Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

dự báo nhu cầu giáo viên trung học cơ sở tỉnh tây ninh đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.34 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO II

NGUYỄN THỊ ANH

DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2003



LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
-Hội đồng Khoa học - Đào tạo chuyên ngành tổ chức và quản lý công tác văn hóa giáo
dục thuộc trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trường Cán bộ quản lý Giáo dục
- Đào tạo II, các thầy cô đã tham gia quản lý giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
- Tiến sĩ Đỗ Văn Chấn, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
-Lãnh đạo sở Giáo dục - Đào tạo, sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng tỉnh ủy, cục thống
kê, trưởng, phó phòng ban sở Giáo dục - Đào tạo, lãnh đạo các phòng giáo dục, các trường
trung học cơ sở thuộc tỉnh Tây Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư
vẩn khoa bọc trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi


những sai sót, kính xin được sự giúp đỡ, góp ý hoặc chỉ dẫn thêm.
Tây Ninh, tháng 02 năm 2003
Tác giả luận văn

3


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỂ TÀI
1.

CSVC: Cơ sở vật chất

2.

CBQL: Cán bộ quản lý

3.

GD-ĐT: Giáo dục - Đào tạo

4.

GDPT: Giáo dục phổ thông

5.

KT-XH: Kinhtế-xã hội

6.


KHCN: Khoa học công nghệ

7.

KHTC: Kế hoạch tài chánh

8.

KV: Khu vực

9.

NQTW: Nghị quyết trung ương

10. THCS: Trung học cơ sở
1 l. THPT: Trung học Phổ thông
12. THCN: Trung học chuyên nghiệp
13. TS: Tổng số
14. TSHS: Tổng số học sinh
15. UBND: ủy ban nhân dân
16. XHCN: Xã hội chủ nghĩa

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỂ TÀI ........................................................................ 4
MỤC LỤC ......................................................................................................................... 5
Phần I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 10

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 10
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 12
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 12
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 12
4.1. Khách thể ..................................................................................................................... 12
4.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 12
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 13
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 13
5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊNCỨU ........................................................................ 14
8. CÂU TRÚC LUẬN VĂN: .................................................................................................. 14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỰ BÁO GIÁO DỤC VÀ DỰ BÁO NHU
CẦU GIÁO VIÊN ........................................................................................................... 15
1.1. MỘT SỐ NÉT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 15
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI DỰ BÁO .................. 16
1.2.1. Khái niệm dự báo ..................................................................................................... 16
1.2.2. Nhu cầu giáo viên ..................................................................................................... 18
1.2.3. Khái niệm dự báo giáo dục, dự báo nhu cầu giáo viên và ý nghĩa cửa chúng ........ 20
1.3. NHỮNG CÁCH TIẾP CẬN KHI LẬP DỰ BÁO .......................................................... 22
1.3.1. Cơ sở triết học của dự báo ....................................................................................... 22
5


1.3.2. Tiếp cận lịch sử......................................................................................................... 23
1.3.3. Tiếp cận phức hợp .................................................................................................... 24
1.3.4. Tiếp cận cấu trúc - hệ thống ..................................................................................... 24
1.4. CÁC NGUYÊN TẮC DỰ BÁO ....................................................................................... 25
1.4.1. Nguyên tắc thông nhất chính trị, kinh tế và khoa học .............................................. 25
1.4.2. Nguyên tắc tính hệ thống của dự báo ....................................................................... 25
1.4.3. Nguyên tắc tính khoa học của dự báo ...................................................................... 25

1.4.4. Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo ...................................................................... 25
1.4.5. Nguyên tắc đa phương án của dự báo ...................................................................... 25
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO ................................................................................... 26
1.5.1 Phương pháp chuyên gia ........................................................................................... 26
1.5.2. Phương pháp ngoại suy ............................................................................................ 28
1.5.3. Phương pháp định mức ............................................................................................ 30
1.5.4. Lựa chọn phương pháp dự báo ................................................................................ 31
1.6. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ BÁO GIÁO DỤC VÀ LỰA CHỌN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐƯA VÀO BÀI TOÁN DỰ BÁO NHU CÂU GIÁO VIÊN
................................................................................................................................................. 32
1.6.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến dự báo giáo dục ...................................................... 32
1.6.2. Lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đưa vào bài toán dự báo nhu cầu giáo viên ....... 33
1.7. GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN .. 34
1.7.1. Vị trí, vai trò của giáo dục trung học cơ sở ............................................................. 34
1.7.2. Mục tiêu và nội dung của giáo dục trung học cơ sở ................................................ 35
1.8. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO .................................................................................. 36

6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRƯNG HỌC CƠ SỞ VÀ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA TỈNH TÂY NINH ................................... 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ -XÃ HỘI
TỈNH TÂY NINH................................................................................................................... 38
2.1.1.Đặc điểm địa lí, dân di .............................................................................................. 38
2.1.2. Đặc điểm KT-XH ...................................................................................................... 38
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TÂY NINH ............................ 40
2.2.1. Đặc điểm chung ........................................................................................................ 40
2.2.2. Sự phát triển quy mô, cơ cấu bậc học, cấp học của GDPT ..................................... 40

