Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Võ Thị Mỹ Thà

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Võ Thị Mỹ Thà

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG



Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi,
- Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực,
- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Võ Thị Mỹ Thà

1


LỜI CẢM ƠN
Được học hỏi và nâng cao nhận thức về Địa lí ln là mong mỏi của bản thân tôi. Là
một học học viên cao học chuyên ngành Địa lí học, tơi đã nhận được sự quan tâm, hướng
dẫn tận tình của q Thầy Cơ Trường Đại học Sư phạm TP. HCM. Tơi xin bày tỏ lịng cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
TS Đàm Nguyễn Thùy Dương đã hết lòng giúp đỡ, động viên hướng dẫn tận tình cho
tơi trong thời gian thực hiện luận văn của mình.
Q thầy cơ đã giảng dạy trong chương trình Cao học Địa lí học K.22, những người
đã truyền đạt cho tơi những kiến thức hữu ích Địa lí học để từ đó làm cơ sở cho tơi thực
hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Sư
phạm TP. HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập tại
trường.

Tơi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Cục Thống kê TP. Cần Thơ,
Phịng Thương mại đã giúp đỡ tơi trong quá trình tìm tư liệu làm luận văn.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn
cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cơ và các anh chị học viên.
TP. HCM, ngày…..tháng…..năm 2013
Học viên

Nguyễn Võ Thị Mỹ Thà

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................8
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................9
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài ...............................................................................................9
5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ...............................................................11
6. Những đóng góp chính của đề tài ................................................................................14
7. Cấu trúc đề tài ...............................................................................................................14

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƯ ......................................................................................................... 15

1.1. Khái niệm về chất lượng cuộc sống ..........................................................................15
1.1.1. Quan điểm triết học về chất lượng ........................................................................ 15
1.1.2. Khái niệm chất lượng cuộc sống .......................................................................... 15
1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư ..............................................18
1.2.1. HDI – một tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống ............................................. 18
1.2.2. Chỉ số thu nhập bình quân đầu người (GDP) ....................................................... 22
1.2.3. Chỉ số về giáo dục ................................................................................................. 26
1.2.4. Chỉ số về y tế và chăm sóc sức khỏe .................................................................... 27
1.2.5. Các tiêu chí khác ................................................................................................... 29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS dân cư .............................................................32
1.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 32
1.3.2. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................................. 32
1.3.3. Các nhân tố kinh tế xã hội .................................................................................... 32
1.4. Thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư Việt Nam .............................................33
1.4.1. GDP và GDP bình quân đầu người....................................................................... 33
1.4.2. Về chế độ dinh dưỡng ........................................................................................... 36
1.4.3. Về tuổi thọ bình quân và sức khỏe ....................................................................... 36
1.4.4. Về chế độ giáo dục................................................................................................ 38
1.4.5. Các điều kiện về sử dụng điện, nước sinh hoạt và nhà ở ...................................... 39
3


1.4.6. Về HDI của Việt Nam .......................................................................................... 40

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ THÀNH
PHỐ CẦN THƠ ......................................................................................................... 43
2.1. Khái quát về TP. Cần Thơ ........................................................................................43
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần Thơ .......43
2.2.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội .................................................................................. 43
2.2.2. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 55

2.3. Hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ ..........................................61
2.3.1. Vấn đề lao động, việc làm, thu nhập bình quân đầu người .................................. 62
2.3.2. Vấn đề lương thực, dinh dưỡng ............................................................................ 66
2.3.3. Tiêu chí về giáo dục .............................................................................................. 69
2.3.4. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe ........................................................................ 73
2.3.5. Điều kiện sống của các hộ gia đình ...................................................................... 79
2.3.6. Mức hưởng thụ văn hóa tinh thần ......................................................................... 83
2.3.7. Vấn đề môi trường sống ....................................................................................... 85
2.4. Đánh giá tổng hợp về chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ ........................89
2.5. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ ...........91
2.5.1. Nhận xét thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ .......................... 91
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ ................... 91

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƯ TP. CẦN THƠ........................................................................................... 95
3.1. Căn cứ xây dựng và định hướng các mục tiêu phát triển ......................................95
3.1.1. Bối cảnh khu vực và trong nước ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư TP.
Cần Thơ........................................................................................................................... 95
3.1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng CLCS dân cư TP. Cần Thơ giai đoạn 2005 – 201296
3.2. Định hướng phát triển Kinh tế xã hội của TP. Cần Thơ .......................................97
3.2.1. Các ngành, lĩnh vực kinh tế .................................................................................. 97
3.2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng ...................................................................................... 98
3.2.3. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội với vấn đề nâng cao chất lượng cuộc
sống dân cư TP. Cần Thơ. ............................................................................................ 100
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ .............103
3.3.1. Nhóm giải pháp tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động .................. 107
3.3.2. Nhóm giải pháp xóa đói giảm nghèo .................................................................. 112
3.3.3. Nhóm giải pháp đảm bảo nhu cầu lương thực và dinh dưỡng ............................ 113
3.3.4. Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực .................................... 115
4



3.3.5. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe................................... 116
3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao điều kiện và mơi trường sống ................................... 117
3.3.7. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống tinh thần và an ninh xã hội ......................... 118

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 122

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BOT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

