Tải bản đầy đủ (.pdf) (237 trang)

điều tra cây cảnh tại phường tân qui đông, thành phố sa đéc, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 237 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hồng Vân

ĐIỀU TRA CÂY CẢNH TẠI PHƯỜNG
TÂN QUI ĐÔNG, THÀNH PHỐ SA
ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hồng Vân

ĐIỀU TRA CÂY CẢNH TẠI PHƯỜNG
TÂN QUI ĐÔNG, THÀNH PHỐ SA ĐÉC,
TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LAN THI
TS. ĐẶNG LÊ ANH TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Vân


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên,
giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình từ gia đình, thầy cô, nhà trường và bạn bè. Thông qua luận
văn, tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- TS. Nguyễn Thị Lan Thi, TS. Đặng Lê Anh Tuấn đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn,
định hướng cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
- Chú Cao Hữu Dụng, chị Phạm Thị Đoan Trang, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học Lan Anh, đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ trong các đợt thực địa.
- Chú Nguyễn Hồng Sơn - phường Tân Qui Đông đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá
trình phỏng vấn.
- PGS TS. Trần Hợp đã cung cấp nhiều tài liệu tham khảo quý.
- Quý thầy cô đã truyền thụ kiến thức.
- Phòng thí nghiệm di truyền - thực vật trường Đại học sư Phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã hỗ trợ dụng cụ thực địa.
- Phòng Sau đại học trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Huệ, Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bến Tre đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
- Gia đình và bạn bè đã luôn luôn mang lại sức mạnh tinh thần cho tác giả.
Cuối cùng, xin kính gửi lời chúc sức khỏe và hạnh phúc đến tất cả mọi người.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2014
Nguyễn Thị Hồng Vân


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Đóng góp của luận văn ................................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN................................................................................................4
1.1. Tổng quan về cây cảnh .............................................................................................4
1.1.1. Sơ lược về cây cảnh ...........................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm cây cảnh ....................................................................................4
1.1.1.2. Phân loại cây cảnh ......................................................................................4
1.1.1.3. Lịch sử phát triển cây cảnh .........................................................................5
1.1.2. Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ cây cảnh ở Việt Nam ..................................6
1.1.3. Tổng quan về cây cảnh ở thành phố Sa Đéc .....................................................7
1.1.3.1. Tình hình sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc .......................................................7
1.1.3.2. Thuận lợi và khó khăn của sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc ............................8
1.1.4. Vài nét về lịch sử làng hoa kiểng Tân Qui Đông. .............................................9
1.2. Một số nghiên cứu về cây cảnh ..............................................................................10
1.2.1. Một số nghiên cứu cây cảnh trên thế giới ...................................................10



1.2.2. Một số nghiên cứu cây cảnh ở Việt Nam ........................................................11
1.3. Tổng quan về vùng nghiên cứu ..............................................................................13
1.3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của thành phố Sa Đéc .................................13
1.3.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................13
1.3.1.2. Khí hậu, thủy văn .....................................................................................14
1.3.2. Tổng quan về phường Tân Qui Đông ..............................................................15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................17
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................................17
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................19
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thiên nhiên .........................................................19
2.3.2. Phương pháp chụp hình mẫu vật và xử lý hình ...............................................19
2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu ...................................................................................20
2.3.3.1. Đeo nhãn cho mẫu ....................................................................................20
2.3.3.2. Phương pháp ép và sấy khô mẫu ..............................................................20
2.3.4. Phương pháp xác định tên khoa học ................................................................21
2.3.4.1. Phân tích những đặc điểm hình thái của các mẫu thu thập ......................21
2.3.4.2. Kiểm tra tên khoa học...............................................................................22
2.3.5. Phương pháp trình bày mẫu.............................................................................22
2.3.6. Phương pháp xây dựng danh lục thực vật .......................................................23
2.3.7. Phương pháp mô tả thực vật ............................................................................23
2.3.8. Phương pháp khảo sát hiện trạng sản xuất, tiêu thụ cây cảnh .........................24
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................26


3.1. Thành phần loài cây cảnh được sản xuất, kinh doanh tại phường Tân Qui Đông,
thành phố Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp. ..............................................................26
3.1.1. Thành phần loài cây cảnh theo hệ thống phân loại thực vật của Brummitt. ...26

3.1.2. Thành phần loài cây cảnh theo người dân phường Tân Qui Đông .................28
3.2. Mô tả đặc điểm hình thái một số loài cây cảnh. .....................................................29
3.2.1. Asplenium nidus L. ..........................................................................................29
3.2.2. Crossandra infundibuliformis (L.) Nees .........................................................30
3.2.3. Celosia argentea L. .........................................................................................33
3.2.4. Gomphrena globosa L. ....................................................................................34
3.2.5. Cananga odorata var. fruticosa (Craib) J.Sinclair ..........................................37
3.2.6. Adenium obesum (Forssk.) Roem. & Schult. ..................................................39
3.2.7. Allamanda schottii Pohl ..................................................................................41
3.2.8. Tabernaemontana divaricata (L.) R.Br. ex Roem. & Schult. .........................43
3.2.9. Tecoma stans (L.) Juss. ex Kunth ....................................................................45
3.2.10. Lonicera japonica Thunb. .............................................................................46
3.2.11. Combretum indicum (L.) DeFilipps ..............................................................48
3.2.12. Evolvulus glomeratus Nees & C. Mart. .........................................................51
3.2.13. Jatropha integerrima Jacq. ............................................................................53
3.2.14. Erythrina fusca Lour. ....................................................................................55
3.2.15. Aeschynanthus pulcher (Blume) G.Don ........................................................57
3.2.16. Clerodendrum thomsoniae Balf.f. .................................................................58
3.2.17. Plectranthus scutellarioides (L.) R.Br. .........................................................61
3.2.18. Cuphea hyssopifolia Kunth ...........................................................................64
3.2.19. Lagerstroemia indica L. ................................................................................66
3.2.20. Galphimia gracilis Bartl. ...............................................................................68


3.2.21. Hibiscus rosa-sinensis L................................................................................70
3.2.22. Melastoma malabathricum L. .......................................................................72
3.2.23. Callistemon citrinus (Curtis) Skeels..............................................................74
3.2.24. Turnera subulata Sm. ....................................................................................75
3.2.25. Antigonon leptopus Hook. & Arn. .................................................................77
3.2.26. Portulaca oleracea L. ....................................................................................80