2.2.3. Chất lượng, hiệu quả Giáo dục - Đào tạo ................................................................ 41
2.2.4. Về xây dựng đội ngũ giáo viên ................................................................................. 42
2.2.5. Về xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học: .................................................. 44
2.2.6. Về đầu tư ngân sách cho giáo dục............................................................................ 45
2.2.7. Về công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục .............................................................. 46
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TÂY NINH ..... 47
2.3.1. Quy mô trường lớp - học sinh................................................................................... 47
2.3.2. Chất lượng giáo dục THCS ...................................................................................... 51
2.4. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂY NINH .............. 53
2.4.1. Về số lượng giáo viên trung học cơ sở ..................................................................... 54
2.4.2. Trình độ đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ............................................................. 55
2.4.3. Cơ cấu giáo viên theo bộ môn .................................................................................. 56
2.4.4. Đánh giá chung về giáo dục THCS và tình hình đội ngữ giáo viên trung học cơ sở
............................................................................................................................................ 59

7


CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH TÂY
NINH ĐẾN NĂM 2010................................................................................................... 63
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂY
NINH ĐẾN 2010 .................................................................................................................... 63
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tây Ninh.......................................... 63
3.1.2. Chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo 2001-2010 ............................................. 65
3.1.3. Những định hướng lớn cho phát triển Giáo dục - Đào tạo Tây Ninh đến năm 2010:
............................................................................................................................................ 68
3.2. DỰ BÁO NHU CẦU ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2010 .............................................................................................................................. 69
3.2.1. Dự báo số lượng học sinh Trung học cơ sở đến 2010.............................................. 69
3.2.2. Dự báo nhu cầu giáo viên đến năm 2010: ............................................................... 78

3.2.3. Dự báo nhu cầu giáo viên cần đào tạo thêm ............................................................ 84
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÁP ỨNG NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
TỈNH TÂY NINH................................................................................................................... 86
3.3.1. Tăng cường công tác tổ chức và quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo bao gồm các
hoạt động cụ thể sau:.......................................................................................................... 87
3.3.2. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển số lượng nâng cao chất lượng đội
ngũ ...................................................................................................................................... 87
3.3.3. Giải pháp về chế độ chính sách đối với giáo viên THCS ......................................... 89
3.3.4. Giải pháp về nguồn lực tài chánh, cơ sở vật chất .................................................... 89
3.3.5. Giải pháp về cơ chế phối hợp đào tạo với sử dụng: ................................................ 90
3.4 THĂM DÒ TÍNH ĐÚNG ĐẮN VÀ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CỦA CÁC GIẢI PHÁP
ĐÁP ỨNG NHU CẦU GIÁO VIÊN THCS .......................................................................... 90

PHẦN III.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 94

8


1. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 94
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 98
I. Văn Kiện và Nghị Quyết..................................................................................................... 98
II. Sách, Báo, Tạp chí ............................................................................................................ 98

CÁC PHỤ LỤC............................................................................................................. 102

9



Phần I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, vấn đề con người và chiến lược con người được đề cập khá
nhiều trong các văn kiện của Đảng, trong các đại hội, hội nghị, hội thảo ... Báo cáo chính trị
của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã xác định rõ mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001 - 2010 là:"Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành là một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm
lực kinh tế quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
được hình thành về cơ bản; vị thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao" (1, trang 24).
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó thì phải có nguồn nhân lực tương xứng, do đó công tác
giáo dục đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Chiến lược Giáo dục - Đào tạo chỉ có thể trở thành hiện thực, có tính khả thi cao và được
cụ thể hóa bằng kế hoạch nếu như chiến lược đó được xây dựng trên cơ sở những dự báo có
tính khoa học và khả thi trong thực tiễn. Dự báo giúp chúng ta thấy được những xu hướng phát
triển, từ đó có thể nhận thức và chủ động đón nhận tương lai.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII đã chỉ rõ một trong các biện pháp
để thực hiện giải pháp đổi mới công tác quản lý GD- ĐT là:" Tăng cường công tác dự báo và
kế hoạch hóa sự phát triển giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH
của cả nước và từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp
với nhu cầu phát triển KT- XH, khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay, gắn đào tạo với sử
dụng". (2, trang 44).
Dự báo quy mô phát triển GD - ĐT là một nội dung cơ bản của kế hoạch GD - ĐT, là một
căn cứ quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược giáo dục, chỉ có dựa vào những mục tiêu
định lượng này ta mới có cơ sở để tính toán các điều kiện về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo

