Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 93 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH - THƢƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Khóa 32 (2006 – 2010)

Đề tài:
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI THEO QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PHẠM MAI PHƢƠNG

VŨ THỊ THANH
MSSV: 5062502
Lớp: Thương mại 2-K32

Cần Thơ, 04/2010


LỜI CẢM ƠN!
Đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Luật và Quý
Thầy, Quý Cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho các bạn sinh viên nói chung và
bản thân em nói riêng. Những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm đại học sẽ là
hành trang cho chúng em bước vào đời.
Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Mai Phương đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.


Lời cuối xin chúc Quý Thầy, Quý Cô sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

Trân trọng ./. 


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA
NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm đầu tư ...................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm đầu tư quốc tế .......................................................................... 4
1.1.3. Đầu tư ra nước ngoài ................................................................................ 5
1.1.4. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .................................................................. 7

1.2. Đặc điểm ................................................................................................. 8
1.2.1. Bản chất ................................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm .................................................................................................. 8
1.2.2.1. Về chủ thể đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ......................................... 8
1.2.2.2. Về nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .................................... 8
1.2.2.3. Về mục đích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ...................................... 9
1.2.2.4. Về tính chất của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ................ 9
1.2.2.5. Mối quan hệ giữa nhà đầu tư đối với nước tiếp nhận đầu tư .......... 10

1.3. Một số vấn đề lý luận về pháp luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ......... 10
1.3.1. Khái niệm và nội dung cơ bản về pháp luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
........................................................................................................................ 10
1.3.2. Vai trò của pháp luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ............................... 11
1.3.3. Pháp luật điều chỉnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam hiện nay

........................................................................................................................ 13

1.4. Tính tất yếu và vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ...................... 14
1.4.1. Tính tất yếu ........................................................................................... 14
1.4.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .............................................. 16


1.4.2.1. Ưu điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ................................... 16
1.4.2.2. Khuyết điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ........................... 19

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư ................... 20
1.5.1. Tình hình chính trị ................................................................................. 21
1.5.2. Chính sách - pháp luật ........................................................................... 22
1.5.3. Vị trí địa lý – Điều kiện tự nhiên ........................................................... 22
1.5.4. Trình độ phát triển của nền kinh tế ........................................................ 23
1.5.5. Đặc điểm văn hóa – xã hội .................................................................... 23

1.6. Kinh nghiệm của một số nước trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài ............................................................................. 24
1.6.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................................ 24
1.6.2. Kinh nghiệm của Singapore .................................................................. 25

Chƣơng 2: QUY CHẾ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài ................................................................................................... 27
2.1.1. Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài .......................................... 27
2.1.2. Hình thức đầu tư ra nước ngoài ............................................................. 28
2.1.3. Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ............................................................... 31
2.1.4. Điều kiện để đầu tư ra nước ngoài ......................................................... 33

2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài .................................. 34
2.1.5.1. Quyền của nhà đầu tư ra nước ngoài ............................................. 35
2.1.5.2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài.......................................... 36

2.2. Thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ................................................... 38
2.2.1. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư ............................................................. 39
2.2.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư ............................................. 40
2.2.3. Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo các quy trình sau ........ 40

2.3. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư .......................................... 48


2.3.1.Quy trình đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư ......................... 49
2.3.2 Quy trình thẩm tra, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư ......................... 50

2.4. Triển khai dự án đầu tư .......................................................................... 51
2.4.1. Thông báo thực hiện dự án đầu tư.......................................................... 51
2.4.2. Thời hạn triển khai dự án đầu tư ............................................................ 52

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN CỦA ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI
3.1. Thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam .... 54
3.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................ 64
3.2.1. Mặt thuận lợi ......................................................................................... 64
3.2.2. Mặt hạn chế ........................................................................................... 67

3.3. Triển vọng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .............................................. 71
3.3.1. Bối cảnh .............................................................................................. 71
3.3.2. Dự báo đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trong

thời gian tới .......................................................................................................... 72

3.4. Một số hạn chế của quy định pháp luật hiện hành và hướng hoàn thiện .
..................................................................................................................... 72
3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài................................................................................................ 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
...........................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
........................................................................................................./.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
........................................................................................................./.


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Khi nói về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Tiến sĩ Nguyễn Minh Phong Trưởng phòng nghiên cứu kinh tế Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội cho rằng: “Các doanh nghiệp và doanh nhân Việt Nam tăng cường đầu tư ra
nước ngoài đồng nghĩa với việc mở rộng thêm mạng lưới, chân rết và quan hệ
kinh tế - xã hội với thị trường nước ngoài. Qua đó, các luồng vốn, khoa học công
nghệ và lao động sẽ tăng cường lưu chuyển hai chiều, đảm bảo sự liền mạch
thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp trong xu hướng toàn cầu
hóa”. Còn Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Cao Viết Sinh thì khẳng định:
“Đầu tư ra nước ngoài là xu thế tất yếu, khách quan của các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”.
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam đã diễn ra từ lâu nhưng nó chỉ
mới bắt đầu sôi động trong những năm gần đây. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng
này có thể nói là rất nhiều. Về mặt khách quan thì trước đây Việt Nam là một
nước kém phát triển, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu nên chúng ta chỉ lo thu hút nguồn
vốn từ nước ngoài đổ vào mà chưa quan tâm tới hình thức đầu tư ra nước ngoài.
Về mặt chủ quan thì phần lớn do quan niệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn
phiến diện là đầu tư ra nước ngoài là mang tiền đi làm giàu cho nước họ trong
khi nước mình thì nghèo nàn, lạc hậu. Hay một số bộ phận khác lại lo ngại là các

doanh nghiệp chúng ta năng lực tài chính yếu, kinh nghiệm quản lý thiếu sẽ khó
mà làm ăn có lãi ở xứ người. Những quan điểm này tồn tại trong một số lực
lượng cán bộ, nhà đầu tư Việt Nam trong một thời gian khá dài. Những nguyên
nhân trên đã khiến cho các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong suốt
một thời gian dài không được quan tâm cho dù những lợi ích do nó mang về trực
tiếp đối với nhà đầu tư nói riêng và đối với nền kinh tế nước nhà nói chung. Theo
thời gian, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương
chính sách để khai thác lợi ích của hình thức đầu tư này nên hoạt động đầu tư ra
nước ngoài ngày càng phát triển. Khi tìm hiểu nguyên nhân của sự ra đời muộn
cùng với sự kém phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt
Nam trong suốt một thời gian dài thì sẽ là thiếu sót khi không nhắc đến nguyên
nhân: suốt một thời gian dài không có hành lang pháp lý điều chỉnh. Đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài bắt đầu diễn ra vào năm 1989 nhưng tới 10 năm sau mới có
một Nghị định ra đời. Tuy Nghị định số 22/1999/NĐ-CP còn nhiều hạn chế
nhưng việc cho ra đời một cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài làm

