Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

kết hợp dạy một số kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học ngữ văn ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hà

KẾT HỢP DẠY MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hà

KẾT HỢP DẠY MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn văn
Mã số : 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NAM


Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Kết hợp dạy một số kĩ năng sống cho học sinh
trong dạy học văn ở trường THPT là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài, số
liệu chưa từng được nghiên cứu, công bố trước đó. Nếu có gì không đúng sự thật,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Người cam đoan
Tác giả luận văn
Lê Thị Hà


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự tư vấn, giúp đỡ động viên
từ nhiều nguồn khác nhau.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả quý thầy cô gồm: PGS.TS Đỗ Ngọc Thống,
TS. Trần Hữu Tá, TS. Mai Sĩ Liên, TS. Nguyễn Đức Ân, PGS. TS. Đặng Ngọc Lệ,
TS. Nguyễn Thành Thi, TS. Nguyễn Thị Ngọc Điệp, TS. Trần Thanh Bình đã tận
tình giảng dạy và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.Nguyễn Thị
Hồng Nam đã hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận văn này. Trong suốt quá
trình làm luận văn, tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp quan trọng và học hỏi
được rất nhiều điều về đức tính của người làm khoa học.
Đồng cảm ơn tới BGH nhà trường, giáo viên tổ Ngữ văn và các em học sinh
trường THPT Ngô Thời nhiệm đã giúp đỡ tạo điều kiện và cùng tôi tham gia, đánh
giá kết quả thực nghiệm của đề tài này.
Trong quá trình thực hiện, người viết đã cố gắng rất nhiều. Song do năng lực
và thời gian hạn hẹp nên luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong
được sự quan tâm và góp ý chân thành của các thầy cô, đồng nghiệp để luận văn

này hoàn thiện hơn.
Trân trọng
Tác giả luận văn
Lê Thị Hà


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ
Danh mục hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 9
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục KNS ............................................................ 9
1.1.1. Kĩ năng ....................................................................................................... 9
1.1.2. Kĩ năng sống ............................................................................................ 10
1.1.3. Tên gọi và phân loại KNS........................................................................ 12
1.1.4. Nhiệm vụ, vai trò, ý nghĩa của giáo dục KNS ......................................... 13
1.2. Khả năng kết hợp dạy KNS trong dạy học văn .............................................. 15
1.2.1. Đặc điểm kiến thức môn ngữ văn ............................................................ 16
1.2.2. Mục tiêu dạy học KNS ............................................................................ 19
1.2.3. Mục tiêu dạy Ngữ văn trong nhà trường phổ thông ................................ 21
1.2.4. Phương pháp tiếp cận giáo dục KNS ....................................................... 23
1.2.5. Nguyên tắc giáo dục KNS trong dạy học văn ......................................... 27
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 29
Chương 2. VẬN DỤNG KẾT HỢP DẠY MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG

TRONG DẠY HỌC VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............. 30
2.1. Một số KNS có thể được dạy kết hợp trong môn Ngữ văn ............................ 30
2.1.1. Kĩ năng tự nhận thức bản thân ................................................................. 30
2.1.2. Kĩ năng giao tiếp ...................................................................................... 32
2.1.3. Kĩ năng giải quyết vấn đề ........................................................................ 33
2.1.4. Kĩ năng tư duy sáng tạo ........................................................................... 35


2.1.5. Kĩ năng tư duy phê phán .......................................................................... 36
2.1.6. Kĩ năng hợp tác ........................................................................................ 37
2.2. Nội dung KNS có thể được tích hợp môn Ngữ văn ở trường THPT ............. 39
2.2.1. Giờ đọc - hiểu văn bản ............................................................................. 39
2.2.2. Giờ làm văn ............................................................................................. 46
2.2.3. Giờ tiếng Việt ........................................................................................... 47
2.3. Một số biện pháp kết hợp dạy KNS trong dạy Ngữ văn ở trường THPT ...... 50
2.3.1 Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm ...................................................... 50
2.3.2. Nhật kí đọc sách....................................................................................... 52
2.3.3. Tổ chức dạy học dự án ............................................................................. 56
2.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá ............................................................................. 60
2.4.1. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá ..................................................................... 60
2.4.2. Nội dung kiểm tra đánh giá ..................................................................... 60
2.4.3. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá ......................................... 62
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 64
Chương 3. THỰC NGHIỆM .................................................................................. 65
3.1. Mục tiêu thực nghiệm ..................................................................................... 65
3.2. Đối tượng thực nghiệm................................................................................... 65
3.3.Tiến trình thực nghiệm .................................................................................... 66
3.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 67
3.5. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 68
3.6.Các dữ liệu thu thập trong quá trình thực nghiệm ........................................... 68

3.7. Phân tích-đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................... 70
3.7.1. Mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp ..................................................... 70
3.7.2. Mục tiêu phát triển năng lực tư duy của học sinh.................................... 85
7.3.3. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm ...................................................... 94
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

Chữ viết tắt
• Nxb

:

Nhà xuất bản

• THPT

:

Trung học phổ thông

• THCS

:


Trung học cơ sở

• TP HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

• Tr

:

Trang

• PPDH

:

Phương pháp dạy học

• KNS

:

Kĩ năng sống

• WHO

:


Tổ chức y tế thế giới

• UNICEF

:

Quỹ nhi đồng liên hợp quốc

• UNESCO :

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa liên hợp
quốc.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Giới thiệu các bước thực hiện bài giáo dục KNS [8, tr.35] ...................24

Bảng 2.1.