10


viên ... đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược phát triển GD- ĐT trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Yêu cầu về sự phát triển quy mô GD - ĐT đòi hỏi phải có một đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng cao. Bởi vì đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán
trực tiếp biến các mục tiêu GD - ĐT thành hiện thực, giữ vai trò quyết định đến chất lượng và
hiệu quả giáo dục.
Dự báo phát triển GD- ĐT bao gồm nhiều nội dung, nhưng vấn đề có tính chất quyết định
cho sự phát triển GD- ĐT là vấn đề đội ngũ giáo viên. Đảng ta cũng đã khẳng định:"Khâu then
chốt để thực hiện chiến lược phát triển GD - ĐT là phải chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo
đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ" (2, trang 15). Giáo viên là nhân tố có vai trò quan
trọng và quyết định sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy vấn
đề dự báo nhu cầu giáo viên đáp ứng quy mô phát triển GD - ĐT là yêu cầu cấp thiết. Hiện nay
vấn đề dự báo đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhưng mỗi địa phương có điều kiện
kinh tế, văn hóa xã hội và đặc điểm địa lý khác nhau, nên công tác dự báo cũng mang sắc thái
khác nhau. Tây Ninh là một tỉnh ở biên giới Tây Nam của tổ quốc, thuộc miền Đông Nam bộ,
phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Đông giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây và Nam giáp
Long An và Campuchia (với 270 km đường biên giới Campuchia). Kinh tế của Tây Ninh chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, trồng cây lúa và cây công nghiệp như cây mía, cây cao su, cây đậu
phông ... Ngành GD - ĐT Tây Ninh mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng đã quyết tâm hoàn
thành nhiệm vụ được giao, những năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tây
Ninh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học (năm 1997), hiện nay đang phấn đấu để đến năm
2008 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên THCS nói
riêng hiện vẫn còn thiếu và còn nhiều bất cập, đó là tình trạng không đồng bộ về cơ cấu đội ngũ
và không hợp lý trong sự phân bổ giữa các vùng, đặc biệt là tình trạng không đồng bộ về trình
độ đào tạo, về chất lượng chuyên môn của giáo viên. Trong những năm tới cần phải tiếp tục
phát triển đội ngũ về số lượng, hoàn chỉnh về cơ cấu, và nâng cao chất lượng giáo viên. Do đó

vấn đề dự báo nhu cầu làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên đáp ứng số lượng và chất lượng trong những năm tới, cụ thể là đến năm 2010 là vấn

11


đề hết sức cần thiết, trong khi đó đến nay Tây Ninh chưa có một công trình nghiên cứu nào về
vấn đề này.
Với cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên, tôi chọn đề tài."Dự báo nhu cầu giáo viên
THCS của tỉnh Tây Ninh đến năm 2010" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
"Quản lý và tổ chức công tác văn hóa, giáo dục".

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát
triển, và thực trạng của đội ngũ giáo viên THCS tỉnh Tây Ninh, cũng như kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương trong những năm tới, dự báo nhu cầu giáo viên THCS tỉnh Tây
Ninh đến năm 2010 nhằm đóng góp những căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn đội ngũ giáo viên THCS tỉnh Tây Ninh để triển
khai trong thời gian sắp tới.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Luận văn này thực hiện các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự báo nói chung và dự báo nhu cầu giáo viên THCS nói
riêng.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS của tỉnh Tây Ninh và xu thế phát triển của
nó.
- Dự báo quy mô phát triển học sinh THCS đến năm 2010
- Dự báo nhu cầu giáo viên THCS đến năm 2010
- Đề xuất một số giải pháp đáp ứng nhu cầu giáo viên THCS đến năm 2010.


4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể
Cấp học THCS tỉnh Tây Ninh bao gổm các trường THCS, trường cấp 2, 3 của tỉnh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu giáo viên THCS tỉnh Tây Ninh đến năm 2010.
12


5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Đội ngũ giáo viên THCS tỉnh Tây Ninh sẽ phát triển cân đối, đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của địa phương ngày càng phát triển, đáp ứng
và đón đầu sự phát triển KT - XH nếu việc xây dựng đội ngũ giáo viên được thực hiện trên cơ
sở dự báo khoa học đảm bảo tính khả thi trong thực tiễn.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài này sử dụng 4 nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. Nghiên cứu các tài liệu:
- Các văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, ngành, mang tính chỉ đạo chiến lược về
giáo dục - đào tạo.
- Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2010.
- Các tài liệu, đề tài nghiên cứu về dự báo giáo dục của các nhà khoa học, nhà giáo dục.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thu thập các số liệu liên quan như: số học sinh, số trường, sổ' lớp, số giáo viên, tình hình
KT- XH, dân số, các nguồn lực đầu tư cho tỉnh Tây Ninh, cho giáo dục ... với các dữ liệu thực
tiễn có liên quan đến đội ngũ giáo viên, học sinh THCS từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá
thực trạng vấn đề nghiên cứu.
3. Nhóm các phương pháp dự báo:
- Phương pháp ngoại suy (xu thế tỷ lệ học sinh đến trường).
- Phương pháp sơ đồ luồng
- Phương pháp định mức (định mức giáo viên/lớp, định mức học sinh/giáo viên, định mức

tải trọng)
4. Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: phương pháp chuyên gia, phương
pháp điều tra xã hội học, phương pháp toán thống kê ...

