Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

cảng sài gòn và biến đổi kinh tế nam kỳ thời pháp thuộc (1860 1939)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.32 MB, 227 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ HUỲNH HOA

CẢNG SÀI GỊN VÀ BIẾN ĐỔI KINH TẾ NAM KỲ
THỜI PHÁP THUỘC (1860 - 1939)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2002



MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
38T

T
8
3

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 6
38T

38T

DẪN LUẬN .................................................................................................................. 7
38T

38T



1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ...........................................7
T
8
3

T
8
3

1.1.Lý do chọn đề tài. ......................................................................................................7
T
8
3

38T

1.1.1.Lý do thực tiên: ..................................................................................................7
T
8
3

38T

1.1.2.Lý do khoa học: ..................................................................................................9
T
8
3

38T


1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .....................................................................................9
T
8
3

38T

2.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ:.............................................................................10
T
8
3

T
8
3

3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ..............................................................17
T
8
3

T
8
3

3.1.Đối tượng nghiên cứu. .............................................................................................17
T
8
3


38T

3.2.Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................18
T
8
3

38T

4.NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........................................19
T
8
3

T
8
3

4.1.Nguồn tài liệu. .........................................................................................................19
T
8
3

38T

4.2.Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................19
T
8
3


38T

5.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN: ..............................................................20
T
8
3

T
8
3

6.CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN: ........................................................................................21
T
8
3

38T

Chương 1: Cảng Sài Gịn trong bối cảnh hình thành nền kinh tế thuộc địa ở
38T

Nam Kỳ. ...................................................................................................................... 24
T
8
3

1.1.NAM KỲ : NHỮNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ LỊCH SỬ. .................................24
T
8

3

T
8
3

1.1.1.Điều kiện tự nhiên: ...............................................................................................24
T
8
3

38T

1.1.2.Lịch sử phát triển: .................................................................................................27
T
8
3

38T

1.2.Q TRÌNH HÌNH THÀNH CẢNG SÀI GỊN: ......................................................32
T
8
3

T
8
3

1.2.1.Sài Gòn - Gia Định trước năm 1860: ...................................................................32

T
8
3

T
8
3

3


1.2.2.Cảng Sài Gòn thời Pháp thuộc: ............................................................................37
T
8
3

T
8
3

1.2.2.1.Chủ trương thiết lập cảng Sài Gịn của thực dân Pháp: ..............................37
T
8
3

T
8
3

1.2.2.2.Quy mơ phát triển và quy chế hoạt động của cảng Sài Gòn.........................41

T
8
3

T
8
3

1.3.HOẠT ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CẢNG SÀI GÒN ĐỐI VỚI KINH TẾ NAM
T
8
3

KỲ THỜI KỲ 1860 -1897: .................................................................................................53
38T

1.3.1.Bối cảnh lịch sử: ...................................................................................................53
T
8
3

38T

1.3.2.Hoạt động của cảng Sài Gòn: ...............................................................................55
T
8
3

T
8

3

1.3.3.Xuất, nhập khẩu qua cảng Sài Gòn: .....................................................................64
T
8
3

T
8
3

1.3.3.1.Xuất khẩu: .....................................................................................................64
T
8
3

38T

1.3.3.2.Nhập khẩu: ....................................................................................................71
T
8
3

38T

1.3.4.Những ảnh hưởng lớn về kinh tế: .........................................................................77
T
8
3


T
8
3

1.3.4.1.Biến động trong bộ phận kinh tế truyền thống: ............................................77
T
8
3

T
8
3

1.3.4.2.Sự xuất hiện những yếu tố kinh tế mới: .........................................................81
T
8
3

T
8
3

1.3.4.3.Ngoại thương và các đô thị:..........................................................................84
T
8
3

T
8
3


Chương 2: Cảng Sài Gòn và những biến đổi kinh tế Nam Kỳ trong thời kỳ khai
38T

thác Pháp thuộc (1897 - 1939) .................................................................................. 86
38T

2.1.THỜI KỲ KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LAN THỨ I (1897 -1913): ...........................86
T
8
3

T
8
3

2.1.1.Bối cảnh lịch sử: ...................................................................................................86
T
8
3

38T

2.1.2.Hoạt động của cảng Sài Gòn: ...............................................................................92
T
8
3

T
8

3

2.1.3.Xuất khẩu qua cảng Sài Gòn: ...............................................................................98
T
8
3

T
8
3

2.1.4.Những biến đổi lớn về kinh tế: ...........................................................................106
T
8
3

T
8
3

2.1.4.1.Các đồn điền trồng lúa: ..............................................................................106
T
8
3

T
8
3

2.1.4.2.Các đồn điền trồng cây công nghiệp: ......................................................... 110

T
8
3

T
8
3

2.1.4.3.Các cơ sở công nghệ hiện đại: .................................................................... 111
T
8
3

T
8
3

2.1.4.4.Ngoại thương Nam Kỳ hòa nhập vào thương trường thế giới:................... 113
T
8
3

T
8
3

2.2.THỜI KỲ KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ I (1913-1918) : ......................... 114
T
8
3


T
8
3

4


2.2.1.Bối cảnh lịch sử. ................................................................................................. 114
T
8
3

38T

2.2.2.Hoạt động của cảng Sài Gòn: ............................................................................. 114
T
8
3

T
8
3

2.2.3.Xuất nhập khẩu qua cảng Sài Gòn: .................................................................... 115
T
8
3

T

8
3

2.2.4.Những ảnh hưởng về kinh tế: ............................................................................. 116
T
8
3

T
8
3

2.3.THỜI KỲ KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ II (1919 - 1939): ...................... 118
T
8
3

T
8
3

2.3.1.Bối cảnh lịch sử: ................................................................................................. 118
T
8
3

38T

2.3.2.Hoạt động của cảng Sài Gòn: .............................................................................120
T

8
3

T
8
3

2.3.3.Xuất khẩu qua cảng Sài Gòn. .............................................................................122
T
8
3

T
8
3

2.3.4.Những biến đổi lớn về kinh tế: ...........................................................................131
T
8
3

T
8
3

2.3.4.1.Về sở hữu ruộng đất: ...................................................................................131
T
8
3


38T

2.3.4.2.Về kỹ thuật: .................................................................................................136
T
8
3

38T

2.3.5.Những ảnh hưởng khác: .....................................................................................143
T
8
3

38T

PHẦN KẾT LUẬN. ................................................................................................. 149
38T

38T

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 157
38T

38T

Tài liệu tiếng Việt: ...........................................................................................................157
T
8
3


38T

Tài liệu tiếng Pháp:.........................................................................................................163
T
8
3

38T

Tài liệu lưu trữ (TTLT Quốc gia II tại TP HCM). ........................................................166
T
8
3

T
8
3

PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................................... 168
38T

38T

5


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án lá trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


