Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 197 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: CS.2012.19.56

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỰC TẬP
SƯ PHẠM ĐỢT MỘT THEO HÌNH THỨC GỬI THẲNG

Cơ quan chủ trì
Chủ nhiệm đề tài

: KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
: TS. Huỳnh Văn Sơn

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: CS.2012.19.56

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỰC TẬP
SƯ PHẠM ĐỢT MỘT THEO HÌNH THỨC GỬI THẲNG

Cơ quan chủ trì

: KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
Chủ nhiệm đề tài : TS. Huỳnh Văn Sơn
Nhóm nghiên cứu : ThS. Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu
ThS. Bùi Hồng Quân
ThS. Đinh Quỳnh Châu
HVCH. Hồ Đặng Thảo Trinh
HVCH. Mai Mỹ Hạnh
HVCH. Nguyễn Vĩnh Khương

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP.HCM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp.HCM, ngày 16 tháng 12 năm 2012

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỰC TẬP
SƯ PHẠM ĐỢT MỘT THEO HÌNH THỨC GỬI THẲNG.
- Mã số: CS.2012.19.56
- Chủ nhiệm: TS. Huỳnh Văn Sơn

- Cơ quan chủ trì: Khoa Tâm lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
- Thời gian thực hiện: Tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012
2. Mục tiêu:
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp.
HCM trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng.
3. Tính mới và sáng tạo:
Đề tài chỉ ra bức tranh thực trạng về kỹ năng giải quyết vấn đề trong đợt thực tập sư phạm
theo hình thức gửi thẳng của sinh viên năm thứ ba Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh, phân tích được các điểm mạnh điểm yếu cùng những nguyên nhân của chúng. Trên
cơ sở đó, đề xuất một vài biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề trong đợt thực
tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng.
4. Kết quả nghiên cứu:
4.1. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng gặp khá nhiều vấn đề cần giải quyết.
Trong mười vấn đề liên quan đến thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng, có hai
vấn đề sinh viên gặp ở mức thường xuyên: vấn đề liên quan đến chuyên môn và giao tiếp ứng
xử sư phạm với học sinh. Các vấn đề còn lại đều gặp ở mức thỉnh thoảng như: vấn đề liên
quan đến giao tiếp, thiết lập mối quan hệ với giáo viên hướng dẫn, vấn đề thích ứng với nhà
trường, vấn đề liên quan đến các hoạt động phong trào cùng nhà trường và học sinh, vấn đề
liên quan đến điều kiện vật chất... Trong những vấn đề cụ thể sinh viên cần giải quyết thì nổi
bật ở nhóm vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ và quy chế là vấn đề khác biệt
giữa việc soạn giáo án theo hướng dẫn khi học ở trường Đại học Sư phạm so với yêu cầu của
giáo viên hướng dẫn; nhóm vấn đề liên quan đến giao tiếp - ứng xử - thiết lập mối quan hệ
thì vấn đề nổi trội là: lúng túng, khó khăn khi tiếp xúc với Ban giám hiệu của nhà trường
(38.4%), nhóm vấn đề liên quan đến sự thích ứng thì vấn đề gặp nhiều nhất là: không quen
với các yêu cầu bổ trợ công tác thực tập như việc đăng ký các điều kiện phục vụ giảng dạy;
nhóm vấn đề liên quan đến tập thể đoàn thực tập thì vấn đề nổi trội là một số giáo sinh
không nắm rõ quy chế ảnh hưởng đến đoàn thực tập...

1



Thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức
gửi thẳng của sinh viên trường Đại học Sư phạm Tp. HCM chỉ ở mức trung bình. Có đến
53.3% sinh viên có mức độ kỹ năng giải quyết vấn đề đạt mức trung bình. Tuy vậy, có đến có
28.2% sinh viên mức cao và rất cao về kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tập sư phạm đợt
một theo hình thức gửi thẳng. Dù rằng không sinh viên nào có kỹ năng giải quyết vấn đề ở
mức rất thấp nhưng vẫn còn có một tỷ lệ khá đáng kể 19.1% sinh viên có mức độ kỹ năng giải
quyết vấn đề ở mức thấp.
4.2. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa việc có kinh nghiệm tham gia
lớp kỹ năng giải quyết vấn đề (đã từng tiếp cận với kỹ năng giải quyết vấn đề) với mức độ kỹ
năng giải quyết vấn đề của họ. Đây là tương quan thuận có ý nghĩa thống kê.
Có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ trong mức độ kỹ năng giải quyết vấn đề trong
thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng. Nhìn chung, mức độ kỹ năng giải quyết
vấn đề của nữ cao hơn so với nam xét trên bình diện điểm trung bình và tỉ lệ phần trăm ở mức
cao và rất cao. Có sự khác biệt ý nghĩa về điểm trung bình về kỹ năng giải quyết vấn đề của
sinh viên trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng xét trên bình diện khoa đào
tạo. Nổi trội trong nhóm khách thể nghiên cứu là sinh viên khoa Ngữ Văn, kế đến là khoa
Giáo dục chính trị.
4.3. Có khá nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề
trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng của sinh viên trường Đại học Sư
phạm Tp. HCM. Trong đó, khả năng thực hiện các thao tác của chủ thể là một phần quan
trọng ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên. Khó khăn chủ quan nổi trội là
sinh viên không biết bắt đầu từ đâu để giải quyết vấn đề với tỉ lệ 64.9%. Về phía các nguyên
nhân khách quan thì xét về phía trường Đại học Sư phạm Tp. HCM có ba nguyên nhân nổi
trội: không chuẩn bị những kỹ năng cần thiết cho sinh viên trước đợt thực tập (32.7% sinh
viên đồng ý), Trường đào tạo chưa hướng dẫn cách giải quyết những vấn đề thường gặp trong
thực tập (28%). Tiếp đến là không trang bị nghiệp vụ sư phạm đầy đủ và cụ thể cho đợt thực
tập (27.3%). Ngoài ra, nguyên nhân khách quan về phía trường thực tập thì nổi rõ lên nguyên
nhân trường thực tập gây ra những khó khăn trong quá trình sinh viên giải quyết vấn đề thực

