ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG
NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐÀO
TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN CHÂU Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2006
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG
NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐÀO TẠO GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN CHÂU Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN QUỐC CHÍ
HÀ NỘI - 2006
6
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
9
1. Lí do chọn đề tài.
9
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
10
5. Phạm vi nghiên cứu.
11
6. Các phương pháp nghiên cứu.
11
7. Những đóng góp của luận văn
12
8. Kết cấu luận văn
12
Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
13
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
13
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý
15
1.2.1. Quản lý
15
1.2.2. Quản lý giáo dục
22
1.2.3. Quản lý dự án giáo dục
24
1.2.4. Đặc điểm của Dự án sử dụng nguồn vốn (ODA)
31
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện dự án có hiệu quả
32
1.3.1. Khái niệm hiệu quả trong quản lý
32
1.3.2. Yêu cầu đổi mới về công tác quản lý thực hiện các dự án về
giáo dục trong giai đoạn hiện nay
34
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc đổi mới công tác quản lý thực
hiện các dự án giáo dục cơ sử dụng nguồn vốn (ODA)
35
1.3.4. Vai trò của việc đổi mới công tác thực hiện các dự án giáo dục
35
7
có hiệu quả hơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thực hiện dự án tại dự án
Đào tạo giáo viên Trung học cơ sở
36
2.1. Vài nét về Dự án Đào tạo giáo viên THCS
36
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
36
2.1.2. Bối cảnh và quá trình hình thành Dự án Đào tạo giáo viên
THCS.
37
2.1.3. Mô hình quản lý thực hiện dự án Đào tạo giáo viên THCS
50
2.2. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện dự án Đào tạo giáo
viên THCS
53
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện các nội dung hoạt
động của Dự án Đào tạo giáo viên THCS
53
2.2.2. Nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý thực hiện của Dự
án Đào tạo giáo viên THCS
61
Chương 3. Các biện pháp quản lý đổi mới việc thực hiện dự án Đào
tạo giáo viên Trung học cơ sở
68
3.1. Kế hoạch hoá hoạt động của Dự án Đào tạo giáo viên THCS
68
Biện pháp 1: Xây dựng quy trình thống nhất cơ chế quản lý thực hiện
dự án từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện và kiểm
tra đánh giá
68
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ dự án
74
Biện pháp 3: Xây dựng qui chế và thực hiện nghiêm qui chế dự án
76
Biện pháp 4: Xây dựng các chế độ, chính sách cụ thể để khuyến
khích năng lực và trí lực của mỗi thành viên của dự án
và các cộng tác viên
76
3.2. Tăng cường công tác quản lý của đội ngũ tham gia quản lý dự án
78
Biện pháp 5 : Tăng cường vai trò quản lý và phân cấp quản lý của Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai dự án
78
8
Biện pháp 6 : Tăng cường và cụ thể hoá vai trò trách nhiệm của
Ban Điều hành Dự án.
80
Biện pháp 7 : Tăng cường tính chuyên nghiệp và tính chịu trách
nhiệm trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo của
các thành viên tham gia dự án.
81
Biện pháp 8 : Tăng cường bồi dưỡng kiến thức và năng lực thực
hiện dự án cho đội ngũ tham gia quản lý dự án
81
3.3. Bước đầu khảo sát tính khả thi, cần thiết của các biện pháp
82
3.2.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
83
3.2.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp
84
3.2.3. Tổng hợp về tính cần thiết và tính khả thi của các biên pháp
86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
89
1. Kết luận
89
2. Khuyến nghị
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
95
4
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
THCS
ADB
QLGD
ODA
NĐ
CP
GD & ĐT
CĐSP
CBGD
THSP
SP
KHGD
TW
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Trung học cơ sở
Ngân hàng phát triển châu á
Quản lý giáo dục
Nguồn vốn hỗ trợ chính thức
Nghị định
Chính phủ
Giáo dục và Đào tạo
Cao đẳng sư phạm
Cán bộ giáo dục
Trung học sư phạm
Sư phạm
Khoa học giáo dục
Trung ương
5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.
Quan hệ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu
quản lý.
16
Sơ đồ 2.
Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng quản lý.
20
Sơ đồ 3.
Các lĩnh vực của quản lý dự án.
26
Sơ đồ 4.
Quản lý nhân sự và các yếu tố môi trường.
28
Sơ đồ 5.
Các yếu tố hình thành chức năng quản lý nhân sự.
28
Sơ đồ 6
Chu trình quản lý dự án
30
Sơ đồ 7
Hệ thống tổ chức của Dự án Đào tạo giáo viên THCS
53
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.