3.2.27. Ixora javanica (Blume) DC. ..........................................................................83
3.2.28. Mussaenda philippica A.Rich. ......................................................................85
3.2.29. Murraya paniculata (L.) Jack........................................................................87
3.2.30. Brunfelsia pauciflora (Cham. & Schltdl.) Benth. .........................................89
3.2.31. Angelonia salicariifolia Bonpl ......................................................................90
3.2.32. Leucophyllum frutescens (Berland.) I.M. Johnst. ..........................................92
3.2.33. Duranta erecta L. ..........................................................................................95
3.2.34. Lantana camara L. ........................................................................................98
3.2.35. Aglaonema costatum N.E.Br. ......................................................................100
3.2.36. Anthurium andraeanum Linden ex André...................................................103
3.2.38. Canna X generalis L.H. Bailey & E.Z. Bailey ............................................106
3.2.39. Heliconia psittacorum L.f. ..........................................................................108
3.3. Kết quả khảo sát hiện trạng sản xuất, tiêu thụ cây cảnh. ......................................110
3.3.1. Thông tin cá nhân người được phỏng vấn. ....................................................110
3.3.2. Nội dung khảo sát ..........................................................................................112
3.3.2.1. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cây cảnh ................................................112
3.3.2.2. Đánh giá cây cảnh nhập nội và cây cảnh có nguồn gốc trong nước. .....120
3.4. Thảo luận ..............................................................................................................128


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................131
1. Kết luận....................................................................................................................131
2. Kiến nghị .................................................................................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................133
PHỤ LỤC ........................................................................................................................1
Phụ lục 1. Thành phần loài cây cảnh ở Tân Qui Đông theo hệ thống phân loại
Brummit. ........................................................................................................2
Phụ lục 2. Danh sách các taxa cây cảnh chưa xác định được tên khoa học của loài. ...58
Phụ lục 3. Hình ảnh các loài cây cảnh định danh tên khoa học (trừ 39 loài cây cảnh mô
tả, đĩa CD). ...................................................................................................60

Phụ lục 4. Hình ảnh các taxa cây cảnh chưa xác định được tên khoa học của loài (đĩa
CD). ..............................................................................................................60
Phụ lục 5. Cấu trúc hệ gân lá .........................................................................................61
Phụ lục 6. Phiếu khảo sát ý kiến người sản xuất, kinh doanh cây cảnh ........................66
Phụ lục 7. Danh sách người dân được phỏng vấn .........................................................74
Phụ lục 8. Một số hình ảnh phỏng vấn, phương thức sản xuất, và hoạt động mua bán
cây cảnh của người dân. ...............................................................................76
Phụ lục 9. Những loại cây cảnh được trồng ở 50 hộ dân được phỏng vấn. ..................77
Phụ lục 10. Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. .....................................87


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và giá trị sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc ..............................................8
Bảng 2.1. Thời gian thực địa. ........................................................................................17
Bảng 3.1. Đa dạng về thành phân loài cây cảnh ở Tân Qui Đông theo nhóm thực vật.
.......................................................................................................................................26
Bảng 3.2. So sánh giống cây cảnh trong nước và nước ngoài.....................................121
Bảng 3.3. Lí do dẫn đến sức mua cao của các giống cây cảnh. ..................................124
Bảng 3.4. Các giống cây cảnh nước ngoài không được người tiêu dùng ưa chuộng và
cách xử lý.....................................................................................................................125
Bảng 3.5. Khả năng tái sinh sau khi bị phá hủy của một số cây cảnh giống nước ngoài.
.....................................................................................................................................127
Bảng 3.6. Khả năng phát tán của cây cảnh giống nước ngoài sau một thời gian chúng
được phát triển tự nhiên. ..............................................................................................128


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Danh mục các hình
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Sa Đéc............................................................14
Hình 2.1. Sấy mẫu bằng máy sấy Panasonic EH 5235 .................................................21

Hình 3.1. Asplenium nidus L. ........................................................................................30
Hình 3.2. Crossandra infundibuliformis (L.) Nees. ......................................................32
Hình 3.3. Celosia argentea L. .......................................................................................34
Hình 3.4. Gomphrena globosa L. ..................................................................................36
Hình 3.5. Cananga odorata (Lam.) Hook. f. & Thoms. ...............................................38
Hình 3.6. Adenium obesum (Forssk.) Roem. & Schult. ................................................40
Hình 3.7. Allamanda schottii Pohl. ...............................................................................42
Hình 3.8. Tabernaemontana divaricata (L.) R.Br. ex Roem. & Schult. .......................44
Hình 3.9. Tecoma stans (L.) Juss. ex Kunth. .................................................................46
Hình 3.10. Lonicera japonica Thunb. ...........................................................................48
Hình 3.11. Combretum indicum (L.) DeFilipps. ...........................................................50
Hình 3.12. Evolvulus glomeratus Nees & C. Mart. .......................................................52
Hình 3.13. Jatropha integerrima Jacq. ..........................................................................54
Hình 3.14. Erythrina fusca Lour. ..................................................................................56
Hình 3.15. Aeschynanthus pulcher (Blume) G.Don. .....................................................58
Hình 3.16. Clerodendrum thomsoniae Balf.f. ...............................................................60
Hình 3.17. Plectranthus scutellarioides (L.) R.Br. .......................................................63
Hình 3.18. Cuphea hyssopifolia Kunth. ........................................................................65
Hình 3.19. Lagerstroemia indica L. ..............................................................................67
Hình 3.20. Galphimia gracilis Bartl. .............................................................................69
Hình 3.21. Hibiscus rosa-sinensis L..............................................................................71
Hình 3.22. Melastoma malabathricum L. .....................................................................73
Hình 3.23. Callistemon citrinus (Curtis) Skeels............................................................75
Hình 3.24. Turnera subulata Sm. ..................................................................................77
Hình 3.25. Antigonon leptopus Hook. & Arn................................................................79
Hình 3.26. Portulaca oleracea L. ..................................................................................82


Hình 3.27. Ixora javanica (Blume) DC. ........................................................................84
Hình 3.28. Mussaenda philippica A.Rich. ....................................................................86