tập xuất phát từ quan niệm chưa tin tưởng vào vai trò, vị trí của sinh viên nơi trường thực tập.
5. Sản phẩm:
- Báo cáo toàn văn với các kết quả nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên
cứu
- Đĩa CD về đề tài nghiên cứu.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
- Sử dụng phiếu khảo sát để tìm hiểu các vấn đề sinh viên gặp phải khi thực tập sư phạm đợt
một theo hình thức gửi thẳng.
- Có thể biên tập và phổ biến tài liệu các vấn đề sinh viên gặp phải trong thực tập sư phạm đợt
một theo hình thức gửi thẳng.
- Công bố kết quả nghiên cứu qua đề tài toàn văn.

2


Ngày 9 tháng 4 năm 2012
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)

Xác nhận của cơ quan chủ trì
(ký, đóng dấu)
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng

TS Huỳnh Văn sơn

3



Ministry Of Education & Training
Ho Chi Minh City Pedagogy University

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
__________
Ho Chi Minh City, May 16 - 2012

RESEARCHING RESULT INFORMATION
1. General information:
- Topic: SKILL REAL STATUS SETTLING STUDENTS’ MATTER IN HO
CHI MINH CITY PEDAGOGY UNIVERSITY DURING STEP I TEACHING
PRACTICE UNDER DIRECT FORWARDING FORM
- Student code: CS.2012.19.56
- Editor: Dr. Huynh Van Son
- Presiding unit: Education Psychological Department, Ho Chi Minh City Pedagogy
University
- Performing period: January 2012 to December 2012
2. Objective:
To study the real status settling students’ matter in Ho Chi Minh City Pedagogy
University in step 1 under direct forwarding form
3. The new and creative nature:
The topic pointing out the real status of skill settling matter in Ho Chi Minh City
Pedagogy University in step 1 under direct forwarding form of 3rd year student, it could
analyze the good and weak point and their causes. On such base, several measurements were
released to promote skill settling matter in step 1 practice under direct forwarding form.
4. Researching result:
4.1. The researching result indicated that the Ho Chi Minh City Pedagogy University
in step 1 practice under direct forwarding form has met a lot of difficulty need to be settled.

Within 10 matters relation to step 1 practice under direct forwarding form there were 2
matters which students frequently met: The matter relation to specializing and reacting
Pedagogical communication with student. The remaining matters were found at level like:
The matter relation to communication, set-up relationship to directive teachers or physical
condition… In the concrete matters, the students need to settle is emerged from the group of
matter relation to specializing, professional and regulation is the matter different between
the preparation of teaching scheme under direction when attending at Pedagogy University
comparing to the requirement from directing teachers; the group of matter relation to
communication, reaction, set-up relationship the emerged matter are: embarrassed hard to
contact staff board of the school (38,4%), the group of matter relation to the compatibleness
the matter is most met are not be accustomed to requirement supporting practice operation
such as registration of condition serving for teaching, the group of matter relation to practice

4


collective team the emerged matter are several teaching students who are not aware of
regulation effect to practice group…
The real status of skill settling matter in step 1 practice under direct forwarding form
in Ho Chi Minh City Pedagogy University is found at average level. There were 53,3%
students at level of skill settling the matter attained average level.
However, there were 28,2% high level student and very high level student of skill
settling matter in practicing step 1 pedagogy under direct forwarding form. Despite neither
student has skill settling matter at lowest complicated level, but there still are some significant
proportion of 19,1% student who have capacity settling matter at lowest level.
4.2. The researching result indicated that there was the correlation between the
experience taking part class of skill settling matter (have ever touched skill settling matter) at
their level of skill settling their matters. This is a proper correlation with statistic meaning.
There was a difference between male and female in level settling matter in step 1
pedagogy practice under direct forwarding form. In general seeing, the level of skill settling

matter from female is higher than if comparing to male reviewing on the base of average point
and percentage proportion at high and very high level.
There was a significant difference of average points and skill settling students matter
in step 1 pedagogy practice under direct forwarding form reviewing on the base of training
department. To be outstanding from visitor group of researching student is literature
department, next is the department of political education.
4.3. There are rather many causes affect to real status of skill settling matter in step 1
pedagogy practice under direct forwarding form of Ho Chi Minh City Pedagogy University
students.
In which, the capacity implementing operation of an entity is partly important effect to
skill settling matters of students. The ever seen subjective difficulty is the student doesn’t
know where to begin to settle matter at proportion 64,9%. For objective causes, if reviewing
from Ho Chi Minh City Pedagogy University, there are 3 emerged causes; necessary skill
preparation is failured in advance (32,7% agreed).
The training school has not yet directed how to settle the matters frequently meet from
practice (28%). Next is the objective cause, for practice school, the only causes are seen from
their cause of difficulty in the course of student settling matter originated from the unconfidential concept onto the role, position of student at practicing school.
5. Product:
- Report entire in writing together researching result under researching targets and
duty.
- CD of researching topic.
6. Effective, mole of transfer researching result and applied capacity:
- Use researching bill to understand matter student meeting during step 1 practice
under direct forwarding form.
- Editable and publish document of student matter that met during step 1 practice
under direct forwarding form.