Số lượng CBGD có trình độ thạc sĩ.
42
Bảng 2.
Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp nâng cao
năng lực quản lý thực hiện dự án Đào tạo giáo viên THCS
sử dụng nguồn vốn ADB.
83
Bảng 3.
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp nâng cao
năng lực quản lý thực hiện dự án Đào tạo giáo viên THCS
sử dụng nguồn vốn ADB.
85
Bảng 4.
Kết quả tổng hợp về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp nâng cao năng lực quản lý thực hiện dự án đào
tạo giáo viên THCS sử dụng nguồn vốn vay ADB
87
Bảng 5.
Mẫu phiếu hỏi ý kiến .
95
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong những năm vừa qua đã chứng kiến nhiều thay đổi cơ
bản về kinh tế, và mỗi sự thay đổi về kinh tế này đã có những tác động cơ
bản đối với xã hội. Nền kinh tế mở cửa đã tạo điều kiện cho nhiều nhà tài trợ
vào Việt Nam để giúp cho Việt Nam ngày càng phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển đã đặt nền móng cho sự
thay đổi nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp của Việt Nam đòi hỏi
phải có một nguồn nhân lực phải đạt đƣợc hai mặt: Một là trí lực của nguồn
nhân lực sẽ chiếm vai trò chủ đạo, tức là sẽ xuất hiện một tầng lớp lao động
có trí thức với số lƣợng đông đảo hợp thành đội ngũ lao động. Hai là những
nhân tố mới thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển đó là thông tin, tri thức
thông qua hệ thống giáo dục thƣờng xuyên, suốt đời. Giáo dục là một quá
trình khai sáng cho con ngƣời và làm gia tăng khả năng đạt đƣợc cuộc sống
có chất lƣợng cao hơn. Một hệ thống giáo dục tốt sẽ dẫn đến một nguồn
nhân lực tốt và đó là một nhân tố làm phát triển nền kinh tế xã hội. Nhận biết
đƣợc tầm quan trọng đó mà giáo dục ngày nay đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
quan tâm sâu sắc và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã mạnh dạn mở cửa đón nhận đầu tƣ cho giáo
dục thông qua các dự án . Để sự đầu tƣ này có hiệu quả và không bị lãng phí
thì vấn đề quản lý thực hiện các dự án cần phải đƣợc quan tâm hơn nữa. Một
trong những dự án về giáo dục là Dự án Đào tạo giáo viên THCS. Bên cạnh
những hiệu quả đƣợc các cơ quan cấp trên thừa nhận, Ban Điều hành Dự án
vẫn luôn nhận thức rằng cần phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thành sứ mạng của
mình. Do vậy, để nghiên cứu các biện pháp nâng cao năng lực quản lý thực
hiện dự án cũng là nhiệm vụ của mỗi nhà quản lý và mỗi thành viên trong dự
10
án đào tạo giáo viên THCS. Và đây cũng là lĩnh vực quản lý giáo dục mà tác
giả đang theo học .
Xuất phát từ lí do nêu trên, tác giả xin chọn đề tài : “Những biện pháp
nâng cao năng lực quản lý thực hiện Dự án Đào tạo giáo viên THCS sử dụng
nguồn vốn của Ngân hàng phát triển châu Á.” Làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ QLGD.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và bài học trong công tác quản lý
thực hiện Dự án , từ đó xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện việc quản lý
Dự án Đào tạo giáo viên THCS có hiệu quả hơn.
3. Khách thể, Đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý thực hiện Dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA).
Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp về quản lý nhân sự, quản lý tài
chính trong việc thực hiện Dự án Đào tạo giáo viên THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nhiệm vụ 1 : Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Những khái niệm công cụ : Quản lý, quản lý Dự án, năng lực quản lý
- Lý luận về quản lý và quản lý Dự án.
- Đặc điểm của Dự án Đào tạo giáo viên THCS
Nhiệm vụ 2 : Nghiên cứu về thực trạng quản lý Dự án
- Tìm hiểu thực trạng trong công tác quản lý thực hiện Dự án có sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) trong Dự án Đào tạo giáo viên
THCS
11
- Từ thực trạng rút ra các các mặt đã đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc do năng
lực quản lý tạo ra.
Nhiệm vụ 3 : Đề xuất những biện pháp nâng cao năng lực quản lý thực
hiện Dự án có hiệu quả hơn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các biện pháp công tác quản
lý thực hiện Dự án Đào tạo giáo viên THCS.
Phạm vi thời gian: Các số liệu dùng để phân tích thực trạng đƣợc lấy
trong 3 năm 2004 – 2005 – 2006.