TÁC GIẢ LUẬN ÁN

LÊ HUỲNH HOA

6


DẪN LUẬN

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1.1.Lý do chọn đề tài.
1.1.1.Lý do thực tiên:
Nam kỳ là tên gọi để chỉ cả vùng đất Nam Bộ ngày nay. Vùng đất này, tuy mới được
khai phá và phát triển chừng 300 năm trên danh nghĩa nhưng đã nhanh chóng chuyển hóa từ
một vùng đất đai "hoang nhàn" tưởng chừng vô chủ (Đồng Nai) thành một vùng đất mới
"định cư thêm" (Gia Định - Sài Gòn), một vùng biển nhỏ neo đậu tàu thuyền (Vũng Tàu),
một bến đậu tự nhiên (Bến Nghé) và hiện nay là một "tam giác tăng trưởng" đầy năng động,
có ý nghĩa quốc gia và quốc tế.
Trên vùng lãnh thổ đó, cùng với Sài Gịn, miền Đơng và miền Tây của Nam Kỳ đã
từng bước hình thành và phát triển gắn bó. Đặc biệt, từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm
lược Việt Nam, vùng đất này đã trải qua những biến đổi sâu sắc. Việt Nam nói chung và
Nam Kỳ nói riêng từ một xã hội phong kiến cổ truyền chuyển mình thành một xã hội có sự
hiện diện của nhiều yếu tố mới mang tính chất đương đại, nếu khơng nói là "hiện đại", nhất
là trên lĩnh vực kinh tế.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho những người nghiên cứu lịch sử là khơng chỉ thuần túy
nghiên cứu về lịch sử chính trị hay quân sự mà còn phải chú trọng cả về lịch sử kinh tế. Bởi
vì có đánh giá được vị trí, vai trị lịch sử của kinh tế đối với sự phát triển của đất nước ở
từng thời kỳ và nhìn nhận nó một cách khoa học thì mới có thể tìm ra được sợi dây liên kết
giữa q khứ và hiện tại, góp phần vào việc hoạch định và xây dựng chiến lược phát triển

kinh tế trong tương lai một cách hiệu quả và thực tiễn.
Do hoàn cảnh lịch sử cụ thể, Việt Nam lúc bấy giờ đặt dưới sự thống trị của thực dân
Pháp, ba miền với ba chế độ cai trị khác nhau, tình hình kinh tế do đó cũng khơng đồng
nhất. Mỗi miền vừa mang trong nó những đặc điểm chung, lại vừa mang những đặc điểm rất
riêng biệt. Trong luận văn, chúng tôi đi sâu nghiên cứu tình hình kinh tế Nam Kỳ thời Pháp
thuộc với lịng mong mỏi qua đó sẽ có cái nhìn cụ thể và phong phú hơn về bức tranh toàn
cảnh của nền kinh tế Việt Nam thời cận đại. Đồng thời, lấy đó làm cơ sở để hiểu sâu sắc và

7


toàn diện hơn lịch sử Việt Nam thời kỳ này, "một thời kỳ lịch sử chứa đựng nhiều biến đổi
quan trọng cho xã hội Việt Nam". Mặt khác chúng tôi cũng muốn hướng nghiên cứu của
mình vào nhiệm vụ mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra trong Đại hội lần thứ VIII chuẩn
bị đưa đất nước bước vào thế kỷ thứ 21. Nghị quyết của Đại hội không những chỉ đề cập
đến việc "đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn", "phát
triển tồn diện nống, lâm, ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến nơng, lâm, thủy sản..."
mà cịn nhấn mạnh đến việc"khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết
hỗ trợ nhau, làm cho tất cả các vùng đều phát triển"[17: 86, 88].
Thời gian qua, có nhiều cơng trình khoa học và nghiên cứu đề cập đến kinh tế Nam Kỳ
thời Pháp thuộc. Đặc biệt là các vấn đề kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long,
vùng Đông Nam Bộ, thành phố Sài Gòn - Chợ Lớn và riêng từng tỉnh ở Nam Kỳ. Các cơng
trình này đã góp phần quan trọng trong việc nhận thức quá khứ, cung cấp những hiểu biết
khoa học cho việc xác định đường lối phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương trong khu
vực. Tuy nhiên vẫn còn thiếu những đề tài nghiên cứu về kinh tế Nam Kỳ trong một tổng thể
kỉnh tế vùng, có quan hệ mật thiết với các thị trường trong và ngồi nước, thơng qua một
đầu mối giao thương quốc tế và nội địa.
Thời Pháp thuộc, Nam Kỳ với hai miền Đơng và Tây của vùng đất phía Nam của đất
nước, được nối liền nhau bởi trung tâm Sài Gòn - Chợ Lớn. Sự hiện diện của Cảng Sài Gòn
đã làm cho Nam Kỳ trở thành một cơ cấu kinh tế vùng mang tính điển hình nhất trong cả

nước. Và trong suốt thời kỳ đó, Nam Kỳ đã nổi lên như một khu vực kinh tế đầy tiềm lực và
năng động nhờ vào cảng Sài Gòn - một đầu mối giao thương vừa làm nhiệm vụ trung
chuyển, vừa có tác dụng kích thích, lại vừa giữ vai trị của một đột phá khẩu. Vai trò của
cảng Sài Gòn đối với khu vực kinh tế Nam Kỳ là không thể thiếu. Chính vì vậy việc bố trí
cảng ngay từ đầu "đã tạo ra một chu kỳ phát triển năng động theo khuynh hướng thị trường
cho Sài Gòn và cho cả Nam Bộ"[49, 5, 6].
Lịch sử đã ghi nhận sự tồn tại và ngày càng phát triển của một khu vực kinh tế Nam
Kỳ, gắn liền với một đầu mối giao thương quan trọng là cảng Sài Gòn. Mối quan hệ qua lại
giữa chúng được xem như là một tổng thể không thể tách rời.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, tôi đã chọn đề tài "Cảng Sài Gòn và biến đổi kinh tế
Nam Kỳ thời Pháp thuộc (1860 - 1939)" làm đề tài luận án Tiến sĩ của mình. Chúng tơi
mong rằng những kết luận khoa học sau khi nghiên cứu sẽ góp phần (dù rất nhỏ) phục vụ

8


thiết thực cho đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội ở
đồng bằng sơng cửu Long nói riêng và Nam Bộ nói chung.
1.1.2.Lý do khoa học:
Ngồi lý do thực tiễn nêu trên, việc chọn đề tài "Cảng Sài Gòn và biến đổi kinh tế
Nam Kỳ thời Pháp thuộc (1860 - 1939)" để nghiên cứu cịn vì những u cầu khoa học sau
đây:
Nghiên cứu tình hình kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc sẽ giúp chúng ta có cái nhìn đầy
đủ hơn về cái gọi là "kinh tế thuộc địa". Đồng thời nghiên cứu kinh tế Nam Kỳ thời điểm
này còn nhằm xem xét lần đầu tiên trong lịch sử xã hội Việt Nam hiện diện một phương
thức sản xuất mới - phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đây là một loại chủ nghĩa tư
bản "mang tính đặc thù cần phải được nhận thức cụ thể"[73; 2].
Bằng việc thông qua một đầu mối giao thương hàng hóa cụ thể là cảng Sài Gòn sẽ đem
lại những hiểu biết tập trung hơn, đầy đủ hơn về hoạt động thương nghiệp ở cả hai lĩnh vực
xuất và nhập khẩu, về chủng loại mặt hàng...Mặt khác qua tìm hiểu khối lượng hàng hóa lưu