13


5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊNCỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu quy mô phát triển số lượng học sinh THCS từ đó dự báo nhu
cầu giáo viên THCS tỉnh Tây Ninh đến năm 2010.
Phạm vi nghiên cứu: các trường THCS, trường cấp 2, 3 trong tỉnh Tây Ninh.

8. CÂU TRÚC LUẬN VĂN:
Luận văn gồm 3 phần chính:
Phần I:

MỞ ĐẦU: Một số vấn đề chung của luận văn

Phần II:

NỘI DUNG: Gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về dự báo nhu cầu giáo viên THCS
Chương 2: Thực trạng giáo dục THCS và đội ngũ giáo viên THCS của tỉnh Tây
Ninh.
Chương 3: Dự báo nhu cầu giáo viên THCS tỉnh Tây Ninh đến năm 2010
Phần III:

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận
2. Khuyên nghị
Cuối luận văn có :
>

Danh mục tài liệu tham khảo

>

Phụ lục

14


Phần II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỰ BÁO GIÁO DỤC VÀ DỰ
BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN

1.1. MỘT SỐ NÉT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong lịch sử giáo dục học, những yếu tố dự báo sư phạm được tìm thấy trong hệ thống
sư phạm của các nhà giáo dục học xuất sắc. Các nhà Triết học - Văn hóa trong thời đại Phục
Hưng (Rabelais, Campanella, Thomas More, Montaigne...)- Các nhà sư phạm trong thời kỳ
mới (Komensky, Pestalozzi, Disterveg, Usinski. . .). Các nhà xã hội học không tưởng (Saint
Simon, Charles, Fourrier, Robeit Owen,...) đều đã đưa ra những ý kiến về nền giáo dục và nhà
trường tương lai gắn với những mong ước tốt đẹp về một xã hội hợp lý và những con người
toàn thiện toàn mỹ.
Với lý luận và phương pháp khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, khoa học giáo dục đã
tiến hành các nghiên cứu dự báo về nền giáo dục và nhà trường tương lai. Đặc biệt là từ giữa

thập kỷ 70, các nghiên cứu đó được đẩy mạnh với sự phối hợp của nhiều nước XHCN và đã có
những kết quả đáng chú ý về sự phát triển của nhà trường và xu hướng phát triển giáo dục của
M.Skatkin, B.Genashunsky, Avadialavlev, Iu.Banski, E:Kostiaskin ...
ở các nước Tư bản Âu-Mỹ và Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa Liên hiệp quốc
(UNESCO) đã có khá sớm những công trình nghiên cứu đề cập những dự báo về giáo dục.
Ở nước ta, việc nghiên cứu dự báo giáo dục, trong đó có dự báo quy mô phát triển giáo
dục được tiến hành từ năm 1984, và từ đó đến nay đã có nhiều tác giả sử dụng nhiều phương
pháp dự báo làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng chiến lược phát triển giáo dục: Tiến sĩ
Đỗ Văn Chấn, Giáo sư Lê Thạc Cán, Giáo sư Hà Thế Ngữ, Cử nhân Nguyễn Đông Hạnh ...
Nhìn chung, lịch sử dự báo giáo dục đã có từ lâu, được các nhà giáo dục trong và ngoài
nước quan tâm; dự báo xu thế phát triển giáo dục và nhà trường tương lai như dự báo về vị trí,
vai trò và mục tiêu của giáo dục và đào tạo, về nội dung, phương pháp giáo dục, phương pháp
học tập trong nhà trường hiện đại, các loại hình nhà trường, cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà
trường...Đặc biệt, dự báo quy mô phát triển Giáo dục - Đào tạo là một trong những nội dung

15


được khai thác với những đề tài ở nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau và được ứng dụng trong
thực tiễn, làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch về Kinh tế - Xã hội, Giáo dục Đào tạo. Tuy nhiên, các bài viết và các công trình nghiên cứu được công bố như đã nêu ở trên
ít quan tâm đến việc nghiên cứu về đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên THCS
Tây Ninh nói riêng.Vì thế, tôi đi vào nghiên cứu "Dự báo nhu cầu giáo viên THCS tỉnh Tây
Ninh đến năm 2010". Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một phần cơ sở khoa học cho định
hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo của Tây Ninh trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước những năm đầu của thế kỷ XXI.

1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI DỰ BÁO
1.2.1. Khái niệm dự báo
a. Khái niệm
Dự báo được hiểu là những kiến giải có căn cứ khoa học về các trạng thái khả dĩ của đối

tượng dự báo trong tương lai, về các con đường khác nhau, thời hạn khác nhau để đạt tới các
trạng thái tương lai đó.
Dự báo gắn liền với một khái niệm rộng hơn, đó là sự tiên đoán. Tùy theo mức độ cụ thể
và đặc điểm tác động đến sự phát triển của hiện tượng hoặc quá trình được nghiên cứu, có thể
chia ra 3 cấp độ tiên đoán là Giả thuyết, Dự báo và Kế hoạch.
Dự báo là một tài liệu tiền kế hoạch bao gồm nhiều phương án, trong đó kết quả dự báo
không mang tính pháp lệnh mà chỉ mang tính chất của các khuyến cáo.
b. Phân loại dự báo
Có thể phân loại dự báo theo những tiêu thức khác nhau, chẳng hạn theo phạm vi, thời
gian, đối tượng...Dưới đây xin trình bày một số loại dự báo chủ yếu:
+ Phân loại dự báo theo phạm vi của đối tượng
Theo sự phân loại này, ta có thể có các loại dự báo vĩ mô, dự báo vi mô, dự báo liên
ngành, dự báo khu vực, dự báo xí nghiệp, dự báo sản phẩm...
+ Phân loại dự báo theo thời gian