Đối tƣợng khảo sát: Dự án Đào tạo giáo viên THCS
6. Các phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
để thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
sau:
Phương pháp tổng kết lý luận: Thu thập, phân tích và tổng hợp các các
tài liệu, văn kiện liên quan, các báo cáo kết quả đề tài khoa học cùng lĩnh vực
nghiên cứu, từ đó rút ra những luận điểm quan trọng làm cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Quan sát, phân tích thực trạng
quản lý việc thực hiện dự án (chú trọng các mặt QL nhân sự, quản lý tài
chính do Dự án Đào tạo giáo viên THCS triển khai).
Phương pháp xử lý thông tin: Định lƣợng, định tính, thống kê và phân
tích thống kê nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu:
12
Những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý thực hiện Dự
án Đào tạo giáo viên hiện nay đó chính là Những yêú tố cơ bản ảnh hƣởng
đến việc thực hiện đến công tác quản lý thực hiện Dự án;
Những biện pháp nhằm tạo động lực cho việc thực hiện Dự án Đào
tạo giáo viên THCS đạt hiệu quả tốt.
Phỏng vấn (trao đổi trực tiếp): Ban Điều hành Dự án, một số cán bộ
nòng cốt của Dự án.
7. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đƣợc hoàn thành với hy vọng có những đóng góp sau đây:
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hoá đƣợc các cơ sở lý luận về công
tác quản lý đối với việc thực hiện dự án;
- Về mặt thực tiễn: Đƣa ra các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng công
tác quản lý thực hiện Dự án Đào tạo giáo viên THCS đạt hiệu quả hơn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục Tài liệu tham
khảo và phụ lục, phần nội dung gồm 3 chƣơng :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu;
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác quản lý thực hiện Dự án tại Dự án
Đào tạo giáo viên THCS ;
Chƣơng 3 : Các biện pháp nâng cao năng lực quản lý thực hiện Dự
án Đào tạo giáo viên THCS nhằm nâng cao hiệu quả của
Dự án.
13
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhằm hỗ trợ cho công cuộc cải cách nền kinh tế và xã hội của Việt
Nam phát triển và phát triển bền vững, cộng đồng các nhà tài trợ Quốc tế đã
cam kết tài trợ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam thông qua
các chƣơng trình, dự án tín dụng, viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật.
Trong số các nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam thì Nhật bản, Ngân
hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) là 3 nhà tài trợ
lớn nhất. Tổng số vốn cam kết của 3 nhà tài trợ này chiếm trên 70% tổng số
vốn ODA của các nhà tài trợ cho Việt Nam.
Trong những năm gần đây, có nhiều văn bản của Nhà nƣớc, của các
nhà Khoa học, các nhà quản lý thuộc Bộ ngành đã đầu tƣ nghiên cứu và xây
dựng các quy trình quản lý thực hiện dự án. Trong số đó đáng kể là các văn
bản nhƣ :
- Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính
Phủ ban hành quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ;
14
- Thông tƣ số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn thực hiện qui chế quản lý sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ;
- Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành này
09/11/2001 về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho
các Dự án có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
vay nợ;
- Sổ tay hƣớng dẫn các vấn đề tài chính trong dự án hỗ trợ phát triển
chính thức tại Việt Nam do Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển
Châu Á xây dựng ;
- Sổ tay hỗ trợ thực hiện dự án do ADB tài trợ tại Việt Nam do Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ cùng ADB xây dựng
Việt Nam đƣợc công nhận là thành viên chính thức của ADB vào năm
1976. Từ cuối năm 1993, tài trợ của ADB cho Việt Nam mới bắt đầu đƣợc
thực hiện với quy mô lớn và trên diện rộng. Tính đến tháng 12/2001, ADB
đã phê duyệt 34 khoản vay cho khu vực công cộng với tổng số vốn là 2,2 tỷ
USD, 3 dự án đầu tƣ cho khu vực tƣ nhân với tổng số vốn là 72 triệu USD và
117 dự án hỗ trợ kỹ thuật với tổng số vốn viện trợ không hoàn lại là 82 triệu
USD. Với sự nỗ lực của cả ADB và Việt Nam, các chƣơng trình, dự án do
ADB tài trợ đang đóng góp có hiệu quả cho nỗ lực của Chính phủ và Nhân
dân trong phát triển kinh tế và xã hội nói chung và phát triển giáo dục nói
riêng.