chuyển tại đầu mối giao thương này có thể làm cơ sở để khẳng định:
- Ở Nam Kỳ, nền kinh tế hàng hóa đã có sự biến đổi căn bản từ nền sản xuất tự túc, tự
cấp sang nền sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu (nhất là từ khi lúa gạo biến
thành hàng hóa và cảng Sài Gòn được thành lập).
- Đối với thực dân Pháp, ta khơng xa lạ gì mục đích lợi nhuận của họ. Tuy nhiên qua
giao thương hàng hóa, bộ mặt Sài Gòn và Nam Kỳ đã thay đổi, đặc biệt là thay đổi trong
lĩnh vực kinh tế.
- Sự xuất hiện và phát triển của cảng Sài Gòn gắn liền với sự xâm nhập và phát triển
của chủ nghĩa tư bản thực dân Pháp, của bóc lột kinh tế thuộc địa. Vì vậy nó đã có những
ảnh hưởng nhất định đến đời sống xã hội ở Nam Kỳ.
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ những lý do thực tiễn và khoa học như đã trình bày trên, trên cơ sở tập hợp, tham
khảo, kế thừa về mặt tư liệu và nhận thức của những cơng trình có trước, chúng tơi cố gắng
thu thập những số liệu, tài liệu, công văn công quyền thời Pháp thuộc về cảng Sài Gòn và
hoạt động kinh tế Nam Kỳ để miêu tả lại ở mức độ tổng quát hoạt động giao thương của
Cảng Sài Gòn từ năm 1860 đến năm 1939 thông qua 2 lần khai thác thuộc địa của thực dân

9


Pháp. Qua đó, làm rõ ảnh hưởng của đầu mối giao thương này đối với sự biến đổi kinh tế
của khu vực Nam Kỳ và ngược lại. Trong đó, chúng tôi chú ý đến:
- Nguồn hàng xuất khẩu và nhập khẩu có ý nghĩa và tác dụng gì đối với nền kinh tế
Nam Kỳ lúc bấy giờ ?
- Giá trị hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế lúc đó thơng qua các chủng loại
hàng hóa được xuất đi từ Cảng Sài Gòn.
- Kinh tế Nam Kỳ, một khi đã có mối liên hệ với bên ngồi thì cũng chịu sự chi phối
của thị trường bên ngồi. Tình hình này diễn biến ra sao, hậu quả thế nào trong điều kiện
của một nền kinh tế thuộc địa như Nam Kỳ.
Mặt khác, thơng qua chính sách và những biện pháp kinh tế của thực dân Pháp, đề tài

cố gắng tìm hiểu tác dụng và ảnh hưởng về mặt quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô thời kỳ này.
Tất cả những vấn đề trên một khi được giải đáp sẽ góp phần xác định bước đầu một mơ hình
kinh tế thuộc địa ở Nam kỳ về mặt cơ cấu và guồng máy điều hành.
Cuối cùng, thông qua nghiên cứu, luận văn cịn hy vọng góp phần tìm ra thế mạnh của
tổng thể kỉnh tế vùng Nam Bộ làm cơ sở tiến tới xây dựng và phát triển vùng "kinh tế động
lực", hình thành "tam giác tăng trưởng" phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế "theo
hướng rồng hay"để vừa tạo sức hút và lực lôi kéo đối với các vùng lãnh thổ xung quanh,
vừa từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực Đông Nam Á và thế giới.

2.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ:
Để thực hiện đề tài "Cảng Sài Gòn và biến đổi kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc
(1860 - 1939), các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến nội dung của đề tài như: vị
trí địa lý tự nhiên, tài nguyên, mơi trường, lịch sử hình thành và phát triển của Nam Kỳ lục
tỉnh và Sài Gịn đều được chúng tơi kế thừa một cách nghiêm túc và cẩn trọng.
Về Nam Kỳ lục tỉnh, trước tiên phải kể đến cơng trình biên soạn của các nhà
viết sử triều Nguyễn và các tác giả khác như:
- Đại Nam thực lục (Tiền biên và chính biên).
- Phủ biên tạp lục và Kiến văn tiểu lục của Lê Quý Đôn.
- Gia Định thành thông chí, bản đích của Tu Trai, Nha văn hóa phủ Quốc vụ khanh
đặc trách văn hóa - xuất bản năm 1972. Trong tác phẩm này, Trịnh Hoài Đức đã để lại

10


những tư liệu vô cùng quý giá, giúp chúng ta có thể hình dung được một cách khái qt
hồn cảnh tự nhiên, bộ mặt kinh tế của vùng đất Nam Kỳ đầu thế kỷ XIX.
- Đại Nam nhất thống chí - Quốc sử quán của triều Nguyễn. Bản dịch Tu Trai Nguyễn
Tạo, Nha văn hóa Bộ quốc giáo giáo dục xuất bản năm 1959. Những ghi chép về tình hình
tự nhiên, kinh tế Nam Kỳ ở giai đoạn giữa thế kỷ XIX, giúp khái quát một bức tranh về tự
nhiên, kinh tế Nam Kỳ trước khi thực dân Pháp xâm lược.

- Quốc triều chính biên tốt yếu là những ghi chép về công việc đào kênh, làm thủy
lợi, về công cuộc khẩn hoang lập đồn điền, về sở hữu đất đai của một số nơi thuộc vùng đất
Nam Kỳ trước thời Pháp thuộc.
Đáng kể nhất phải nói đến cơng trình nghiên cứu địa bạ thời Nguyễn gồm hầu hết các
tỉnh, thành trong toàn quốc. Sưu tập này gồm 10.044 tập. Địa bạ Nam Kỳ có 484 tập với
1.715 địa bạ của 26 huyện thuộc 6 tỉnh Nam Kỳ thời Nguyễn là An Giang, Biên Hòa, Định
Tường, Hà Tiên, Vĩnh Long. Học giả Nguyễn Đình Đầu, với cơng trình nghiên cứu địa bạ
Nam Kỳ đã "làm nổi bật những nét chính yếu của chế độ sở hữu ruộng đất nói riêng và của
nền hành chánh nói chung"[34: 12]. Qua lăng kính của nhà nghiên cứu, nguồn tư liệu quý
giá này đã được xử lý, phục vụ thiết thực cho nội dung nghiên cứu.
Thời Pháp thuộc, nhiều tác giả người Pháp và người Việt xuất phát từ những mục
đích khác nhau đã bỏ nhiều cơng sức để nghiên cứu về tình hình nhiều mặt của vùng đất
Nam Kỳ. Có thể liệt kê sau đây những cơng trình cụ thể:
Những tác phẩm nghiên cứu tổng quát về địa lý, hành chánh, kinh tế, xã hội như:
- Notice sur la Basse Cochinchine 1867 - 1916 của Baudrit.
- La Cochinchine của Aurillac xuất bản năm 1870 ở Sài Gòn.
- La Cochinchine et ses habitants. Provinces de l’ Ouest của J. C Baurac xuất bản
năm 1894 tại Sài Gòn.
- La Cochinchine của P. Gastaldy xuất bản năm 1930 ở Sài Gịn.
Nhìn chung các tác phẩm này khơng đề cập đến những vấn đề có tính chun sâu hay
khảo cứu về các trung tâm, địa bàn cụ thể. Do đó luận văn cần phải tham khảo những cơng
trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế cụ thể như:
- Paddy et riz de la Cochinchine của Albert Coquerel Irap Aroy Lion 1911.