2

CLB

Câu lạc bộ


3

CLCS

Chất lượng cuộc sống

4

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

5

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

6

HDI

Chỉ số phát triển con người

7

HDR

Báo cao phát triển con người


8

HIV

Virut làm suy giảm miễn dịch

9

KTXH

Kinh tế xã hội

10

NGO

Tổ chức phi chính phủ

11

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

12

PPP

Phương pháp sức mua tương đương


13

TNMT

Tài nguyên môi trường

14

THCN

Trung học chuyên nghiệp

15

THCS

Trung học cơ sở

16

THPT

Trung học phổ thơng

17

TP. Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ


18

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

19

WB

Ngân hàng thế giới

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển về mặt kinh tế, khoa học kỹ thuật, trình độ
dân trí, thì nhu cầu của con người cũng vì vậy mà tăng cao. Nhưng khơng phải quốc gia có
nền kinh tế phát triển thì người dân nơi đấy sẽ có chất lượng cuộc sống cao hay khoa học kỹ
thuật và trình độ dân trí phát triển thì sẽ có chất lượng cuộc sống cao mà chất lượng cuộc
sống được nâng cao khi có hoạt động kinh tế gia tăng, người dân tiếp cận được các dịch vụ
y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng và các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sống như: nhà ở, nước, vệ
sinh mơi trường… Chính vì thế, vấn đề chất lượng cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc
sống dân cư là nội dung chủ yếu trong chiến lược phát triển con người, đã trở thành mục
tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, là vấn đề được
nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam hết sức quan tâm.
Ngoài ra, chất lượng cuộc sống dân cư còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia ở các lĩnh vực kinh tế văn hóa và phúc lợi xã hội. Đồng thời, chất

lượng cuộc sống dân cư và tăng trưởng kinh tế - xã hội có mối quan hệ khắng khít, chặt chẽ
với nhau. Chất lượng cuộc sống dân cư vừa là động lực thức đẩy tăng trưởng vừa là thướt
đo trình độ văn minh và sự phát triển của nhiều mặt của một quốc gia. Chính vì vậy nhiều
quốc gia trên thế giới khơng ngừng thực hiện các chính sách phát triển tồn diện về kinh tế xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, nhằm khẳng định vị trí của mình trên
trường quốc tế.
Ngay từ những năm đầu xây dựng đất nước Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến
việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII của Đảng (năm 1991) đã khẳng định “Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với
mục tiêu phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con
người. Kết hợp hài hòa giữa sự phát triển kinh tế và sự phát triển xã hội; giữa đời sống vật
chất và đời sống tinh thần của nhân dân…” [20]. Vì vậy, chất lượng cuộc sống dân cư trong
những năm gần đây đã tăng lên đáng kể, thể hiện qua các chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống
dân cư. Chẳng hạn, chỉ số phát triển con người - HDI) của Việt Nam đã tăng từ 0,690 điểm
(năm 2000) lên 0,725 điểm (năm 2009), tuổi thọ bình quân tăng cao từ 68,3 tuổi (2000) lên
72,8 tuổi (năm 2009) Tuổi thọ tăng phản ánh mức sống dân cư và cơng tác chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân được triển khai tốt. Ngồi ra, cơng tác xố đói giảm nghèo thực hiện tốt
7


được thế giới đánh giá cao; các lĩnh vực giáo dục, nhà ở, điện, nước, văn hóa – thể thao phát
triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nhìn chung, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân đã được nâng lên rất nhiều trong thời gian qua, nhưng vẫn còn ở mức thấp, chênh
lệch mức sống còn cao giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong cả nước, đặc biệt là
các vùng sâu, vùng xa, miền núi. Mặt khác nếu so sánh với các nước khác trong khu vực và
thế giới chất lượng cuộc sống của dân cư nước ta còn rất thấp.
Thành phố Cần Thơ là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương, là thành phố đô
thị loại 1 của cả nước và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long.
Nền kinh tế của thành phố trong những năm qua có nhiều chuyển biến rõ nét trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống của người dân cũng được nâng cao. Cùng với quá trình
hội nhập kinh tế của đất nước nền kinh tế TP. Cần Thơ ngày một đi lên từ đó cuộc sống

người dân ngày càng được nâng cao về mọi mặt. Song nếu so sánh với các địa phương khác
trong cả nước thì mức sống của người dân TP. Cần Thơ vẫn chưa cao, có sự chênh lệch giữa
các quận, huyện trong thành phố. Do đó, nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống của
dân cư và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ở thành phố Cần
Thơ là đều cần thiết. Với ý nghĩa trên, bản thân mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ
sở lý luận và thực tiễn về vấn đề chất lượng cuộc sống ở địa bàn TP. Cần Thơ nên đã chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ” để làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống để vận dụng vào nghiên cứu thực
trạng chất lượng cuộc sống dân cư của TP. Cần Thơ. Từ đó, làm cơ sở khoa học để đề ra
những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần Thơ từ
nay đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Đúc kết những cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ.
- Phân tích thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ thời kì 2004 – 2010.
- Tìm ra những kết quả và hạn chế trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư
TP. Cần Thơ.
8


- Đề xuất một số định hướng và tìm ra những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần Thơ đến năm 2020.

3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về không gian

Bắt đầu từ 1/1/2004 Tỉnh Cần Thơ được chia thành TP. Cần Thơ trực thuộc Trung
Ương và tỉnh Hậu Giang. Đề tài nghiên cứu địa bàn TP. Cần Thơ.
3.2. Về thời gian
Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ từ năm 2004 - 2011 và đề xuất
định hướng và giải pháp đến năm 2020.
3.3. Về nội dung
Giới hạn tiếp cận chất lượng cuộc sống trên cơ sở khảo sát, điều tra những chỉ tiêu cơ
bản phản ánh chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần Thơ: chỉ số thu nhập bình quân đầu
người, chỉ số về dinh dưỡng, chỉ số về giáo dục, chỉ số về y tế và chăm sóc sức khỏe và các
chỉ tiêu phản ánh điều kiện sống (nhà ở, nước, vệ sinh môi trường v.v…)
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng cuộc sống, đề
xuất các giải pháp phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của TP. Cần
Thơ trên cơ sở số liệu thống kê từ năm 2005 – 2012.