Nội dung và kỹ năng KNS có thể tích hợp trong một số văn bản .........39

Bảng 2.2.

Nội dung và KNS có thể tích hợp trong một số giờ làm văn ................46

Bảng 2.3.

Nội dung và KNS có thể tích hợp trong một số giờ Tiếng Việt ............48


Bảng 2.4.

So sánh kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng và định
hướng phát triển năng lực. .....................................................................61

Bảng 3.1.

Bảng dữ liệu thu thập trong quá trình thực nghiệm sư phạm ................69

Bảng 3.2.

Đánh giá năng lực giao tiếp của học sinh qua hình thức thảo luận
(giờ thực nghiệm số 1)...........................................................................71

Bảng 3.3.

Tiêu chí đánh giá bài thuyết trình ..........................................................84

Bảng 3.4.

Đánh giá kĩ năng tư duy của HS trong giờ dạy thực nghiệm số 1 ........86

Bảng 3.5.

Tiêu chí đánh giá kĩ năng tư duy sáng tạo và tư duy phê phán của
HS khi đọc văn bản Tấm Cám ...............................................................88

Bảng 3.6.


Kết quả đánh giá nhóm kĩ năng tư duy của học sinh ............................90


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sự tương tác giữa giáo viên, nhà văn, học sinh trong hoạt động
tiếp nhận văn bản. .................................................................................. 18
Sơ đồ 1.2. Giao tiếp diễn ra trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. ............... 18
Sơ đồ 2.3. Tiến trình giờ học khám phá ................................................................. 51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hóa nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám của nhóm Cá mập....... 73
Hình 3.2. Phần bài tập thể hiện suy nghĩ của HS Chí Công qua truyện
Tấm Cám ................................................................................................. 76
Hình 3.3. Bài tập BẢN THÂN VÀ TRUYỆN của HS Chí Công ........................... 78
Hình 3.4. Sơ đồ nhân vật Đinh trong truyện “Bính và Đinh” do Thúy Diệu
xây dựng .................................................................................................. 79
Hình 3.5. Hình vẽ ông bụt trong văn bản “Bính và Đinh” của Thiện Chí............... 80
Hình 3.6. Hình vẽ ông bụt giả dạng người ăn xin trong văn bản “Bính và
Đinh” của Thảo Vy .................................................................................. 80


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa đòi hỏi nguồn nhân lực không chỉ được đầu tư tốt
về nền tảng tri thức mà còn được trang bị những kỹ năng mềm thiết yếu. Học sinh sinh viên hôm nay chính là nguồn nhân lực then chốt trong tương lai – những con
người có bản lĩnh sống và kỹ năng sống, biết nhận thức về giá trị bản thân, giá trị
cuộc sống và phấn đấu hoàn thiện mình. Tuy nhiên, một thực tế đang tồn tại là các

trường hiện nay chỉ dạy chữ chưa chú trọng dạy người. Học sinh còn thiếu khả năng
thích ứng với cuộc sống trong khi xung quanh các em còn đầy rẫy những biến cố,
những tệ nạn, những tác động tiêu cực sẵn sàng làm hoen mờ nhân cách, bào mòn ý
chí và nghị lực các em. Chính vì vậy mà các cơ sở giáo dục không thể làm ngơ
trước thực trạng này.
Căn cứ vào chỉ thị số 1088/KH-BGDĐT tháng 8 năm 2011, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã xây dựng kế hoạch hoàn thiện bộ tài liệu giáo dục kĩ năng sống trong
một số môn học và hoạt động giáo dục cấp Tiểu học, Trung học cơ sở (THCS),
Trung học phổ thông (THPT) trên toàn quốc để nâng cao chất lượng giáo dục và
đảm bảo tính thiết thực trong hoạt động giảng dạy. Đây là một trong những kế
hoạch quan trọng để xây dựng một chương trình kĩ năng sống (KNS) lâu dài phù
hợp với mục tiêu giáo dục của nước ta. Đồng thời đó còn là một bước tiến trong đổi
mới tư duy và phương pháp giáo dục nhằm khơi gợi tính chủ động, tích cực, sáng
tạo của học sinh. Giúp các em học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nhân cách hoàn thiện
bản thân, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Ngữ văn là một môn học đem lại những giá trị cao đẹp "văn học là nhân học"
(Mác-xim Gorki). Môn văn không những góp phần hình thành và đào tạo nhân cách
con người mà còn giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp ở tất cả các hình thức:
nghe, nói, đọc và viết, trong đó bao gồm cả năng lực thu thập và xử lí thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau để viết và nói về nhiều vấn đề trong học tập và cuộc sống.
Thông qua những tác phẩm văn học trong nhà trường, học sinh sẽ phát triển năng
lực thẩm mỹ và các kĩ năng khám phá bản thân, thấu hiểu giá trị nhân bản và thân
phận của con người. Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư


2

duy phản biện, sự tự tin, tính tự lập và tinh thần cộng đồng. Bồi dưỡng cho học sinh
tình yêu tiếng Việt và văn học, qua đó biết trân trọng, giữ gìn và phát triển các giá
trị văn hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, học sinh còn biết tiếp thu tinh hoa văn hóa của

nhân loại, có khả năng hội nhập quốc tế. Vì vậy rèn KNS thông qua từng giờ dạy
văn, giờ học văn thật sự là một trong những hướng đi thiết thực, bổ ích và dễ thực
hiện nhất nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng giáo dục toàn
diện, phát triển “trí – thể - mĩ” cho từng đối tượng học sinh.
Người viết chọn đề tài Kết hợp dạy một số KNS trong dạy học Ngữ văn ở
trường THPT xuất phát từ tình hình thực tiễn về nguồn lực con người và mục tiêu
chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Đây là đề tài mang tính mới mẻ và
cập nhật. Vấn đề này, người viết thực sự đã có sự trăn trở sau một thời gian tìm
hiểu, nghiên cứu, tham khảo nhằm đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa
hoạt động của học sinh, gắn dạy văn với thực tiễn cuộc sống, làm cho môn văn ngày
càng gần gũi với học sinh và trở về vị trí quan trọng đúng như mục tiêu giảng dạy
của bộ môn này.
2. Lịch sử vấn đề
Thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt Nam
từ những năm 1995-1996, thông qua dự án "Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/ AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường" do
UNICEF( Tổ chức quỹ nhi đồng liên hợp quốc) và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối
hợp cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, gắn với giáo dục các
vấn đề xã hội như: phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn
bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống tai nạn bom
mìn, bảo vệ môi trường.... Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được
đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học (PPDH), gắn với bốn trụ
cột giáo dục của thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để
cùng chung sống, mà thực chất là một cách tiếp cận KNS. Đặc biệt rèn luyện KNS
cho học sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung
của phong trào thi đua "xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực" trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 [8, tr.7].


3


"Mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam đã và đang chuyển hướng từ chủ
yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học
sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đối
tượng học sinh, tăng cường khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh'' [8, tr.3].
Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đang xây dựng kế hoạch hoàn thiện bộ tài
liệu giáo dục KNS trong một số môn học và hoạt động giáo dục cấp Tiểu học,
THCS và THPT trên toàn quốc, dự kiến thực hiện tháng 8 năm 2013. Vụ giáo dục
các cấp học có trách nhiệm chỉ đạo chuyên môn và tập huấn ở các cơ sở địa phương
ở tất cả các bộ môn trong đó có môn Văn. Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho
giáo viên các cơ sở "Tài liệu giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở trường THPT"
(2012, Nxb Giáo dục). Cuốn sách gồm hai phần:
 Phần thứ nhất trình bày một số vấn đề chung về KNS và giáo dục KNS
cho học sinh trong nhà trường phổ thông với nội dung cơ bản quan niệm về KNS,
phân loại KNS, tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh, định hướng
giáo dục KNS cho học sinh. Những vấn đề trên nhằm giúp giáo viên nhận thức đầy
đủ về bản chất, mục tiêu, nguyên tắc giáo dục KNS, nội dung của các KNS và việc
lựa chọn các KNS cần giáo dục cho học sinh phổ thông. Đồng thời tài liệu đã giới
thiệu một số phương pháp và kĩ thuật liên quan đến việc tổ chức dạy học KNS trên
lớp để giáo viên tham khảo, vận dụng các bài giảng trên lớp nhằm thực hiện một bài
học giáo dục KNS.
 Phần thứ hai: Giáo dục KNS trong môn ngữ văn ở trường THPT. Phần
này giúp giáo viên có nhận thức về việc vận dụng kiến thức của môn Ngữ văn vào
giáo dục KNS cho học sinh THPT. Trong phần thứ hai, tài liệu đã giới thiệu một số
nội dung và địa chỉ các tiết học có thể thực hiện giáo dục KNS cho học sinh. Kết
hợp KNS trong bài dạy theo người viết nó vừa mang tính chất gợi mở vừa khuyến
khích giáo viên tìm tòi, sáng tạo, vận dụng, kết hợp kiến thức KNS trong từng tiết

học, bài học trong phạm vi chương trình.