Hình 3.29. Murraya paniculata (L.) Jack......................................................................88
Hình 3.30. Brunfelsia pauciflora (Cham. & Schltdl.) Benth. .......................................90
Hình 3.31. Angelonia salicariifolia Bonpl. ...................................................................92
Hình 3.32. Leucophyllum frutescens (Berland.) I.M. Johnst. ........................................94
Hình 3.33. Duranta erecta L. ........................................................................................97
Hình 3.34. Lantana camara L. ....................................................................................100
Hình 3.35. Aglaonema costatum N.E.Br. ....................................................................102
Hình 3.36. Anthurium andraeanum Linden ex André.................................................104
Hình 3.37. Asparagus densiflorus (Kunth) Jessop 'Sprengeri'. ...................................105
Hình 3.38. Canna X generalis L.H. Bailey & E.Z. Bailey. .........................................107
Hình 3.39. Heliconia psittacorum L.f. ........................................................................109
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Sự đa dạng về loài trong các họ cây cảnh ở Tân Qui Đông......................27
Biểu đồ 3.2. Đa dạng của các taxa trong các họ cây cảnh ở Tân Qui Đông chưa định
danh được tên loài. ........................................................................................................28
Biểu đồ 3.3. Thành phần loài cây cảnh theo cách phân chia của người dân Tân Qui
Đông. .............................................................................................................................29
Biểu đồ 3.4. Đa dạng về xuất xứ các giống cây cảnh được trồng ở Tân Qui Đông. ...113
Biểu đồ 3.5. Tiêu chí lựa chọn cây cảnh của người mua. ...........................................116
Biểu đồ 3.6. Khu vực tiêu thụ cây cảnh của Tân Qui Đông. .......................................118
Biểu đồ 3.7. So sánh hình dáng bên ngoài cây cảnh giống trong nước và nước ngoài.
.....................................................................................................................................122
Biểu đồ 3.8. So sánh sức mua cây cảnh trong nước và nước ngoài. ...........................122
Biểu đồ 3.9. So sánh giá bán cây cảnh trong nước và nước ngoài. .............................123


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong đời sống hàng ngày của con người, cây cảnh tuy không cần thiết bằng các
loại cây lương thực, cây dược liệu nhưng cây cảnh lại gần gũi với đời sống con người,
chúng có mặt ở rất nhiều không gian: sân, vườn, bờ tường, trong nhà, hay trên bàn làm
việc…
Cây cảnh mang rất nhiều giá trị khác nhau. Cây cảnh là ngôn ngữ biểu thị tình cảm
của con người: người phương Tây lấy sắc đỏ thắm của hoa Hồng tượng trưng cho sắc
đẹp, Bách hợp tượng trưng cho sự thuần khiết, người phương Đông lại quý trọng hoa
Sen bởi tính quân tử, hoa Cúc biểu thị sự thủy chung, Mẫu đơn thể hiện sự phú quý, …
Cây cảnh mang giá trị thẩm mỹ, môi trường rất lớn, nó góp phần làm đẹp cảnh quan
của các căn hộ, các ngôi nhà, sân thượng, vườn, tạo vành đai xanh trên các đường phố,
giảm ô nhiễm bụi và tiếng ồn…Ngoài ra, cây cảnh còn mang lại giá trị kinh tế cho các
hộ dân trồng cây cảnh. Theo Nguyễn Xuân Linh (1998), lợi nhuận thu được từ nghề
trồng cây cảnh là 90 triệu đồng/ha/năm, so với lợi nhuận trên đất trồng 2 vụ lúa, 1 vụ
màu là 7,6 triệu đồng /ha/năm. Bên cạnh đó, một số loại cây cảnh còn mang vị thuốc
có tác dụng chữa bệnh như hoa Hồng chữa ho, hạt Sen làm thuốc an thần. Đặc biệt,
một số loài cây cảnh còn có thể sử dụng làm hương liệu trong mỹ phẩm. Theo Ohsawa
(1991) “Nếu như trong cuộc sống muôn hình, muôn vẻ của con người, bên cạnh cuộc
sống vật chất cần có cuộc sống tinh thần thì cây cảnh cùng với thiên nhiên đã góp
phần to lớn vào việc tạo cho con người có sức khỏe của cơ thể, có sự thanh thản, thoải
mái của tinh thần và sự giàu có về tâm hồn” [13].
Trong kho tài nguyên thực vật của nước ta, nhóm cây có hình dáng kì lạ, hương sắc
hoa độc đáo, được gây trồng làm cảnh có lẽ là nhóm cây phong phú và phức tạp hơn
cả về số lượng taxon [12]. Đồng thời số lượng các loài cây cảnh không ngừng được bổ
sung thêm do con người khai thác, chọn lọc các cây tự nhiên ở Việt Nam để làm cảnh
và sự tham gia ngày càng nhiều của các loài cây cảnh nhập nội. Theo Trần Hợp
(1993), các taxon nhập nội này, chủ yếu do sự dẫn giống có ý thức của các nhà trồng
trọt, các nhà vườn hay các nghệ nhân, các nhà tài tử nghiệp dư. Một phần nhỏ do sự


