TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
----o0o----
Bài tiểu luận môn Kinh Tế Môi Trường
Đề tài:
Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI
GVHD: Th.s: Bùi Đức Kính
NHÓM 10: Nguyễn Văn Tự_08115042
Bùi Văn Tường_08115089
Phạm Thị Uyển_08115044
Nguyễn Thị Bảo Xuyên_08115049
Đào Tuấn Vũ_ 08115046
Nguyễn Thùy Yến_ 08115050
2
Contents
Mục lục
1. Giới thiệu
Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
không qua chế độ tư bản là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của công nghiệp xã hội, trong đó có công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến. Vậy, muốn thực hiện thành công nhiệm vụ
quan trọng nói trên nhất thiết phải tiến hành công nghiệp hoá.
Công nghiệp hoá là một việc cần thiết đi đôi với việc xoá đói giảm nghèo, cùng với việc nâng cao mức
sống của người dân.
Công cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ XVIII ở Châu Âu đã có sự tác động tới toàn cầu, với sự tiến bộ
trong khoa học kỹ thuật đã đưa đến quá trình công nghiệp hoá trên toàn thế giới với các quá trình cơ khí hoá nông
nghiệp, cơ giới hoá và đô thị hoá. Công nghiệp là động lực của sự phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới.
Những thành tựu của kỹ thuật mới như người máy, máy vi tính, ô tô, vi điện tử, laze, công nghệ thông tin, nguyên
liệu mới và công nghệ sinh học đã cung cấp cơ sở và động lực cho sự hiện đại hoá nền công nghiệp truyền thống.
Tái sử dụng chất thải công nghiệp, sử dụng hiệu quả năng lượng và thay thế một số loại nguyên vật liệu là xu
hướng nổi bật trong lĩnh vực công nghiệp hoá hiện đại hoá [1].
Mặc dù có các tiến bộ quan trọng như vậy nhưng đồng thời công nghiệp hoá lại đưa đến những mâu
thuẫn, đó là mâu thuẫn kinh tế giữa người với người, mâu thuẫn sinh thái học giữa con người với thiên nhiên.
Chính những mâu thuẫn này đã phá hoại môi trường sống của chúng ta, nó làm ô nhiễm đất, nước, không khí,
gây ra tiếng ồn, mưa axit, hoang mạc hoá, sự ấm lên toàn cầu và phá huỷ tầng ozôn…
Vậy làm thế nào vừa tiến hành công nghiệp hoá để phát triển kinh tế mà không gây những ảnh hưởng
xấu đến môi trường, làm giảm đến mức thấp nhất ô nhiễm do các ngành công nghiệp gây ra. Một trong những
biện pháp chính là xây dựng khu công nghiệp sinh thái. Vậy công nghiệp sinh thái là gì? Nó có những ưu điểm
gì? Việt Nam và các nước trên Thế giới đã xây dụng khu công nghiệp sinh thái như thế nào…?
Nhưng trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu các khái niệm liên quan đến ô nhiễm công nghiệp trong
phần tiếp theo để có thể phân tích sâu hơn về vấn đề này.
2. Tổng quan về ô nhiễm công nghiệp:
3
2.1. Khái niệm ô nhiễm công nghiệp [2]
Ô nhiễm công nghiệp là ô nhiễm mà nó liên quan trực tiếp tới các ngành công nghiệp, trái ngược
với các nguồn ô nhiễm khác. Hình thức ô nhiễm này là nguyên nhân hàng đầu gây ô nhiễm trên toàn
thế giới, ví dụ, tại hoa kì cơ quan bảo vệ môi trường ước tính rằng có đến 50% nước ô nhiễm là do
ngành công nghiệp.Do phạm vi ảnh hưởng của nó, ô nhiễm công nghiệp là một vấn đề nghiêm trọng
đối với toàn bộ hành tinh, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa.
Ô nhiễm là một điều không thể tránh khỏi trong nền văn minh hay đúng hơn là sự phát triển
công nghiệp.
Ô nhiễm là hậu quả không thể tránh khỏi khi con người có những quan điểm sai lầm. Lynn
White (1967) và Ian Mc Harg (1969), Judoe - đạo đức Kitô giáo dạy con người rằng ông có thể làm bất
cứ điều gì ông muốn với trái đất, nhưng tác giả như Southwick (1976) lại cho rằng vấn đề ô nhiễm liên
quan đến sự bùng nổ dân số.
Ô nhiễm công nghiệp trở nên phổ biến và nhanh chóng lan rộng vào những năm 1800, với sự bắt
đầu là cuộc Cách mạng Công nghiệp. sự cải tiến các phương tiện sản xuất của cuộc cách mạng công
nghiệp đã cho phép sản xuất ra khối lượng lớn hơn và tạo ra một sự gia tăng tương ứng trong ô nhiễm.
Ô nhiễm công nghiệp được chia làm 4 loại:
- Ô nhiễm nước
- Ô nhiễm không khí
- Ô nhiễm đất
- Ô nhiễm tiếng ồn
Trong đó, ô nhiễm do nước thải công nghiệp là hình thức phổ biến nhất của ô nhiễm công nghiệp.
Các nguồn gây ra ô nhiễm công nghiệp
- Nguồn một điểm: hóa chất và các ngành nghề liên quan, nhà náy điện, nhà máy lọc dầu
khí.