4

Tài liệu được triển khai tập huấn cho giáo viên từng cơ sở trong toàn quốc
hướng đến các đối tượng dạy và học. Theo khảo sát thực tế, sau khi được tập huấn
một số giáo viên đã ghi nhận về tính thiết thực cụ thể của việc vận dụng lồng ghép
KNS trong dạy học văn và thu được kết quả nhất định.
Trên báo Giáo dục với mục diễn đàn " Học sinh chán học văn, lỗi do ai?",
ngày 27 tháng 10 năm 2013, cô Lê Hà Giang (giáo viên Trường THPT Gia Định,
TP.HCM) cũng đã đưa ra quan điểm giáo viên lồng ghép được tình hình thời sự và
những câu chuyện giáo dục ngoài xã hội vào môn Ngữ văn thì nội dung sẽ sinh
động và hứng thú hơn nhiều, nhất là những bài học lịch sử và văn học cổ. Đây cũng
là một “con đường” tích hợp của bài giảng để học sinh có vốn sống.
Theo thông tin từ trang web:
Http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/nhung-bai-van-song-de-yeuthuong-798351.htm.
Dự án “học văn để sống - sống để yêu thương” là ý tưởng của cô Nguyễn Thị
Minh Ngọc, giáo viên dạy văn, đồng thời là chủ nhiệm lớp 9A3 Trường THCS THPT Đinh Thiện Lý. Dự án là một hành trình công phu đòi hỏi thầy và trò cùng
phải có sự chuẩn bị dài hơi. Tham gia dự án, học sinh được nghe giảng về văn tự sự,
học chụp hình, chỉnh ảnh và đặc biệt là học về 12 giá trị sống mới có thể trải
nghiệm và làm nên các sản phẩm, thiết kế theo cách của mình. Hàng loạt công việc
yêu cầu các em phải thực hiện như quan sát, phỏng vấn, thu thập thông tin, viết bài,
thiết kế mỹ thuật, xây dựng kế hoạch thiện nguyện để giúp đỡ nhân vật mình tiếp
xúc. Thế nên, các em học được rất nhiều kỹ năng như tổ chức, lên chương trình,
thuyết trình, làm việc nhóm,vận dụng công nghệ...Ngay trong cách chấm điểm, các
em cũng thể hiện vai trò chủ động. Không chỉ giáo viên, sinh viên tình nguyện
chấm điểm các nhóm, các thành viên một cách chi tiết mà trong mỗi nhóm các bạn
sẽ chấm điểm lẫn nhau, nhóm này chấm điểm nhóm khác. Đồng thời, tác phẩm của
các bạn cũng được chia sẻ trên trang facebook chung của lớp để bầu chọn theo từng

nội dung, tiêu chí. Theo cô Minh Ngọc, dự án không chỉ đưa đến các các em một
cách học văn mới, học bằng chính trải nghiệm của bản thân mà quan trọng hoạt
động này mang ý nghĩa nhân văn thật sự. Không chỉ học văn mà là sống văn nhờ sự


5

lớn lên trong suy nghĩ, nhận thức. Chỉ khi cảm xúc được đánh thức, có sự trưởng
thành trong suy nghĩ, học sinh mới có thể viết lên những dòng chữ đầy suy tư, rung
cảm và giàu niềm tin khi chiêm nghiệm cuộc sống mưu sinh của một người đàn ông
- cũng là người cha ở xóm rác Sở Thùng: “Cuộc đời không như một bản nhạc êm
đềm, nó là cuộc chiến mà bạn phải chiến đấu với chính mình để đứng dậy sau mỗi
lần vấp ngã hay nằm lại ..." (Gv Minh Ngọc). Dự án là sự kết hợp kĩ thuật tổ chức
dạy học, giúp học sinh trải nghiệm thực tế để rèn kĩ năng cho các em phát triển năng
lực tư duy, sáng tạo, năng lực cảm thụ cuộc sống.
Theo nguồn thông tin từ địa chỉ trang web:
Http://pgdhungha.edu.vn/thcs-tanhoa/dn/3764/12077/Giao-duc-ky-nangsong-mon-Ngu-van.htm.
Tác giả Trịnh Thị Thu Hoài trong chuyên đề "Giáo dục KNS ở trường
THCS" đã khẳng định mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn đã chứa đựng những yếu
tố của giáo dục KNS.Việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn được tiếp cận ở hai
phương diện: nội dung các bài học, phương pháp triển khai các nội dung bài học.
Tác giả cũng đã bám sát tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra một số
phương pháp và kĩ thuật tổ chức dạy học thông qua một số bài dạy cụ thể nhằm phát
huy tính tích cực của người học, tích hợp KNS trong dạy học văn.
Tuy nhiên những ý kiến trên mới chỉ đưa ra ở phương diện chia sẻ kinh
nghiệm giảng dạy, chứ chưa mang tính quy mô và chưa đồng bộ. Môn văn vẫn cần
có giáo trình đồng bộ về dạy kết hợp các KNS cho học sinh trong dạy văn ở trường
phổ thông. Bộ GD& ĐT( Bộ Giáo dục và Đào Tạo) cần mở rông các lớp tập huấn
cho giáo viên, các hội thảo đưa ra những kinh nghiệm hay trong việc dạy các KNS
cho học sinh trong việc dạy học văn. Người viết dựa vào kim chỉ nam là mục tiêu

giảng dạy môn văn và hướng đổi mới của ngành giáo dục trong môn Ngữ văn, với
tinh thần tiếp thu và kế thừa sáng kiến kinh nghiệm từ những người quan tâm tới
vấn đề KNS trong dạy ngữ văn và bằng chính kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình
giảng dạy đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài này. Đề tài này sẽ góp phần quan trọng
trong quá trình đổi mới tư duy giảng dạy, lấy học sinh là trung tâm, nâng cao hiệu
quả trong giờ học văn.


