ học sinh, người sử dụng lao động.
Việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề
Hàng Hải Thành phố Hồ Chí Minh còn khá sơ sài và nhiều bất cập; chưa có một đề tài nào
thật sự đi sâu vào việc nghiên cứu công tác tổ chức đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo tại
nhà Trường. Đồng thời, việc nghiên cứu về cải tiến quy trình, văn bản quản lý đào tạo của
Trường theo ISO là chưa tiến hành. Do đó việc nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về áp dụng
tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào việc xây dựng hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo;
đánh giá thực trạng hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo tại Trường so với tiêu chuẩn
ISO 9001: 2008 nhằm đề xuất cải tiến, xây dựng mới một số văn bản chuẩn mực và quy
trình quản lý chất lượng đào tạo hướng theo những yêu cầu của ISO tại Trường Cao đẳng
nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, mà cụ thể là tại phòng chức năng của Trường:
Phòng Đào tạo là một vấn đề cần quan tâm nghiên cứu và hết sức cần thiết. Vì những lý do
đó, đề tài “Cải tiến hệ thống quy trình, văn bản quản lý đào tạo theo ISO 9001: 2008 tại
Trường Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh” được chúng tôi lựa chọn thực
hiện.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đào tạo, đào tạo nghề
1.2.1.1. Đào tạo
Theo Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học,
2004, đào tạo là “làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định”. [36]
20


Theo Oxford learner’s pocket Dictionary thì đào tạo (train) là: 1. to teach a person the
skills for a particular job or activity: dạy cho một người các kỹ năng cho một công việc cụ
thể hoặc một hoạt động; 2. To develop a natural ability or quality so that it improves: phát
triển một khả năng tự nhiên hay một giá trị nhằm mục đích cải thiện. [41]
Các khái niệm đã nêu có những phần đúng nhưng chưa đầy đủ: mỗi khái niệm chỉ nêu
lên một góc độ đào tạo là kỹ năng, hoặc năng lực, hoặc giá trị... Theo chúng tôi, khái niệm
đào tạo cần được định nghĩa như sau: đào tạo là hoạt động nhằm làm cho đối tượng được
đào tạo có năng lực, phẩm chất, kỹ năng kỹ xảo theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.2.1.2. Đào tạo nghề
- Nghề:
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của Phạm Đức Chính thì nghề là “một dạng xác định
của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu
biết) và kĩ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định
trong một lĩnh vực lao động nhất định”. [4]
Theo Từ điển tiếng Việt: “nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân công của xã
hội”. [36]
Theo tổng hợp từ một đề tài nghiên cứu về khái niệm nghề của nhiều nước trên thế giới,
khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo
nhất định và thường là nguồn gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa là
một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương
tiện sống. Ở Đức, nghề được định nghĩa là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao
động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó. [19]

Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa
mang tính xã hội (sự phân công của xã hội), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong
đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định
của xã hội và của cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị: Tri thức nghề,
phẩm chất nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề
nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào tạo chuyên biệt để
có những kiến thức, chuyên môn nhất định.
Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề và phân
loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp trình độ đào tạo:
21


+ Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố: đối tượng lao động nghề, công cụ và
phương tiện của lao động nghề, quy trình công nghệ, tổ chức quá trình lao động nghề, các
yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào tạo nghề.
+ Bên cạnh đó, xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên
phân loại nghề cũng rất đa dạng: nghề dạy học, nghề lái tàu, nghề điện, nghề chế tạo vỏ
tàu...
- Đào tạo nghề:
Theo C.Mác công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau: giáo dục trí tuệ,
giáo dục thể lực như trong các trường thể dục thể thao hoặc bằng cách huấn luyện quân sự,
dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được vững những nguyên lí cơ bản của tất cả các quá
trình sản xuất đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất. [22]
Theo Luật dạy nghề 2006, dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. [28]
Ở hai khái niệm trên, khái niệm thứ hai đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức kĩ năng cơ bản như ở khái niệm đầu mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều
này thể hiện rõ tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong

quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “vốn nhân lực”, coi công
nhân như cỗ máy sản xuất.
Như vậy, theo đề tài, đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con
người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp (nhân cách)
của họ, thể hiện trên 3 mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu
của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia.
Cũng theo luật dạy nghề, dạy nghề có ba trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm: dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. [28].
1.2.2. Quản lý
Từ kinh nghiệm xa xưa trong nhân gian Việt Nam, cha ông ta đã đúc kết kinh nghiệm
qua thực tế lao động: một người lo bằng kho người làm. Kinh nghiệm này cho thấy sự đề
cao vai trò của người lo, người trông chừng, coi sóc cho mọi việc diễn ra thuận lợi. Người lo
ở đây thực chất là hình ảnh của người quản lý, theo ngôn ngữ học thuật.
Cũng vậy, C.Mác đã nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
22


điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”. [23]
Theo Từ điển Giáo dục học: Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [12]
Các khái niệm đều đề cao vai trò và tầm quan trọng của người quản lý: giúp tổ chức,
đơn vị đạt được mục tiêu đề ra. Để tóm lược lại, đề tài dùng khái niệm tại giáo trình Quản lý
giáo dục và trường học của tác giả Hồ Văn Liên: “Quản lý là sự tác động có hướng đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp
nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu

quả cao trong điều kiện biến động của môi trường”. Với định nghĩa này, khái niệm quản lý
được thể hiện đầy đủ bởi các thành tố: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản
lý, mục tiêu quản lý, môi trường.
1.2.3. Quản lý trường học, quản lý đào tạo
1.2.3.1. Quản lý trường học
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh. Việc quản lý trường học nói riêng và quản lý giáo dục nói chung là quản
lý hoạt động dạy – học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục. [11]. Quan niệm này nhấn mạnh đường lối giáo
dục phải gắn liền với đường lối của Đảng và Nhà nước theo các nguyên lý giáo dục, giáo
dục để đào tạo nên những công dân của nền cộng hoà xã hội chủ nghĩa, để phục vụ cho đất
nước “của dân, do dân và vì dân”, đất nước Việt Nam tươi đẹp. Đồng thời, tác giả cũng nêu
ra hai hoạt động chủ đạo trong quản lý giáo dục trường học: quản lý hoạt động dạy và quản
lý hoạt động học; Và trên hết, quản lý nhà trường là nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình hình
thành – tự hình thành nhân cách học sinh, trong và bằng hoạt động cộng đồng – hợp tác
liên nhân cách giữa các thành viên trong nhà trường với nhau và với xã hội. [26]. Cách
23


×