GVHD: Phạm Mai Phương

-1-

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

cho hoạt động này có những bước tiến khả quan hơn. Và sau đó là Luật Đầu tư
năm 2005, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP đã làm cho đầu tư ra nước ngoài sôi nổi
hơn. Đặc biệt là Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy
định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài với những quy định phù hợp với tình hình

kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới là cơ sở pháp lý quan trọng đối với nhà đầu
tư lẫn cơ quan quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy, chúng ta có thể thấy tầm ảnh hưởng của Luật đối với đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài là rất lớn. Hiện nay, người dân, doanh nghiệp và nhà nước
ngày càng dành nhiều sự quan tâm cho hoạt động đầu tư nhiều tính hấp dẫn này.
Từ khi Nghị định số 22 ra đời rồi Luật Đầu tư 2005 và mới đây là Nghị định số
78 ra đời thay thế cho Nghị định 22 đã thể hiện được vai trò của mình trong việc
quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy bên cạnh những kết quả đạt được thì
thực tế nó vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện hệ
thống pháp lý điều chỉnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phù hợp với tình hình
mới. Đó chính là lý do người viết chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong khuôn khổ bài luận văn của mình do thời gian và trình độ nghiên
cứu có giới hạn nên người viết không trình bày chi tiết từng vấn đề mà chỉ trình
bày những quy định cơ bản về vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Từ những dữ liệu khoa học, các bài nghiên cứu, tạp chí khoa học bằng sự
tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu người viết đã giới thiệu khái quát về đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam hiện nay.
Kết cấu đề tài
Mục lục
Lời nói đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Chương 2: Quy chế pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay
Chương 3. Thực trạng và hướng hoàn thiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, với sự nỗ lực rất lớn của bản thân
nhưng do năng lực hiểu biết về kiến thức pháp luật còn hạn chế nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của quý thầy cô, các

bạn sinh viên và những người quan tâm đến đề tài để bài viết được hoàn thiện
hơn.
GVHD: Phạm Mai Phương

-2-

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA
NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ
Khái niệm đầu tư theo cách hiểu phổ thông là việc “bỏ nhân lực, vật lực,
tài lực vào công việc gì trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”1.
Trong khoa học kinh tế thì đầu tư lại được quan niệm là hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó 2. Dưới
góc độ pháp lý, thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và
cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận
hoặc lợi ích kinh tế xã hội khác 3. Có thể nói đầu tư là nhân tố không thể thiếu để
xây dựng và phát triển kinh tế, là “chìa khóa” của sự tăng trưởng kinh tế. Tiền,
nguyên liệu, nhiên liệu, máy móc …hay trí tuệ của con người đều có thể đem đi
đầu tư được. Hơn nữa trong cơ chế thị trường hoạt động đầu tư có thể do nhiều
chủ thể khác nhau (cá nhân, tổ chức) tiến hành và ngày càng đa dạng về cả tính
chất lẫn mục đích. Nhưng dù là chủ thể đầu tư là ai? Phương thức đầu tư như thế
nào nhưng mục đích cuối cùng là có được một lợi ích xác định. Những lợi ích

này có thể là sự tăng thêm một tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hay một nguồn lực
cho xã hội. Những kết quả đầu tư không chỉ là lợi ích trực tiếp của nhà đầu tư mà
còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội. Vai trò của đầu tư ngày càng
quan trọng trong kinh tế toàn cầu hóa nên cần một khung pháp lý để điều chỉnh
nó là cần thiết. Trong khoa học pháp lý cũng như thực tiễn xây dựng chính sách
pháp luật về đầu tư, hoạt động đầu tư chủ yếu được đề cập là hoạt động đầu tư
kinh doanh. Trong Luật Đầu tư 2005, các nhà làm luật Việt Nam cũng giới hạn
phạm vi điều chỉnh hoạt động đầu tư là nhằm mục đích kinh doanh. Cụ thể tại
khoản 1 điều 3 Luật Đầu tư 2005 đã đưa ra định nghĩa: “Đầu tư là việc nhà đầu
tư bỏ vốn bằng các tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư”. Ngoài ra Luật này còn có sự phân biệt thuật ngữ đầu tư và
hoạt động đầu tư. Theo đó hoạt động đầu tư được hiểu là hoạt động của nhà đầu

1

Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 2003, trang 301.
Trường Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình kinh tế đầu tư, Nxb.Thống kê, Hà Nội, 2003, trang 16,17
3
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đầu tư, Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, 2006, trang 6
2

GVHD: Phạm Mai Phương

-3-

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam


tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý
đầu tư.
Về lí luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật, cần hiểu đúng về khái
niệm đầu tư (nhằm mục đích lợi nhuận) với khái niệm kinh doanh (thương mại).
Theo Luật doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, kinh doanh được định nghĩa là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi 4. Bên cạnh khái niệm kinh doanh, thì pháp luật hiện hành còn đưa
ra định nghĩa pháp lý về hoạt động thương mại. Theo định nghĩa kinh điển thì
hoạt động thương mại là hoạt động mua bán. Tuy nhiên cùng với sự phát triển
của kinh tế thị trường khái niệm thương mại đã được mở rộng đến cả lĩnh vực
sản xuất, phân phối, dịch vụ…với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Có lẽ vì lẽ đó
việc xác định ranh giới giữa hoạt động thương mại và hoạt động kinh doanh là
khó khăn và ít ý nghĩa. Có thể đồng nhất giữa khái niệm kinh doanh và khái niệm
thương mại ở chỗ chúng đều là những hoạt động của các chủ thể trong xã hội
nhằm mục đích lợi nhuận 5. Luật thương mại 2005 đã hợp lý khi định nghĩa hoạt
động thương mại là một hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, trong đó bao gồm cả
hoạt động đầu tư. Với cách hiểu đó thì hoạt động đầu tư kinh doanh được coi là
một bộ phận của hoạt động thương mại. Hoạt động đầu tư cũng có những đặc
điểm chung của hoạt động thương mại nhưng đồng thời cũng có những khác biệt
cơ bản thể hiện ở chỗ đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập (bỏ vốn, tài sản)
nhằm hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như các điều kiện khác để thực
hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm đầu tƣ quốc tế
Trong nền kinh tế toàn cầu thì mỗi quốc gia dù phát triển hay đang phát
triển đều có những lợi thế riêng, thế mạnh riêng. Ví dụ như Nhật Bản có lợi thế
về công nghệ hiện đại nhưng giá lao động cao. Còn Việt Nam tuy còn thiếu công
nghệ nhưng giá lao động rẻ. Nên dẫn đến việc khai thác trực tiếp lợi thế so sánh
giữa các nước là tất yếu. Và sẽ dẫn tới các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên
giới quốc gia từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” tạo ra dòng đầu tư quốc tế. Ngày nay