6

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài luận văn này,người viết nhằm:
3.1 Góp phần làm sáng tỏ mục đích rèn một số KNS trong dạy văn và hiệu
quả của phương pháp lồng ghép KNS trong quá trình dạy học văn ở trường THPT.
3.2 Góp phần khắc phục những bất cập của PPDH( phương pháp dạy học)
theo lối truyền thụ một chiều, đồng thời trình bày những cơ sở khoa học của PPDH
Văn với lồng ghép KNS.
3.3 Góp phần khẳng định xu hướng tất yếu của đổi mới chương trình, PPDH
văn theo quan điểm: rèn kĩ năng thông qua quá trình tích lũy tri thức, chú trọng "dạy
người" bên cạnh việc dạy chữ.
4. Đối tượng nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh
lớp 10, trường THPT Ngô Thời Nhiệm, Q.9, TP. HCM. Vì đây là nơi mà chúng tôi
có cơ hôi thuận lợi trong việc quan sát kĩ năng sống của học sinh qua các giờ học
trên lớp thường xuyên và sát sao nhất. Tác giả đã lựa chọn một số thiết kế giáo án
mẫu ở cả ba phân môn : đọc - hiểu văn bản, tiếng Việt, làm văn.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Từ mục tiêu kết hợp KNS trong dạy học văn, nếu chúng tôi xây dựng được
PPDH và biện pháp dạy học phù hợp, giáo viên sẽ phát triển được ở học sinh những
năng lực sau: năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề xoay quanh cuộc

sống, năng lực tư duy và sáng tạo, năng lực hoàn thành công việc, năng lực cảm thụ
cái đẹp từ văn chương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi xác định một số cách tiếp cận khoa học về
khả năng đặc biệt của môn Ngữ văn qua hoạt động kết dạy kết hợp KNS trong dạy
văn: làm rõ khái niệm KNS, mục tiêu giáo dục KNS, các nguyên tắc giáo dục KNS,
các KNS cơ bản cần giáo dục phù hợp với đặc trưng kiến thức Ngữ văn qua từng
phân môn: làm văn, tiếng Việt, đọc - hiểu.
Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ làm rõ đặc trưng của môn văn và khả năng kết hợp
dạy KNS trong dạy học Ngữ văn: xác định đối tượng, mục đích, phương thức của


7

các phân môn để kết hợp dạy KNS cho phù hợp với chương trình dạy học.
Tiếp theo, chúng tôi sẽ nghiên cứu các biện pháp kết hợp dạy KNS trong dạy
học và đề xuất một số phương pháp, biện pháp dạy học để thực hiện việc dạy KNS
kết hợp dạy Ngữ văn đem lại hiệu quả cho môn văn, khơi gợi sự tích cực chủ động,
khả năng tư duy, thích ứng, linh hoạt của học sinh không chỉ trong quá trình học mà
còn vận dụng trong cuộc sống.
Cuối cùng chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng kết
quả nghiên cứu trên lý thuyết, bước đầu đánh giá tính khả thi của giả thiết khoa học
do luận văn đề xuất. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm dạy học văn theo các phương
pháp lồng ghép KNS.
7. Các phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích của luận văn, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các
phương pháp sau:
-

Phương pháp tổng hợp và phát triển lý luận.


-

Phương pháp khảo sát, điều tra.

-

Phương pháp thực nghiệm.

-

Phương pháp phân tích số liệu.

8. Đóng góp của đề tài
Đây là đề tài mang tính cấp thiết bởi những đóng góp về mặt lí luận cũng
như thực tiễn:
8.1. Đóng góp về lí luận: Đề tài được nghiên cứu từ góc độ tâm lý xã hội xuất phát từ bản chất của môn học "dạy văn là dạy người", dạy cách ứng xử, giao
tiếp, hình thành nên nhân cách con người. Xuất phát từ góc nhìn đó, chúng tôi
nghiên cứu hoạt động đặc thù trong tiếp nhận văn học của học sinh, xác định những
vấn đề phương pháp luận và nêu một số giải pháp sư phạm để kết hợp KNS cho học
sinh trong dạy học văn.
8.2. Đóng góp vào thực tiễn: Luận văn góp phần hiện thức hóa một bước
trong tư tưởng đổi mới PPDH văn đang đặt ra cấp bách hiện nay. Giúp môn văn gần
gũi với cuộc sống của các em, tác động đến suy nghĩ, tâm tư tình cảm học sinh hơn.


8

8.3. Ý nghĩa xã hội: Nghiên cứu kết hợp dạy KNS trong dạy học văn phù hợp
với tình hình dạy văn hiện nay trong việc hình thành các kĩ năng giao tiếp và năng

lực tiếp nhận văn học, đem lại những giá trị "chân - thiện - mĩ" cho cuộc sống, giúp
mỗi học sinh hoàn thiện bản thân, sống đẹp hơn. Tích hợp được kiến thức từ cuộc
sống với kiến thức văn chương.
9. Bố cục của luận văn
Phần nội dung chính của luận văn gồm ba chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Vận dụng dạy một số kĩ năng sống trong dạy học văn ở trường trung
học phổ thông.
Chương3: Thực nghiệm sư phạm.
Ngoài phần nội dung chính, luận văn còn bao gồm phần mở đầu và 10 phụ
lục (1/ giáo án thực nghiệm đối chứng. 2/Thiết kế giáo án thực nghiệm. 3/ Thuyết
minh giáo án thực nghiệm.4/ Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên. 5/ Phiếu tham khảo
ý kiến học sinh. 6/ Kết quả thu nhận từ phiếu tham khảo ý kiến giáo viên và học
sinh THPT. 7/ Biên soạn một số đề văn từ tình huống thực tiễn. 8/ checklist kiểm
tra, đánh giá học sinh. 9/ Phiếu dự giờ. 10/ Hình ảnh minh họa.)