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về chất lượng cuộc
sống. Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, một nhà dân số học người Ấn
Độ (R.C Sharma) đề cập đến chất lượng cuộc sống trong tác phẩm “Dân số, tài nguyên, môi
trường và chất lượng cuộc sống”, nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân
cư với quá trình phát triển dân cư, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông, chất
lượng cuộc sống là sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân.
Năm 1990, UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc) đã đưa ra hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá về phát triển con người – HDI (Human Development Index) dựa trên
những chỉ tiêu cơ bản về thu nhập, sức khỏe, tri thức và được coi là 3 mặt cơ bản phản ánh
chất lượng cuộc sống. Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ
thống hơn, đã coi “phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để
đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. Điều
9



này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa
chọn của con người nhằm hưởng thụ một cuộc sống hạnh phúc, bền vững. ”[1]
4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư có vai trị rất quan trọng trong q trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và ngày càng được chú trọng hơn trong giai đoạn hiện
nay. Chính tầm quan trọng đó mà từ trước đến nay, mức sống dân cư đã được Tổng cục
Thống kê, Ủy ban kế hoạch hóa nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Ngân hàng thế
giới cùng với sự trợ giúp của UNDP tiến hành điều tra khảo sát qua 4 cuộc Tổng điều tra
mức sống dân cư Việt Nam qua các năm 1992 – 1993, 1997 – 1998, 2001 – 2004, 2007 –
2008. Các cuộc điều tra này cung cấp những thông tin về thu nhập, chỉ tiêu và các tiêu chí
khác về mức sống củ các hộ gia đình Việt Nam qua các năm 1993, 1998, 2004, 2008, 2009,
2010. Mỗi cuộc điều tra sẽ thấy rõ sự thay đổi mức sống của dân cư Việt Nam qua các năm,
sự tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong việc giảm nghèo và nâng cao mức sống. Những số
liệu này chứng tỏ tính hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách của các cơ quan phát triển
của chính phủ trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, các cuộc tổng điều tra này chỉ dừng lại
trong việc khảo sát mức sống dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, chưa đi sâu phân
tích mức sống một địa phương nào trong cả nước.
Tại Việt Nam, từ những năm cuối thế kỷ XX đã có nhiều cơng trình liên quan đến
chất lượng cuộc sống đã được công bố: “Các chỉ số phát triển con người” của Nguyễn
Quán (1995), “Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992 -1993”, “Điều tra mức sống dân
cư Việt Nam 1997 – 1998”, “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng
cao mức sống cho người dân Việt Nam” (2003) của tập thể các tác giả Đỗ Thiên Kính,
Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, Bùi Thái Quyên, Hoàng Văn Kình, Lê Thị
Thanh Loan, Nguyễn Phong. Các cơng trình này đã phân tích các vấn đề có liên quan đến
chất lượng cuộc sống dân cư như: thu nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế,
giáo dục và thơng qua đó khẳng định về sự cải thiện chất lượng cuộc sống của các hộ gia
đình Việt Nam theo thời gian.
Cơng trình nghiên cứu: “Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001- Đổi mới và
sự nghiệp phát triển con người” của tập thể hơn 30 nhà khoa học do Trung tâm Khoa học

xã hội và nhân văn Quốc gia (nay là Viện Khoa học xã hội) thực hiện đã tổng quan toàn bộ
sự phát triển con người năm 2001, trong đó quan tâm đến HDI theo vùng và tỉnh, thành phố.

10


Đến những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu đã có sự quan tâm, tìm hiểu đối với
mức sống, chất lượng cuộc sống dân cư của địa phương. Đó là: “Diễn biến mức sống dân
cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế Việt Nam nhìn tự thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” [11] của PGS.TS Nguyễn
Thị Cành, tác giả đã trình bày và đi sâu phân tích cụ thể và chi tiết về việc làm, thu nhập và
chi tiêu của dân cư TP. Hồ Chí Minh. Đây có thể xem là cơng trình có ý nghĩa chiến lược
đầu tiên về phân tích thực trạng mức sống dân cư ở một địa phương. Bên cạnh, tiếp cận mức
sống dân cư ở địa phương cịn có Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ “Chất lượng cuộc sống dân cư
tỉnh Bình Thuận – Thực trạng và giải pháp” của Bùi Vũ Thanh Nhật, luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư huyện Ninh Phước” của Phan
Thị Xuân Hằng, Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai hiện trạng và giải pháp của
Nguyễn Thị Linh đã đề cập đến cách tiếp cận này. Trong luận văn các tác giả đã tìm hiểu,
nghiên cứu mối quan hệ biện chứng trong sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
Cùng với những giá trị tích cực đạt được, đề tài cũng chỉ ra những tồn tại cần giải quyết để
ngày càng cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những kiến
nghị và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
Như vậy, có thể thấy rằng, mảng đề tài mức sống và nâng cao chất lượng cuộc sống
của dân cư trong những năm qua, đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều phạm vi và góc
độ khác nhau. Tuy nhiên, việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể chất lượng cuộc sống
dân cư của thành phố Cần Thơ cịn rất ít. Từ thực tế trên, một mặt cho phép đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Cần Thơ” kế thừa những thành quả
của các công trình trước đó, nhưng đồng thời cũng sẽ là cơ hội cho đề tài có thể tiếp tục đưa
ra những ý kiến và kết quả nghiên cứu của mình để bổ sung thêm vào lĩnh vực nghiên cứu
đời sống dân cư dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội.