16


Tùy theo thời hạn lập dự báo có thể có những loai dự báo như: dự báo tác nghiệp, dự báo
ngắn hạn, dự báo trung hạn và dự báo dài hạn.
- Thời hạn dự báo dưới hoặc 2 năm được xếp vào loại dự báo tác nghiệp, chẳng hạn dự
báo thời tiết, dự báo giá cả trong thời kỳ sôi động, dự báo mùa màng, dự báo nhu cầu sản
phẩm. Trong giáo dục, những dự báo về sĩ số, số học sinh bỏ học hằng năm cũng được xếp vào
loại dự báo tác nghiệp.
- Thời hạn dự báo 2 đến 5 năm thường coi là dự báo ngắn hạn. Những dự báo loại này
thường được dùng trong những trường hợp dự báo ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
có nhiều triển vọng nhất, trong việc dự báo nhu cẩu về một loại sản phẩm mới xuất hiện, dự
báo những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp lớn.
- Thời hạn dự báo từ 5 đến 10 năm được coi là dự báo trung hạn.
- Thời hạn dự báo trên 10 năm được coi là dự báo dài hạn. Những dự báo dài hạn chủ yếu

dành cho những đối tượng có tầm ảnh hưởng tương đối lớn, có triển vọng đối với tương lai của
một lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, xã hội.
Những dự báo có thời hạn trên 20 năm thường chỉ xác định ở mức khái quát cao khả năng
phát triển của đối tượng.
Việc phân loại dự báo theo thời gian như trình bày ở trên cũng chỉ mang tính tương đối, vì
với đối tượng này, thời hạn dự báo 5 năm có thể là trung hạn nhưng với đối tượng khác có thể
là ngắn hạn. Bởi vậy, sự phân chia thời hạn dự báo còn tùy thuộc vào sự phân loại dự báo theo
đối tượng được nêu dưới đây.
+ Phân loại dự báo theo đặc trưng của đối tượng
Theo các đối tượng dự báo có thể phân loại như sau:
- Dự báo sự vận động, phát triển của các quan hệ sản xuất.
- Dự báo tiến bộ khoa học- công nghệ.
- Dự báo các tiền đề và điều kiện kinh tế-xã hội của tiến bộ khoa học - công nghệ.
- Dự báo tiến bộ xã hội.
- Dự báo động thái kinh tế quốc dân.
17


- Dự báo tái sản xuất nguồn lao động, đào tạo cán bộ.
- Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Dự báo đầu tư xây dựng cơ bản.
- Dự báo nâng cao mức sống nhân dân, dự báo dân số, dự báo sinh thái.
+ Phân loại dự báo theo chức năng
Theo chức năng dự báo, có các loại dự báo như sau:
- Dự báo tìm kiếm: hay còn gọi là dự báo khởi nguyên (genetic), dựa trên cơ sở tiếp tục
trong tương lai những xu thế phát triển đã có trong quá khứ và hiện tại, không tính đến những
điều kiện có thể làm biến dạng những xu thế này. Nhiệm vụ của dự báo tìm kiếm là làm sáng tỏ
xem đối tượng nghiến cứu sẽ phát triển, biến đổi như thế nào trong tương lai nêu giữ nguyên
những xu thế đã có.
- Dự báo định chuẩn: được xây dựng trên cơ sở những mục tiêu đã xác định trước. Nhiệm

vụ của loại dự báo này là phát hiện những con đường và thời hạn đạt tới những mục tiêu đã
định của đối tượng dự báo.
1.2.2. Nhu cầu giáo viên
Nhu cầu giáo viên của yêu cầu phát triển giáo dục ở một thời kỳ nào đó là số lượng giáo
viên cần thiết nhằm đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục của ngành, của
địa phương, của trường học trong thời kỳ đó cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu trình độ
của đội ngũ.
Nói cách khác, nhu cầu giáo viên theo nghĩa rộng được hiểu là những đặc trưng về số
lượng, về chất lượng và về cơ cấu đào tạo đội ngũ giáo viên xuất phát từ yêu cầu của ngành
giáo dục ở từng địa phương và các đơn vị trường học.
Nhu cầu giáo viên được phân ra các loại như sau:
1. Nhu cầu chung (nhu cầu toàn bộ) là "tổng số giáo viên cần thiết cho ngành giáo dục
trong thời kỳ kế hoạch (năm, 5 năm, dài hạn) để đảm bảo hoàn thành kế hoạch giáo dục.
2. Nhu cầu phát triển là số lượng giáo viên cần được tăng thêm trong suốt thời kỳ kế
hoạch nhằm đảm bảo nhu cầu giáo viên theo nhu cầu toàn bộ.
18