9

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trong chương này người viết sẽ làm sáng tỏ cơ sở lí thuyết, thực tiễn và một
số thuật ngữ của đề tài với các nội dung chính: một số vấn đề chung về KNS, vai trò
và nhiệm vụ của việc dạy KNS cho học sinh. Đặc biệt người viết sẽ đi sâu vào đặc
trưng của bộ môn Ngữ văn để làm rõ bản chất của việc dạy kĩ năng sống trong dạy
học văn là một quá trình thống nhất. Dạy văn thực chất là dạy làm người. Vì vậy
việc kết hợp một số kĩ năng sống trong dạy học văn chính là định hướng năng lực
giao tiếp trong tiếng Việt, năng lực thẩm mĩ và năng lực ứng phó với các vấn đề
trong xã hội cho học sinh, để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội về nguồn nhân
lực mới trong quá trình hội nhập quốc tế theo bốn trụ cột giáo dục mà tổ chức
UNESCO đưa ra: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để

chung sống cùng nhau.
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục KNS
1.1.1. Kĩ năng
Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng, ở mỗi quan niệm là cách nhìn
khác nhau của các tác giả trong và ngoài nước để minh chứng cho sự sinh động về
khái niệm kĩ năng. Dưới đây là một số khái niệm:
Trong từ điển Từ và ngữ Hán Việt, Nguyễn Lân (1989) đã giải thích "kĩ năng
là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn"[37, Tr. 390].
Theo từ điển Giáo dục học "kĩ năng là khả năng thực hiện đúng hành động,
hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể để tiến hành hành động
ấy, cho dù là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ" [ 56, Tr. 220].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng "Kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã
có để có thể hành động phù hợp với những điệu kiện cho phép"[57, tr.6].
Từ các khái niệm kĩ năng mà chúng tôi dẫn trên, có thể thấy đó là minh
chứng cho sự sinh động về các cách hiểu khác nhau của các tác giả. Tuy nhiên
chúng tôi nhận thấy hai quan niêm hình thành nên các khái niệm này là:
Quan niệm thứ nhất, theo từ điển Giáo dục học và từ điển từ và ngữ Hán


10

Việt thì kĩ năng chính là một hành động trí tuệ của con người.
Quan niệm thứ hai, các tác giả Huỳnh Văn Sơn, và một số tác giả khác như
Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết và Trần Thị Quốc Minh thì cho rằng kĩ
năng là một khả năng, năng lực của con người. Dù hiểu theo góc độ nào thì kĩ năng
cũng chính là khả năng thực hiện những thao tác được hình thành và củng cố qua
quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân. Kĩ năng chính là công cụ để gia
tăng giá trị cho kiến thức bản thân, giúp con người làm việc có kế hoạch, tổ chức,
chuyên nghiệp và hiệu quả. Kĩ năng là khả năng thực hiện một công việc nhất định,

trong hoàn cảnh điều kiện nhất định và đạt chỉ tiêu nhất định.
1.1.2. Kĩ năng sống
Tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT (2010)
của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã dẫn ra nhiều định nghĩa về KNS của các tổ chức như
WHO, UNICEF cụ thể là:
Tổ chức y tế thế giới WHO (1993) cho rằng: “KNS là khả năng để có hành
vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive) giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu
quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Theo quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, UNICEF (1995):“KNS là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Trong đó quan tâm tới sự cân bằng về
tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng”[8, tr.7,8].
Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc UNESCO (2003)
quan niệm: “KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm chủ hành vi và sự thay đổi của
mình phù hợp với tư cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lí
có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức thức hàng ngày” [8, Tr.35].
Theo nhóm biên soạn tài liệu giáo dục KNS của Vụ giáo dục thể chất, tác giả
Nguyễn Võ Kì Anh cho rằng: “KNS là khả năng có được những hành vi thích nghi
và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách hiệu quả các đòi hỏi và thử thách
của cuộc sống thường ngày" [8, tr.36].
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: quan niệm của WHO, KNS là các kĩ
năng mang tính xã hội và kĩ năng về giao tiếp vận dụng trong đời sống hàng ngày,


11

đặc biệt nhấn mạnh khả năng của cá nhân, có thể duy trì trạng thái tinh thần, biết
thích nghi tích cực khi tương tác với người khác và với môi trường quanh mình.
Quan niệm này mang tính khái quát nhưng chưa thể hiện rõ các kĩ năng cụ thể. Còn
quan niệm của UNICEF nhấn mạnh rằng kĩ năng không hình thành, tồn tại một cách