5



- Publicly publish researching result through entire writing topic.
December 16 - 2012
Topic In Charge
(Sign and Seal)

Confirmed by sponsored agency
(Sign and Seal)

For The Principal
Vice Principal

Dr. Huynh Van Son
Professor Dr. Nguyen Kim Hong

6


MỤC LỤC
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
RESEARCHING RESULT INFORMATION ........................................................... 4
MỤC LỤC...................................................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 9
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 10
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................... 12
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 13
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 13
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 15
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 15
4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 15
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................... 15

6. Giới hạn đề tài ..................................................................................................... 15
7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu .......................................................... 16
8. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 18
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA
SINH VIÊN TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM ĐỢT MỘT THEO HÌNH THỨC
GỬI THẲNG ............................................................................................................... 19
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề kỹ năng giải quyết vấn đề và thực tập sư phạm
.................................................................................................................................. 19
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề ....................................... 19
1.1.2. Những nghiên cứu về vấn đề thực tập sư phạm ......................................... 27
1.2. Lý luận về kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên trong đợt thực tập sư
phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng ............................................................... 33
1.2.1. Kỹ năng giải quyết vấn đề .......................................................................... 33
1.2.2. Thực tập sư phạm và thực tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng ............. 49
1.2.3. Kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng .................. 60
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG
THỰC TẬP SƯ PHẠM ĐỢT MỘT THEO HÌNH THỨC GỬI THẲNG ............ 79
2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong thực tập sư
phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng ............................................................... 79
7


2.1.1. Mục đích, yêu cầu ...................................................................................... 79
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 79
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong thực tập sư
phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng ............................................................... 84

2.2.1. Thống kê chung về khách thể chính tham gia nghiên cứu ......................... 84
2.2.2. Những vấn đề của sinh viên trường Đại học Sư phạm Tp. HCM trong thực
tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng .................................................... 86
2.2.3. Thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên trong thực tập sư phạm
đợt một theo hình thức gửi thẳng ....................................................................... 101
2.2.4. Nguyên nhân thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên trong thực
tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng .................................................. 129
2.2.5. Một số ý kiến của sinh viên nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề
trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng ................................. 141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 145
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 145
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 147
2.1. Đối với Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ...................... 147
2.2. Đối với các trường thực tập sư phạm (cơ sở thực tập sư phạm) ................. 148
2.3. Đối với các đề tài nghiên cứu sau ............................................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 150
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 160

8


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự

Viết đầy đủ

Viết tắt

1


Thành phố Hồ Chí Minh

Tp. HCM

2

Tp

Thành phố

3

Điểm trung bình

ĐTB

4

Tần số

TS

5

Phần trăm

%

6


SV

Sinh viên

7

GV

Giáo viên

8

SP

Sư phạm

9

GQVĐ

giải quyết vấn đề

9


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ
tự
1
2

3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15

16

17
18
19
20

Ký hiệu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3


Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Bảng 2.12

Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Tên bảng
Bảng phân chia các mức độ kỹ năng theo quan điểm
của K.K. Platonov và G.G. Golubev
Cấu trúc kỹ năng giải quyết vấn đề
Thang điểm đánh giá mức độ nhận thức về các mặt
khác nhau trong kỹ năng giải quyết vấn đề
Thang điểm đánh giá mức độ kỹ năng giải quyết của
sinh viên trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
Cách quy đổi điểm các câu 6, 8, 13, 14
Vài nét về khách thể nghiên cứu
Mức độ sinh viên gặp phải những vấn đề cần giải quyết
trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi
thẳng

Một số vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ và
quy chế
Một số vấn đề liên quan đến giao tiếp - ứng xử - thiết
lập mối quan hệ
Một số vấn đề liên quan đến sự thích ứng
Một số vấn đề liên quan đến tập thể đoàn thực tập
Một số vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần và điều
kiện vật chất
Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng
giải quyết vấn đề
So sánh nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giải
quyết vấn đề giữa sinh viên các khoa
Nhận thức của sinh viên về khái niệm kỹ năng giải
quyết vấn đề, các bước và yêu cầu của quá trình giải
quyết vấn đề
So sánh nhận thức về khái niệm kỹ năng giải quyết vấn
đề, các bước thực hiện và yêu cầu của kỹ năng giải
quyết vấn đề
Nhận thức của sinh viên về những thao tác trong quá
trình giải quyết vấn đề
So sánh nhận thức về những thao tác trong quá trình
giải quyết vấn đề giữa các khoa
Nhận thức của sinh viên về những hành động cụ thể
trong quá trình giải quyết vấn đề
So sánh nhận thức về các hành động cụ thể trong quá
trình giải quyết vấn đề
10

Trang
38

48
76
78
81
84

87
91
93
96
97
100
101
102

103

105
106
107
108
109


21
22
23
24
25


26
27
28
29
30

31
32

33
34
35

Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21

Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24
Bảng 2.25
Bảng 2.26

Bảng 2.27
Bảng 2.28

Bảng 2.29
Bảng 2.30

Bảng 2.31

Mức độ nhận thức của sinh viên về kỹ năng giải quyết
vấn đề
Mức độ giải quyết vấn đề của sinh viên trong các tình
huống giả định
Mức độ giải quyết vấn đề của sinh viên trong từng tình
huống giả định cụ thể
Mức độ kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên trong
thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng
Tương quan giữa mức độ kỹ năng giải quyết vấn đề với
sự tìm hiểu, nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề của
sinh viên
So sánh mức độ giải quyết vấn đề của sinh viên trên
phương diện giới tính
So sánh tỷ lệ phần trăm mức độ kỹ năng giải quyết vấn
đề của sinh viên trên phương diện khoa đào tạo
So sánh điểm trung bình về mức độ kỹ năng giải quyết
vấn đề của sinh viên trên phương diện khoa đào tạo
Tự đánh giá của sinh viên về khả năng thực hiện những
thao tác liên quan đến kỹ năng giải quyết vấn đề
Những khó khăn của sinh viên khi giải quyết vấn đề
trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi
thẳng
Một số nguyên nhân về mặt tâm lý ở bản thân sinh viên
Một số tâm trạng trong quá trình giải quyết vấn đề ở
sinh viên trong thực tập sư phạm đợt một theo hình
thức gửi thẳng
Một số nguyên nhân khách quan từ phía trường Đại học
Sư phạm Tp. HCM