3. Nhu cầu thay thế là số lượng giáo viên cần được tăng thêm để thay thế số giáo viên bị
chết, về hưu, mất sức lao động, thôi việc hoặc vì một lý do nào đó không tiếp tục làm việc được
trong thời kỳ kế hoạch. Nhu cẩu thay thế còn bao gồm số giáo viên cần được tăng thêm để thay
thế dần từng bộ phận giáo viên trong thực tế đang công tác trong ngành giáo dục.
4. Tổng nhu cầu phát triển và nhu cầu thay thế trong thời kỳ kế hoạch được gọi là nhu
cầu bổ sung giáo viên trong thời kỳ kế hoạch.
5. Phụ thuộc vào độ dài của thời kỳ kế hoạch, nhu cầu (toàn bộ và bổ sung) giáo viên
được phân ra nhu cầu thường xuyên và nhu cầu triển vọng.
6. Phụ thuộc vào trình độ giáo dục chuyên nghiệp, người ta phân ra nhu cầu giáo viên có
trình độ đại học, cao đẳng và nhu cầu giáo viên có trình độ trung học chuyên nghiệp. Tỷ lệ giữa
số lượng giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng và số lượng giáo viên có trình độ trung học
chuyên nghiệp được gọi là cơ cấu trình độ giáo viên.

7. Nhu cầu giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên
phương diện các ngành được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp hình thành cơ cấu giáo viên theo bộ môn.
Ta có thể biểu diễn mối liên hệ giữa nhu cầu chung, nhu cầu phát triển, nhu cầu thay thế,
nhu cầu bổ sung bằng sơ đồ 1 sau đây:

19


1.2.3. Khái niệm dự báo giáo dục, dự báo nhu cầu giáo viên và ý nghĩa cửa chúng
Từ khái niệm dự báo nói chung, chúng ta có thể quan niệm dự báo giáo dục như sau:
Dự báo giáo dục là xác định trạng thái tương lai của hệ thống giáo dục. đào tạo với một
xác suất nào đó. Quá trình dự báo này có thể phác họa theo sơ đồ sau:

Có thể mô tả quá trình dự báo trên bằng mô hình toán học với đồ thị dạng tổng quát ở sơ
đồ sau:

Trong đó: f(x) là hàm xu thế với n biến số: X i là nhân tố ảnh hưởng thứ i.
Trên quan điểm hệ thống chúng ta biết rằng GD-ĐT là một hệ thống con trong hệ thống
lớn kinh tế xã hội (sơ đồ 4). Hệ thống GD-ĐT được xem xét dưới góc độ khác nhau như theo
số lượng, chất lượng bậc học, mạng lưới phân bố, sở hữu, ngành nghề đào tạo ... Do đó dự báo
20


nhu cầu giáo viên không thể tách rời dự báo qui mô GD-ĐT nói riêng và dự báo GD-ĐT nói
chung.
Dự báo giáo dục có ý nghĩa định hướng, làm cơ sở khoa học cho việc xác định các
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu lớn của GD-ĐT. Dự báo GD-ĐT bao gồm một số dự báo
chủ yếu sau:
- Về những điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội trong đó hệ thống giáo dục quốc dân sẽ

vận hành và phát triển.
- Về những yêu cầu mới của xã hội đối với người lao động, đối với độ phát triển nhân
cách của con người.
- Về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ thống giáo dục do các tác
động của quá trình xã hội.
- Về những thay đổi trong nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và giáo
dục do đòi hỏi của tiến bộ khoa học công nghệ và của tăng trưởng, phát triển kinh tế -xã hội.
- Về những biến đổi dân số và sự biến động về số lượng, cơ cấu ngành học.
- Về những biến đổi của đội ngũ giáo viên (số lượng, cơ cấu, trình độ), của cơ sở vật chất
trường học, thiết bị kỹ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GD-ĐT.
- Như vậy, đối tượng của dự báo GD -ĐT là hệ thống giáo dục quốc dân của một nước,
một địa phương với những đặc trưng về quy mô phát triển, cơ cấu loại hình, mạng lưới trường
lớp, đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, tổ chức sư phạm.