dòng vốn đầu tư quốc tế đang diễn ra theo hướng đa phương, đa chiều. Vậy đầu
tư quốc tế là gì?
Cho đến ngày nay mặc dù có không ít khái niệm về đầu tư quốc tế nhưng
khái niệm được nhiều người thừa nhận đó là: “Đầu tư quốc tế là quá trình dịch
4
5

Khoản 1 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2005
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đầu tư, Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, 2006, trang 7

GVHD: Phạm Mai Phương

-4-

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

chuyển vốn, tài sản từ quốc gia này sang quốc gia khác để các nhà đầu tư tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định”6. Như vậy qua định nghĩa
này cho thấy bản chất của đầu tư quốc tế cũng là đầu tư. Đầu tư quốc tế là một
dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài (chủ đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm đầu
tư từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ thể hiện sự
khác biệt về quốc tịch hoặc lãnh thổ cư trú của các bên tham gia vào quan hệ đầu
tư mà còn thể hiện việc di chuyển tư bản vượt ngoài tầm kiểm soát của một quốc
gia. Việc di chuyển tư bản này nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh tại nước
tiếp nhận đầu tư mà việc kinh doanh do chính các chủ đầu tư nước ngoài thực
hiện hoặc kết hợp với chủ đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư thực hiện.

Một vấn đề cần lưu ý là trên thực tế hiện nay đầu tư quốc tế thường được
hiểu đồng nghĩa với đầu tư nước ngoài. Mặc dù trên thực tế có thể hiểu như vậy
được nhưng đi sâu vào nghiên cứu thì thấy hai thuật ngữ này về bản chất không
hoàn toàn giống nhau. Đầu tư quốc tế (International investment) hướng vào giải
thích và dự đoán hiện tượng lưu chuyển dòng vốn đầu tư. Trong khi đầu tư trực
tiếp nước ngoài (foreign Dicret investment) là muốn nói đến thực trạng của sự
luân chuyển dòng vốn đầu tư giữa các nước mang tính thực tế hơn nhiều 7.
Ngoài ra xét về nguồn vốn đầu tư thì đầu tư quốc tế gồm 2 nguồn. Một là
nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài của tư nhân. Hai là nguồn đầu tư ra nước ngoài
của chính phủ và các tổ chức quốc tế dưới dạng hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và tín dụng thương mại.
1.1.3. Đầu tƣ ra nƣớc ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là một hình thức của đầu tư quốc tế. Nó cũng mang
bản chất là đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Ở Việt Nam, khuôn khổ pháp lý
điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trước khi Luật Đầu tư chung được
thông qua là Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 về đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam; Thông tư số 05/2001/TT-BKH ngày
30/8/2001của Bộ kế hoạch và Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
Khoản 1 điều 1 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP định nghĩa: “Đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam là việc doanh nghiệp Việt Nam đưa vốn bằng
tiền, tài sản khác ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp ở nước ngoài theo quy định

6
7

Trường Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình kinh tế đầu tư, Nxb.Thống kê, Hà Nội, 2003, trang 6
Phùng Xuân Nhạ, Đầu tư quốc tế, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2001, trang 31

GVHD: Phạm Mai Phương


-5-

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

của Nghị định này”. Theo định nghĩa trên hoạt động đầu tư ra nước ngoài có
những đặc điểm sau:
 Về hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư là hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiên
không phải mọi hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt
Nam đều được coi là hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo Nghị định số
22/1999/ND-CP. Bên cạnh đó, các quan hệ đầu tư gián tiếp hoặc tín dụng quốc tế
cũng không thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định này.
 Về chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài chỉ có thể là doanh nghiệp
Việt Nam thì được phép đầu tư ra nước ngoài theo nghị định này. Cụ thể trong
Thông tư số 05/2001/TT-BKH quy định: Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra
nước ngoài chỉ bao gồm: 8
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã được thành lập theo luật Hợp tác xã .
Vậy doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng của thông tư này mà
được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Hiện nay, các quy định pháp luật
điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã chính thức được luật pháp hóa
trong Luật Đầu tư năm 2005. Khoản 14 điều 3 Luật Đầu tư định nghĩa: “đầu tư ra
nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ

Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư”. Với quy định mới này
thì quan hệ đầu tư ra nước ngoài không còn bị bó hẹp theo tiêu chí hình thức đầu
tư và chủ thể của quan hệ đầu tư tại Nghị định số 22/1999/ND-CP. Đầu tư ra
nước ngoài có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp theo quy định của pháp luật Việt Nam được phép tiến hành hoạt động
đầu tư.

8

Điều 1 Thông tư số 05/2001/TT-BKH

GVHD: Phạm Mai Phương

-6-

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

1.1.4. Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
Ở bất kỳ quốc gia nào thì để phát triển kinh tế, các quốc gia không chỉ thu
hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ nước ngoài mà còn không ngừng đẩy
mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nhằm mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tiếp cận khách hàng, tận dụng nguồn tài nguyên tại chỗ, tiết
kiệm chi phí vận chuyển, tránh các loại giấy phép xuất khẩu, tiếp xúc với nền
kinh tế thế giới…Minh chứng là cường quốc kinh tế Mỹ - nước đầu tư ra nước
ngoài lớn nhất và đồng thời cũng là nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhiều nhất 9. Và hiện nay thì Trung Quốc cũng là nước nhận đầu tư trực tiếp
nước ngoài lớn nhất, đồng thời là nước đầu tư ra nước ngoài với số vốn không