Các dự án đƣợc đề xuất phải xuất phát từ những mục tiêu phát triển
tổng quát và phải đƣợc đặt trong bối cảnh của các mục tiêu đó. Các mục tiêu
này có thể đƣợc nêu rõ trong văn kiện kế hoạch của Chính phủ hoặc trong
chƣơng trình đầu tƣ của Nhà nƣớc. Các mục tiêu này sẽ tạo nên cơ sở của
Nghiên cứu chiến lƣợc hoạt động quốc gia. Vì dự án đƣợc thực hiện trong
điều kiện kinh tế vĩ mô và bối cảnh cụ thể, nên một Dự án đầu tƣ có thể đƣợc
15
coi nhƣ là một sự thay đổi tăng dần về một cơ cấu hiện đang tồn tại. Chẳng
hạn nhƣ Dự án Đào tạo giáo viên THCS ra đời đƣợc cũng bắt đầu từ những
bất cập về trình độ CBGD, về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trƣờng
cao đẳng sƣ phạm, từ chƣơng trình và giáo trình, về công tác quản lý, công
tác đào tạo giáo viên THCS . Trong thời gian qua tuy có đƣợc nâng cao
nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu đổi mới của chƣơng trình
THCS, nhất là khi chúng ta tiến hành đổi mới chƣơng trình này với những
thay đổi lớn về mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung và phƣơng pháp dạy
học. Điều đó đòi hỏi một sự đầu tƣ lớn để nâng cao chất lƣợng và năng lực
đào tạo của cả hệ thống sƣ phạm thông qua việc nâng cao trình độ đội ngũ
CBGD, trang bị thêm các thiết bị, thí nghiệm, thƣ viện.
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển xã hội, từ xa xƣa con ngƣời đã biết hợp sức
với nhau để tự vệ và kiếm sống, từ đó đã xuất hiện một dạng lao động mang
tính đặc thù có tổ chức, phối hợp, điều khiển các hoạt dộng theo những yêu
cầu và mục tiêu chung. Dạng lao động đặc thù đó đƣợc gọi là hoạt động quản
lý. Theo K. Marx, bất cứ lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung nếu
đƣợc thực hiện trên một quy mô lớn thì ít nhiều đều cần đến sự quản lý. Vậy
lao động xã hội gắn liền với quản lý. Quản lý là một hoạt động đặc biệt, nó
điều khiển các hoạt động chung khi xã hội có sự phân công lao động, hoạt
động quản lý ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển không
ngừng của xã hội.
Tuỳ theo những cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” đƣợc các nhà khoa
học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
- “Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục
tiêu chung” (33,tr. 175).
- ”Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục đích dự kiến” (15, tr. 24 ).
16
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng‟‟
(11, tr.7).
- Hoặc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người
có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” (10, tr.33).
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu khái niệm quản lý như sau:
Quản lý luôn có tính hướng đích: Có mục tiêu, có tổ chức và các tác
động tƣơng ứng, phù hợp để hƣớng dẫn điều khiển đối tƣợng quản lý nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu định sẵn.
Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống, hệ thống đó bao
gồm: Chủ thể quản lý; Khách thể quản lý; Cơ chế quản lý; Công cụ quản lý;
Mục tiêu quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật: Nó giúp nhà quản lý biết
khai thác, sử dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu với hiệu quả cao và chi phí
thấp nhất. Khoa học và nghệ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc
đẩy lẫn nhau, khoa học càng tiến bộ thì nghệ thuật càng phát triển hoàn thiện
và ngƣợc lại khi nghệ thuật phát triển cao sẽ thúc đẩy khoa học phát triển.
Quản lý tạo ra mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa chủ thể quản lý với
khách thể quản lý và mục tiêu cần đạt.
Nói một cách tổng quát: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” (19, tr.176).
Quá trình tác động này được thể hiện qua sơ đồ sau:
17
SƠ ĐỒ 1: Quan hệ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý
Tóm lại, quản lý là sự tác động có hƣớng đích, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý thông qua các phƣơng pháp quản lý, công cụ
quản lý, nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực (hiện
hữu và tiềm năng), để đạt đƣợc những mục tiêu đã xác định trong điều kiện
môi trƣờng biến động.
Ngày nay, quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con
ngƣời, đến toàn xã hội nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động, động viên
kích thích tập thể lao động, công tác, học tập, bảo vệ tổ quốc, làm cho dân
giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
1.2.1.1. Đối tượng quản lý
Yêu cầu của một khoa học là có đối tƣợng nghiên cứu và có hệ thống
các phƣơng pháp nghiên cứu riêng biệt. Quản lý đƣợc gọi là một khoa học vì
nó có đối tƣợng nghiên cứu, các hệ quản lý đƣợc vận hành trong tiến trình
giải quyết các nhiệm vụ quản lý. Quản lý có cả một hệ phƣơng pháp nghiên
cứu riêng và phục vụ những yêu cầu cụ thể của thực tiễn.