Một số nguyên nhân khách quan từ trường thực tập
Một số ý kiến của sinh viên nhằm nâng cao kỹ năng
giải quyết vấn đề trong thực tập sư phạm đợt một theo
hình thức gửi thẳng

11

109
112
114
120

123
125
127
128
129

133
134

137
138
140

141


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Thứ

tự
1
2

Ký hiệu

Tên hình

Sơ đồ 1.2

Quan niệm khung về khái niệm “Độ khó của vấn đề”

Biểu đồ 2.1

Mức độ gặp phải những vấn đề cần giải quyết trong thực

Trang
43

tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng của sinh
viên năm thứ ba
3

89

Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ phần trăm sinh viên hiểu đúng khái niệm kỹ năng
giải quyết vấn đề, các bước và yêu cầu của quá trình giải
quyết vấn đề

4


Biểu đồ 2.3

104

Mức độ nhận thức của sinh viên về kỹ năng giải quyết vấn
đề

5

Biểu đồ 2.4

111

Mức độ giải quyết vấn đề của sinh viên trong các tình
huống giả định

6

Biểu đồ 2.5

114

Mức độ kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên trong
thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng

7

Biểu đồ 2.6


Điểm trung bình mức độ kỹ năng giải quyết vấn đề phân
bố theo chức vụ, vị trí trong đoàn thực tập

8

Biểu đồ 2.7

121
124

So sánh mức độ kỹ năng giải quyết vấn đề của nam và nữ
sinh viên trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức
gửi thẳng

9

Biểu đồ 2.8

126

So sánh điểm trung bình mức độ kỹ năng giải quyết vấn
đề của sinh viên trong thực tập sư phạm đợt một theo hình
thức gửi thẳng giữa các khoa

12

129


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên thuộc tầng lớp trí thức của xã hội. Họ là lớp người ưu tú của thế hệ trẻ,
rất nhạy cảm với các xu hướng, trào lưu mới trong khoa học, kỹ thuật, văn hóa… Sinh
viên là một bộ phận tiềm năng, một nguồn bổ sung quan trọng của đội ngũ trí thức.
Khi đất nước đang trên đà phát triển trong quá trình giao lưu hội nhập quốc tế, xã hội
đang có sự chuyển biến về những yêu cầu khác nhau đối với công việc, cuộc sống thì
kỹ năng sống, kỹ năng mềm của sinh viên ngày nay đang là một vấn đề mang tính thời
sự. Sinh viên sư phạm là lực lượng trí thức trẻ sẽ trở thành trụ cột của nền sư phạm
quốc gia trong tương lai. Chính sinh viên Sư phạm là lực lượng sẽ gây nên “hiệu ứng
lan tỏa” ra khắp các lĩnh vực ngành nghề khác bởi tất cả những con người trong các
ngành nghề đều được thụ hưởng từ nhỏ thành tựu của nền giáo dục quốc gia. Ngoài
những thách thức của thời kỳ hiện đại, sinh viên Sư phạm còn phải đứng trước một
thách thức to lớn: đổi mới toàn diện nền giáo dục nước nhà. Do đó, họ phải là những
người có “nội lực” để có thể tiếp tục công cuộc đổi mới này và thúc đẩy nó diễn ra một
cách hiệu quả. Để làm được điều đó, sinh viên sư phạm phải có rất nhiều kỹ năng quan
trọng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học, nhiệm vụ giáo dục và nhiệm vụ phát triển
học sinh một cách toàn diện.
Thực tập sư phạm là một trong những hoạt động quan trọng của quá trình đào
tạo tại nhà trường Sư phạm. Đây cũng được xem như một trong những chặng hành
trình thực sự chuyên biệt để rèn nghề cho sinh viên Sư phạm nói chung và sinh viên
Đại học Sư phạm nói riêng. Thực tập sư phạm cũng được xem là một trong những
hình thức rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp mà cụ thể là kỹ năng nghiệp vụ sư phạm đặc
trưng và thực sự hiệu quả. Thực tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng đang là hình
thức được các Trường Đại học quan tâm và áp dụng trong đó có Trường Đại học sư
phạm TP HCM. Cũng như các trường Đại học, Cao đẳng khác, sinh viên của trường
Đại học Sư phạm cũng được yêu cầu phải hoàn thành đợt thực tập bằng tất cả sự nỗ
lực của cá nhân, bằng những biểu hiện của tình cảm nghề nghiệp cũng như những kiến
thức và kỹ năng ban đầu về nghề nghiệp. Thực tế, trong quá trình thực tập sư phạm
13