5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Hệ quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này được sử dụng rộng rãi trong quá trình nghiên cứu. Sự phát triển kinh
tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư ở từng tỉnh, thành phố trong mỗi
quốc gia cần phải được đặt trong mối quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ quốc gia.
Đó là cơ sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì
vậy, việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần Thơ phải được đặt trong mối
11


liên hệ với vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước. Bản thân chất lượng cuốc sống
của TP. Cần Thơ cũng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố qua lại.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ
Chất lượng cuộc sống không chỉ là cuộc sống vật chất mà cịn tập hợp nhiều yếu tố
như dân trí, văn hóa, giáo dục… Do vậy, việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư TP.
Cần Thơ cần phải dựa trên phân tích, đánh giá tổng hợp của nhiều yếu tố liên quan.
Các yếu tố về tự nhiên và kinh tế xã hội của từng khu vực, từng huyện, quận có bản
sắc riêng. Vì vậy, nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần Thơ phải tìm hiểu
trên quan điểm tổng hợp – lãnh thổ. Qua đó, làm rõ nguyên nhân của sự khác biệt để phân
tích và đánh giá thực trạng của người dân ở TP. Cần Thơ đúng đắn hơn. Mặt khác, cũng cần
phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của từng huyện, thành phố mà đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế xã hội một cách có hiệu quả trong thời kì
tới.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư trong điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam
và TP. Cần Thơ trong quá khứ, hiện tại và tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo
một chuỗi thời gian.
5.1.4. Quan điểm sinh thái – phát triển bền vững

Môi trường sống và chất lượng cuộc sống của dân cư có mối quan hệ mật thiết và
hữu cơ với nhau. Mơi trường sống có ảnh hưởng trục tiếp đến chất lượng cuộc sống của dân
cư, đặc biệt là sức khỏe và tuổi thọ của người dân. Vì vậy, khi nghiên cứu chúng ta cần xem
môi trường như là một bộ phận của chất lượng cuộc sống của dân cư.
Sự tồn tại và phát triển của loài người đảm bảo sự phát triển bền vững của môi
trường sinh thái. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững mới đảm bảo tính ổn định lâu dài. Vì vậy,
mối quan hệ giữa tự nhiên và sự phát triển xã hội là vấn đề cần giải quyết của bất kì một đề
tài nghiên cứu nào.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu của đề tài,
phương pháp được sử dụng để hệ thống lại các tri thức về bức tranh chung của đối tượng và
khách thể nghiên cứu. Quá trình làm đề tài cần tiến hành thu thập, phân tích và tổng hợp tài
12


liệu, số liệu thống kê của các cơ quan, qua sách, báo, tạp chí, các nghiên cứu đã được cơng
bố của các cơ quan, ban ngành của TP. Cần Thơ.
5.2.2. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được từ các cơng trình của các tác giả đi trước như:
sách, báo, tạp chí, văn bản, các báo cáo, luận văn, luận án…chúng tôi tổng hợp, thống kê lại
nhằm xử lý kết quả nghiên cứu theo chủ đề khác nhau để từ đó có những nhận định ban đầu
về tình hình phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, đặc biệt là quy mơ dân số, cơ cấu nguồn lao
động.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Nghiên cứu Địa lý kinh tế - xã hội không thể thiếu phương pháp bản đồ, biểu đồ.
Những kết quả có được như đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng theo
ngành và theo lãnh thổ…nếu được phản ánh lên bản đồ, biểu đồ sẽ được thể hiện cụ thể,
trực quan và tồn diện hơn. Thơng qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa các

yếu tố cấu thành chất lượng cuộc sống giữa các địa phương trong TP. Cần Thơ.
5.2.4. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp nền của ngành Địa lý học. Tư liệu thu được bằng phương
pháp thực địa hiện nay được xem là nguồn tư liệu tốt nhất dành cho các tác giả muốn tìm
kiếm một sự hiểu biết theo quan điểm tồn diện về văn hóa và tình trạng sinh sống của con
người. Trong quá trình nghiên cứu thực địa, ghi chép là cứ liệu thông tin không thể thiếu,
bởi vì nó đánh dấu bước đầu về những điều mới phát hiện của người nghiên cứu. Ghi chép
là công việc bắt buộc của người nghiên cứu nhằm giúp họ lưu giữ, phân tích, lý giải thơng
tin một cách chính xác, khoa học và nó cũng là cơ sở minh chứng cho những lập luận sau
này của người nghiên cứu.
5.2.5. Phương pháp thu thập tài liệu
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống trong một thời gian dài là vấn đề phức tạp và mang
tính đa chiều, liên quan đến nhiều khía cạnh. Vì vậy, tất cả các số liệu thống kê về điều kiện
tự nhiên và kinh tế xã hội từ cấp quận, huyện của TP. Cần Thơ đều là những dữ liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu của đề tài. Để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài đạt hiệu quả cao
thì các số liệu cần được hệ thống hóa để tránh những thiếu sót sau này.
Nguồn dữ liệu thu thập bao gồm từ nhiều nguồn khác nhau: Niên giám thống kê, số
liệu qua các báo cáo và các sổ sách lưu trữ tại các cơ quan, thống kê qua các tài liệu từ khảo
sát thực địa.
13