Tuy nhiên đối tƣợng của hoạt động quản lý chính là các bộ phận cấu
thành của một tổ chức và hoạt động của hệ thống. Quản lý tác động lên con
ngƣời trong tổ chức, nên mọi hoạt động của tổ chức và cả điều kiện cơ sở vật
CÔNG CỤ
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
PHƢƠNG PHÁP
KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
MỤC TIÊU
18
chất để hệ vận động. Có thể nói rằng „các hoạt động, các quan hệ „ quản lý
là đối tƣợng trực tiếp của quản lý. Đối tƣợng trực tiếp của quản lý là ngƣời
dƣới quyền. Ngƣời lãnh đạo phải hiểu đƣợc mọi khả năng, nguyện vọng của
cấp dƣới để quản lý. Ngƣời quản lý phải “biết nhìn xa, trông rộng, có tính
quyết đoán và có sự kiên trì, điềm đạm”, các mệnh lệnh, chỉ thị đề ra phải
đảm bảo ngắn gọn, rõ ràng, chính xác phù hợp với nhiệm vụ, tạo bầu không
khí tâm lý tích cực của mọi ngƣời trong công tác quản lý.
1.2.1.2. Bản chất và chức năng quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể
quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý, nói cách khác, bản chất của quản
lý là sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân trong tổ chức thông qua việc thực
hiện các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất, những hoạt động của chủ thể
nẩy sinh từ sự phân công chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu.
Chức năng quản lý nhằm xác định mối quan hệ giữa các cấp, các bộ
phận, các khâu, trong hệ thống quản lý. Mỗi hệ thống quản lý lại có nhiều bộ
phận, nhiều khâu, nhiều cấp khác nhau và nó gắn với một chức năng nhất
định.
Hiện nay có nhiều cách phân loại chức năng quản lý, trong các cách
phân loại đều thể hiện 04 chức năng cơ bản, có quan hệ mật thiết bổ sung hỗ
trợ cho nhau, đó là: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng
lãnh đạo và chức năng kiểm tra.
- Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản
lý, lập kế hoạch là nhằm xác định mục tiêu, chƣơng trình hành động và bƣớc
đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý. Mục đích của
việc lập kế hoạch là hƣớng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu đã
19
định để nhằm đạt đƣợc mục tiêu một cách có hiệu quả, đồng thời cho phép
ngƣời quản lý, kiểm soát đƣợc quá trình thực hiện nhiệm vụ của đối tƣợng.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp, phân bổ quyền hành và nguồn lực cho
các đơn vị, các thành viên để họ thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Mục tiêu
khác nhau, cấu trúc tổ chức của các đơn vị cũng khác nhau, ngƣời quản lý
phải biết xây dựng tổ chức sao cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn
lực. Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất, trong đó
mỗi cá nhân đều góp công sức của mình vào việc thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ chung. Mặt khác, một tổ chức đƣợc coi là có hiệu quả khi nó thực hiện
hoàn thành mục tiêu của hệ thống với mức chi phí thấp nhất cho bộ máy.
- Lãnh đạo: Là khả năng gây ảnh hƣởng, động viên và chỉ dẫn/ chỉ thị
ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Động thải của sự lãnh đạo
thông qua 5 kỹ năng chủ yếu sau.
+ Phân quyền xảy ra khi nhà lãnh đạo chia xẻ ảnh hƣởng sự kiểm soát
với những ngƣời thuộc cấp của mình ;
+ Trực cảm là khả năng nhậy cảm trong phân tích, xem xét, rà soát tỉ
mỉ một tình thé, đoán trƣớc đƣợc những biến đổi, dám mạo hiểm và biết hình
thành niềm tin ;
+ Tự hiểu mình là khả năng nhận ra những mặt mạnh và mặt yếu của
chính mình, đồng thời biết phát huy cái mạnh và khắc phục cái yếu đó ;
+ Tầm nhìn là khả năng hình dung về một tình thế tốt hơn, hay không
giaống hiện tại. Và khả năng nhận biết các con đƣờng, biện pháp để đạt tới
tình thế tốt hơn ;
+ Thống nhất giá trị là khả năng hiểu đƣợc những nguyên tắc chủ đạo
của tổ chức, cũng nhƣ hiểu đƣợc cái giá trị của mỗi thành viên và biết cách
làm cho chúng thống nhất với nhau.