nhỏ 10. Như vậy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế mỗi quốc gia.
Tại khoản 1 điều 3 của Nghị Định 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 quy
định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có định nghĩa: “ Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu tư và
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài”. Để hiểu rõ hơn về
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì nên đặt trong mối tương quan so sánh với hình
thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Có thể nói dù hình thức đầu tư là trực tiếp
hay gián tiếp thì cuối cùng mục đích muốn đạt đến là lợi nhuận. Nhưng cách thức
tiến hành đầu tư lại hoàn toàn khác nhau. Bởi đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là
các nhà đầu tư thực hiện thông qua thị trường tài chính như mua cổ phần hay
chứng khoán của các công ty ở nước tiếp nhận nhằm thu lợi nhuận dưới dạng cổ
tức hoặc thu nhập chứng khoán mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tượng
họ bỏ vốn ra đầu tư. Còn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì ngược lại đó là nhà
đầu tư trực tiếp bỏ vốn, tài sản vào nước tiếp nhận (tức là di chuyển vốn, tài sản,
máy móc, các dụng cụ khác…trừ đất đai từ nước mình hoặc nước thứ 3) và đồng
thời họ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư.
Đối với Việt Nam thì đây là một lĩnh vực tương đối mới và hiện nay các khung
pháp lý để điều chỉnh thì mới đề cập chủ yếu tới đầu tư trực tiếp chứ đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài thì vẫn chưa có. Và nhà nước cũng xác định đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại.

9

Ths. Nguyễn Văn Tuấn, ĐTTTNN với phát triển kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, trang 29
Báo đầu tư, Trung Quốc đầu tư mạnh ra nước ngoài, Huỳnh Hoa,
[ngày truy cập 10/12/2009]
10

GVHD: Phạm Mai Phương


-7-

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

1.2. Đặc điểm
1.2.1. Bản chất
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động đầu tư kinh doanh của các
doanh nghiệp. Thực chất của hoạt động đầu tư này là nhằm thay đổi cơ cấu sản
xuất kinh doanh, khai thác thế mạnh của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài
để đạt mục tiêu tăng lợi nhuận. Điều này nói lên một nguyên lý rằng, các doanh
nghiệp chỉ đầu tư ra nước ngoài một khi hoạt động này hứa hẹn đem lại cho
doanh nghiệp tỷ suất lợi nhuận cao hơn hoạt động đầu tư tương tự ở trong nước.
Có thể nói lợi nhuận chính là nguyên nhân khiến các nước tiến hành đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài.
1.2.2. Đặc điểm
1.2.2.1. Về chủ thể đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chủ yếu do các nhà đầu tư là tổ
chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở dịch vụ có hoạt động đầu tư
kiếm lời…) hoặc các cá nhân thực hiện. Nhưng các chủ thể này phải thực hiện
quá trình đầu tư là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Để phân biệt hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ và các tổ chức quốc tế (UN, NGO, IMF…)
dưới nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thường dành cho Chính phủ
và nhân dân các nước nhận hỗ trợ (thường là các nước đang phát triển).
1.2.2.2. Về nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì vốn đầu tư có thể ở
dưới dạng tiền mặt, nguyên liệu, thương hiệu…hoặc công nghệ. Nhưng để di

chuyển được cả yếu tố công nghệ, kinh nghiệm quản lý để chuyển giao cho nước
nhận đầu tư bên cạnh lưu chuyển tiền, nguyên vật liệu, lao động chính là ưu điểm
nổi bật của hình thức đầu tư trực tiếp so với đầu tư gián tiếp. Bởi đầu tư gián tiếp
vốn chỉ có thể là tiền, không thể là hiện vật hoặc công nghệ được. Nên doanh
nghiệp nhận vốn không thể tiếp nhận công nghệ hiện đại trực tiếp từ việc tiếp
nhận vốn đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài. Ta thấy đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các nước nhận đầu
tư (nhất là các nước đang phát triển) đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và
hiện đại hóa ở các nước.

GVHD: Phạm Mai Phương

-8-

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

1.2.2.3. Về mục đích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Quan hệ FDI là quan hệ kinh doanh theo cơ chế thị trường. Vì vậy, lợi
nhuận là mục tiêu cao nhất của các nhà đầu tư. Nên hiểu rằng bất kỳ sự chi phí
nào về thời gian, sức lực, tiền bạc vào một hoạt động nào đó mà không có mục
đích lợi nhuận thì không thuộc về khái niệm đầu tư đang nghiên cứu.
Ví dụ như đặt trong mối tương quan của đầu tư phát triển chính thức
(ODA) thì kinh doanh, lợi nhuận không phải là mục tiêu chính bởi quan hệ này
không phải là một quan hệ kinh doanh thuần túy.
Mục đích của hình thức ODA có thể là:11
a. Tính đoàn kết quốc tế như quyết định của Liên Hiệp Quốc là các nước giàu
phải dành 0,7% GDP viện trợ cho nước nghèo.

b. Lợi ích thương mại các nước tài trợ muốn dùng viện trợ như một biện pháp
tăng cường xuất khẩu sang các nước đang phát triển và có thể áp dụng các ràng
buộc thương mại đối với phần viện trợ của họ…
Như vậy ODA hay FDI cũng là hoạt động đầu tư nhưng mục đích hướng
đến của các chủ đầu tư là khác nhau.
1.2.2.4. Về tính chất của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Nếu ở đầu tư gián tiếp nước ngoài nhà đầu tư góp vốn bằng cách mua cổ
phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nước sở tại mà không trực tiếp nắm quyền
quản lý thì ở đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhà đầu tư đóng góp một số vốn đủ
lớn để có quyền tham gia trực tiếp quản lý đối tượng đầu tư. Nhà đầu tư tự bỏ
vốn sẽ quyết định xem sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào? Cách làm như thế nào? Kết
quả ra sao thì tự mình gánh chịu. Vì đặc trưng của công cuộc đầu tư là tính sinh
lãi và rủi ro nên để đạt được kết quả như mong muốn các nhà đầu tư phải điều tra
nắm bắt thị trường, tìm hiểu tình hình thế giới liên quan đến lĩnh vực đầu tư, đưa
ra quyết định đầu tư, xây dựng dự án đầu tư, thực hiện và hưởng thành quả. Đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài đảm bảo cho nhà đầu tư quyền kiểm soát và điều hành
quá trình vận động vốn đầu tư. Nhà đầu tư thường phải có kiến thức, kinh
nghiệm quản lý đầu tư ở nước ngoài, hiểu biết về thị trường thế giới thì mới có
khả năng đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư.