theo hình thức gửi thẳng, sinh viên gặp rất nhiều vấn đề. Nếu sinh viên có kỹ năng giải
quyết vấn đề sẽ giúp sinh viên xử trí tốt những tình huống có vấn đề xảy ra trong quá
trình thực tập tại môi trường mới và mang lại kết quả cao trong quá trình thực tập cũng
như tạo dựng được sự tự tin trong nghề nghiệp cho mỗi sinh viên.
Việc giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tập sư phạm đợt một thực sự
rất quan trọng và tác động không nhỏ đến tâm lý và động cơ rèn luyện nghề nghiệp và
hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp của sinh viên Sư phạm. Nếu sinh viên được chuẩn
bị những kinh nghiệm và những thao tác có liên quan để vận dụng kỹ năng giải quyết
vấn đề gặp phải trong đợt thực tập sư phạm thì sẽ đem lại những hiệu ứng đáng kể.
Khi sinh viên còn quá bỡ ngỡ với thực tế sư phạm, khi đây là đợt thực tập đầu tiên, khi
sinh viên chưa được “trui rèn” những yếu tố thuộc về bản lĩnh thì việc lúng túng khi
giải quyết vấn đề, thái độ tiêu cực khi giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề một cách
cảm tính - chủ quan hay thậm chí để lại những hậu quả nghiêm trọng hoặc có thái độ
“bỏ chạy” vì sợ hãi... đều trở thành những dấu ấn tiêu cực trong đời sống tâm lý cá
nhân cũng như trong quá trình làm nghề ở tương lai.
Có thể khẳng định kỹ năng giải quyết vấn đề nói chung và kỹ năng giải quyết
vấn đề trong quá trình thực tập nói riêng mà đặc biệt là thực tập sư phạm đợt một theo
hình thức gửi thẳng thực sự rất quan trọng. Có khá nhiều vấn đề mà sinh viên sẽ gặp
phải trong đợt thực tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng này. Kỹ năng giải quyết vấn
đề của sinh viên như thế nào, ở mức độ nào đối với những vấn đề gặp phải trong đợt
thực tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng là câu hỏi khá lý thú cần được tìm hiểu.
Tuy nhiên, bên cạnh những nghiên cứu khác nhau về kỹ năng sống - kỹ năng mềm thì
những nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề chưa thực sự đa dạng. Đặc biệt, chưa
có một công trình nghiên cứu nào được tiến hành một cách bài bản và toàn diện về kỹ
năng giải quyết vấn đề của sinh viên Sư phạm nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề
trong đợt thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng của sinh viên Trường Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Từ những cơ sở trên, đề tài nghiên cứu “Thực trạng kỹ năng giải quyết vấn

đề của sinh viên Trường ĐH Sư phạm Tp.HCM trong thực tập sư phạm đợt một
theo hình thức gửi thẳng” được xác lập.

14


2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Sư
phạm Tp HCM trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên năm thứ ba Trường Đại học Sư phạm Tp HCM trong thực tập sư
phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng (năm học 2011 - 2012).
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp HCM
trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp HCM
trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng chỉ đạt ở mức trung bình là
chủ yếu. Có khá nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng trên nhưng nguyên nhân
chủ yếu là sinh viên chưa được trang bị về mặt tâm lý cũng như kỹ năng giải quyết các
vấn đề gặp phải trong thực tập sư phạm đợt một.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: kỹ năng, vấn đề, kỹ năng
giải quyết vấn đề, thực tập sư phạm, thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi
thẳng, kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Đại học Sư phạm trong thực tập sư
phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng...
5.2. Tìm hiểu thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Sư
phạm Tp. HCM trong thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng và một số
nguyên nhân của thực trạng trên.

6. Giới hạn đề tài
- Chỉ tập trung đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề trong đợt thực tập sư phạm
đợt một theo hình thức gửi thẳng trong năm học 2011 - 2012 (theo biên chế năm học hình thức đào tạo niên chế).

15


- Chỉ thực hiện ở sinh viên năm thứ ba của tám khoa đã tham gia thực tập đợt
một của Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM.
- Chỉ nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trên bình diện nhận thức về kỹ năng
giải quyết vấn đề (khái niệm - mô hình kỹ năng - các bước thực hiện - các thao tác có
liên quan...), thực hiện các bước giải quyết vấn đề thông qua một số tình huống cơ bản.
- Chỉ nghiên cứu các vấn đề cơ bản mà sinh viên gặp phải trong thực tập sư
phạm trên bình diện khái quát mà không phân tích sâu một vấn đề cụ thể, đơn lẻ.
7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Đề tài tiến hành dựa trên cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo hướng tiếp cận hệ
thống - cấu trúc, hướng tiếp cận nhân cách và thực tiễn.
7.1.1. Hướng tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Việc đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề phải được đặt trong mối quan hệ với sự
phát triển toàn bộ các đặc điểm nhân cách của sinh viên và đặc biệt là hoạt động thực
tập sư phạm mà cụ thể là thực tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng.
7.1.2. Hướng tiếp cận hoạt động - nhân cách
Thông qua cách trả lời các câu hỏi, giải bài tập tình huống, người nghiên cứu có
thể phân tích và đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tập sư phạm đợt một
theo hình thức gửi thẳng.
7.1.3. Hướng tiếp cận thực tiễn
Thực tiễn là nguyên nhân cũng như là điều kiện để kỹ năng giải quyết vấn đề hình
thành và phát triển. Việc nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tập sư phạm đợt
một theo hình thức gửi thẳng trong đề tài sẽ sử dụng các tình huống thực tiễn liên quan

chặt chẽ đến các nhiệm vụ - yêu cầu công việc khi thực tập sư phạm đợt một. Tuy nhiên,
các tình huống này phải là các tình huống gắn chặt với hình thức gửi thẳng (không có kèm
theo giảng viên Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh làm trưởng đoàn) để làm bộc lộ
kỹ năng giải quyết vấn đề của khách thể.
7.2. Phương pháp nghiên cứu