6. Những đóng góp chính của đề tài
Cơng trình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân cư TP. Cần Thơ khơng chỉ mang
ý nghĩa khoa học mà cịn ý nghĩa thực tiễn cao.
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân

- Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần
Thơ
- Nghiên cứu hiện trạng chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần Thơ theo các chỉ

tiêu lựa chọn
- Đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân
cư TP. Cần Thơ

7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư
Chương 2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư TP. Cần Thơ
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư TP.
Cần Thơ

14


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Khái niệm về chất lượng cuộc sống
1.1.1. Quan điểm triết học về chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của sự vật,
hiện tượng, tính chất mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ khơng phải là cái khác hoặc
cũng nhờ nó mà tạo ra sự khác biệt với một khách thể khác. Chất lượng còn được hiểu như
là một sự đạt được một mức hồn hảo mang tính chất tuyệt đối.
Chất lượng là một cái gì đó mà làm cho mọi người mỗi khi nghe thấy đều nghỉ ngay
đến sự hoàn mỹ tốt nhất, cao nhất, tuyệt vời của sản phẩm hay dịch vụ.
Tóm lại, có thể hiểu chất lượng có nghĩa là có ích trong cuộc sống con người, sự thỏa
mãn nhu cầu của cuộc sống con người.
1.1.2. Khái niệm chất lượng cuộc sống
Mỗi giai cấp và tầng lớp trong xã hội có một quan niệm riêng về CLCS, nó bao hàm
nhiều khía cạnh khác nhau và các khía cạnh của CLCS đều rất quan trọng. Tuy nhiên, có

một số xã hội nhấn mạnh vào khía cạnh này nhiều hơn khía cạnh khác. Chẳng hạn như ở xã
hội theo Chủ nghĩa Duy vật sẽ nói rằng kinh tế là quan trọng nhất, ngược lại xã hội hiện đại
có thể nhấn mạnh hơn về khía cạnh chính trị, văn hóa, tinh thần. Chính vì vậy, niềm tin và
giá trị của cá nhân ảnh hưởng tới định nghĩa của một xã hội về CLCS.
CLCS thực sự khó tiếp cận vì nó phụ thuộc vào hệ giá trị, cơ sở văn hóa của mỗi
quốc gia và cả thời gian nghiên cứu cũng làm cho các quan niệm về CLCS trở nên đa dạng.
Tuy nhiên, dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội có thể hiểu CLCS như sau:
CLCS là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu xã hội, trước hết là những nhu cầu
vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng càng cao thì CLCS càng cao.
Mặt khác CLCS, cịn được mở rộng hơn chia thành 2 nhóm cơ bản: vật chất và tinh
thần. Do vậy, CLCS là điều kiện sống được cung cấp đầy đủ về nhà ở, giáo dục, dịch vụ y
tế, lương thực thực phẩm, vui chơi giải trí cho mọi người để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của họ về những vấn đề trên. Điều kiện này làm cho con người dễ dàng đạt được sự
hạnh phúc, an tồn cho gia đình, khỏe mạnh về vật chất và tinh thần.

15


Bên cạnh đó, CLCS cịn được gắn liền với mơi trường và sự an tồn của mơi trường.
Một cuộc sống sung túc là cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết, như cơ
sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời con người phải
được sống trong môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiểm, một mơi
trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, khơng bị ảnh hưởng bởi các vấn nạn xã hội. Do đó,
CLCS phản ánh đặc trưng cơ bản của một xã hội văn minh có trình độ phát triển cao nhất về
mọi mặt.
Theo R.C.Sharma, tác giả của cuốn sách nổi tiếng: "Dân số, tài ngun, mơi trường
và chất lượng cuộc sống". thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó địi hỏi sự thỏa mãn
cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chính
bản thân xã hội. Ơng đã định nghĩa: "Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng
(hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được

coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự cảm
giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ
hay là sự trọn vẹn của cuộc sống. Theo R.C.Sharma thì mức sống của mỗi cá nhân, gia đình
và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.
Trong xã hội hiện đại, khái niệm CLCS thường được đồng nhất với khái niệm thoải
mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao CLCS là tạo ra một trạng thái
thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ
thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã
hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được. Sự "thoải mái tối ưu" đó "khơng có sự phân biệt
mức độ giữa các tầng lớp, sự ngăn cách bởi sự sang hèn, hay địa vị trong xã hội".
Nội dung khái niệm CLCS đã được Wiliam Bell mở rộng toàn diện hơn, như gắn
quan niệm CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái… Theo ơng, CLCS
được đặc trưng bởi 12 điểm:
(1) An toàn thể chất cá nhân;
(2) Sung túc về kinh tế;
(3) Công bằng trong khuôn khổ pháp luật;
(4) An ninh quốc gia;
(5) Bảo hiểm lúc già yếu và đau ốm;
(6) Hạnh phúc tinh thần;
(7) Sự tham gia vào đời sống xã hội;
16