Ý nghĩa của dự báo giáo dục và dự báo nhu cầu giáo viên:
Dự báo giáo dục giúp ta nhìn trước tương lai, dù chỉ là những nét phác thảo để từ đó có
những hành động đúng và chủ động những bước đi phù hợp với từng giai đoạn phát triển cũng
như chuẩn bị các tiềm năng để đón đầu sự phát triển hoặc hạn chế những khó khăn trở ngại có
thể xảy ra trong tương lai.
Dự báo phát triển GD -ĐT là một trong những cơ sở cần thiết quan trọng và có ý nghĩa
lớn trong xây dựng chiến lược giáo dục, giúp con người thoát khỏi tư duy kinh nghiệm, trực

21


giác hoặc mơ hồ và là một trong những căn cứ quan trọng của việc xây dựng quy hoạch GD ĐT.
Phát triển giáo dục có ý nghĩa là tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy dự báo
giáo dục còn có ý nghĩa định hướng trong toàn bộ hệ thống dự báo về văn hóa và kinh tế xã
hội. Dự báo kinh tế xã hội phái tính đến dự báo giáo dục.
Giáo dục tác động đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội theo sơ đồ sau


Đội ngũ giáo viên là một trong những điều kiện cơ bản, bên trong đáp ứng nhu cầu phát
triển GD-ĐT. Do đó dự báo nhu cầu giáo viên là một trong những nhu cầu hết sức cần thiết cho
việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển GD-ĐT. Công tác dự báo nhu cầu giáo viên sẽ
giúp chúng ta xác định được bước đi hợp lý, khoa học trong việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, đáp ứng yêu cầu về số lượng, cơ cấu loại hình giáo viên trước yêu cầu phát triển GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.3. NHỮNG CÁCH TIẾP CẬN KHI LẬP DỰ BÁO
1.3.1. Cơ sở triết học của dự báo
Phương pháp luận của dự báo nghiên cứu tương lai của đối tượng dự báo dưới các khía
cạnh của bản thể luận, lôgic học và nhận thức luận.
- Khía cạnh bản thể luận cho biết tương lai của đối tượng sẽ phát sinh hình thành như thế
nào, mô tả bức tranh toàn cảnh của tương lai đó, đồng thời chỉ ra những nhân tố sẽ ảnh hưởng
đến tương lai của đối tượng dự báo.

22


- Khía cạnh lôgic học xem xét dự báo như những khái niệm khoa học chung nhất nhằm
giải thích nội dung khách quan của quá trình và kết quả lập dự báo.
- Khía cạnh nhận thức luận có nhiệm vụ làm sáng tỏ tương lai được phản ánh như thế nào
trong nhận thức của con người, các hình thức phản ánh và tính chính xác của những phản ánh
đó.
Hiển nhiên là phép biện chứng duy vật với những quy luật phổ quát của mình là cơ sở
phương pháp luận của mọi dự báo khoa học. Trong hệ thống các quy luật đó, khi tiến hành lập
dự báo chúng ta đặc biệt lưu tâm đến nguyên lý về mối liên hệ nhân quả, một mặt là cơ sở khoa
học của các tiên đoán dự báo, mặt khác là nền tảng, chỗ dựa cho những hoạt động thực tiễn
nhằm thực hiện các mục tiêu dự báo.
Gắn liền với nguyên lý nhân quả là một nguyên lý quan trọng khác của phép biện chứng
duy vật, đó là nguyên lý quyết định luận duy vật - học thuyết duy vật về tính quy định nhân quả

của tất cả các hiện tượng. Tính chất quyết định luận duy vật biện chứng khẳng định rằng tương
lai được xác định không hoàn toàn bởi cái hiện hữu mà tồn tại một độ nhất định nào đó đối với
các sự kiện, đối tượng được dự báo. Điều đó có nghĩa là ở mỗi thời điểm của sự phát triển, có
nhiều khả năng, nhiều con đường khác nhau để đạt tới trạng thái tương lai. Mặt khác nguyên lý
quyết định luận duy vật cũng khẳng định rằng đặc trưng xác suất của trạng thái tương lai không
ngăn cản việc dự báo các trạng thái đó, mà ngược lại. Cách tiếp cận xác suất để tiên định tương
lai lại là một tiền đề quan trọng của dự báo có tính khoa học hiện đại.
1.3.2. Tiếp cận lịch sử
Là cách tiếp cận khảo sát một hiện tượng trong mối liên hệ qua lại với các hình thức tồn
tại lịch sử của nó. Lênin đã dạy rằng: trong bất cứ hiện tượng xã hội nào, nếu xem xét trong quá
trình phát triển của nó đều có "tàn dư của quá khứ, cơ sở của hiện tại và mầm mống của tương
lai". Như vậy, từ mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai đòi hỏi phải xem xét tương lai
của đối tượng như một khả năng tồn tại tiếp diễn của cái hiện tại và quá khứ của đối tượng đó.
Điều đó có nghĩa là việc lập dự báo phải gắn liền với việc dịch chuyển các quy luật, tính qui
luật, xu thế đã và đang tồn tại vượt ra ngoài cái ngưỡng của hôm nay, trên cơ sở đó xác định
mô hình tương lai của đối tượng dự báo. Nhưng sự dịch chuyển xu thế, quy luật hay tính qui
luật này không thể là sự dịch chuyển cơ giới, mà phải là sự dịch chuyển biện chứng. Vì vậy,
23


phải xem xét các quy luật ấy, xu thế ấy trong sự biến đổi, phát triển của chính nó trong sự liên
hệ với các hệ thống quy luật và xu thế khác quy định sự tồn tại và phát huy tác dụng của chúng.
Nếu ngược lại chỉ là phép ngoại suy đơn giản thì kết quả thu được không phải là nhìn thấy
trước triển vọng mà chỉ khẳng định, nhìn lại những gì đã diễn ra trong quá khứ.
Một khía cạnh khác của cách tiếp cận lịch sử là sự liên hệ của dự báo với thực tiễn. Thực
tiễn là cơ sở cho những dự báo kinh tế - xã hội và các dự báo khác. Thực tiễn không thể được
xem xét cô lập với lịch sử phát triển của nó. Trong mối quan hệ hữu cơ với thực tiễn, dự báo
không dừng lại ở mức độ nhận thức, dù là nhận thức trước, nhận thức đón đầu, mà phải trở
thành công cụ tác động vào hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải tạp hiện thực khách
quan.