16


Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp sau:
phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp
thực nghiệm tình huống, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thống kê toán học.
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Dựa trên sự tổng hợp các tài liệu và công trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp
với lý luận riêng, nhóm nghiên cứu sẽ xây dựng một hệ thống khái niệm công cụ cũng
như những khái niệm có liên quan để định hướng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu
cũng như toàn bộ quá trình điều tra thực tiễn về kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tập
sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chủ đạo của đề tài. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên hệ
thống câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tập sư
phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng của sinh viên Trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh. Các câu hỏi chi tiết và cụ thể được cấu trúc thành một bảng câu hỏi
điều tra, thông qua việc trả lời các khách thể sẽ bộc lộ nhận thức và các hành động
mang tính chất dự kiến cũng như bộc lộ được những chỉ báo của kỹ năng giải quyết
vấn đề trong đợt thực tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng.
Bảng hỏi được xây dựng cho từng nhóm khách thể khác nhau:
+ Nhóm khách thể là sinh viên (Mẫu một).
+ Nhóm khách thể là giáo viên Trung học phổ thông (có tham gia hướng dẫn thực
tập sư phạm đợt một) (Mẫu hai).

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để điều tra sâu một số trường hợp tiêu biểu và
thu thập thông tin một cách trực tiếp. Ngoài ra, còn được dùng để đánh giá độ trung
thực trong việc trả lời bản điều tra viết. Bên cạnh đó, khách thể nghiên cứu sẽ được
đưa và các bài tập và tình huống có thật để ứng xử trong quá trình phỏng vấn, qua đó
nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá quá trình cũng như kết quả hành động, từ đó đưa ra kết
luận về kỹ năng giải quyết vấn đề bộc lộ trong tình huống đó.
Bên cạnh đó, phương pháp này còn được sử dụng để lấy thông tin từ nhóm khách
thể là cán bộ quản lý và giảng viên Sư phạm có kinh nghiệm quản lý về công tác thực
tập sư phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng. Chú trọng phỏng vấn và ghi chép chi
17


tiết cách thức giải quyết một số vấn đề cụ thể sinh viên gặp phải trong thực tập sư
phạm đợt một theo hình thức gửi thẳng.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm (tình huống)
Đề tài tiến hành thực nghiệm phát hiện dựa trên các tình huống thực tiễn có chọn
lọc để làm bộc lộ kỹ năng giải quyết vấn đề của khách thể. Chọn một số khách thể, giao
các tình huống thực tiễn được mô hình hoá tương đối so với thực tiễn để khảo sát biểu
hiện kỹ năng giải quyết vấn đề của khách thể.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Phần mềm SPSS phiên bản 15.0 sẽ được sử dụng để xử lý các dữ kiện thu được,
phục vụ cho việc phân tích số liệu cũng như đảm bảo tối đa yêu cầu định lượng và tính
khách quan trong quá trình nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài chỉ ra bức tranh thực trạng về kỹ năng giải quyết vấn đề trong đợt thực
tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng của sinh viên năm thứ ba Trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, phân tích được các điểm mạnh điểm yếu cùng những
nguyên nhân của chúng.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một vài biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giải quyết

vấn đề trong đợt thực tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng của sinh viên năm thứ ba
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

18


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CỦA SINH VIÊN TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM ĐỢT
MỘT THEO HÌNH THỨC GỬI THẲNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề kỹ năng giải quyết vấn đề và thực tập sư phạm
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề
1.1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề trên thế giới
Trên thế giới, các nhà nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau đã có nhiều công
trình nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trên bình diện lý luận và thực tiễn.
Tại Liên Xô, tác giả tiêu biểu như X.L. Rubinstein, A.M. Machiuskin, V. Okon,
I.Ia. Lecne, V.A. Cruchetxki, A.V. Petrovski,… đã có những nghiên cứu lý luận về
tình huống có vấn đề làm cơ sở để xây dựng những lý luận về kỹ năng giải quyết vấn
đề.
Năm 1958, trong nghiên cứu của mình, X.L. Rubinstein đã cho rằng tác dụng
của tình huống có vấn đề là “lôi cuốn cá nhân vào quá trình tư duy…” [60, tr.14- 15].
Quan điểm này rất gần với A.V. Petrovski (1982) vì theo Petrovski: “Tình huống có
vấn đề là tình huống được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý xác định của con người,
nó kích thích tư duy khi phía trước con người nảy sinh những mục đích và những điều
kiện hoạt động mới trong đó những phương tiện và phương thức hoạt động trước đây
mặc dù là cần nhưng chưa đủ để đạt được mục tiêu mới này” [72, tr.162].
Trong khi đó, A.M. Machiuskin (1972) đã coi tình huống có vấn đề là một dạng
đặc biệt của sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể được đặc trưng bởi một
trạng thái tâm lý khiến chủ thể phải tìm kiếm những tri thức, phương hướng hành động
nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của mình [77].

Tác giả V. Okon (1976) cũng cho rằng đặc trưng cơ bản của tình huống có vấn
đề là trạng thái lúng túng về lý thuyết và thực hành trong quá trình nhận thức, sự mâu
thuẫn của kinh nghiệm đã có của chủ thể với những tri thức mới. Nhờ đó người học
phải huy động năng lực của mình để giải quyết mâu thuẫn [57].