- Nguồn nhiều điểm: toàn bộ khu vực tham gia sản xuất.
- Nguồn đường dây: đốt nhiên liệu hóa thạch trong tự động hóa.
- Nguồn không điểm: phương tiện vận chuyển, máy móc dùng trong nông nghiệp, tàu
thuyền trên sông
2.2. Hiện trạng chung của các khu công nghiệp [3]:
Về nước thải
Nước thải từ khác khu công nghiệp có thành phần đa dạng, chủ yếu là các chất rắn lơ lửng, chất
hữu cơ, dầu mỡ và một số kim loại nặng. Khoảng 70% trong số hơn 1 triệu m
3
nước thải/ ngày từ
các khu công nghiệp được xả thẳng ra nguồn tiếp nhận không qua xử lí đã gây ô nhiễm môi trường
nước mặt. Chất lượng nước mặt tại các vùng chịu tác động của nguồn thải từ các khu công nghiệp
đã suy thoái, đặc biệt tại các lưu vực sông: Đồng Nai, Cầu, Nhuệ - Đáy.
4
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ gia tăng lượng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng nước thải từ các
lĩnh vực trong toàn quốc từ năm 2006- 2008
Về khí thải
Ô nhiễm không khí ở các khu công nghiệp mang tính cục bộ, tập trung nhiều ở các khu công
nghiệp cũ, do các nhà máy trong khu công nghiệp sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa
đầu tư hệ thống xử lý khí thải. Vấn đề ô nhiễm không khí tại các khu công nghiệp chủ yếu là ô
nhiễm bụi, một số khu công nghiệp có xuất hiện ô nhiễm CO, SO
2
và NO
2
.
Biểu đồ 2.2. Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các khu công nghiệp thuộc các tỉnh của
4 vùng KTTĐ năm 2009 . Đơn vị: kg/ngày
Về chất thải rắn
Lượng CTR từ các khu công nghiệp có chiều hướng gia tăng, tập trung nhiều nhất tại các khu
công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía Nam. Trong đó thành phần CTR nguy hại
chiếm khoảng 20%, tỷ lệ CTR có thể tái chế hoặc tái sử dụng khá cao. Hiện nay vấn đề thu gom, vận
5
chuyển và tái chế, tái sử dụng CTR tại các khu công nghiệp còn nhiều bất cập, đặc biệt đối với việc
quản lý, vận chuyển và đăng ký nguồn thải đối với chất thải nguy hại.
2.3. Nguyên nhân
Quy trình sản xuất công nghiệp khác nhau đòi hỏi những chất khác nhau mà những chất đó thì độc
hại đối với môi trường, vì thế chúng được xem là chất gây ô nhiễm.
Sự sản sinh các chất ô nhiễm trong quá trình sản xuất, xâm nhập vào không khí, nước, đất ở các mức
độ khác nhau. Điều này đã tác động đến cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái cũng như con người và
do đó giải phóng các chất độc hại từ các ngành công nghiệp là nguyên nhân chính của ô nhiễm công
nghiệp.
Các chất gây ô nhiễm thông thường là chất lắng (muội, khói, bụi), khí (lưu huỳnh dioxide, carbon
monoxide, nitrogen oxide, hydrogen sulphide, amoniac. clo vv), các hợp chất hóa học (aldehyt, arsines,
phosgens , chất tẩy rửa, sơn), kim loại (chì, kẽm, thủy ngân, crôm, đồng vv), economic poisons (thuốc
diệt cỏ, thuốc diệt nấm, vv), nước thải, nhiệt, chất phóng xạ…
2.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường các khu công nghiệp [3]
Từ hiện trạng môi trường khu công nghiệp ,những bất cập và khó khăn thách thức trong công tác
quản lý môi trường khu công nghiệp, việc đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu để giải quyết các vấn đề
còn tồn tại, bao gồm:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường các khu công nghiệp , từ việc phân cấp và
phân công trách nhiệm đến việc tăng cường năng lực cán bộ và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các đơn
vị có liên quan
Rà soát, bổ sung các văn bản chính sách, pháp luật, tăng cường các biện pháp thực thi pháp luật
về bảo vệ môi trường khu công nghiệp
Đẩy mạnh việc triển khai công tác bảo vệ môi trường của chính các khu công nghiệp , chú trọng
xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung, thực hiện nghiêm túc chế độ tự quan trắc và
báo cáo môi trường
Thực hiện quy hoạch khu công nghiệp gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và
BVMT và một số giải pháp khuyến khích bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp .
Nhằm triển khai các giải pháp nêu trên, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý môi
trường từ cấp trung ương đến địa phương, đồng thời cần có sự tham gia đóng góp ý kiến và sự đồng
thuận của chính các khu công nghiệp và doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Giải pháp tốt nhất để
giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp chính là xây dựng các khu công nghiệp sinh thái.
3. Khu Công Nghiệp Sinh Thái
3.1 . Khái niệm KCNST [4]
Khái niệm KCNST được hai nhà khoa học Mỹ là Frosch và Gallopoupos đề xuất vào cuối
những năm 80 của thế kỷ XX. KCNST hình thành trên cơ sở Sinh thái học Công nghiệp (STHCN), sản
xuất sạch, quy hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững, tiết kiệm năng lượng và hợp tác các doanh
nghiệp (DN).