- Kiểm tra: Là chức năng nhằm đánh giá và xử lý kết quả đạt đƣợc của
tổ chức so với mục tiêu quản lý đặt ra, quá trình kiểm tra gồm 3 bƣớc:
+/ Bƣớc 1: Xây dựng các chỉ tiêu, các chuẩn mực.
20
+/ Bƣớc 2: Đo lƣờng việc thực hiện nhiệm vụ theo các chỉ tiêu, các
chuẩn mực.
+/ Bƣớc 3: Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu
có sự chênh lệch thì điều chỉnh, trƣờng hợp cần thiết có thể tăng
giảm mục tiêu, kế hoạch.
Ngoài bốn chức năng trên, hệ thống thông tin quản lý có vai trò đặc
biệt quan trọng, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch thì công tác
quản lý sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến những quyết định sai, làm cho
công tác quản lý gặp khó khăn.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý với hệ thống thông tin quản
lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2: Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng quản lý.
LẬP KẾ HOẠCH
LÃNH ĐẠO
KIỂM TRA
TỔ CHỨC
THÔNG
TIN
21
1.2.1.3. Nhiệm vụ quản lý.
Nhƣ trên đã nêu, ở mức độ chung nhất “Quản lý là một quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên
trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những
mục tiêu cụ thể” (20, tr.194).
Trong thực tế, để thực hiện những chức năng quản lý cơ bản, ngƣời
quản lý phải thực thi những nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
- Nhà quản lý phải nhận thức đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng tới tổ
chức của mình từ môi trƣờng bên ngoài nhƣ: kinh tế, chính trị, xã hội, công
nghệ.
- Nhà quản lý phải duy trì sự phối hợp thông tin giữa các yếu tố tác
động bên ngoài với các yếu tố bên trong của tổ chức và phân tích sự ảnh
hƣởng của các yếu tố đó tới nhiệm vụ cụ thể của cơ quan.
- Nhà quản lý đại diện cho tổ chức để giới thiệu và trình bày những
mục tiêu và hoạt động của tổ chức với cấp trên và các cơ quan có liên quan
để phối hợp, tạo các mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, cũng nhƣ
với các tổ chức khác.
- Nhà quản lý xem xét và quyết định các mục tiêu hoạt động trong
từng thời gian, từng giai đoạn thực hiện cụ thể. Hƣớng dẫn việc thực hiện kế
hoạch, nhiệm vụ chi tiết cho các hoạt động, xây dựng các quy định chuẩn
mực, hiệu quả và chất lƣợng cho từng hoạt động.
- Nhà quản lý phải chuẩn bị đủ điều kiện nguồn lực cho việc thực hiện
mục tiêu nhiệm vụ của cơ quan thuộc đơn vị quản lý. Xây dựng quy hoạch
và kế hoạch quản lý nhân sự, sử dụng và bồi dƣỡng đội ngũ, đánh giá, khen
thƣởng và đào tạo, đề bạt cán bộ.
- Giám sát các hoạt động, xây dựng môi trƣờng làm việc thuận lợi,
đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc cho cán bộ,
công nhân nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Theo dõi phát hiện
22
những khó khăn, những vấn đề nảy sinh trong hoạt động để hỗ trợ, giúp đỡ
và tìm ra các phƣơng án giải quyết phù hợp.
- Nhà quản lý phải đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chất
lƣợng và hiệu quả công việc của các đơn vị, các cá nhân trong tổ chức, đồng
thời xác định phƣơng hƣớng cải tiến công tác quản lý và đề ra những biện
pháp quản lý hữu hiệu.
Tóm lại: “ Nhiệm vụ của quản lý là biến các mối quan hệ trên thành
các yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi trường thuận lợi để
hướng tới mục tiêu, ở khía cạnh này, quản lý là nghệ thuật. Đó là bí quyết
làm việc với con người, bí quyết sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, là sự
sáng tạo khi đối phó với những tình huống khác nhau trong hoạt động của tổ
chức’’(20, tr.178).
1.2.1.4. Phương pháp quản lý
Phƣơng pháp quản lý là phƣơng thức và quy trình mà chủ thể quản lý
tác động vào đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Phƣơng pháp
quản lý là yếu tố động, thƣờng đƣợc thay đổi theo đối tƣợng và tình huống.
Mỗi phƣơng pháp đặc trƣng cho một thủ pháp, tạo động lực thúc đẩy đối
tƣợng quản lý.