2


xâm nhập tự nhiên theo các luồng di cư. Chính các yếu tố này đã làm cho thị trường
cây cảnh của nước ta vô cùng đa dạng, phong phú.
Tuy nhiên, trong thị trường cây cảnh đa dạng phong phú đó, phần lớn người sản
xuất, kinh doanh cây cảnh không quan tâm đến tên khoa học của cây. Tên thông
thường (tên kiểng) của cây cảnh còn được đặt một cách chủ quan rời rạc, không thống
nhất. Tên cây cảnh không chỉ diễn đạt vẻ đẹp của cây mà còn nói lên phẩm hạnh, khí
sắc, tính tình, tâm hồn - phản ánh thu nhỏ đại hồn vũ trụ (Ohsawa 1991). Các nhà
vườn có xu hướng đặt cho cây cảnh các tên gọi mang ý nghĩa tốt đẹp như Kim phát tài,
Bạch phát tài, Hoàng hậu, Bạch mã hoàng tử, Phú quý, Cát tường… Thậm chí, có
nhiều tên kiểng cho cùng một cây. Vì vậy, việc định danh các loài cây cảnh là hết sức
cần thiết nhằm thể hiện tính đa dạng thật sự của thị trường cây cảnh.
Ở nước ta, cây cảnh được nghiên cứu từ khá sớm, khoảng những năm 1964-1965
Vũ Văn Chuyên và Nguyễn Đình Ngỗi đã tiến hành công việc thống kê về cây cảnh ở
Thủ đô Hà Nội [3]. Nhiều công trình nghiên cứu về cây cảnh đã được công bố như:
“Cây cảnh và hoa Việt Nam” của Trần Hợp (1993) đã giới thiệu 756 loài cây cảnh.
Năm 2012, tác giả Trần Hợp xuất bản tập 1 sách “Tài nguyên cây cảnh Việt Nam” giới
thiệu 417 loài cây cảnh thuộc 3 nhóm quyết thực vật, dương xỉ, thông. Tuy nhiên, số
lượng các loài cây cảnh không ngừng gia tăng theo thời gian, nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của người mua. Vì vậy, việc cập nhật danh lục các loài cây cảnh là
hết sức cần thiết.
“Làng hoa Sa Đéc” là một trong các vựa cây cảnh lớn ở miền Tây Nam Bộ với
nhiều loại cây cảnh nổi tiếng như hồng, cúc, vạn thọ… Năm 2013, diện tích trồng
trồng cây cảnh ở Sa Đéc ước đạt khoảng 355ha với 1.986 hộ trồng cây cảnh. Trong đó,
diện tích trồng cây cảnh tập trung nhiều nhất ở phường Tân Qui Đông với 200,4ha.
Năm 2013, thành phố Sa Đéc có kế hoạch phát triển “Làng hoa Sa Đéc” thành “Thành
phố hoa Sa Đéc”. Để góp phần thực hiện kế hoạch này thì việc định danh các loài cây
cảnh được sản xuất kinh doanh ở Sa Đéc là việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Điều tra cây cảnh tại
phường Tân Qui Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp”.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định thành phần loài cây cảnh (trừ họ Lan Orchidaceae) được sản xuất, kinh
doanh tại phường Tân Qui Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
Xác định hiện trạng sản xuất, tiêu thụ cây cảnh tại phường Tân Qui Đông, thành
phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các loài cây cảnh (trừ họ Lan Orchidaceae), được sản xuất, kinh doanh ở phường
Tân Qui Đông thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
50 hộ dân sản xuất, kinh doanh cây cảnh ở phường Tân Qui Đông, thành phố Sa
Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
4. Đóng góp của luận văn
Định danh tên khoa học của 217 loài cây cảnh.
Xác định 4 nhóm cây cảnh chính ở Tân Qui Đông.
Mô tả đặc điểm hình thái, cách thức nhân giống, của 39 loài cây cảnh.
Đánh giá sơ lược hiện trạng sản xuất, tiêu thụ cây cảnh ở Tân Qui Đông.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả của đề tài cung cấp dẫn liệu về thành phần loài, nguồn gốc, xuất xứ các loài
cây cảnh được sản xuất, kinh doanh ở phường Tân Qui Đông thành phố Sa Đéc nhằm
hỗ trợ các cơ quan quản lý của thành phố xây dựng kế hoạch bảo tồn các loài cây cảnh
truyền thống của Sa Đéc cũng như xây dựng kế hoạch xây dựng “Thành phố hoa Sa
Đéc” của tỉnh Đồng Tháp.
Kết quả của đề tài cung cấp tư liệu về hiện trạng sản xuất, tiêu thụ cây cảnh ở Tân
Qui Đông, hỗ trợ các cơ quan quản lý của thành phố Sa Đéc trong vấn đề định hướng
thị trường tiêu thụ cây cảnh Tân Qui Đông.



4

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây cảnh
1.1.1. Sơ lược về cây cảnh
1.1.1.1. Khái niệm cây cảnh
Cây cảnh là những cây có hoa đẹp hoặc thân, lá, cành, củ, quả, hương thơm, hấp
dẫn hoặc có một dáng vẻ mang ý nghĩa tinh thần, tình cảm, thẩm mỹ nào đó được
trồng lấy hoa cắt hoặc trang trí cả cây để làm đẹp hoặc cải thiện mỹ quan cảnh trí một
không gian giới hạn nào đó như: nhà, vườn, sân, nội thất [29, tr.8], [3, tr.7].
1.1.1.2. Phân loại cây cảnh
Hiện nay, căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có rất nhiều cách phân loại cây cảnh
Phân loại cây cảnh theo công dụng
Nhóm cây leo, cây hàng rào.
Nhóm cây làm cảnh bằng thân.
Nhóm cây làm cảnh bằng lá.
Nhóm cây làm cảnh bằng hoa.
Nhóm cây làm cảnh bằng quả.
Nhóm cây làm cảnh ở nước [12, tr.5].
Phân loại cây cảnh theo đặc điểm hình thái
Cây cảnh thân cỏ.
Cây cảnh thân gỗ.
Cây cảnh dây leo [6, tr.11, 12].
Phân loại theo cách trưng bày và mục đích sử dụng
Cây cắt hoa trưng bày
Cây trưng bày cả cây
Cây cảnh kết hợp lấy bóng mát hoặc các tác dụng khác [29, tr.8].
Phân loại cây cảnh theo các yêu cầu trồng, mùa có hoa và các đặc tính hình thái học
của cây (Theo Trần Hợp (1993), trích từ “The Mac Donald Encyclopedia of plants and
flowers” (1984)).

Cây trong nhà (Indoor plants).
Cây bụi (Shrubs and bushes).


5

Cây mọng nước và xương rồng (Succulents and Cacti).
Cây leo (Climbing plants).
Cây trong vườn (Garden favorites).
Cây xuân, hè (Spring and Summer plants).
Các loài cây thuộc nhóm hoa loa kèn (Lilies Amaryllis and their like).
Hoa hồng và họ hoa hồng (Rose and rose family).
Cây trồng ở ban công, sân thượng (Balcony and Terrace plants).
Cây ven lối đi (Boder plants).
Cây làm thuốc, hương liệu (Medicinal and Aromatic plants).
Cây ở hồ nước (Lake blooming plants).
Cây ở vườn đá (Rock garden plants).
Cây vùng Địa Trung Hải (Mediterranean plants).
Cây ở nước (Water and pool plants).
Lan (Orchids) [13, tr. 141,142].
Người dân ở phường Tân Qui Đông phân chia cây cảnh căn cứ vào thời gian gieo
trồng trong năm và mục đích sử dụng
Hoa thời vụ (hoa tết)
Kiểng nội thất
Kiểng công trình
Kiểng cổ-bonsai.
1.1.1.3. Lịch sử phát triển cây cảnh
Từ khi biết gieo trồng các loại cây để làm thức ăn, với sự phát triển của trí tuệ và
nhận thức, con người đã biết chọn lọc nhiều loại cây có hoa đẹp để làm cảnh [3]. Dựa
vào các bức tranh và các bảng điêu khắc cổ mô tả những cây thu hái từ thiên nhiên