11


- Economie agricole de Vindochine của Yves Henry xuất bản năm 1930.
- Điền thổ trong xứ Nam Kỳ của Tô Văn Qua xuất bản năm 1930.
- Le problème de la population et des subsistances en Indochine xuất bản năm 1938.

- L’evolution économique de l’ Inclochine Francaise của Ch. Robequain xuất bản
năm 1939.
Thêm vào đó là những cơng trình nghiên cứu về tình hình kinh tế của từng tỉnh thuộc
Nam Kỳ như:
- Monographie de la province d'Hà Tiên 1901 xuất bản ở Sài Gòn.
- Monographie de la province de Chaudoc 1902 xuất bản ở Sài Gòn
- Monographie de 1' Ile de Phú Quốc 1903 xuất bản ở Sài Gòn.
- Monographie de la province de Soctrang ra đời năm 1904 ở Sài Gòn.
- Monographie de la province de LongXuyen 1905 xuất bản ở Sài Gòn.
- Monographie de la province de Rachgia 1905 xuất bản ở Sài Gòn.
- Monographie de Thudaumot 1910 xuất bản ở Sài Gòn.
- Monographie de la province de Bienhoa l924 xuất bản ở Sài Gòn
- Monographie de la province de Longxuyen 1929 xuất bản ở Sài Gịn. Những cơng
trình này rất có giá trị về tư liệu và sử liệu, chúng góp phần hiểu rõ hơn về kinh tế Nam Kỳ
nếu loại bỏ những thiên kiến chủ quan và quan điểm thực dân của người viết.
Giai đoạn trước năm 1954, mảng đề tài lịch sử kinh tế hay liên quan đến lĩnh vực
kinh tế - xã hội cịn ít. Tuy nhiên vẫn có một số cơng trình ít nhiều có liên quan đến đề tài
như:
- Thế lực khách trú và vấn đề di dân vào Nam Kỳ của Đào Trinh Nhất xuất bản năm
1924 ở Hà nội, đề cập đến vai trò của Hoa kiều trong lĩnh vực thương mại, công kỹ nghệ
trong buổi đầu Nam Kỳ mới khai phá. Đồng thời cung cấp những thông tin về chủ trương và
biện pháp của chính quyền thực dân Pháp trong việc khai thác đất đai ở Nam Kỳ.
- Tạp chí Phổ thơng có loạt bài của tác giả Đ. T trong chuyên mục "Miền Nam nước
Việt" các số 5, 6, 11, 12/ 195: giới thiệu về địa danh, địa lý nhân văn nhằm nêu lên tiềm
năng của các tỉnh Nam Kỳ song nhìn chung ít giá trị về mặt tư liệu.

12


Giai đoạn từ 1954 - 1975, các cơng trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội đã dần dần

xuất hiện thể hiện nhận thức mới và tầm quan trọng của vấn đề trong việc nghiên cứu lịch
sử. Ở miền Bắc có:
- Chủ nghĩa đế quốc Pháp với vấn đề ruộng đất của nơng dân của Nguyễn Cơng
Bình, Nghiên cứu lịch sử số 1-2 / 1956.
- Sơ thảo lịch sử thủ công nghiệp Việt Nam của Phan Gia Bền, Hà nội 1957.
- Những thủ đoạn bóc lột của tư bản Pháp ở Việt Nam của Nguyễn Khắc Đạm, nhà
xuất bản Văn - Sử - Địa Hà Nội 1957.
- Kinh tế miền Nam của Phạm Thành Vinh, nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1957.
- Tìm hiểu giai cấp tư sản Việt Nam thời Pháp thuộc của Nguyễn Cơng Bình, nhà
xuất bản Văn - Sử - Địa, Hà nội 1959.
- Chủ nghĩa đế quốc Pháp và tình hình cơng nghiệp ở Việt Nam thời Pháp thuộc của
Phạm Đình Tân, nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1959.
- Phác họa tình hình ruộng đất và đời sống của nông dân trước Cách mạng Tháng
Tám của Nguyễn Kiến Giang, nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1959.
- Tư bản Pháp và vấn đề cao su ở miền Nam Việt Nam của Nguyễn Phong, nhà xuất
bản Khoa học, Hà Nội 1963.
- Một vài đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Pháp ở Việt Nam của Đinh Xuân Lâm,
thông báo khoa học Sử học, Đại học Tổng hợp Hà Nội, tập 2, Hà Nội 1966.
Những năm 1970, trên tạp chí Nghiên cứu lịch sử, có các bài viết:
- Chế độ sở hữu ruộng đất lớn ở Nam Bộ trong thời đế quốc Pháp thống trị của Trần
Ngọc Định, số 132, tháng 5-6/1970.
- Những thay đổi về địa lý hành chính các tỉnh Nam Kỳ trong thời Pháp thuộc của Vũ
Văn Tĩnh số 146/ 1972.
Ở miền Nam, nhiều tác giả cũng quan tâm nghiên cứu vấn đề kinh tế Nam Kỳ:
- An Giang xưa và nay của Tân Việt Điểu, xuất bản ở Sài Gòn 1959.
- An Giang xưa và nay của Thái Văn Kiểm, nhà xuất bản Phổ Thông 1959.

13



- Thực trạng của giới nông dân Việt Nam dưới thời Pháp thuộc của Phạm Cao
Dương, xuất bản ở Sài Gịn 1965.
Hai tác giả Huỳnh Minh và Cánh Bằng có nhiều cơng trình khảo cứu về các tỉnh
Nam Kỳ:
- Cần Thơ xưa và nay của Cánh Bằng, xuất bản ở vSài Gòn 1966.
- Vĩnh Long xưa và nay của Cánh Bằng, xuất bản ở Sài Gịn 1967.
- Gị Cơng xưa và nay của Cánh Bằng, xuất bản ở Sài Gòn 1969.
- Sa Đéc xưa và nay của Cánh Bằng, xuất bản ở Sài Gòn 1969.
- Định Tường xưa và nay của Huỳnh Minh, xuất bản ở Sài Gòn 1969.
- Vũng Tàu xưa và nay của Huỳnh Minh, xuất bản ở Sài Gòn 1970.
- Tây Ninh xưa và nay của Huỳnh Minh, xuất bản ở Sài Gòn 1972.
Trong khoảng thời gian này có luận án tiến sĩ của P. Brocheux nghiên cứu Nền kinh tế
và xã hội miền Tây Nam Kỳ trong thời Pháp thuộc (1890 - 1940) xuất bản ở Paris năm
1969.
Ngồi ra cịn có các tác giả như Lê Khoa, Sơn Nam, Nguyễn Thế Anh, Phan
Khoang; các luận văn tốt nghiệp Hành chính quốc gia; một số bài viết trên các tạp chí Chấn
hưng kinh tế, tập san Sử Địa cũng đề cập đến nhiều khía cạnh của kinh tế - xã hội Nam Kỳ.
Từ sau năm 1975, việc nghiên cứu về đề tài này đã có những bước tiến dài so với
giai đoạn trước về cả số lượng lẫn chất lượng. Trong đó, ngồi các cơng trình cá nhân cịn
có các cơng trình quốc gia như :
- Điều tra cơ bản và tổng hợp đồng bằng sông Cửu Long (1984 -1989) mã số 60- 02.
- Quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Cửu Long (1990 - 1993) mã số 60 B.
Đặc biệt trong vòng 20 năm trở lại đây nhiều cơng trình có giá trị khoa học và thực
tiễn đã ra đời:
- Một số vấn đề khoa học xã hội về đồng bằng sông Cửu Long, nhà xuất bản Khoa học
xã hội, Hà nội 1982.
- Đồng bằng sông Cửu Long của Lê Minh, nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh
1984.