(8) Bình đẳng về giáo dục, nhà ở, nghỉ ngơi;
(9) Chất lượng đời sống văn hóa;
(10) Quyền tự do cơng dân;
(11) Chất lượng môi trường kỹ thuật (giao thông vận tải, nhà ở, thiết bị sinh hoạt,
thiết bị giáo dục, y tế);
(12) Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ơ nhiễm".
Trong đó, ơng đã nhấn mạnh nội dung "An toàn" và đã khẳng định CLCS được đặc

trưng bằng sự an tồn của mơi trường (nhân tạo) trong mơi trường tự nhiên trong lành và
môi trường xã hội lành mạnh. Một cuộc sống sung túc là cuộc sống đảm bảo bởi những
nguồn lực cần thiết cho nhu cầu của con người. Đồng thời con người phải được sống trong
môi trường tự nhiên trong lành, không bị ô nhiểm, môi trường xã hội lành mạnh và bình
đẳng, khơng bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội.
Nói tới CLCS là phải nói tới sự tổng hợp của cả bốn nhân tố: một là, nhân tố kinh tế
(GDP - tổng sản phẩm quốc nội tính theo đầu người); hai là, giáo dục thơng qua các tiêu
chí về xóa nạn mù chữ và số năm học bình quân; ba là, sức khỏe con người thơng qua tuổi
thọ bình qn và bốn là, nhân tố môi trường (bao gồm, môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội và môi trường kỹ thuật). Như vậy, bốn nhân tố kinh tế - giáo dục - sức khỏe - môi
trường là hạt nhân cơ bản để tạo nên CLCS của mổi cộng đồng, quốc gia và dân tộc. Điểm
chung dễ nhận thấy trong các quan niệm về CLCS đều gắn liền với yếu tố tăng trưởng kinh
tế. Việc nâng cao CLCS của con người trong bất cứ xã hội nào luôn gắn với một quan hệ
trực tiếp giữa phát triển kinh tế, sản xuất hàng hoá với phúc lợi cộng đồng một quốc gia. Và
do vậy, CLCS thường được xác định thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Mặt khác, khái niệm CLCS còn được mở rộng hơn. Nó chính là "Điều kiện sống
được cung cấp đầy đủ nhà ở, giáo dục, dịch vụ y tế, lương thực, vui chơi giải trí cho nhu
cầu của con người. Điều kiện này dễ làm cho con người đạt được hạnh phúc, an tồn gia
đình, khỏe mạnh về vật chất và tinh thần". [25]
Nếu học vấn cao, sức khỏe dồi dào và mức sống no đủ, giàu có là nội dung phát triển,
thì phải chăng tội phạm, tệ nạn xã hội là phản phát triển. Điều này cho thấy, CLCS không
những đòi hỏi làm cho kinh tế, giáo dục, y tế phát triển, mơi trường tự nhiên trong lành, mà
cịn phải đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo sự lành mạnh cho xã hội. Một khái niệm
mang tính chất đơn giản hơn nhằm đánh giá CLCS là vấn đề phát triển của con người. Theo
UNDP, “ phát triển con người” là quá trình nâng cao nâng lực các cộng đồng và cá nhân, sự
17


gia tăng cơ hội cho mọi người để có thể tiếp cận với các điều kiện sống và điều kiện học tập
tốt hơn. Phát triển con người phải đảm bảo tính bền vững, bình đẳng và nâng cao vị thế của

nó. Vấn đề phát triển con người được cải thiện sẽ là điều kiện cho con người cải thiện cuộc
sống của mình và tạo ra sự kết hợp các nguồn vật chất và nguồn vốn con người có hiệu quả
hơn.
Như vậy, có thể hiểu CLCS là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu của xã hội,
trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng càng cao thì
CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS cịn được gắn liền với mơi trường và sự an tồn của
mơi trường.
Từ sự phân tích trên, có thể đi đến khái niệm về CLCS như sau: chất lượng cuộc
sống thể hiện ở mức sung túc về kinh tế, con người có giáo dục, sống khỏe mạnh và trường
thọ, được sống trong môi trường tự nhiên, xã hội, nhân tạo an tồn, bình đẳng và được tơn
trọng.

1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư
CLCS là một vấn đề định tính hơn là vấn đề định lượng, và đánh giá CLCS là vấn đề
phức tạp, rất khó có chỉ tiêu nào có tính chất tổng hợp để đo lường và so sánh về CLCS.
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi đánh giá CLCS thông qua một số chỉ tiêu liên quan
như thu nhập bình quân đầu người, giáo dục, y tế, vấn đề điều kiện sống, môi trường sống
của con người và chỉ tiêu có tính chất thay thế đó là vấn đề phát triển con người ( HDI).
1.2.1. HDI – một tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống
Con người là tài nguyên quý giá nhất, là mục tiêu hướng tới của mọi hoạt động kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển
con người có ý nghĩa rất quan trọng. Trước đây người ta thường dựa vào các tiêu chí
GDP/người hoặc GNI/người để phân chia thành các nhóm nước giàu và nghèo. Tuy nhiên,
thực tế cho rằng, khơng phải bất cứ nước nào có thu nhập cao thì trình độ dân trí đều cao,
chú ý đến vấn đề chăm sóc sức khỏe và phúc lợi xã hội của con người. Ngược lại, nhiều
quốc gia thu nhập bình quân đầu người chỉ ở mức trung bình, thấp, đời sống vật chất cịn
nhiều khó khăn nhưng lại quan tâm đến mục tiêu giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe cho
người dân. Từ những năm 1990, Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP) đưa
ra chỉ số phát triển con người HDI (Human Development Index), chỉ số nghèo khổ cho con
người ở các nước đang phát triển HPI (Human Poverty Index), chỉ số phát triển giới GDI