11

Nguyễn Khắc Định, Hoàn thiện pháp luật về ĐTTTNN trong xu hướng nhất thể hóa pháp luật về đầu tư
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học luật Hà Nội 2003

GVHD: Phạm Mai Phương

-9-

SVTH: Vũ Thị Thanh



Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

1.2.2.5. Mối quan hệ giữa nhà đầu tư đối với nước tiếp nhận đầu tư
Vì là quan hệ có mục đích kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận nên quan hệ đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong nền kinh
tế thị trường, ít chịu ảnh hưởng và ràng buộc bởi quan hệ chính trị.
Còn đối với nguồn vốn ODA thì quan hệ này mang đậm màu sắc chính trị,
bị ảnh hưởng bởi các quan hệ giữa các quốc gia với nhau và với các tổ chức tài
chính quốc tế, ít chịu chi phối bởi quy luật kinh tế. Hơn nữa nước tiếp nhận ODA
không chỉ bị biến thành con nợ mà phải bảo đảm một số điều kiện mang tính
chính trị như phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng, ổn định tỉ lệ lạm phát…

1.3. Một số vấn đề lý luận về pháp luật đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
1.3.1. Khái niệm và nội dung cơ bản về pháp luật đầu tƣ trực tiếp ra
nƣớc ngoài
Điều kiện lịch sử đã tạo nên sự ra đời muộn và chậm phát triển của pháp
luật về đầu tư kinh doanh ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài nói riêng. Trong suốt thời gian dài, cơ sở pháp lý của hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa được quy định trong luật. Trước thực
trạng nhiều doanh nghiệp Việt Nam muốn mở rộng thị phần sang thị trường nước
ngoài nên họ gửi đơn xin phép đầu tư ra nước ngoài (Giai đoạn 1989-1998 có 18
dự án với tổng số vốn đăng ký trên 13,6 triệu USD) buộc Chính phủ phải ban
hành văn bản dưới Luật để hướng dẫn. Tuy nhiên, mãi đến 10 năm sau khi dự án
đầu tiên xin cấp phép (năm 1989) thì Chính phủ mới ban hành một Nghị định
chính thức điều chỉnh vấn đề này. Đó là Nghị định số 22/1999/ NĐ-CP cùng một
số văn bản của các Bộ, ngành có liên quan chính là khuôn khổ pháp lý cho hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài cho đến trước thời điểm
Luật Đầu tư 2005 có hiệu lực. Đây có thể coi là một bất cập trong hệ thống quy

phạm pháp luật không thể theo kịp để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong đời sống dẫn đến trong một thời gian dài, các nhà đầu tư tiên phong gặp vô
vàn khó khăn.
Theo một chuyên gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vấn đề đẩy mạnh đầu tư
ra nước ngoài trước kia có hai quan điểm: có quan điểm cho rằng chưa nên đặt
vấn đề khuyến khích đầu tư ra nước ngoài vì cho rằng hành động đó dẫn đến
chảy máu ngoại tệ. Mà chúng ta rất cần vốn để đầu tư trong nước. Tuy nhiên lại
có quan điểm khác cho rằng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là nối dài cánh tay của
doanh nghiệp ra ngoài thế giới. Hiện nay quan điểm thứ hai đang trở nên phù hợp
GVHD: Phạm Mai Phương

- 10 -

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

với thực tiễn và nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Sau một thời gian dài đổi
mới và phát triển, doanh nghiệp Việt Nam đã có tích lũy và có thể đầu tư ra nước
ngoài để đáp ứng nhu cầu của mình. Nhờ vậy mà các quy định về đầu tư ra nước
ngoài ngày càng được bổ sung, hoàn thiện và rõ ràng hơn. Minh chứng cho điều
này là việc Luật đầu tư đã pháp điển hóa hoạt động đầu tư ra nước ngoài vào luật,
sau đó Chính phủ ban hành Nghị định 78/2006/NĐ-CP để hướng dẫn về vấn đề
này. Ở mức độ khái quát có thể hiểu, pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện và quản lý
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Khung pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam được quy
định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước trước hết là Hiến

pháp, rồi đến Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn, tiếp đó là các đạo luật khác
điều chỉnh địa vị pháp lý của các nhà đầu tư như: Luật doanh nghiệp, Luật hợp
tác xã…Hay quy định về các hoạt động thương mại như: Luật thương mại, Luật
ngân hàng…và các văn bản có liên quan. Bên cạnh đó đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài còn bao gồm các điều ước song phương hoặc đa phương về đầu tư mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia như: Công ước về tổ chức bảo đảm đầu tư đa bên
tháng 9 năm 1985, Việt Nam tham gia năm 1993; Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ; Hiệp định đầu tư Asean…Đây chính là nền tảng quan trọng để
trên cơ sở đó, hệ thống pháp luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
hoàn thiện đáp ứng nhu cầu đầu ra nước ngoài của các doanh nghiệp.
1.3.2. Vai trò của pháp luật đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
* Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài định hướng và thúc đẩy các hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Và nó là công cụ bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp cho nhà đầu tư
Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ra đời là do đòi hỏi của chính
các quan hệ trong hoạt động đầu tư này. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu được thực hiện từ năm 1989 nhưng mãi
tới năm 1999, Nghị định số 22/1999/NĐ-CP mới ra đời tạo nền tảng pháp lý đầu
tiên cho việc đầu tư ra nước ngoài. Sau một thời gian thực hiện, Nghị định
22/1999/NĐ-CP đã không còn phù hợp nên Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ra đời
thay thế cho Nghị định 22/1999/NĐ-CP. Như vậy, sau khi ra đời pháp luật về đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài tác động trở lại làm cho quan hệ đầu tư trực tiếp ra