Căn cứ vào sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý,
phƣơng pháp quản lý đƣợc chia thành các nhóm cơ bản sau:
- Phương pháp tổ chức- hành chính : Phƣơng pháp tổ chức- hành
chính là phƣơng pháp tác động trực tiếp của hệ quản lý đến hệ bị quản lý
bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định. Phƣơng pháp này dựa vào quyền uy tổ
chức của ngƣời quản lý để bắt buộc ngƣời dƣới quyền phải thực hiện mệnh
lệnh quản lý, đó là phƣơng pháp mang tính mệnh lệnh và tính kế hoạch, đây
là quan hệ chỉ huy - thực hiện.
- Phương pháp kinh tế: Phƣơng pháp kinh tế là phƣơng pháp tác động
của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Hay nói
một cách khác, phƣơng pháp kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp lên đối
23
tƣợng quản lý bằng cơ chế kích thích, tạo ra sự quan tâm nhất định về lợi ích
vật chất để ngƣời thực hiện, tự mình điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành
nhiệm vụ, hoặc tạo ra những lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể phù hợp với lợi
ích chung.
- Phương pháp tâm lý - giáo dục: Phƣơng pháp tâm lý - giáo dục là
phƣơg pháp tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý thông qua các
hệ tƣ tƣởng, tình cảm. Phƣơng pháp này dựa vào uy tín của ngƣời quản lý để
lôi cuốn các thành viên trong tổ chức hăng hái, tích cực tham gia công việc.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp quản lý là một hoạt động sáng tạo của ngƣời
quản lý, khi vận dụng các phƣơng pháp, ngƣời quản lý phải biết sử dụng
đúng ngƣời đúng việc, tuỳ hoàn cảnh điều kiện, thời gian cụ thể để lựa chọn
các phƣơng pháp phù hợp, giúp cho đối tƣợng quản lý thực hiện mhiệm vụ
một cách tự giác và tích cực.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Đối tƣợng quản lý trong lĩnh vực hoạt động xã hội là quản lý sự hoạt
động của một ngƣời, hay một tập thể, có mục tiêu và nhiệm vụ nhất định.
Đối tƣợng của quản lý quá trình GD&DT là quản lý quá trình
GD&ĐT trong nhà trƣờng, các hoạt động của GV, HS, các hoạt động sƣ
phạm trong quá trình thực hiện kế hoạch, nội dung chƣơng trình nhằm đạt
đƣợc mục tiêu GD&ĐT đã định. Theo nghĩa hẹp, quá trình GD&ĐT là quá
trình HĐDH - bộ phận cấu thành trong toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng.Vì
vậy quản lý quá trình GD&ĐT là quản lý toàn bộ các hoạt động sƣ phạm
trong nhà trƣờng.
Cũng nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời, hoạt động
giáo dục cũng đƣợc quản lý ngay từ khi có tổ chức giáo dục mới đƣợc
hình thành. Khoa học quản lý giáo dục trở thành một bộ phận chuyên
biệt của khoa học quản lý nói chung nhƣng là một khoa học tƣơng đối
độc lập vì tính đặc thù của nền giáo dục quốc dân. TS. Nguyễn Quốc Chí
đã nêu ra những khác biệt cơ bản giữa quản lý một cơ sở giáo dục với
24
việc quản lý những tổ chức khác. Chính đó là nhu cầu tất yếu để hình
thành nên khoa học quản lý giáo dục.
Hiện nay, có các định nghĩa khác nhau về khái niệm Quản lý giáo
dục. Cùng với khái niệm quản lý, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác
động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn một cách có hiệu quả nhất. Ta có thể xem xét khái niệm quản lý
giáo dục qua một số định nghĩa tiêu biểu khác.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thể hiện được tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ; đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [21, tr.35]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách
quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục
nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [6]
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển
theo quy luật chung và chịu sự quy định của KT-XH. Các định nghĩa trên
cũng cho thấy QLGĐ luôn luôn phải đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả
năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục đối với sự vận động và phát triển
chung.
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục là những tác động có phƣơng hƣớng, có
mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm hình
thành và phát triển nhân cách con con ngƣời. “Mục đích cuối cùng của
quản lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo
lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và
phấn đấu và hạnh phúc của bản thân và xã hội” [24,tr.200]
25
Tuỳ theo việc xác định đối tƣợng quản lý mà QLGD có nhiều cấp
độ khác nhau ở cả tầm vĩ mô và tầm vi mô: Ở tầm vi mô, toàn quốc gia,
ngƣời ta thƣờng nói đến quản lý hệ thống giáo dục. Ở tầm vi mô, trong
phạm vi một thể chế, một cơ sở giáo dục, ngƣời ta đề cập tới quản lý nhà
trƣờng.