14



- Lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ, Huỳnh Lứa (chủ biên) nhà xuất bản Thành phố
Hồ Chí Minh 1987.
- Nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long của Dương Hồng Hiên, nhà xuất bản Thành
phố Hồ Chí Minh 1989.
- Sự hiện diện tài chính và kinh tế của Pháp ở Đông Dương (1859- 1939) của Jean Pierre Aumiphine, (bản dịch) xuất bản ở Hà Nội 1994.
- Đồng bằng sông Cửu Long - Nghiên cứu phát triển Nguyễn Cơng Bình (chủ biên),
nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội 1995.
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở miền Nam Việt Nam (1954 - 1975) của Võ Văn
Sen, nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh 1996.
- Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam của Vũ Huy Phúc, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
nội 1996.
- Góp thêm tư liệu Sài Gòn - Gia Định từ 1859 - 1945 của Nguyễn Phan Quang, nhà
xuất bản Trẻ Tp. HCM năm 1998.
- Cơ cấu kinh tế xã hội Việt Nam thời thuộc địa (1858 - 1945) của Nguyễn Văn
Khánh, nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội 1999.
- Gần đây nhất đã có một số các luận án tiến sĩ Sử học đi sâu nghiên cứu tình hình kinh
tế của những tỉnh riêng lẻ ở Nam Kỳ thời Pháp thuộc như : Kinh tế Hà Tiên- Rạch Giá thời
Pháp thuộc (1867 - 1939) của Nguyễn Thúy Dương bảo vệ năm 1996 ; Tình hình kinh tế
An Giang thời Pháp thuộc (1867 - 1929) của Võ Thị Hồng bảo vệ năm 1997 ; Kinh tế Sóc
Trăng thời Pháp thuộc 1867 - 1945 của Trần Thị Mai bảo vệ năm 1998. Nhưng mới nhất
có lẽ là cơng trình nhiều tập của tác giả Nguyễn Phan Quang, Quyển Việt Nam cận đại
những sử liệu mới (Tập 3). Sóc Trăng (1867 -1945). Nhà xuất bản Văn Nghệ thành phố Hồ
Chí Minh và Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Sóc Trăng xuất bản năm 2.000.
Các tác phẩm trên đã đề cập ở nhiều mức độ khác nhau nền kinh tế Nam Kỳ dưới thời
Pháp thuộc. Tuy nhiên cần kể thêm một cơng trình quan trọng là Thư mục về đồng bằng
sông Cửu Long của Viện Khoa học xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1981.
Thư mục đã cung cấp những chỉ dẫn cần thiết về những cơng trình nghiên cứu liên quan đến
Nam Kỳ.


15


Về cảng Sài Gịn, chúng tơi tham khảo chủ yếu lịch sử hình thành cảng Sài Gịn,
trang bị cơ sở vật chất, quy chế hoạt động, thể thức thuế quan và hoạt động hàng ngày, hàna
tháng, hàng quý, hàng năm của cảng Sài Gịn. Những nội dung này, ngồi nguồn tài liệu lưu
trữ của các cơ quan công quyền thuộc các phơng (Thống đốc Nam Kỳ và Tịa đại biểu chính
phủ Nam Việt) được lưu giữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia II, chúng tơi cịn sử dụng, trích
dẫn, tham khảo một số cơng trình nghiên cứu sau :
Các cơng trình tập thể hay cá nhân của người Pháp:
- La Cochinchine francaises en 1878, xuất bản năm 1878 ở Paris.
- Le commerce de la Basse Cochinchine, " AEO" Juil 1883.
- Cochinchine francaise, Royaume du Cambodge, Royaume d' Annam. I et III của
Lemyre de Vilers, xuất bản ở Paris năm 1884.
- Situation commerciale. Statistique Importations et Expơrtations, xuất bản ở Sài Gòn
năm 1897.
- Etat de la Cochinchine francaise en 1895, xuất bản ở Sài Gòn năm 1897.
- Le service maritime de VIndochine "BEI" 1915.
- Lavenir des ports de Vlndochine francaise của Labor, xuất bản năm 1918.
- La Cochinchine à la Foire de Hanoi (1923) của Cucherousset Henri, xuất bản năm
1924.
- Les travaux publics de L’ lndochine của A. A, Pouyanne, xuất bản ở Hà Nội năm
1926.
- Note historique sur Cholon của Boutchot Jean, xuất bản năm 1928.
- Indochinchine du Sud : Cochinchine, Cambodge, Bas Laos của Madrolle Cl, xuất
bản ở Paris năm 1928.
- Cochinchine 1931 của P. Gastaldy, xuất bản ở Sài Gòn năm 1931.
- L’ Indochine moderne. Encyclopédie administrative, touristique, artistique et
économique của Teston Eugène, Percheron Maurice, xuất bản ở Paris năm 1932.

- Les exportations de riz de Sai gòn et la piastre của Caton "EEI" Aout 1932.

16


-L’ Exportation de riz du port de Saigon 1er semestre 1932 của Cucherousset H.
"EEI" Aout 1932.
- Notice sur l’ activité du port de Saigon "BEI" 1938.
- L’Indochine dans la passé của Boudet (Paul), xuất bản năm 1941 ở Hà Nội.
- Promenades dans Saigon của Arnold Hilda, xuất bản ở wSài Gòn năm 1948.
- L’ Indochine của Robequain (Charles), xuất bản ở Paris năm 1952.
- Bordeaux et la Cochinchine sous la Restauration et le Second Empire của Etienne
(Denis), xuất bản ở Bordeaux năm 1965.
Cơng trình của các tác giả người Việt có:
- Trần Văn Giàu, tạp chí "Học Tập" các số 4 và 5 năm 1957.
- Phan Khoang với Việt Nam Pháp thuộc sử. Phủ quốc vụ khanh đặc trách văn hóa,
vSài Gịn 1971.
- Nguyễn Thế Anh với Việt Nam dưới thời Pháp đô hộ. Trung tâm sản xuất học liệu
1974.
- Ban tuyên huấn Quận ủy Quận Tư với Quận tư đất cảng tự hào, xuất bản ở Sài
Gòn năm 1985.
- Nguyễn Đình Đầu với các cơng trình trên tạp chí Xưa và Nay.
Nhìn chung do tầm quan trọng của vấn đề, hướng nghiên cứu ngày càng tập trung hơn
và có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn thiếu những cơng trình nghiên cứu về
Nam K$' trong một tổng thể kinh tế vùng có sự liên hệ với bên ngồi và ngược lại. Trước
tình hình đó nghiên cứu đề tài "Cảng Sài Gòn và biến đổi kinh tế Nam Kỳ thời Pháp
thuộc (1860 -1939)" hy vọng sẽ là một cố gắng góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng vùng
kinh tế Nam Bộ vốn được xem là một trong những tổng thể kinh tế vùng ra đời sớm và còn
tiếp tục phát huy tác dụng cho đến hiện nay.