GVHD: Phạm Mai Phương

- 11 -

SVTH: Vũ Thị Thanh



Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

nước ngoài phát sinh, phát triển theo chiều hướng phù hợp ý chí nhà nước 12. Đối
với các nhà đầu tư, hơn ai hết họ mong mỏi sự ra đời và ngày càng hoàn thiện
của các quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Có pháp luật điều chỉnh, nhà
đầu tư mới có cơ hội tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Có pháp
luật quy định, trong sự quản lý của các cơ quan nhà nước sẽ hạn chế được tình
trạng tùy tiện, sách nhiễu; làm cho các tổ chức có thể giám sát lẫn nhau và giám
sát hoạt động của cơ quan có thẩm quyền; tạo lòng tin; khuyến khích các chủ thể
đầu tư để là giàu cho mình, cho đất nước đồng thời góp phần tạo uy tín cho Việt
Nam trên trường quốc tế.
* Pháp luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là công cụ quản lý nhà nước về đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài
Từ phương diện quản lý nhà nước, pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
được xem như một công cụ hữu hiệu nhất của nhà nước trong việc quản lý các
hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác vai trò tích cực và hạn chế những
tiêu cực của quá trình luân chuyển vốn ra khỏi biên giới quốc gia. Bởi quan hệ về
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là quan hệ mang bản chất kinh tế thị trường nên
không tránh khỏi những khuyết tật cố hữu của hoạt động thị trường như: tính tự
phát, chạy theo lợi nhuận, không chú ý tới lợi ích, không chú ý giữ gìn bí mật
quốc gia, thuần phong mỹ tục… 13. Vì vậy pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài đóng vai trò thực sự là công cụ quản lý hữu hiệu và khoa học của nhà nước
nhằm định hướng, giới hạn hành lang cho các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài để phát huy mặt tích cực của hoạt động này. Không những vậy pháp luật là
công cụ chống lại nạn lạm quyền, tham nhũng gây khó khăn cho các nhà đầu tư
của một bộ phận các bộ biến chất trong bộ máy chính quyền.
* Pháp luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài góp phần thúc đẩy sự hoàn thiện của
hệ thống pháp luật về đầu tư
Nếu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động kinh tế có vai trò thúc đẩy
sự phát triển ngoại lực của nền kinh tế đất nước thì pháp luật về đầu tư trực tiếp

ra nước ngoài là một bộ phận của pháp luật về đầu tư cũng có vai trò tác động
làm phát sinh nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật đầu tư. Từ Nghị định số
22/1999/NĐ-CP, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã chính thức được
12

Phạm Đình Đại, Pháp luật đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam hiện nay thực trạng và hướng hoàn thiện,
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật, Đại học Cần Thơ, 2008, trang 9
13
Bùi Thị Thu Hiền, Điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học luật Hà Nội 2007

GVHD: Phạm Mai Phương

- 12 -

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

thừa nhận kéo theo hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật khác ra đời nhằm
sửa đổi và hoàn thiện các quy định nhằm điều chỉnh hoạt động này cho phù hợp
với thực tiễn.
Các quy định của pháp luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ngày càng trở
nên hợp lý, đảm bảo tính rõ ràng và thống nhất, góp phần hoàn thiện môi trường
pháp lý về đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói
riêng phù hợp với thông lệ quốc tế về đầu tư và thúc đẩy quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam.
1.3.3. Pháp luật điều chỉnh đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài ở Việt Nam
hiện nay

Trong xu thế của nền kinh tế thị trường với quá trình hội nhập quốc tế
ngày càng diễn ra mạnh mẽ và các doanh nghiệp Việt Nam cũng không đứng
ngoài vòng quay đó. Nên pháp luật cũng phải phát triển cho phù hợp với thực
tiễn. Nếu việc ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP là cột mốc đầu tiên có tính
chất pháp lý điều chỉnh mảng đầu tư ra nước ngoài tuy còn nhiều hạn chế, thì
Luật đầu tư năm 2005 đã luật hóa hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Với
Chương VIII quy định về đầu tư ra nước ngoài mang tính nguyên tắc sẽ tạo cơ sở
pháp lý khung cho các văn bản hướng dẫn thi hành. Sau một thời gian ngắn thì
Nghị định số 78/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam được ban hành ngày 09/8/2006 nhằm hướng dẫn thi
hành Luật đầu tư năm 2005 với 4 mục tiêu chủ đạo là phù hợp với thực tiễn hoạt
động; quy định rõ ràng, cụ thể hơn; tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước
và; đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời kế thừa và phát huy có chọn lọc
những mặt tích cực, cũng như khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật
hiện hành về đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng và phát triển quyền tự chủ và
tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Nghị định số 78/2006/NĐ-CP còn quy định
các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đều có quyền đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài. Họ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, được lựa chọn
hay thay đổi hình thức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư thích ứng với tình hình
thực tế. Giảm thiểu các quy định mang tính “xin-cho” hoặc “phê duyệt” bất hợp
lý gây khó khăn cho các doanh nghiệp đi đầu tư đồng thời có tính đến các cam
kết quốc tế. Bên cạnh đó Nghị định số 78/2006/NĐ-CP còn quy định rõ về trách
nhiệm, các quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhà đầu tư và doanh nghiệp,
về việc thực hiện các mối quan hệ đó cũng như chế tài khi có những vi phạm từ 2
GVHD: Phạm Mai Phương

- 13 -

SVTH: Vũ Thị Thanh



Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

phía (nhà đầu tư và cơ quan, công chức nhà nước) nếu không thực hiện đúng các
quy định của pháp luật 14. Đặc biệt ngày 20 tháng 02 năm 2009 Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài” bằng
quyết định số 236/QĐ-TTg đã xác định các lĩnh vực ưu tiên cũng như giải pháp
hỗ trợ nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài có hiệu quả. Theo một số
chuyên gia kinh tế, tài chính, đây là lần đầu tiên Việt Nam có một đề án thúc đẩy
đầu tư ra nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi và định hướng cho các doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đạt hiệu quả và an toàn 15.
Như vậy, khuôn khổ pháp lý của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
đã dần dần được hoàn thiện hơn thông qua việc ban hành Luật đầu tư năm 2005,
Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 quy định về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài đã thay thế Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 và thủ tục
đầu tư đã được hướng dẫn cụ thể tại Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH ngày
10/10/2007 của Bộ kế hoạch và đầu tư. Hơn nữa ngày 21 tháng 12 năm 2006
Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 10/2006/TT-NHNN
hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp. Tiếp đó ngày 25 tháng 7 năm 2007
Chính Phủ ban hành Nghị định số 121/2007/NĐ-CP quy định đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài trong hoạt động dầu khí và gần đây nhất là đề án “Thúc đẩy đầu tư
của Việt Nam ra nước ngoài” được phê duyệt.