được trồng trong chậu để trang trí nội thất với hình thái tự nhiên không có sự tạo dáng,
sửa đổi của con người, và từ đây đã khai sinh ra nghệ thuật bonsai: “Bonsai là một cây
hay một nhóm cây trong thiên nhiên được thu nhỏ lại nhưng mang nét cổ thụ, được
trồng trong chậu, khay hay trên đá bằng một phương pháp đặc biệt, mang đầy đủ yếu
tố thẩm mỹ và ấn tượng thiên nhiên”. Các cây cảnh này đã xuất hiện đầu tiên ở Trung
Quốc vào khoảng thế kỉ thứ 3 trước Công nguyên và được du nhập vào Nhật khoảng


6

năm 1185. Khi được du nhập vào Nhật nghệ thuật bonsai đã được cải tiến và phát triển
mạnh. Qua những cuộc triển lãm ở Luân Đôn (Anh) và Paris (Pháp) vào năm 1900 đã
đưa nghệ thuật bonsai mở rộng và phát triển khắp thế giới [37], [13, tr. 9], [4].
Riêng ở Mỹ, nghề trồng cây cảnh bắt đầu tại vườn thực vật của Jonh Bartram vào
năm 1728. Từ đây, nghề trồng cây cảnh đã phát triển mạnh mẽ vào đầu thế kỷ 19. Việc
trồng và bán các loài cây có ích và hấp dẫn ở Mỹ ngày càng gia tăng. Các nhà sưu tập
cây ở Mỹ đã đi du lịch khắp thế giới để tìm kiếm các loài cây mới lạ, hấp dẫn đưa về
nước để nhân giống. Các loại cây bản địa và cây ngoại lai đẹp, dễ nhân giống tiếp tục
được lựa chọn đưa vào trồng và mua bán trên thị trường. Năm 1999, gần 6.000 loài và
giống cây trồng khác nhau được cung cấp bởi các vườn ươm ở Bắc Mỹ [65].
1.1.2. Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ cây cảnh ở Việt Nam
Việt Nam là nước có khí hậu đa dạng nên có thể trồng nhiều loại cây cảnh khác
nhau với nhiều vụ trong năm. Theo Viện nghiên cứu rau quả, diện tích trồng cây cảnh
trên cả nước trong năm 2004 là 9.430ha [52].
Việt Nam đã hình thành 3 vùng trồng hoa lớn:
Vùng hoa đồng bằng sông Hồng với khí hậu 4 mùa thích hợp trồng nhiều loại hoa.
Diện tích trồng hoa tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc... Hoa ở vùng này chủ yếu phục vụ tiêu thụ
trong nước, và một số lượng nhỏ đã xuất khẩu sang Trung Quốc như Hồng chiếm 35%
và Cúc chiếm 30% [52 ].

Vùng hoa Đà Lạt là nơi sản xuất các loại hoa cao cấp với chất lượng tốt như phong
lan, địa lan, hồng, đồng tiền… Năm 2013, diện tích trồng hoa của Lâm Đồng khoảng
5.400 hecta, sản lượng hoa cắt cành mỗi năm hơn 1,8 tỷ cành. Trong đó, thành phố Đà
Lạt chiếm 57% diện tích và 60% lượng hoa cung cấp ra thị trường [52], [71]. Tuy
nhiên, trong 10 năm từ 2002 đến 2012, xuất khẩu hoa Đà Lạt không tăng, chỉ dừng ở
mức 5% và hoa Đà Lạt chưa có thương hiệu ở nước ngoài. Hoa Đà Lạt chủ yếu được
tiêu thụ tại thị trường nội địa, chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Nha Trang và các tỉnh Đông Nam Bộ. Chỉ một số ít hoa được xuất khẩu sang Nhật
Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Hà Lan, Thái Lan, Singapore, Campuchia, Đài Loan [71].


7

Vùng hoa đồng bằng sông Cửu Long. Đây là vùng có khí hậu ấm, nóng quanh năm
nên thích hợp với các loài hoa nhiệt đới: hoa lan, đồng tiền... Thành phố Hồ Chí Minh
là nơi phát triển hoa lan nhiệt đới nhanh nhất trong cả nước, nhiều trang trại hoa lan đã
được thành lập, kinh doanh và phát triển theo mô hình trang trại hoa lan tại Thái Lan
528]. Làng hoa Sa Đéc cũng là một trong những vùng trồng cây cảnh lớn của khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích năm 2013 ước đạt 355ha với giá trị sản xuất
ước đạt 131 tỷ đồng/năm [46].
Thị trường tiêu thụ cây cảnh ở Đồng Tháp, theo đánh giá của Trần Thị Út Linh Trung tâm chính sách chiến lược nông nghiệp và nông thôn miền Nam, thành phố Hồ
Chí Minh là thị trường tiêu thụ lớn nhất, đứng thứ 2 là các tỉnh khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long, Hà Nội cũng là thị trường tiêu thụ lớn các loại cây cảnh của Đồng
Tháp. Ngoài ra, cây cảnh Đồng Tháp đã được tiêu thụ ở một số nước như Đài Loan,
Trung Quốc… Tuy nhiên, tỉ trọng tiêu thụ ở các nước này rất ít và không ổn định [21].
Trong thị trường cây cảnh Việt Nam, theo đánh giá của Nguyễn Thị Kim Lý (2010),
phần lớn các loại cây cảnh sản xuất được phục vụ cho các thị trường trong nước. Một
số lượng nhỏ được xuất khẩu sang Nga, châu Âu, Trung Quốc và Thái Lan [59].
Nhìn chung, tình hình sản xuất cây cảnh của Việt Nam gia tăng về diện tích và sản
lượng nhưng thị trường tiêu thụ lại chủ yếu là trong nước. Mặc dù nhu cầu của thị

trường cây cảnh thế giới rất lớn nhưng giá trị xuất khẩu cây cảnh của Việt Nam chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ chưa phát huy hết tiềm năng của ngành sản xuất cây cảnh trong
nước, do thiếu các doanh nghiệp làm nhiệm vụ liên hệ với các đầu mối sỉ và lẻ để tổ
chức giao dịch thương mại một cách chuyên nghiệp .Theo ông Dư Hữu Đức, phó giám
đốc Trung tâm thương mại dịch vụ sinh vật cảnh thành phố Hồ Chí Minh “Việc hình
thành một doanh nghiệp hay hiệp hội phụ trách môi giới mua bán, xuất khẩu cây cảnh
là nhu cầu tất yếu để chuyển dần việc kinh doanh ngành hàng này theo hướng sản xuất
hàng hoá” [74].
1.1.3. Tổng quan về cây cảnh ở thành phố Sa Đéc
1.1.3.1. Tình hình sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc
Thành phố Sa Đéc được xem là cái nôi của cây cảnh vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Trước năm 1975, làng hoa Sa Đéc chỉ có vài chục hộ trồng cây cảnh. Sau ngày