19


Đặc biệt, I.Ia. Lecne (1977) phân tích sâu hơn về tình huống có vấn đề và ông
đã trình bày thêm về “trạng thái tâm lý” hay “trạng thái lúng túng” mà A.M.
Machiuskin và V. Okon đã nói đến chính là “thái độ của chủ thể đối với trở ngại nảy
ra trong lĩnh vực hoạt động thực hành hay trí óc. Nhưng đó là thái độ mà trong đó chủ
thể chưa biết cách khắc phục trở ngại và phải tìm tòi khắc phục. Nếu không ý thức
được khó khăn thì không nảy ra nhu cầu tìm tòi, và không có nhu cầu tìm tòi thì không
có tư duy sáng tạo…” [57. tr.19- 25]. Có thể nói, theo quan niệm của Lecne cũng như
các tác giả trên thì thì chỉ khi nào chủ thể có nhận thức được vấn đề thì tình huống có
vấn đề mới là tác nhân để khởi nguồn cho sự tìm tòi, tư duy và sáng tạo để đáp ứng
nhu cầu nhận thức của mình.
Bên cạnh đó, V.A. Cruchetxki (1981) cũng nghiên cứu về tình huống có vấn đề
và kết luận tình huống có vấn đề xuất hiện khi có “mâu thuẫn giữa kinh nghiệm đã có
của học sinh (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) và những vấn đề nảy sinh trước các em khi
giải quyết những nhiệm vụ nhận thức trong học tập. Mâu thuẫn này tạo nên hoạt động
tư duy tích cực” [57, tr.102].
Qua các nghiên cứu trên, có thể nhận thấy theo quan điểm của các nhà Tâm lý
học Xô Viết thì đặc trưng cơ bản của tình huống có vấn đề là sự mâu thuẫn giữa kinh
nghiệm đã có của chủ thể và tri thức mới. Từ đó, chủ thể nảy sinh nhu cầu giải quyết
tình huống có vấn đề, kích thích tư duy và đi đến giải quyết vấn đề.
Từ những nghiên cứu lý luận đã nêu trên, các tác giả đã ứng dụng rất thành
công kỹ năng giải quyết vấn đề vào dạy học với một phương pháp dạy học gọi là dạy
học giải quyết vấn đề hay còn gọi là dạy học nêu vấn đề.

Tại Mỹ, các nhà nghiên cứu quan tâm đến việc nghiên cứu kỹ năng giải quyết
vấn đề như là một kỹ năng xã hội quan trọng. Đặc biệt, đa phần các tác giả đều đi tìm
lời giải cho bài toán về cấu trúc của kỹ năng giải quyết vấn đề cũng như các bước của
kỹ năng giải quyết vấn đề và những yếu tố tâm lý tác động đến quá trình giải quyết
vấn đề.
Cụ thể, năm 1982, hai tác giả Jeffrey R. Bedoll và Shelley S. Lennox đã xếp kỹ
năng giải quyết vấn đề là kỹ năng xã hội (Social skill) thứ 7 trong 10 kỹ năng xã hội
không thể thiếu trong cuộc sống. Từ đó, Bedoll và Lennox đã nghiên cứu và đưa ra
bảy bước để giải quyết vấn đề (nhận thức về vấn đề, định nghĩa vấn đề, liên hệ những
20


cách phương án, đánh giá những giải pháp, ra quyết định, thực hiện giải pháp, kiểm tra
hiệu quả của phương án) [114].
Trong khi đó, R.J. Sternberg (1986), J.R. Hayes (1989), A.J. Naples (2005) cho
rằng mỗi người cần tiến hành giải quyết vấn đề theo quy trình các bước: nhận biết vấn
đề, định nghĩa và biểu đạt vấn đề trong não, đề ra các chiến lược giải quyết, sắp xếp
các kiến thức của mình về vấn đề, huy động các nguồn lực trí tuệ và thể chất để giải
quyết vấn đề, giám sát các kết quả đạt được hướng tới mục tiêu và đánh giá tính đúng
đắn của phương án giải quyết [107].
Nhà nghiên cứu J.D. Bransford chỉ ra thêm các bước giải quyết vấn đề là một
quá trình trí tuệ diễn ra trong đầu (mental process), một người giải quyết vấn đề thành
công là một người biết tiến hành linh hoạt từng giai đoạn trong từng tình huống cụ thể
[103].
Đồng ý với quan điểm của J.D. Bransford, Sharon L. Foster và Marcelle Crain
(2002) (Đại học quốc tế Alliant - San Diego) khẳng định kỹ năng giải quyết vấn đề đề
bao gồm trong đó nhiều kỹ năng như: nhận dạng tình huống có vấn đề, phát hiện tình
huống có vấn đề, xác định bản chất của vấn đề, tập trung các ý tưởng để giải quyết vấn
đề, đánh giá các ý tưởng và chọn ra ý tưởng tối ưu, lập kế hoạch và thực hiện ý tưởng
đó bằng hành vi cụ thể [103].

Như vậy, các nhà nghiên cứu ở Mỹ trong phần trình bày trên đã góp phần đưa
ra lời giải cho câu hỏi kỹ năng giải quyết vấn đề gồm các bước nào, các nguyên tắc cơ
bản trong quá trình giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, đã có rất nhiều tác giả khác chú
trọng nghiên cứu về những yếu tố tâm lý tác động đến quá trình giải quyết vấn đề.
Nhưng không dừng lại, nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng
đến kỹ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các yếu tố tâm lý.
Cụ thể, Dorit Wenke đã nghiên cứu về ảnh hưởng của khả năng trí tuệ đến việc
giải quyết những vấn đề phức tạp của mỗi người [107, tr.127- 142]. Theo ông, khả
năng trí tuệ của mỗi người là khả năng, quá trình và cơ chế nhận thức làm cho người
này khác với người kia ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vấn đề của mỗi người.
David Z. Hambrick (Đại học Michigan) cũng kết luận khả năng giải quyết vấn
đề của mỗi người có phụ thuộc vào khả năng trí tuệ, khả năng sáng tạo và chịu ảnh
hưởng của trí nhớ làm việc (Working memory) [106, tr.87- 104]. Ngoài ra, hai tác giả
21