1.4. Tính tất yếu và vai trò của đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
1.4.1. Tính tất yếu
Đầu tư ra nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói riêng
là một xu thế tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Điều này không chỉ đúng với riêng một quốc gia mà còn đúng với

nền kinh tế toàn cầu. Thế giới đã, đang và sẽ phát triển theo xu thế mở hội nhập,
điều này đã biến nền kinh tế thế giới trở thành một mạng lưới rộng lớn trong đó
mỗi quốc gia đóng vai trò là một mắt lưới không thể thiếu trong mạng lưới đó 16.

14

Cục đầu tư nước ngoài - FIA, Đầu tư ra nước ngoài – thực trạng và triển vọng,
[truy cập ngày
10/11/2009]
15
Bộ Ngoại giao Việt Nam, Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hiệu quả, an toàn,
/>ZW, [truy cập ngày 10/11/2009]
16
Pgs.Ts. Đinh Trọng Thịnh, Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Nxb. Học
viện Tài chính, 2006, trang 9

GVHD: Phạm Mai Phương

- 14 -

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

Chính vì lẽ đó mà các quốc gia phải tiến hành đầu tư ra ngoài biên giới quốc gia
vì các lý do sau:
Thứ nhất: Sự phát triển kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới là không
đồng đều, mỗi nước có một thế mạnh riêng mang tính đặc trưng.
Hiện nay các quốc gia phát triển đã và đang khai thác thế mạnh của mình.

Còn các quốc gia đang phát triển sau một thời gian dài học hỏi các quốc gia phát
triển trong lĩnh vực đầu tư đã tiến hành đầu tư sang các nước kém phát triển hơn
và thậm chí là đầu tư ngược lại các nước phát triển. Các quốc gia đang phát triển
phát huy các lợi thế của mình để đầu tư vào những lĩnh vực mà nước nhận đầu tư
còn bỏ ngõ hay biên lợi nhuận cao hơn so với khi thực hiện ở chính quốc. Có thể
nói, xu hướng đầu tư truyền thống là đầu tư từ nước phát triển sang những nước
đang phát triển. Nhưng việc các nước đang phát triển ngày càng tham gia nhiều
vào hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã làm hình thành nên một xu hướng mới của
thời đại là đầu tư lẫn nhau. Nếu các quốc gia phát triển đang phát huy thế mạnh
là năng lực về vốn, trình độ khoa học hiện đại thì các nước đang phát triển phát
huy ở quốc gia phát triển là môi trường kinh doanh ở những nước này rộng lớn,
nhiều lĩnh vực đầu tư và có thể mang theo thế mạnh của mình để khai thác ở
nước ngoài. Giả sử thị trường nước ngoài là một cái bánh có nhiều người cùng
ăn, thì tất nhiên ai ăn trước sẽ được chỗ ngon hơn và nhiều hơn. Đầu tư cũng
giống như vậy, quốc gia nào nắm bắt được cơ hội sẽ thu được nhiều lợi ích hơn.
Nắm bắt cơ hội và thực hiện bằng những thế mạnh của mình sẽ tạo ra những kết
quả bất ngờ cho nước đi đầu tư.
Thứ hai: Bối cảnh nền kinh tế hiện nay là các quốc gia vừa hợp tác vừa
cạnh trạnh. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể hiện rất rõ thực trạng
này. Hợp tác, cạnh tranh thoạt đầu nghe rất mâu thuẫn nhưng khi nghiên cứu kĩ
thì đó là điều hoàn toàn hợp lý. Bởi quy luật chung là mọi vật hiện tượng đều là
thể thống nhất của các mặt đối lập 17. Với những lợi thế so sánh ở từng quốc gia,
xuất hiện hiện tượng chuyên môn hóa nhằm thực hiện một công việc có hiệu quả
nhất. Nhưng một quốc gia thì không thể chỉ phát triển một số lĩnh vực mà họ
chuyên môn hóa mà một nên kinh tế cần sự đa dạng và phong phú. Từ đó dẫn tới
hợp tác kinh tế giữa các quốc gia nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ngày
một khan hiếm, vừa đồng thời phát triển đất nước một cách toàn diện. Và trong
quá trình phát triển các quốc gia cũng cạnh tranh với nhau để sao cho nước mình
17


Pgs.Ts. Đinh Trọng Thịnh, Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Nxb Học
viện Tài chính, 2006, trang 13

GVHD: Phạm Mai Phương

- 15 -

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

thu được nhiều lợi ích nhất. Vì vậy vai trò của cạnh tranh và hợp tác là song song
không thể thiếu trong nền kinh tế.
Thứ ba: Các quốc gia đang phát triển trước đây hầu hết đều trong tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu. Nay đã dần dần vươn lên về mọi mặt để có thể thực
hiện việc đầu tư, phát triển các thế mạnh của mình ở cả trong nước và ngoài
nước. Có thể nói chính sự nghèo nàn lạc hậu là yếu tố quyết định không cho phép
các nước đang phát triển đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Nghèo tất yếu dẫn tới thu
nhập thấp, tích lũy của nền kinh tế thấp nên thiếu vốn, trình độ chuyên môn và
công nghệ lạc hậu thậm chí không đủ đầu tư trong nước chứ đừng nói là đem đi
đầu tư ở nước ngoài.
Ngày nay hầu hết các quốc gia đang phát triển với sự nỗ lực của nhà nước
và nhân dân nên nền kinh tế đã có những chuyển biến đáng kể. Kinh tế, dân trí,
tư duy ngày càng phát triển và hoàn thiện.
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển cao hơn
nhiều so với những năm trước. Các doanh nghiệp ngày càng có đủ kinh nghiệm
và năng lực tài chính để vươn ra thị trường thế giới. Sự đầu tư ra nước ngoài của
các doanh nghiệp góp phần thức thẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Hiện nay với
xu hướng này thì Việt Nam đang từng bước hoàn thiện hoạt động đầu tư trực tiếp

ra nước ngoài để hoạt động này thực sự mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
1.4.2. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
1.4.2.1. Ưu điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
 Đầu tư ra nước ngoài thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng đất
nước.
Tuy rất cần vốn để phát triển kinh tế đất nước song các nước đang phát
triển như Việt Nam vẫn có mong muốn mang nguồn vốn trong nước để đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài với hi vọng tìm kiếm được “mảnh đất” mà ở đó tiền vốn
có khả năng sinh lợi cao, tạo ra “chiếc bánh xe thứ hai”cho nền kinh tế trong
nước. Đối với bất kỳ nền kinh tế nào thì vốn là yếu tố không thể thiếu. Để kinh tế
của cả một đất nước phát triển thì đòi hỏi phải có một nguồn lực kinh tế đủ lớn.
Nguồn lực này được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như người dân, các
doanh nghiệp trong nước, các chính phủ nước ngoài (ODA), Việt Kiều và nguồn
ngoại tệ của các doanh nghiệp trực tiếp đi đầu tư ở nước ngoài cũng là một nguồn
có vai trò ngày càng quan trọng. Việc trực tiếp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển hơn, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn tư đó làm tăng doanh thu giảm chi phí khiến cho lợi nhuận gia tăng,
khả năng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo nên việc thực hiện nghĩa vụ
GVHD: Phạm Mai Phương

- 16 -

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

tài chính của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng tăng lên. Nên sẽ đóng góp một
phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước làm tăng nguồn vốn cho phát triển kinh
tế vĩ mô của đất nước.