3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
Đây là đề tài tìm hiểu về sự biến đổi kinh tế của một kim vực kinh tế cụ thể : khu vực
kinh tế Nam Kỳ từ năm 1860 đến năm 1939 nên nhất thiết phải thông qua hoạt động của

17


một đầu mối giao thương hàng hóa cụ thể thì việc đánh giá, kết luận mới chính xác và khoa
học. Đầu mối giao thương đó chính là Cảng Sài Gịn. Chúng tơi thiết nghĩ : hoạt động xuất,
nhập hàng hóa qua cảng Sài Gòn thời kỳ 1860 -1939 nếu được thống kê, miêu tả đầy đủ sẽ
góp phần so sánh, đánh giá sự biến đổi của kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc so với nền kinh
tế trước đó (thời nhà Nguyễn). Mặt khác có thể có những đóng góp thực tiễn khi tìm hiểu
tác động giữa các ngành kinh tế của Nam Bộ với cảng Sài Gòn hiện nay.
3.2.Phạm vi nghiên cứu.
Như tên đề tài đã ghi rõ, luận văn chỉ nghiên cứu sự biến đổi kinh tế Nam Kỳ thời
Pháp thuộc thông qua hoạt động giao thương của cảng Sài Gịn từ năm 1860 đến năm 1939.
Vì vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định như sau :
Không gian nghiên cứu của đề tài là khu vực Nam Kỳ (chủ yếu là khu vực đồng bằng
sông cửu Long và vùng Đông Nam Bộ, nơi sản xuất hai mặt hàng xuất khẩu chính là lúa gạo
và cao su) với chủ thể là hoạt động của cảng Sài Gòn từ năm 1860 đến năm 1939. Tuy nhiên
luận văn có dành một phần nhất định đề cập đến thành phố Sài Gòn, nơi được xem như là
trung tâm kinh tế, hành chánh, tài chính, thương mại lớn của Nam Kỳ và của Nam Đông
Dương lúc bấy giờ.
Thời gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn bởi hai mốc:
- Mốc mở đầu, năm 1860 là năm cảng Sài Gòn thành lập. Bắt đầu từ đây, hoạt động
giao thương của Nam Kỳ nói chung và Sài Gịn nói riêng ngày càng nhộn nhịp.
- Mốc kết thúc là năm 1939: trên thực tế cũng là năm kết thúc công cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ 2. Từ năm 1940 - 1945, phát xít Nhật vào Đơng Dương. Từ đó cho đến
trước Cách mạng Tháng Tám, cảng Sài Gòn về cơ bản chỉ phục vụ những địi hỏi của phát

xít Nhật. Tuy về danh nghĩa thực dân Pháp vẫn cố gắng duy trì chủ quyền của mình, nhưng
trên thực tế, hoạt động của cẳng Sài Gịn đã hồn tồn bị phát xít Nhật chi phối, hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp. Tuy vậy, đề tài vẫn điểm qua thời gian trước và sau giai đoạn lịch sử này
nhằm làm rõ thêm tính chất của kinh tế Nam Kỳ và cảng Sài Gòn nói riêng từ năm 1860 1939.

18


4.NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
4.1.Nguồn tài liệu.
Trong q trình thực hiện luận án, chúng tơi đã nghiêm túc kế thừa về cả hai mặt tư
liệu và lý luận của các cơng trình đi trước có liên quan đến đề tài. Nguồn tài liệu này gồm
sách, báo, tạp chí lưu giữ tại các thư viện: Khoa học xã hội, Khoa học Tổng hợp, Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Sư phạm Tp HCM và thư viện Học viện Hành chánh
quốc gia. Các luận văn cao học, luận án tiến sĩ lưu giữ ở thư viện Khoa học xã hội và Viện
khoa học xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên để có được những nhận định, đánh giá khách quan khoa học chúng tơi nghĩ
cần tiếp xúc với nguồn tài liệu gốc có độ tin cậy cao về hoạt động thường niên của Cảng Sài
Gòn và hoạt động kinh tế của Nam Kỳ. Nguồn tài liệu đó chính là tài liệu lưu trữ của các cơ
quan công quyền thời Pháp thuộc đang được lưu giữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc Gia n tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện luận án, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử được
vận dụng làm cơ sở phương pháp luận để rút ra những nhận định, đánh giá về kinh tế Nam
Kỳ từ năm 1860 - 1939. Chúng tôi hiểu, muốn xem xét hiện tượng lịch sử, khơng những chỉ
đặt nó vào khơng gian và thời gian cụ thể mà cịn địi hỏi phải có cách nhìn biện chứng,
khách quan khoa học và có kế thừa. Có như vậy, những vấn đề đặt ra trong luận văn sẽ được
làm sáng tỏ trong mối liên hệ và phát triển khách quan như nó đã tồn tại.
Phương pháp lịch sử và phương pháp lơ - gích được xác định là những phương pháp
cơ bản để tiến hành nghiên cứu, nhưng chủ yếu vẫn là phường pháp lịch sử. Với phường

pháp này, luận án có thể nghiên cứu cụ thể các hình thức, hình thái trong sự tiến hóa và phát
triển của những sự kiện, biến cố theo thời gian; đồng thời nắm bắt quan hệ biện chứng, quan
hệ nhân quả cụ thể của sự vật, hiện tượng lịch sử. Các chương mục, các vấn đề nghiên cứu
đều được trình bày theo trình tự thời gian. Một phần quan trọng của luận án là hoạt động
của Cảng Sài Gòn từ 1860 - 1939 được đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế thuộc địa ở
Nam Kỳ, một nền kinh tế hồn tồn bị chi phối bởi chính sách vơ vét và bóc lột của chủ
nghĩa thực dân Pháp. Vì vậy các vấn đề, các sự kiện lịch sử cụ thể đều được đặt trong những