độc lập mà hình thành, tồn tại trong mối tương tác mật thiết có sự cân bằng với kiến
thức và thái độ. Quan niệm về KNS của UNESCO là rất chi tiết,cụ thể và nhấn
mạnh thêm các kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ phù hợp với quan điểm
giáo dục với bốn trụ cột: học để biết, học để làm, học để làm người và học để chung
sống cùng nhau (1996). Ủy ban quốc tế về Giáo dục cho thể kỉ XXI trực thuộc
UNESCO do Jacques Delors làm chủ tịch đưa ra báo cáo khẳng định vai trò giáo
dục đối với sự phát triển tương lai của cá nhân, dân tộc và nhân loại . Theo
UNESCO, KNS không chỉ là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia cuộc sống hàng ngày mà còn bao gồm các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho
cuộc sống hàng ngày của con người.
Như vậy, có nhiều cách biểu đạt khái niệm kĩ năng sống với quan niệm rộng
hẹp khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Trong đề tài này, chúng tôi dựa vào
khái niệm của tổ chức UNESCO để đưa ra khái niệm KNS, vì theo chúng tôi khái
niệm này phù hợp làm cơ sở nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống trong giờ dạy văn
cho học sinh trong nhà trường THPT: "KNS là khả năng đáp ứng và đối phó với
những nhu cầu, thách thức của cuộc sống hàng ngày của mỗi người và là khả năng
cần thiết đối với học sinh để các em có thể tự tin trong cuộc sống".
KNS có thể hình thành qua nhiều con đường như bắt chước, tương tác trải
nghiệm nhưng cơ bản nhất vẫn là thông qua quá trình giáo dục. Bởi vì, hoạt động
GD KNS trong nhà trường giúp người học hình thành thói quen, hành vi, thái độ
tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và
tham gia đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản
thân tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị cuộc sống. Trong đó văn học với chức
năng hình thành và phát triển nhân cách cho con người rất gần gũi với chúng ta và
có thể thực hiện tốt vai trò phát triển KNS cho học sinh.


12

1.1.3. Tên gọi và phân loại KNS

1.1.3.1. Tên gọi
Kĩ năng sống được hiểu là khả năng thích nghi và hành động tích cực của
con người để ứng phó với tất cả các mặt trong đời sống diễn ra hành ngày xung
quanh chúng ta. Đây là một phạm trù rộng, tổng hòa của nhiều phương diện về hành
vi, thái độ và tâm hồn của con người. Chính vì vậy, trong quá trình khảo sát, tìm
hiểu trên các trang web Kinangsong.Org, website của một số trung tâm KNS được
thiết lập trên toàn quốc và từ nguồn Tài liệu giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở
trường THPT (2010) của Bộ Giáo dục & Đào tạo, chúng tôi đã tìm được các thuật
ngữ thuộc nội hàm của KNS như: Kĩ năng tâm lí xã hội (Social Emotional), kĩ năng
cá nhân, lĩnh hội và tư duy (Personal, learning and thinking skill), kĩ năng mềm
(Life skill). Sở dĩ tác giả tìm hiểu cách gọi tên khác nhau của KNS là vì muốn lưu ý
tới một số tính chất của KNS. Chính các tính chất này của KNS đã hình thành nên
những tên gọi khác nhau của nó. Thứ nhất, KNS không tự nhiên mà có, nó được
hình thành dần trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá
trình này diễn ra cả bên trong lẫn bên ngoài hệ thống giáo dục. Thứ hai, KNS vừa
mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng
đặc thù của mỗi cá nhân. KNS mang tính xã hội vì nó phụ thuộc vào các giai đoạn
phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình,
cộng đồng, dân tộc. KNS là một thành tố rất quan trọng trong mục tiêu giáo dục của
nhà trường hiện đại.
1.1.3.2. Phân loại kĩ năng sống
Theo nguồn tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường
THPT (2010) của Bộ Giáo dục & Đào tạo [8, Tr.9-10], các tác giả đã chỉ ra cách
phân loại của tổ chức UNESCO, WHO và UNICEF bao gồm: kĩ năng giải quyết
vấn đề problemsolving), kĩ năng suy nghĩ, tư duy phê phán (critical thinking), kĩ
năng giao tiếp hiệu quả (effective communication skill), kĩ năng ra quyết đinh
(decsision-making), kĩ năng tư duy sáng tạo (creative thinking), kĩ năng giao tiếp
ứng xử cá nhân (interpersonal relationship skills), kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và
tự tin của bản thân, xác định giá trị, kĩ năng thể hiện sự cảm thông (empathy), kĩ



13

năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
Ở Việt nam, dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của quốc tế và thực trạng
giáo dục KNS trong nước những năm qua. Vào năm 2010, dưới sự hỗ trợ của tổ
chức UNICEF, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành tài liệu hướng dẫn tích hợp các
KNS trong một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tài liệu này đề xuất hệ
thống KNS cho học sinh trong các nhà trường phổ thông gồm 21 kĩ năng cơ bản và
cần thiết : kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng kiểm soát cảm xúc,
kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng thể hiện sự tự
tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ
năng thương lượng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy
phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề,
kĩ năng kiên định, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng
quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. Đồng thời, tài liệu này cũng
nhấn mạnh các KNS cần được vận dụng linh hoạt tùy theo lứa tuổi, cấp học, môn
học và điều kiện cụ thể như đặc điểm vùng, miền, địa phương ...
Trên đây là một số cách hệ thống KNS, tuy nhiên chúng ta thấy KNS bao
gồm rất nhiều các kĩ năng nhỏ khác nhau, cách phân loại hệ thống các KNS chỉ
mang tính chất tương đối vì chúng không tách rời và có mối liên quan chặt chẽ với
nhau.
Với phạm vi giới hạn cho phép của một luận văn và trên cơ sở đặc thù của
bộ môn Ngữ văn, chúng tôi chỉ đi tìm hiểu một số KNS cơ bản cần thiết có thể áp
dụng thường xuyên liên tục để HS vận dụng vào cuộc sống, hình thành các năng lực
cốt lõi và năng lực chung cho học sinh để kết nối xã hội và đạt hiệu quả trong quá
trình học tập như : kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tư duy phê phán. Ở chương
hai của luận văn, chúng tôi sẽ tiếp tục đi sâu vào nội dung của những kĩ năng sống
này.