Todd I. Lubart và Christophe Mouchiroud (2005) có đề cập đến sự sáng tạo và cho
rằng đây là một trong những khả năng ảnh hưởng theo chiều hướng tích cực đến việc
giải quyết vấn đề. Thế nhưng, trong một vài trường hợp, sự sáng tạo lại có thể trở
thành một sự cản trở đối với quá trình giải quyết vấn đề [ 112].
Cùng có những lập luận như Lubart và Mouchiroud là Shozo Hibino và Gerald
Nadler (2009) khi hai tác giả này khẳng định nếu biết vận dụng tư duy sáng tạo vào
giải quyết vấn đề thì các vấn đề không chỉ được giải quyết mà còn được giải quyết một
cách tốt nhất [112].
Đặc biệt Shannon White (2005) khi nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến
kỹ năng giải quyết vấn đề đã cho thấy khả năng biểu đạt vấn đề là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn đề [123, tr.207- 226].
Như vậy, thông qua những nghiên cứu lý luận của mình, các tác giả đã góp
phần làm rõ thêm những lý luận về kỹ năng giải quyết vấn đề, các bước, các thao tác
của kỹ năng giải quyết vấn đề và những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn

đề như: tư duy sáng tạo, biểu đạt vấn đề, trí nhớ,…
Bên cạnh những nghiên cứu lý luận, các nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng giải
quyết vấn đề ở Mỹ cũng rất đa dạng. Tác giả Leslie E. Borck và Stephen B. Fawcett
(1982) nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề ứng dụng trong công tác tham vấn và trị
liệu tâm lý, từ đó xây dựng một chương trình đào tạo về kỹ năng tham vấn và kỹ năng
giải quyết vấn đề dành cho những người làm công tác tham vấn với một hệ thống bài
tập được thể hiện trong từng tình huống cụ thể [119].
Trong khi đa phần các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu về kỹ năng giải
quyết vấn đề trên các đối tượng người trưởng thành thì Sharon L. Foster và Marcelle
Crain (2002) tập trung nghiên cứu việc hình thành và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn
đề cho trẻ em và kết luận trẻ em được học tập và bồi dưỡng về kỹ năng giải quyết vấn
đề càng sớm sẽ càng tự tin và dễ hòa nhập với bạn bè và môi trường mới [103].
Ngoài ra, John Malouff (Viện nghiên cứu Tâm lý Đại học New England, Úc)
(2002) sau khi nghiên cứu trên nhiều nhóm khách thể khác nhau tại Úc đã đưa ra 50
chiến lược giải quyết vấn đề và chia thành chín loại chiến lược với những ví dụ cụ thể
giúp con người hiểu được vấn đề, làm đơn giản các nhiệm vụ, xác định nguyên nhân

22


của vấn đề cũng như sự giúp đỡ từ bên ngoài để tìm ra cách giải quyết, xác định cách
giải quyết tốt nhất [116].
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực quản lý, Howard Senter đã đưa ra những công cụ
và những thủ pháp thiết yếu thông qua những tình huống từ thực tiễn công tác quản lý
để giải quyết vấn đề theo trình tự sáu bước [110]. Ngày nay, kết quả nghiên cứu của
Howard Senter được các nhà quản lý, các doanh nghiệp ứng dụng để nâng cao kỹ năng
giải quyết vấn đề cho các nhân viên của mình.
Những nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên cũng được quan
tâm thực hiện, đơn cử như:
Tại Mỹ, năm 1957, Polya đã có những nghiên cứu có giá trị về kỹ năng giải

quyết vấn đề của sinh viên. Từ đó, mô hình Polya (Polya Model) về những kỹ năng bộ
phận cũng như các cấp độ của kỹ năng giải quyết vấn đề được giới thiệu đến nhiều
người [119].
Hilarie Bryce Davis, Ed.D, (1969), đã nghiên cứu đề tài “Kỹ năng giải quyết
những vấn đề trong học tập của sinh viên khối ngành công nghệ tại Mỹ”. Sau công
trình nghiên cứu này cùng những những nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ của mình,
Hilarie đã viết tác phẩm “Công nghệ cho việc học tập Consortium” (Technology for
Learning Consortium). Nghiên cứu của Hilarie cho thấy, không hoàn thành những đồ
án thực tiễn trong mỗi môn học chuyên ngành chính là vấn đề của đa số sinh viên
ngành công nghệ gặp phải. Nguyên nhân vấn đề này của sinh viên chính là: Thứ nhất,
sinh viên không biết tự đặt ra những câu hỏi phù hợp để từ đó có thể giúp họ biết được
vấn đề mình đang gặp phải là gì và bắt đầu tiến trình giải quyết nó; Thứ hai, sinh viên
gặp khó khăn trong kết nối ý tưởng với những thành viên khác để cùng giải quyết vấn
đề.
Tác giả Wolfok (1995) nghiên cứu chuyên sâu về những phương pháp dạy học
tích cực trong đó có dạy học nêu vấn đề. Trong nghiên cứu của mình, Woolfolk đã kết
luận, trong kỹ năng giải quyết vấn đề có hai kỹ năng cơ bản và đó cũng là hai kỹ năng
sinh viên gặp nhiều khó khăn nhất: xác định mục tiêu và thực hiện phương án [124].
Năm 2008, nhóm tác giả Gierl, Mark J.; Wang, Changjiang; Zhou, Jiawen
nghiên cứu đề tài “Sử dụng phương pháp phân nhóm thuộc tính để đánh giá kỹ năng
giải quyết vấn đề trong bài toán Đại số học của các thí sinh trong cuộc thi SAT”. Họ
23


×