19


giai đoạn và thời điểm cụ thể gắn liền với quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở
Nam Kỳ.
Mặt khác, để giải quyết nội dung khoa học, đề tài còn sử dụng phương pháp hệ thống
cấu trúc. Vì tồn bộ nền kinh tế cũng như xã hội Nam Kỳ là một hệ thống liên hồn có
những mối liên hệ hữu cơ. Sự hiện diện của các yếu tố kinh tế mới là điều kiện tạo nên toàn
bộ nền kinh tế thuộc địa Nam Kỳ. Từ cơ sở kinh tế đó lại xuất hiện các lực lượng xã hội và
giai cấp tương ứng.
Hỗ trợ cho phương pháp lịch sử và phương pháp lơ - gích là phương pháp liên ngành,
chủ yếu là sử dụng những phạm trù, khái niệm và phương pháp của kinh tế chính trị học.
Phương pháp thống kê phân tích nhằm hệ thống các số liệu, dữ kiện làm cơ sở để kết hợp
đồng thời với phương pháp tổng hợp rút ra những kết quả tổng hợp, đáp ứng yếu cầu của
một đề tài lịch sử kinh tế. Trong luận văn, chúng tôi sử dụng nhiều chỉ số thống kê, xem con
số như là một dữ kiện, thơng qua đó phát hiện mối liên hệ giữa chỉ số và hiện tượng để rút
ra những kết luận cần thiết.
Ngoài ra phương pháp so sánh được vận dụng nhằm làm sáng tỏ những hoạt động và
biến đổi của kinh tế Nam Kỳ so với các thời kỳ trước và sau đó.
Cuối cùng, phương pháp địa lý học (vùng địa lý kinh tế- văn hóa) được sử dụng để
khắc phục những hạn chế nhất định của phương pháp lịch sử. Trong điều kiện cụ thể của
luận án, phương pháp lịch sử khơng có điều kiện nêu lên sự khác biệt của những địa phương

mà trong thực tế, do những điều kiện tự nhiên quy định, đã có ảnh hưởng nhất định đến kinh
tế - văn hóa của vùng kinh tế Nam Kỳ. Với phương pháp này, luận án sẽ phần nào nêu lên
được mối quan hệ của nhiều nơi trong vùng, giữa tổng thể có những đặc trưng phổ biến với
những đặc thù của những địa phương trong vùng kinh tế Nam Kỳ từ năm 1860 -1939.

5.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Trên cơ sở sưu tầm, lựa chọn, xử lý các nguồn tài liệu khác nhau, đặc biệt là nguồn
tài liệu công quyền được lưu giữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc Gia II ở Thành phố Hồ Chí
Minh, luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm phong phú thêm khối tư liệu liên quan đến
tình hình hoạt động của cảng Sài Gịn và bộ mặt kinh tế xã hội của Sài Gòn - Chợ Lớn trong
q trình đơ thị hóa ở Nam Kỳ thời Pháp thuộc.

20


Trên cơ sở khôi phục lại hoạt động giao thương của cảng Sài Gòn trong hai đợt tiến
hành khai thác thuộc địa, luận án đã góp phần làm rõ ảnh hưởng của đầu mối giao thông này
đối với kinh tế Nam Kỳ nói chung và Sài Gịn - Chợ Lớn nói riêng thời Pháp thuộc.
Thơng qua q trình chuyển biến kinh tế ở Nam Kỳ trên những lĩnh vực tiêu biểu,
luận án đã xác định một cách cụ thể mô hình kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc, đồng thời rút
ra đặc điểm kinh tế Nam Kỳ trong quá trình khai thác làm cơ sở để rút ra những nét đặc thù
của kinh tế Nam Kỳ nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung thời Pháp thuộc.
Khi nghiên cứu cụ thể những địa phương có liên hệ kinh tế với cảng Sài Gòn trong
hoạt động xuất nhập khẩu, luận án cố gắng làm rõ nguyên nhân hình thành và phát triển của
vùng kinh tế Nam Kỳ cũng như mối liên hệ kinh tế không thể tách rời giữa miền Đơng và
miền Tây Nam Kỳ với Thành phố Sài Gịn. Các mối liên hệ này tạo nên một tổng thể kinh
vùng - cũng là một nét độc đáo của kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc.
Bức tranh kinh tế sinh động của Nam Kỳ thời Pháp thuộc được vẽ lại trong luận án
ở những nét cơ bản nhất sẽ đóng góp vào việc nhận thức thế mạnh và tiềm năng của vùng
kinh tế Nam Kỳ, của tam giác tăng trưởng trên bước đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước.

6.CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN:
Ngoài phần dẫn luận và phần kết luận, luận án được cấu tạo thành 2 chương:
Chương 1: CẢNG SÀI GỊN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH NỀN KINH TẾ
THUỘC ĐỊA Ở NAM KỲ.
Chương này đề cập đến:
- Những điều kiện tự nhiên và lịch sử của Nam Kỳ.
T
7
1

- Hồn cảnh lịch sử thành lập cảng Sài Gịn và hoạt động của cảng thời kỳ 1860 - 1896,
T
7
1

trước khi diễn ra chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Nam Kỳ.
Luận án đi sâu phân tích chủ trương của thực dân Pháp trong việc thiết lập cảng ỏ Sài Gịn

T
7
1

đồng thời tìm hiểu rõ về cơ sở vật chất, quy mô phát triển và quy chế hoạt động của cảng Sài Gịn
từ 1860 - 1939. Thơng qua đó xác định cảng Sài Gịn là một đầu mối giao thương, một phương tiện
thực thi hữu hiệu chính sách khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp ở Nam Kỳ.

21



Chương 2: CẢNG SÀI GÒN VÀ BIẾN ĐỔI KINH TẾ NAM KỲ THỜI PHÁP
THUỘC (1860 - 1939).
Ở chương này, tác giả thực hiện cùng lúc việc dựng lại:
- Hoạt động của cảng Sài Gòn trong hai thời kỳ khai thác thuộc địa (1897- 1918 và 1919T
7
1

1939).
- Biến đổi kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc. Thể hiện cụ thể ương từng thời kỳ của quá trình
T
7
1

khai tliác thuộc địa.
Ở mỗi thời kỳ, luận văn chú ý :
T
7
1

1. Phân tích bối cảnh lịch sử, trên cơ sở đó rút ra mối liên hệ giữa chủ trương, biện pháp,
T
7
1

hoạt động đầu tư của tư bản thực dân Pháp, hoạt động của cảng Sài Gòn với những biến đổi của
kinh tế Nam Kỳ.
2. Thơng qua danh mục, số lượng hàng hóa xuất nhập, những nét chung và riêng của từng
T
7

1

thời kỳ được phân tích, lý giải tạo cơ sở để xác định quy mơ, tính chất của từng đợt khai thác góp
0
2
T
7
1

0
2
T
7
1

phần xác định mơ hình kinh tế thuộc địa ở Nam Kỳ về cơ cấu tổ chức và guồng máy điều hành.
3. Khắc họa sự biến đổi của kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc (1860 -1939) về cả hai mặt
T
7
1

lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trên cơ sở phân tích sự xuất hiện những nhân tố mới tư bản chủ
nghĩa (như hạ tầng kinh tế, tài chính ngân hàng và các ngành kỹ nghệ hiện đại) vào hoạt động kinh
tế truyền thống của Nam Kỳ.
4.Làm
T
7
1




sự

phát

triển

của

hoạt

động

ngoại

thương

dưới

thời

Pháp

thuộc là nét nổi bật trong sự biến đổi kinh tế ở Nam Kỳ. Hoạt động này không những đã kéo theo sự
2
T
7
1

phát triển của các thành phố lớn mà cùng với cảng Sài Gòn, các vùng sản xuất nguyên liệu xuất

khẩu chính của Nam Kỳ như miền Đông và miền Tây Nam Kỳ cũng đã ngày càng phát triển gắn bó,
tạo nên một tổng thể kinh tế vùng vừa là đầu mối giao thương với thị trường khu vực và thế giới
vừa có tác dụng thúc đẩy kinh tế Nam Kỳ phát triển.
Cuối cùng, để kết luận, luận án một lần nữa nhấn mạnh vị trí của cảng Sài Gịn đối với kinh tế
T
1
2

Nam Kỳ trong quá khứ, cụ thể là trong thời Pháp thuộc từ đó nhận định về những hạn chế, tiềm
năng và triển vọng của cảng Sài Gòn đối với vùng kinh tế Nam Bộ trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện tại và tương lai.