1.1.4. Nhiệm vụ, vai trò, ý nghĩa của giáo dục KNS
1.1.4.1. Nhiệm vụ của giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục KNS là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh


14

nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi
ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội, giúp cho nhân cách các em được
phát triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống. Việc giáo dục
KNS chính là sự bổ sung về kiến thức và năng lực cần thiết cho học sinh. Điều này
giúp các em trang bị những kiến thức giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp từ đó hình
thành hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu
cực trong cuộc sống.
1.1.4.2. Vai trò của giáo dục KNS
KNS giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con
người nói chung và các em học sinh nói riêng vì khoa học giáo dục ngày nay đã
khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong xã hội công nghiệp hiện
đại thì phải được chuẩn bị các kĩ năng sống ngay từ bậc phổ thông. Học sinh không
chỉ được trang bị về kiến thức (học để biết : learn to know) mà còn phải được trang
bị những kĩ năng mềm, kĩ năng tâm lí xã hội, học để hành (learn to do), học để tự
khẳng định (learn to be) và học để chung sống (Learn to live together).
1.1.4.3. Ý nghĩa của giáo dục KNS
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện vừa có trí tuệ, đạo đức,
tâm hồn, tình cảm, lối sống, nhân cách tốt đẹp, có bản lĩnh vững vàng ngang tầm sự
nghiệp đổi mới vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Và hơn hết sự
quan tâm sâu sắc nhất chính là hình thành nguồn nhân lực ấy từ chính hệ thống
trường học- từ thế hệ trẻ ngày hôm nay. Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với
thế hệ trẻ trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường.

Đặc biệt đối với học sinh ở trường THPT, các em đang nằm trong độ tuổi vị
thành niên - là lứa tuổi đang phát triển về mặt thể chất, biến đổi tâm lý và phát triển
về mặt nhận thức và cảm xúc. Cuộc sống của các em chính là cuộc hành trình tìm
kiếm bản thân mình. Ở các em là quá trình hình thành những giá trị nhân cách, giàu
ước mơ, ham hiểu biết, thích khám phá cuộc sống xung quanh. Song các em còn
thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống, dễ dao động, nhạy cảm và thiếu kĩ năng ứng
phó với cuộc sống hiện tại, thụ động, sống khép mình, một bộ phận khác trượt ngã


15

lâm vào các tệ nạn xã hội, chạy theo thị hiếu không lành mạnh, đua đòi, ích kỉ trong
lối sống, bê tha trong sinh hoạt cá nhân, có tư tưởng bi quan chán nản, học hành mất
tập trung. Nếu chúng ta không kịp thời truyền đạt cho các em nhận thức biết phân
biệt tốt xấu và biết trân trọng những giá trị đẹp, nuôi dưỡng tâm hồn đẹp để có thái
độ và hành vi tích cực xây dựng xã hội lành mạnh thì chính các em lại là nguyên
nhân dẫn tới những mặt trái của xã hội, làm đảo lộn cuộc sống yên bình. Vì vậy
giáo dục KNS chính là biện pháp mang tính thời sự nóng bỏng để hình thành nhân
cách, lối sống của học sinh ngay trên ghế nhà trường không chỉ với tư cách là một
bộ môn riêng là được tích hợp ở các bộ môn khác như giáo dục công dân, địa lý,
lịch sử và đặc biệt là bộ môn văn.
KNS là những kĩ năng mang tính cá nhân và xã hội cần thiết đối với thanh
thiếu niên giúp các em có khả năng học tập tốt hơn, ứng xử một cách tự tin, đồng
thời giúp hoàn thiện bản thân mình trong mắt mọi người. Kết hợp dạy KNS vào các
bộ môn trong chương trình phổ thông còn giúp cho quá trình học không bị xơ cứng
vì những kiến thức mang tình hàn lâm, nặng nề. Trái lại, kiến thức sẽ trở nên mềm
dẻo, linh hoạt, sáng tạo và gần gũi cuộc sống hơn. Từ nhận thức đến hành động cụ
thể, những thói quen lành mạnh trong cuộc sống. Những người có KNS sẽ biết
mang lại hạnh phúc cho mình và cho mọi người. Họ thường thành công trong cuộc
sống và sống yêu đời hơn.

Theo UNESCO, có ba thành tố hợp thành năng lực con người, đó là kiến
thức, kĩ năng và thái độ. Hai thành tố sau thuộc về kĩ năng sống có vai trò quyết
định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên nghiệp của một con
người. Giáo dục KNS vì vậy đã trở thành một nhu cầu, một thang giá trị trong nền
học vấn toàn cầu.
1.2. Khả năng kết hợp dạy KNS trong dạy học văn
Môn ngữ văn trong nhà trường phổ thông bên cạnh nhiệm vụ hình thành và
phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn
học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp học sinh có những hiểu biết về
xã hội trên cơ sở lí luận văn học: Văn học xuất phát từ hiện thực phản ánh đời sống,
phục vụ đời sống trên tất cả các lĩnh vực văn hóa, lịch sử, địa lí, đời sống nội tâm


×