1.3.3. Tiếp cận phức hợp
Cơ sở triết học của sự ra đời của cách tiếp cận này là nguyên lý nổi tiếng của phép biện
chứng duy vật về mối liên hệ phổ quát của các hiện tượng và sự vật. Cách tiếp cận phức hợp
xem xét các hiện tượng, sự vật trong mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau của chúng bằng
cách sử dụng các thành tựu, các phương pháp của nhiều khoa học khác nhau cùng nghiên cứu
hiện tượng, sự vật nhằm bộc lộ đầy đủ các khía cạnh của bản chất sự vật, hiện tượng được
nghiên cứu. Cách tiếp cận phức hợp thể hiện đặc biệt rõ rệt trong dự báo giáo dục. Dự báo giáo
dục đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành khoa học khác nhau, với lực lượng cán bộ khoa học,
phương pháp và thành tựu của mỗi khoa học ấy, thí dụ: triết học, tâm lý học, giáo dục học, kinh
tế học, dân số học... và không thể thiếu vắng toán học.
1.3.4. Tiếp cận cấu trúc - hệ thống
Một mặt đòi hỏi nghiên cứu xem xét đối tượng dự báo như một hệ thống toàn vẹn trong
sự vận động phát triển của nó, mặt khác đối tượng được nghiên cứu, xem xét dưới góc độ của
mỗi thành tố trong sự liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau của chúng, trên cơ sở đó phát hiện
các tính qui luật vận động, phát triển của mỗi thành tố, của các quan hệ cũng như của toàn bộ
đối tượng với tư cách là một hệ thống trọn vẹn. Trong dự báo giáo dục, tiếp cận hệ thống, tiếp
cận cấu trúc và tiếp cận cấu trúc - hệ thống đóng một vai trò quan trọng, cho phép tiến hành
những dự báo cục bộ cũng như toàn cục sự phát triển giáo dục,làm tiền đề cho việc hoạch định
chính sách giáo dục của một đất nước trên một căn cứ khoa học.
24


1.4. CÁC NGUYÊN TẮC DỰ BÁO
1.4.1. Nguyên tắc thông nhất chính trị, kinh tế và khoa học
Khi lập dự báo, cần xuất phát từ mục tiêu và lợi ích toàn cục của quốc gia (cộng đồng,
quốc tế) trên cơ sở tính toán khoa học sự phát triển kinh tế-xã hội và tiến bộ khoa học công
nghệ, nguyên tắc này đặc biệt quan trọng trong quá trình soạn thảo các dự báo giáo dục, bởi vì
giáo dục có liên quan chặt chẽ đến định hướng phát triển của toàn xã hội, đến thể chế chính trị,
đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển kinh tế, đến những khả năng và đòi hỏi của khoa học
- công nghệ.

1.4.2. Nguyên tắc tính hệ thống của dự báo
Các dự báo phải được xây dựng trên cơ sở một hệ thống hoàn chỉnh các mô hình và
phương pháp có liên hệ hữu cơ với nhau, làm nền tảng cho nhau. Tính hệ thống của dự báo đòi
hỏi phải xây dựng một trật tự chặt chẽ việc hình thành và sử dụng các mô hình dự báo cho một
dự báo có tính phức hợp của đối tượng.
1.4.3. Nguyên tắc tính khoa học của dự báo
Các dự báo được xây dựng trên cơ sở những tính toán, luận chứng khoa học, có tính đến
những quy luật vận động, phát triển của đối tượng dự báo, những quan sát và dữ liệu đủ khách
quan và tin cậy.
1.4.4. Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo
Đòi hỏi những dự báo được lập ra phải tương thích với quy luật, với xu thế phát triển
khách quan của đối tượng dự báo. Hơn nữa, các dự báo đó phải phù hợp với khả năng thể hiện
thực tế chúng trong tương lai.
1.4.5. Nguyên tắc đa phương án của dự báo
Dự báo phải gắn liền với khả năng phát triển của đối tượng theo những quỹ đạo, những
con đường khác nhau. Tính đa phương án một mặt là thể hiện sức mạnh của những tiên đoán có
cơ sở khoa học, cho phép cơ quan quản lý(người sử dụng dự báo) có khả năng lựa chọn những
phương án hợp lý tối ưu nhằm điều khiển sự phát triển của đối tượng dự báo theo mục tiêu đã
định.

25


×