1.2.3. Quản lý Dự án Giáo dục
Trƣớc khi đi sâu vào lĩnh vực quản lý dự án Giáo dục, ta cần phải tìm
hiểu thế nào là Dự án, và Giáo dục có những đặc điểm gì đặc biệt đối với sự
phát triển của Xã hội. „ Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù , một nhiệm
vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới‟ (23,Tr.6) hay đƣợc hiểu
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất. Nhƣ vậy việc Quản lý Dự án là cách nói tắt của quản lý thực hiện
Dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian , nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm bằng những phƣơng pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép. Từ xƣa đến nay, giáo dục luôn gắn bó với loài ngƣời,
định hƣớng và dẫn dắt sự phát triển của mỗi thế hệ con ngƣời. Ở mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau, giáo dục cũng đƣợc đánh giá vai trò khác nhau và
ngày nay, giáo dục đã đƣợc đánh giá vô cùng quan trọng, giáo dục có vai trò
quyết định trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Giáo dục là một hiện tƣợng
đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử –
xã hội của các thế hệ loài ngƣời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển văn hoá dân tộc và nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở
đó mà xã hội không ngừng tiến lên. Sản phẩm của giáo dục phải đồng thời
đạt ba mục tiêu là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài.
Giáo dục là hàng hoá công cộng thuần tuý không có đối thủ cạnh tranh. Giáo
dục là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển, sự tiến bộ xã hội,
giáo dục tác động sâu sắc và toàn diện đến tất cả các lĩnh vực của xã hội.
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển thì xã hội đó buộc phải thực hiện chức
26
năng giáo dục và đƣợc coi là tính qui luật của xã hội và trở thành hoạt động
tất yếu của xã hội, có nghĩa là cứ có xã hội là có giáo dục. Một quốc gia
muốn phát triển phải lƣu tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị và văn hoá.
Giáo dục là khoa học là kinh tế tri thức. Với sự xuất hiện của nền kinh tế tri
thức, cơ cấu kinh tế, xã hội toàn cầu đang đứng trƣớc một sự thay đổi sâu sắc
và bất ngờ nhất kể từ khi thế giới chuyển từ xã hội nông nghiệp sang xã hội
công nghiệp vào thể kỷ 18 và 19. Các lý thuyết kinh tế truyền thống về tăng
trƣởng, về lợi thế cạnh tranh, về cạnh tranh hoàn hảo, và về bàn tay vô hình
của sức mạnh thị trƣờng, về sự phá huỷ sáng tạo để cần phải sửa đổi để phù
hợp với các đặc điểm mới của nền kinh tế tri thức. Các nguồn lực truyền
thống của sản xuất và tăng trƣởng nhƣ đất đai, lao động, vốn, và cả chính
sách tài khoá và tiền tệ cũng đang giảm dần tầm quan trọng trong khi tri
thức, tức là khả năng sáng tạo, phân phối và khai thác thông tin, kiến thức
khoa học và công nghệ đang trở thành nhân tố so sánh lớn quyết định sức
cạnh tranh của mỗi quốc gia. Giáo dục đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm
triệt để. Chính vì tầm quan trọng của giáo dục nên trong luật giáo dục Việt
nam đã khẳng định:” Giáo dục và đào tạo là Quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Nhà nƣớc và của toàn dân.” Từ năm 1990 đến nay, Đảng và Nhà
nƣớc đã đầu tƣ rất nhiều cho giáo dục thông qua các dự án nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên. Việc quản lý dự
án về giáo dục vẫn tuân thủ theo các bƣớc quản lý dự án nói chung. Tuy
nhiên, sản phẩm đầu ra của các dự án về giáo dục sẽ trìu tƣợng và phong phú
hơn sản phẩm của các dự án không thuộc lĩnh vực giáo dục. Quản lý nhà
nƣớc đối với dự án giáo dục hay đƣợc hiểu là quản lý vĩ mô bao gồm tổng
thể các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án. Công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc để quản lý dự án giáo dục bao gồm các chính
sách, chế độ về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tƣ, thuế, bảo
hiểm, tiền lƣơng…Quản lý dự án giáo dục ở tầm vi mô là việc quản lý các
hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc nhƣ quản lý
về tiến độ thời gian, quản lý về việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chi
tiết của một dự án cụ thể, quản lý việc sử dụng ngân sách đầu tƣ cho dự án,
quản lý về mục tiêu và chất lƣợng dự án theo sơ đồ sau :