8

miền Nam hoàn toàn giải phóng, diện tích và giá trị cây cảnh ở Sa Đéc không ngừng
gia tăng. Năm 2010, làng hoa Sa Đéc được chính thức công nhận là làng nghề và hiện
nay đang xây dựng thương hiệu “Hoa kiểng Sa Đéc” [30].
Bảng 1.1. Diện tích và giá trị sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc [47]
Năm

2008

2009

2010

2011


2012

Diện tích (ha)

255

270

308

325

353,59

Giá trị (triệu đồng/năm)

70,782

91,548

102,605

112,440

130,712

Năm 2013, ước tính diện tích sản xuất cây cảnh tại Sa Đéc khoảng 355ha, giá trị sản
xuất ước đạt 131 tỷ đồng/năm. Diện tích trồng cây cảnh tập trung chủ yếu ở phường
Tân Qui Đông với diện tích là 200,4ha, xã Tân Khánh Đông với diện tích 75ha,
phường An Hòa với diện tích là 18,7ha [21]. Cũng vào năm này, cây cảnh Sa Đéc có

hơn 2.000 chủng loại, cung cấp sản phẩm cho nhiều vùng trong cả nước đồng thời xuất
khẩu sang Lào, Campuchia và Trung Quốc.
Cây cảnh ở Sa Đéc được chia thành 4 nhóm căn cứ vào thời gian gieo trồng và mục
đích sử dụng, gồm hoa tết (hoa thời vụ), kiểng nội thất, kiểng công trình, kiểng cổ bonsai [21].
1.1.3.2. Thuận lợi và khó khăn của sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc
Sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc có nhiều điều kiện thuận lợi như: điều kiện tự nhiên
thuận lợi ít bị tác động bởi triều cường và xâm nhập mặn so với làng hoa Cái Mơn ở
Bến Tre và Hóc Môn ở thành phố Hồ Chí Minh, người dân trồng cây cảnh có kinh
nghiệm lâu đời, chủng loại cây cảnh phong phú thường xuyên được bổ sung các giống
nhập nội. Đến nay, trên địa bàn Thành phố Sa Đéc đã có 6 tổ hợp tác và 1 hợp tác xã
chuyên hoạt động trong lĩnh vực cây cảnh [30].
Tuy nhiên, theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng
Tháp, sản xuất cây cảnh ở thành phố Sa Đéc mang tính chất sản xuất nhỏ, phân tán,
chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm gia đình, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, công nghệ
đóng gói, bảo quản còn yếu. Hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã còn hạn chế vì
vậy người dân tự định hướng về tổ chức sản xuất, trong khi thị trường tiêu thụ cây
cảnh không ổn định. Bên cạnh đó, sản xuất cây cảnh chịu nhiều rủi ro như ảnh hưởng


9

bất lợi của điều kiện thời tiết, dịch bệnh, giá cả thay đổi, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên thị trường trong cũng như ngoài nước [30].
Đồng thời, các nước nhập khẩu cây cảnh yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất
lượng các loại cây, tiêu chuẩn này bao gồm các tiêu chuẩn về môi trường và xã hội. Ở
Nhật Bản cây cảnh nhập khẩu phải đảm bảo phù hợp với các quy định trong Luật bảo
vệ thực vật và Công ước CITES (Convention on International Trade in Endangered
Species of Wild Fauna and Flora). Cây cảnh nhập khẩu vào thị trường EU (European
Union) phải có các chứng nhận như GlobalGap (Global Good Agricultural Practicse),
FFP (Fair flowers fair plants), MPS (More Profitable Sustainability) [20].

1.1.4. Vài nét về lịch sử làng hoa kiểng Tân Qui Đông.
Làng hoa kiểng Tân Qui Đông đã trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài
có thể chia thành 4 thế hệ.
Thế hệ thứ nhất từ trước năm 1930 đến năm 1945. Trong khoảng thời gian này, có
khoảng hơn 10 hộ dân trồng cây cảnh chủ yếu là trồng các loại hoa tết như vạn thọ,
hồng, mào gà, cúc, bông giấy…, chủng loại chưa đa dạng, chủ yếu là các giống địa
phương.
Thế hệ thứ hai từ năm 1945 đến năm 1954. Năm 1945, số người trồng cây cảnh
khoảng vài chục người, chủng loại cây cũng đa dạng hơn, đã xuất hiện một số loại cây
du nhập từ các tỉnh khác như Hạnh, Trắc bá diệp… từ Bến Tre. Thời gian này đã xuất
hiện một số nhà vườn chuyên trồng cây cảnh với tay nghề cao.
Thế hệ thứ ba từ năm 1954 đến năm 1975. Đây là giai đoạn nghề trồng cây cảnh
phát triển mạnh, với nhiều giống cây cảnh nhập nội, số gia đình trồng cây cảnh cũng
tăng lên, một số hộ dân chuyển từ làm ruộng sang trồng cây cảnh. Đến năm 1975 có
khoảng 200 hộ dân trồng cây cảnh. Tiêu biểu trong thời gian này có ông Dương Hữu
Tài còn gọi là ông Tư Tôn với vườn hồng Tư Tôn nổi tiếng với các giống hồng đẹp
được du nhập từ Pháp [10, tr. 26-29].
Thế hệ thứ tư từ 1975 đến nay. Nhìn chung trong giai đoạn này nghề trồng cây cảnh
phát triển mạnh. Hiện nay, diện tích trồng cây cảnh của phường Tân Qui Đông đã lên
đến 240.5ha, đồng thời nghề trồng hoa kiểng không còn là độc quyền của Tân Qui