18


(Gender related Development Index). Trong khuôn khổ đề tài này cho rằng chỉ số HDI là
tổng hợp và phù hợp nhất để đánh giá CLCS dân cư TP. Cần Thơ.
HDI là chỉ số tổng hợp đo lường CLCS như là kết quả của sự phát triển KTXH của
một quốc gia đối với sự cải thiện đời sống dân cư. Chỉ số này được đo lường dựa trên sự
tính tốn tổng hợp các thành tựu ở 3 khía cạnh cơ bản của phát triển con người như: sống
lâu và khỏe mạnh, tiếp cận với tri thức, và một mức sống tốt.
Một cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh được đo bằng tuổi thọ trung bình dự kiến từ lúc
sinh.
Kiến thức của dân cư được đo bằng tỷ lệ người biết chữ (với trọng số 2/3) và tỷ lệ
nhập học các cấp (Tiểu học, THCS, THPT và Đại học với trọng số 1/3), cụ thể là:
G=

2a + b
3

Trong đó:
G: Chỉ số phát triển giáo dục
a: Tỷ lệ người lớn biết chữ (%)
b: Tỷ lệ nhập học các cấp (%)
Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product – GDP) bình quân đầu người và điều chỉnh theo phương pháp sức mua tương
đương (Purchasing Power Parity – PPP), tính bằng USD.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà
một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định, thường là một
năm.
Phương pháp sức mua tương đương (PPP) do Liên Hiệp Quốc đưa ra cho phép có sự
so sánh chuẩn về giá trị thực tế giữa các quốc gia. Tại mức giá PPP, 1 USD có sức mua đối

với GDP trong nước ngang bằng USD đó.
Như vậy, chỉ tiêu GDP điều chỉnh theo PPP tính bằng USD phản ánh đúng hơn kết
quả sản xuất hàng hóa và dịch vụ của từng quốc gia và được so sánh trên cùng một mặt
bằng là sức mua tương đương. GDP và PPP bình quân đầu người được tính bằng tổng sản
phẩm quốc nội và GDP được chuyển đổi theo phương pháp sức mua của một quốc gia chia
cho tổng số dân cư ở một thời kỳ nhất đinh, đơn vị tính là USD/người.

19


THƯỚC ĐO

Cuộc sống dài

Kiến thức

Mức sống dư dật

lâu, khỏe mạnh
GDP thực tế
bình quân đầu
CHỈ TIÊU

Tuổi thọ bình

Tỷ lệ người

Tỷ lệ nhập

người


quân từ lúc sinh

lớn biết chữ

học các cấp

(PPPUSD)

Chỉ số tuổi thọ

Chỉ số giáo dục

(I1)

Chỉ số GDP

(I2)

(I3)

Chỉ số phát triển con người (HDI)
Hình 1.1. Chỉ số phát triển con người
Nguồn: [31]
Để tính được giá trị HDI, trước hết cần tính ba chỉ số thành phần: tuổi thọ, kiến thức
và thu nhập. quy tắc chung để tính các chỉ số thành phần này là sử dụng các giá trị tối thiểu
và tối đa cho từng chỉ số theo công thức sau:
m=

A−a

Amax − a

Trong đó:
m – Chỉ số thước đo
A – Giá trị thực
a – Giá trị tối thiểu
Amax – Giá trị lớn nhất
Chỉ số HDI tính được là giá trị trung bình của các chỉ số thước đo.
Bảng 1.1. Các giá trị quốc tế để tính chỉ số HDI
Chỉ tiêu

Giá trị tối đa
(Amax)
85
Tuổi thọ (năm)
100
Tỉ lệ người lớn biết chữ (%)
100
Tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục (%)
40.000
GDP thực tế đầu người (PPP USD)
Nguồn: [29]

Giá trị tối thiểu (a)
25
0
0
100

Việc tính chỉ số thu nhập có phức tạp hơn, được thống nhất tính theo cơng thức sau:


20


log (giá trị thực) - log (giá trị tối thiểu)
I3 =

log (giá trị tối đa) - log (giá trị tối thiểu)

Tổng hợp ba chỉ số thành phần sẽ có được chỉ số HDI theo cơng thức sau:
HDI =
Trong đó:

I1 + I 2 + I 3
3

I1: Chỉ số tuổi thọ
I2: Chỉ số giáo dục
I3: Chỉ số thu nhập

Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục, GDP và HDI đều nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị các chỉ
số này càng gần tới 1 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng cao (với 1 là thứ hạng
cao nhất), trái lại, các chỉ số càng gần 0 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng
thấp. Trên cơ sở này, Cơ quan báo cáo của con người của Liên Hiệp Quốc đã phân chia
thành các nhóm nước sau:
Nhóm HDI thấp, có giá trị từ 0,000 đến 0,499
Nhóm HDI trung bình, có giá trị từ 0,500 đến 0,799
Nhóm HDI cao, có giá trị từ 0,800 đến 1,000
Trong số 169 quốc gia cung cấp số liệu để xây dựng HDI cho năm 2010, 42 quốc gia
xếp hạng HDI rất cao, 43 quốc gia xếp hạng HDI cao, 42 quốc gia xếp hạng HDI trung bình,

trong đó có Việt Nam được xếp hạng 113 với giá trị 0,728 và 42 quốc gia xếp hạng HDI
thấp.
Bảng 1.2. Một số xếp hạng quốc gia về HDI năm 2010 (trong số 169 quốc gia)
Xếp

GDP

Tuổi thọ

Tỷ lệ người lớn

Chỉ số

hạng

đầu người

trung bình

biết chữ (%)

HDI

HDI

thực tế (PPP)

(năm)