 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tận dụng được nguồn lực dư thừa trong
nước.
Các quốc gia đều phát triển nền kinh tế với những lợi thế riêng của mình,
nên biết linh hoạt trong việc khai thác nó sẽ tạo bước nhảy vọt cho kinh tế quốc
gia. Còn ngược lại thì sẽ gây khó khăn cho nền kinh tế. Đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam việc sử dụng các nguồn lực trong nước chưa thật tiết
kiệm, chưa thật hiệu quả. Do vậy, cần tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
khi đó chủ đầu tư có thể đem theo những nguồn lực được tạm gọi là tương đối dư
thừa so với nhu cầu đầu tư trong nước như yếu tố sản xuất, lao động, những lĩnh
vực thuộc thế mạnh của quốc gia đó. Với một môi trường kinh doanh lành mạnh
ở nhiều nước khác nhau trên thế giới, những nước này có trình độ quản lý doanh
nghiệp, quản lý dự án đầu tư ngày càng hiện đại cả về tư duy và cả khoa học nên
những nguồn lực dư thừa chắc chắn sẽ được sử dụng hiệu quả hơn trong môi
trường kinh doanh rộng lớn.
 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tận dụng nguồn lực của nước tiếp nhận
đầu tư.
Do lực lượng phát triển không đồng đều ở các quốc gia và sự phân bổ
nguồn lực không đồng đều trên thế giới đã tạo ra lợi thế và sự khác nhau giữa
nhu cầu, khả năng khai thác và hiệu quả khai thác nguồn lực ở mỗi nước. Có hiện
tượng “thừa” nguồn lực tương đối ở một số nước và “thiếu” nguồn lực tương đối
ở một số nước khác, dẫn đến hiện tượng tiềm kiếm và khai thác các nguồn lực
lẫn nhau giữa các nước nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng chúng phục vụ cho
mục đích tăng lợi nhuận của chủ thể kinh doanh, từ đó cũng thúc đẩy kinh tế phát
triển. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tạo cơ hội cho các doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nước chủ đầu tư, đồng thời tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực “dư thừa” của nước tiếp nhận
đầu tư. Hiệu quả sử dụng nguồn lực góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh và đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Ví dụ các nước
thiếu tài nguyên như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc coi đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài là một chính sách nhằm cân bằng sự thiếu hụt các nguồn tài nguyên

trong nước bằng cách đầu tư sang các nước đang phát triển mà giàu tài nguyên 18.
18

Bùi Thị Thu Hiền, Điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học luật Hà Nội 2007

GVHD: Phạm Mai Phương

- 17 -

SVTH: Vũ Thị Thanh


Đề tài: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các nhà đầu tư mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Nếu chỉ đầu tư vào sản xuất trong nước với đối tượng khách hàng nội địa
thì phạm vi tiêu thụ hàng hóa sẽ bị bó hẹp. Nên việc mở rộng và phát triển thị
trường tiêu thụ là cần thiết. Thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì đồng
nghĩa với việc sản phẩm cũng sẽ được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Phạm vi
tiêu thụ sản phẩm mở rộng ra nên các sản phẩm đó sẽ được nhiều người sử dụng
hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Và cuối
cùng mục đích thu lợi nhuận cũng là đích đến.
 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các nhà đầu tư kéo dài chu kỳ sống
của sản phẩm.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, khắc
phục tình trạng lão hóa của sản phẩm, đổi mới công nghệ trong nước. Trong thực
tế có những sản phẩm bảo hòa trong thị trường này nhưng ở thị trường khác nó
vẫn tiếp tục sống và đem lại hiệu quả cho nhà sản xuất 19. Nên việc đem máy

móc, các dụng cụ đầu tư đi đầu tư ở thị trường “thiếu” thì sẽ kéo dài đời sống của
sản phẩm. Những sản phẩm này thật sự cần với nước nhận đầu tư, với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật khiến cho các thiết bị sản xuất tuy về mặt
vật chất vẫn còn mới nhưng nó đã lỗi thời về mặt công nghệ nên khi nhà đầu tư
di chuyển những máy móc này sang nước tiếp nhận đầu tư để sản xuất và thu lợi
nhuận. Đồng thời nhà đầu tư nhập công nghệ mới về để đầu tư, sản xuất trên
nước mình. Có thể vừa chuyển những thiết bị tương đối lỗi thời đi và đồng thời
nhập công nghệ mới cho chính nước nhà.
 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho nhà đầu tư tránh được hàng rào
thuế quan và hàng rào bảo hộ phi thuế quan của nước nhận đầu tư.
Nếu các quốc gia thực hiện toàn cầu hóa thì sự giao lưu hàng hóa giữa các
nền kinh tế sẽ ngày càng dễ dàng (mà trực tiếp là việc xuất khẩu và nhập khẩu
hàng hóa). Tuy nhiên nhiều quốc gia trên thế giới vẫn đặt ra các hàng rào bảo hộ
thuế quan khác nhau nhằm thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong nước. Các hàng
rào có thể là thuế quan, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu…Ngày
nay do xu thế chung của các quốc gia, đặc biệt là các thành viên của tổ chức
thương mại thế giới thì các hàng rào bảo hộ phi thuế quan đang dần dần được các
nước bãi bỏ cùng với việc hạ thấp dần hàng rào thuế quan. Nhưng ở một số nước
vẫn còn bảo hộ với những hình thức tinh vi, phức tạp hơn như: Các yêu cầu về vệ
19

Pgs.Ts. Đinh Trọng Thịnh, Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Nxb Học
viện Tài chính, 2006, trang 30

GVHD: Phạm Mai Phương

- 18 -

SVTH: Vũ Thị Thanh



×