10

Đông mà đã lan sang các xã, phường khác như Tân Khánh Đông với diện tích 75ha,
phường An Hòa với diện tích 18.7ha [21], [11, tr.30].
1.2. Một số nghiên cứu về cây cảnh
1.2.1. Một số nghiên cứu cây cảnh trên thế giới
Schmutz và cộng sự (2007) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa thị trường, giá cả và
khả năng xâm lấn của các loài cây cảnh ở Anh. Nhóm nghiên cứu đã đưa ra kết luận:

Giá hạt giống trung bình của các loài xâm lấn thấp hơn so với các loài không xâm lấn.
Những loài thường xuyên có mặt trên thị trường và hạt giống được bán với giá thấp
hơn sẽ có khả năng phát tán ra môi trường bên ngoài nơi nó được trồng ban đầu cao
hơn. Thương mại cây cảnh là hoạt động trung gian dẫn đến sự xâm lấn của thực vật
ngoại lai. Từ kết quả trên, nhóm nghiên cứu đã đề ra biện pháp sử dụng cơ chế giá cả
để hạn chế cây cảnh ngoại lai bằng cách tăng thuế nhập khẩu thực vật [64].
Jones và Baker (2007) đã nghiên cứu các tác nhân gây bệnh cho thực vật có nguồn
gốc từ thực vật ở Anh trong khoảng thời gian từ 1970 đến 2004. Các tác giả đã thống
kê được 234 tác nhân gây bệnh với khoảng 53% tác nhân gây bệnh đến từ cây cảnh
ngoại lai trong đó 47% tác nhân gây bệnh đến từ Hà Lan. Đồng thời nhóm nghiên cứu
đã đề ra một số biện pháp để hạn chế các tác nhân gây bệnh từ thực vật ngoại lai nói
chung và cây cảnh ngoại lai nói riêng: Đảm bảo chất lượng chứng nhận kiểm dịch thực
vật đối với nước xuất khẩu, tăng cường kiểm dịch sau nhập khẩu, tăng cường quản lý
thực vật nhập lậu [61].
Francis (2010) sắp xếp hơn 1.000 loài cây cảnh của Malaysia thành 4 nhóm quyết
thực vật và dương xỉ, thực vật hạt trần, thực vật có hoa 1 lá mầm, thực vật có hoa 2 lá
mầm, mỗi nhóm các họ, chi, loài được sắp xếp theo anphabet tên khoa học. Phần mở
đầu mỗi họ tác giả mô tả đặc điểm chung của họ, mỗi loài tác giả nêu tên khoa học, tên
thông thường bằng tiếng anh, mô tả ngắn gọn hình thái thân, lá, hoa, quả, cách thức
nhân giống, nguồn gốc [58].
Min và cộng sự (2006), đã trình bày bằng hình ảnh hơn 1.900 loài cây cảnh được
trồng ở Singapore, gồm 5 nhóm: cây leo, dương xỉ và đồng minh của dương xỉ, cây
bụi, tuế và cau (cycads anh palms), cây gỗ. Ở mỗi nhóm các loài được sắp xếp theo
anphabet tên khoa học. Mỗi loài tác giả cung cấp thông tin về tên khoa học, tên đồng


11

danh, tên thông thường bằng tiếng Anh, họ, nguồn gốc, đồng thời bổ sung bằng biểu
tượng hình ảnh một số thông tin về đặc điểm của loài: yêu cầu về nước, ánh sáng, giá

trị sử dụng, dạng lá, đặc điểm của thân [62].
1.2.2. Một số nghiên cứu cây cảnh ở Việt Nam
Ở nước ta, có khá nhiều tác giả nghiên cứu về cây cảnh trong đó có nhiều công trình
đã được công bố. “Cây cảnh, hoa Việt Nam (trừ họ Lan Orchidaceae)” (1993), tác giả
Trần Hợp đã thống kê được 756 loài cây cảnh chia thành 6 nhóm: nhóm cây leo, cây
hàng rào có 93 loài, nhóm cây làm cảnh bằng thân có 160 loài, nhóm cây làm cảnh
bằng lá có 143 loài, nhóm cây có hoa làm cảnh có 284 loài, nhóm cây có quả làm cảnh
có 34 loài, nhóm cây ở trong nước, bờ nước làm cảnh có 42 loài. Ở mỗi loài tác giả
nêu tên khoa học, tên thông thường bằng tiếng Việt, Anh và Pháp. Kèm theo mô tả các
đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả. Trong đó, tác giả lưu ý các đặc điểm hình thái
đặc biệt của mỗi loài cây được khai thác làm cảnh. Ở một số loài tác giả nêu thêm
nguồn gốc của chúng [12].
Võ Văn Chi (1994) đã sắp xếp 574 loài cây cảnh, thuộc 119 họ, 5 ngành thực vật
(thông đất, dương xỉ, thông, thiên tuế và thực vật có hoa) theo hệ thống tiến hóa của
thực vật và chia thành 2 nhóm lớn: cây cảnh không có hoa và cây cảnh có hoa. Trong
từng ngành, các họ, chi, loài được sắp xếp theo anphabet của tên khoa học. Mỗi họ tác
giả giới thiệu một số đặc điểm chung của họ, các chi trong họ và các loài thường trồng
ở Việt Nam. Mỗi loài đều có tên khoa học, tên thông thường và mô tả các đặc điểm
hình thái của thân, lá, hoa, quả. Một số loài có thêm nguồn gốc, hình thức sinh sản, các
biện pháp kĩ thuật giúp cho cây ra hoa đúng thời điểm [3].
Trần Hợp và cộng sự (1997) đã thống kê 305 loài cây cảnh và họ Lan
(Orchidaceae) với 34 chi, 58 loài, được sử dụng để trang trí trong nhà và thiết kế sân,
vườn. Trong đó có 49 loài thuộc nhóm cây hàng rào, cây leo, 74 loài thuộc nhóm cây
trong vườn, 94 loài thuộc nhóm cây gỗ uốn thế, bonsai, 61 loài thuộc nhóm cây trang
trí trong nhà, 27 loài thuộc nhóm cây trang trí ven và trong hồ nước, 34 chi lan. Mỗi
loài tác giả nêu tên khoa học, tên thông thường, mô tả chi tiết các đặc điểm về thân, lá,
hoa, quả và phương pháp nhân giống [13].