Na Uy


1

58.810

81

99

0,938

Hoa Kỳ

4

47.094

79,6

99

0,902

Nhật Bản

11

34.692

83,2


99

0,884

Hàn Quốc

12

29.518

79,8

99

0,877

Singapo

27

48.893

80,7

95

0,846

Trung Quốc


89

7.258

73,4

94

0,663

Quốc gia

21


Thái Lan

92

8.001

69,3

94

0,654

Việt Nam


113

2.995

74,9

93

0,728

Nêpan

138

1.201

67,5

58

0,428

Dămbia

150

1.359

47,3


71

0,395

Nguồn: [2]
Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu nhập cao, có chính sách giáo dục và chăm
sóc sức khỏe dân cư thích đáng thì vị trí HDI sẽ cao. Một số nước có mức thu nhập cao,
nhưng không quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe dân cư thì vị
trí HDI sẽ giảm đi. Một số quốc gia khác, tuy mức thu nhập thấp nhưng do Nhà nước quan
tâm đến y tế, giáo dục nên giá trị HDI tăng lên.
Có điều cần chú ý là mối quan hệ giữa các chỉ số thành phần tạo nên giá trị HDI ở
mỗi quốc gia rất khác nhau. Vì vậy, có những nước thu nhập bình quân đầu người như nhau
nhưng giá trị HDI lại khác nhau và ngược lại.
Năm 2010, trong HDR năm 2010, UNDP đã bổ sung thêm 3 chỉ số mới vào hệ thống
các chỉ số của HDR – Chỉ số con người có điều chỉnh khía cạnh bất bình đẳng, chỉ số nghèo
đa chiều. Các chỉ số tiên tiến này được lồng ghép những tiến bộ mới đây trong lý thuyết và
đo lường, khuyến khích việc đưa bất bình đẳng và nghèo đói trở thành các vấn đề trung tâm
trong khuôn khổ phát triển con người.
Những cách đo lường mới nêu trên đem lại nhiều kết quả và thêm cách nhìn nhận
mới cho xã hội, đó là cần tập trung hơn vào cơng tác xây dựng chính sách phát triển nhằm
cải thiện sự bình đẳng, vào cơng tác cung cấp các dịch vụ cơ bản cho người dân, đặc biệt là
đối với phụ nữ và trẻ em.
1.2.2. Chỉ số thu nhập bình quân đầu người (GDP)
Thu nhập là một phương tiện rất quan trọng để mở rộng sự chọn lựa cho con người
và được sự dụng trong chỉ số HDI như một yếu tố phản ánh mức sống đầy đủ. Thu nhập có
vai trị quan trọng trong việc quyết định khả năng con người sử dụng các nguồn lực cần thiết
để tiếp cận được với lương thực, nơi ở và quần áo, và đem lại nhiều sự lựa chọn hơn.
* GDP và GDP bình quân đầu người
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều lựa chọn tiêu chí chính để đánh giá
CLCS dân cư là chỉ số thu nhập quốc dân tính bình qn đầu người (GNP/người hay

GNI/người) hoặc tổng sản phẩm quốc nội tính bình qn đầu người (GDP/người).
22


Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối
cùng mà nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt người trong nước hay
người nước ngoài làm ra ở một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
GDP là một trong 3 chỉ số đánh giá phát triển nhân bản HDI (cùng với y tế và giáo
dục). Tổng sản phẩm trong nước thể hiện số lượng nguồn của cải làm ra ở bên trong quốc
gia, thể hiện sự phồn vinh và khả năng phát triển kinh tế.
Như vậy, GNI = GDP + nguồn thu từ nước ngoài – nguồn thu nhập phải chuyển cho
người nước ngoài. (Thu nhập từ nước ngồi do có vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn thu do
người lao động từ nước ngoài gởi về, thu nhập phải chuyển cho người nước ngoài do vốn
đầu tư của họ trong nước). Do đó, GNI là thước đo tổng hợp lớn của thu nhập quốc dân.
GNI chỉ rõ sở hữu và hưởng thụ được nguồn của cải làm ra.
GNI và GDP bình quân đầu người được tính bằng GNI và GDP chia cho tổng số dân
của quốc gia đó ở cùng thời điểm. Việc tính GNI/người và GDP/người có ý nghĩa rất lớn,
thơng qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng và trình độ phát triển kinh tế và mức sống
của người dân ở từng nước.
Trên thế giới, ngoài GDP và GDP/người của mỗi nước được quy đổi sang USD quốc
tế, Liên Hiệp Quốc cịn đưa ra phương pháp tính thu nhập của dân cư theo sức mua tương
đương (PPP). Tỉ giá này cho phép so sánh về chuẩn mực giá thực tế giữa các nước, vì CLCS
của dân cư ở các nước khơng chỉ khác biệt do ảnh hưởng đơn thuần của giá trị thu nhập theo
đầu người mà còn sẽ bị chi phối lại do giá cả sinh hoạt của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác
nhau.
GDP bình qn đầu người được tính bằng USD/người hoặc bằng Việt Nam
đồng/người. Thơng qua tiêu chí này chúng ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức
sống của mỗi người dân trong từng nước hoặc so sánh giữa các địa phương.
GDP có tương quan chặt chẽ với các chỉ tiêu về CLCS, vì GDP lớn sẽ dẫn đến mức
sống cao hơn, giữa những nước giàu và nước nghèo có GDP bình qn đầu người chênh

lệch rất lớn.
Các nước có GDP bình qn đầu người thấp thường có số lượng lớn trẻ em được sinh
ra với trọng lượng thấp, tỷ lệ chết của bà mẹ, trẻ sơ sinh và tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em
cao và có ít khả năng tiếp cận nguồn nước an toàn, những con đường trải nhựa và điện lưới
quốc gia, có ít trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường và những đứa trẻ đi học phải học
trong các lớp đông học sinh hơn. Những nước này cũng ít được sử dụng đồ dung lâu bền (ti
23


×