22


23


Chương 1: Cảng Sài Gịn trong bối cảnh hình thành nền kinh tế thuộc
địa ở Nam Kỳ.

1.1.NAM KỲ : NHỮNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ LỊCH SỬ.
Nam Kỳ là vùng đất Nam Bộ hiện nay. So với cả nước, đây là một vùng mới khai phá
và trải qua nhiều tên gọi khác nhau : Phủ Gia Định (1698), Gia Định kinh (1790) - năm Gia
Long cho xây thành Bát Quái, Gia Định trấn thành (1808) và Nam Kỳ (1834) lúc này gồm 6
tỉnh (Nam Kỳ lục tỉnh). Thời thực dân Pháp thống trị, tên gọi Nam Kỳ vẫn giữ nguyên
nhưng chia thành 21 tỉnh. Trong luận án, chúng tôi xin được thống nhất chọn danh xưng Nam Kỳ
17T

để chỉ vùng đất nêu trên.


1.1.1.Điều kiện tự nhiên:
So với cả nước, đây là vùng đất mới. Tuy là vùng đất mới, nhưng từ rất lâu, những
người Việt khai khẩn đầu tiên đã tìm thấy ở miền đất cịn hoang vu này những tiềm năng
lớn về nông nghiệp, nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để định cư và phát triển.
về vị trí, Nam Kỳ nằm trong giới hạn từ 8° 35' đến 12° 22' vĩ tuyến Bắc và từ 104° 15'
kinh tuyến Đông. Cả 3 mặt Đông, Tây, Nam đều giáp biển Đông và vịnh Thái Lan, với bờ
biển dài hơn 1.000 km, biến Nam Kỳ thành một bán đảo lớn nằm giữa ngã ba giao lưu
đường biển qua 2 đại dương là Thái Bình Dương và Ẩn Độ Dương. Ngồi ra, đường biên
giới trên đất liền giáp Lào và Campuchia dài đến 880 km đặt Nam Kỳ vào vị trí ngã ba
Đông Dương về đường bộ và trung tâm Đông Nam Á về cả đường biển lần đường bộ[75:
42]. Vị trí này tạo cho vùng có nhiều điều kiện thuận lợi trong quan hệ về kinh tế, văn hóa
với những vùng xung quanh.
Về địa hình, đo được cấu tạo bởi đất phù sa bồi đắp, vào thời kỳ đệ tứ nguyên đại một
vịnh lớn của biển Nam Hải đã bị lấp hẳn song song với sự đội trội lên của một bệ lục địa
nên địa hình ở đây chỉ có đơi ba ngọn núi về phía Đơng và phía Bắc, cịn toàn thể là đồng
bằng vừa rộng rãi vừa liên tục, với đất phù sa cao hơn mặt biển chưa tới 2 mét. Có thể nói,
đây chính là tặng phẩm thiên nhiên của sơng Cửu Long, vì phần lớn đồng bằng Nam Kỳ là
do phù sa sông Cửu Long tạo nên. Lượng phù sa ở đây khá nhiều, đất phù sa mới, độ phì
cao, nhiều mùn và chất đạm tương đối đủ. Vì vậy, tuyệt đại bộ phận diện tích đất đai ở Nam

24


kỳ rất thích hợp cho việc trồng lúa, và đó cũng là một trong những nhân tố hình thành nên
những vùng trồng lúa rất tập trung.
Địa hình và phẩm chất đất ở đây được Trương Vĩnh Ký tóm lược ngắn gọn và đầy đủ
trong "Tiểu giáo trình địa lý Nam Kỳ" như sau : "Đa phần đất đai ở miền này (Nam Kỳ) là
thứ đất phù sa gồm bùn và cát do tác động của dòng nước đem tới, rồi bị ngăn chắn hoặc giữ
lại bởi rễ các thứ cây nước, vẹt, già, bần ... về phía cao, xứ này có nhiều rừng rậm. Cịn

trong các đồng bằng thấp, thì có nhiều dịng nước chảy với hai bên bờ cây lá như màn che,
đằng sau là các cảnh đồng trải dài và ruộng nương bát ngát."[22: 8]
Về khí hậu, Nam Kỳ chịu ảnh hưởng ít nhiều của khí hậu xích đạo, có nhiều sắc thái
độc đáo, thuận lợi nhiều hơn khó khăn. Đặc trưng khí hậu của vùng là có nhiệt lượng bức xạ
cao, ổn định và nóng ấm quanh năm rất thuận lợi cho nơng nghiệp.
Khí hậu mưa thuận, gió hịa đã tạo điều kiện đặc biệt cho hoạt động trồng trọt. Ngoài
ra, thủy lợi ở đồng bằng Nam Kỳ có nhiều thuận lợi trong việc tưới và tiêu nước. Không
như sông Hồng ở miền Bắc và những con sông khác ở miền Trung, nước sông Cửu Long
không dâng lên ồ ạt, nơng dân khơng phải đắp đê vì vậy nước phù sa vào đồng ruộng một
cách tự nhiên, ở hạ lưu của sông Cửu Long, hai nhánh sông Tiền và sơng Hậu chẳng những
có khả năng bồi đắp mà cịn có tác dụng tạo nên những hệ thống kênh rạch chằng chịt phục
vụ cho việc đi lại và tiêu nước ở những vùng trũng thấp.
Nước mưa đối với đồng bằng Nam Kỳ là nguồn thủy lợi chủ yếu, lượng mưa tương
đối khá. Điểm đặc biệt của vùng là hầu như khơng có bão lớn, nhờ lớp rừng nước mặn che
chắn, các cơn bão không gây thiệt hại đáng kể. Hạn, lụt đơi khi có xảy ra nhưng thiệt hại do
thiên tai thường chỉ mang tính cục bộ nên đễ khắc phục.
Nhiệt độ trang bình của vùng quanh năm ôn hòa từ 26 đến 270, độ chênh lệch dao
P

P

động từ 3° đến 4°. Nhiệt độ ngày và đêm chênh nhau từ 7° đến 80.
P

P

Tóm lại, thời tiết ở đây rất lý tướng cho sản xuất nông nghiệp, và thực dân Pháp ít
nhiều đã nắm được điều này. Vì vậy một trong những nguyên nhân khiến thực dân Pháp
nhanh chóng chiếm lấy Nam Kỳ (1859) là vì họ đã tính đến việc khai phá đồns bằng sơng
Cửu Long để có nhiều lúa gạo xuất khẩu. Ở đây, với sự phì nhiêu của đất phù sa mới, với

những vùng đất bạt ngàn chưa được khai phá, những hệ thống dẫn nước và giao thông

25


×