12


Trong “Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh” (1998), tác giả
Trần Hợp đã mô tả 628 loài cây xanh, cây cảnh được trồng ở thành phố Hồ Chí Minh
chia thành 8 nhóm: nhóm cây xanh đường phố - cây bóng mát có 139 loài, nhóm cây
thân cột có 63 loài, nhóm cây thân leo làm cảnh có 47 loài, nhóm cây có thân mọng
nước làm cảnh có 71 loài, nhóm cây làm bonsai có 80 loài, nhóm cây có lá làm cảnh
có 64 loài, nhóm cây có hoa làm cảnh có 127 loài, nhóm cây có quả, cây thủy sinh làm
cảnh có 37 loài. Mỗi loài tác giả nêu tên khoa học, tên thông thường, kèm theo mô tả
các đặc điểm của thân, lá, hoa, quả và kể tên những địa điểm có thể tìm thấy từng loài
cây cảnh ở thành phố Hồ Chí Minh [14].
Gần đây, các sách về cây cảnh ngoài việc giới thiệu các đặc điểm của cây được sử
dụng để làm cảnh, còn giới thiệu thêm các công dụng khác của cây cảnh. Sách “Cây
cảnh đẹp cho vị thuốc hay chữa bệnh” (2003), Nguyễn Hữu Đảng đã giới thiệu 100
loài cây cảnh đẹp và kèm theo mỗi loài là một số bài thuốc sử dụng chính loài cây
cảnh đó để chữa bệnh [5]. Sách “Hướng dẫn trồng cây cảnh làm sạch không khí trong
phòng ở” (2011), tác giả Trần Mão và Trần Tuấn Kha giới thiệu 88 loài cây cảnh có
tác dụng làm sạch không khí chia làm 3 nhóm: những cây có khả năng hấp thu mạnh
các chất ô nhiễm hóa học có 30 loài, những cây có khả năng làm sạch ô nhiễm vật lý
có 21 loài và những loài cây làm sạch ô nhiễm sinh vật có 27 loài. Mỗi loài cây tác giả
trình bày tác dụng làm sạch không khí, đặc điểm sinh thái, phương pháp trồng và chăm
sóc [24]. Sách “Tài nguyên cây cảnh Việt Nam”, tập 1, (2012), tác giả Trần Hợp giới
thiệu 417 loài cây cảnh thuộc 43 họ, thuộc 3 nhóm quyết thực vật, dương xỉ, ngành
thông. Mỗi nhóm cây, các họ, các chi, loài, các đơn vị dưới loài được trình bày theo
thứ tự vần. Mỗi loài tác giả nêu tên thông thường bằng tiếng Việt, Anh, Pháp, tên khoa
học và mô tả ngắn gọn về hình thái thân, lá, hoa, quả, đồng thời nêu thêm nguồn gốc
và dược dụng của một số loài cây cảnh [16].
Ngoài các nhóm cây cảnh trồng trên cạn, ngày nay nhóm cây cảnh trồng trong nước
cũng được quan tâm. Sách “Cây cảnh trong nước” (2011), Vương Chí Quân chia cây
cảnh trong nước thành 6 nhóm: cây thủy sinh sống bám, cây thủy sinh nổi, cây thủy
sinh thân thấp, cây thủy sinh xòe lá, cây thủy sinh thân cao và cây thủy sinh dạng dây.

Qua sách này, tác giả giới thiệu 75 loại cây cảnh thủy sinh, mỗi loại tác giả trình bày


13

tên thông thường, nhu cầu về ánh sáng, nhu cầu về CO2 và một số lưu ý khi bón phân,
đặc điểm lớp đáy chậu phù hợp cho từng loài cây cảnh thủy sinh [26].
Lê Văn Tặng (2009), đã xác định được 163 loài, thuộc 128 chi, 69 họ, cây xanh
bóng mát và cây cảnh trang trí trong phạm vi các con đường tiêu biểu trong thị xã,
trường học các cấp, các công viên, khách sạn tại thị xã Sa Đéc. Đồng thời, luận văn
này cũng đánh giá hiện trạng cây xanh bóng mát và cây cảnh trang trí trên đường
Hùng Vương, đường Lê Lợi và công viên Sa Đéc: chủng loại cây đa dạng, sinh trưởng
tốt, thiết kế phù hợp với cảnh quan và công trình kiến trúc lân cận [31].
Nguyễn Thị Thanh Tâm (2010), đã xác định 306 loài cây xanh, hoa kiểng với 182
hình ảnh minh họa, thuộc 216 chi, 90 họ, 4 ngành (dương xỉ, thiên tuế, thông, ngọc
lan). Đề tài được thực hiện trong phạm vi các cơ quan, công viên, khu du lịch và một
số khu dân cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh [32].
Như vậy, có khá nhiều công trình nghiên cứu về cây cảnh, tuy nhiên chưa có công
trình nào xây dựng danh lục các loài cây cảnh được sản xuất kinh doanh ở Sa Đéc. Lê
Văn Tặng (2009) chỉ tập trung nghiên cứu về cây xanh bóng mát và cây cảnh trong
phạm vi các con đường tiêu biểu trong thị xã, trường học, công viên, khách sạn tại thị
xã Sa Đéc. Vì vậy, chưa khái quát được thành phần các loài cây cảnh ở Sa Đéc. Bên
cạnh đó, do nhu cầu của thị trường, các loài cây cảnh mới lạ không ngừng được bổ
sung nên tính đa dạng của cây cảnh ở Sa Đéc không ngừng gia tăng theo thời gian.
1.3. Tổng quan về vùng nghiên cứu
1.3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của thành phố Sa Đéc
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Sa Đéc là đô thị loại 3 của tỉnh Đồng Tháp với diện tích tự nhiên
59,5km2 và dân số 103.211 người, có 09 xã, phường gồm phường 1, 2, 3, 4, An Hòa,
Tân Qui Đông, xã Tân Khánh Đông, Tân Qui Tây, Tân Phú Đông. Thành phố Sa Đéc

nằm giữa hai con sông: sông Tiền và sông Hậu với sông Tiền chảy ngang qua nội ô
thành phố. Bên cạnh đó còn có sông Sa Đéc là nhánh sông quan trọng nối liền thành
phố Hồ Chí Minh đi Kiên Lương và Campuchia.
Ranh giới hành chính của thành phố Sa Đéc như sau: phía Đông giáp sông Tiền,
huyện Cao Lãnh, là tuyến giao thông thủy huyết mạch của Đồng bằng sông Cửu Long,


×