Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

khảo sát hàm lượng lân trong đất ở nông trường phạm văn cội – củ chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ CHÍ MINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI

KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG LÂN TRONG
ĐẤT Ở NÔNG TRƯỜNG PHẠM VĂN CỘI –
CỦ CHI

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Thị
Lộc
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Lan
Niên Khóa: 2009 - 2013

Tp. HCM – Tháng 5 Năm 2013

1

Đoàn Xuân


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, em đã có
một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài.
Ban giám hiệu nhà trường ĐH SƯ PHẠM TPHCM, Ban chủ nhiệm khoa Hóa
học.
Cô Trần Thị Lộc: Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời


gian thực hiện khóa luận. Thầy Nguyễn Văn Bỉnh: Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn,
hỗ trợ em hoàn thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh em xin chân thành cảm ơn đến các Thầy Cô trong tổ hóa Công nghệ
và môi trường, tổ hóa phân tích đã giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian em hoàn
thành khóa luận. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân em mà còn có
sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và các bạn.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai
sót và hạn chế, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình của quý
thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe!

1


Danh mục các bảng
Bảng 3.1: Tỷ lệ lân trong một số cây trồng...................................................................13
Bảng 3.2: Một số ví dụ về lượng lân cây hút từ đất ......................................................14
Bảng 3.3: Thành phần các hợp chất trong hai loại DRN và ARN ................................15
Bảng 3.4 Lân trong dung dịch đất ảnh hưởng đến năng suất một số loại cây trồng....19
Bảng 3.5: Khả năng hấp phụ lân của đất của Liên Xô cũ ............................................24
Bảng 3.6: Khả năng hấp phụ lân của các loại đất khác nhau ở Việt Nam theo phương pháp
Axikinazi ........................................................................................................................24
Bảng 3.7: Hàm lượng % các loại ion trong nước phụ thuộc vào pH ...........................25
Bảng 4.1: Chỉ tiêu đánh giá lân tổng số trong đất........................................................29
Bảng 4.2: Chỉ tiêu đánh giá lân dễ tiêu trong đất theo Kiêcxanôp ..............................30
Bảng 4.3: Chỉ tiêu đánh giá lân dễ tiêu của đất theo Oniani. ......................................30
Bảng 3.1. Số ml dung dịch tiêu chuẩn cho vào 5 bình định mức. .................................47
Bảng 3.2. Số ml dung dịch tiêu chuẩn cho vào 5 bình định mức. .................................48
Bảng 3.3: Số mg P 2 O 5 /100g đất khô tuyệt đối của các mẫu 4,6,9. ..............................50

Bảng 3.4. Đánh giá lân dễ tiêu trong các mẫu đất theo Kiêcxanop. ............................50
Bảng 3.5: Số mg P 2 O 5 /100g đất khô tuyệt đối của các mẫu còn lại. ...........................50
Bảng 3.6. Đánh giá lân dễ tiêu trong các mẫu đất theo Kiêcxanop. ............................51
Bảng 3.7. Số ml dung dịch tiêu chuẩn cho vào 5 bình định mức. .................................51
Bảng 3.8. % P trong đất khô tuyệt đối của các mẫu đất. ..............................................54
Bảng 3.9. Đánh giá lân tổng số trong các mẫu đất theo phương pháp axit ascorbic. . 54
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu và lân tổng số ............................55

1


Danh mục các hình ảnh
Hình 2.1. Biểu đồ nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới những năm gần đây từ
năm 2003-2007 ..............................................................................................................5
Hình 2.2. Biểu đồ diện tích trồng cao su tại các vùng ở Việt Nam...............................6
Hình 1.1. Nông trường Phạm Văn Cội .........................................................................32
Hình 1.2. Văn phòng nông trường Phạm Văn Cội .......................................................32
Hình 1.3. Lược đồ vị trí lấy mẫu ở nông trường Phạm Văn Cội ..................................35
Hình 2.1: Sơ đồ lấy mẫu riêng biệt và hỗn hợp ............................................................37
Hình 2.2. Mẫu 1 .............................................................................................................38
Hình 2.3. Mẫu 2 .............................................................................................................39
Hình 2.4. Mẫu 3 .............................................................................................................39
Hình 2.5. Mẫu 4 .............................................................................................................40
Hình 2.6. Mẫu 5 .............................................................................................................40
Hình 2.7. Mẫu 6 .............................................................................................................41
Hình 2.8. Mẫu 7 .............................................................................................................41
Hình 2.9. Mẫu 8 .............................................................................................................42
Hình 2.10. Mẫu 9 ...........................................................................................................42
Hình 2.11. Mẫu 10.........................................................................................................43
Hình 2.12. Mẫu 11.........................................................................................................43

Hình 2.13. Mẫu 12.........................................................................................................44
Hình 3.1. Dãy mẫu đựng đường chuẩn .........................................................................47
Hình 3.2. Đồ thị lân tiêu chuẩn xác định lân dễ tiêu của mẫu 4,6,9 .............................48
Hình 3.3. Đồ thị lân tiêu chuẩn xác định lân dễ tiêu của mẫu còn lại ...........................51
Hình 3.4. Đồ thị lân tiêu chuẩn xác định lân tổng số ........................................................ 52

2


LỜI MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển và một trong những nhân tố góp phần quan
trọng trong con đường phát triển đó chính là sử dụng khai thác hợp lí tài nguyên đất. Hàm
lượng các chất trong đất sẽ quyết định sự màu mỡ, tơi xốp của đất. Các chỉ tiêu cần xác định
trong đất thường là độ ẩm, độ mùn, vi sinh vật, độ chua trao đổi, hàm lượng đạm, hàm
lượng lân, các khoáng chất Ca, Mg, Na, Fe, Al… Đặc biệt hàm lượng lân có vai trò đặc biệt
quan trọng.
Lân là một trong các yếu tố quan trọng của đất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Lân có trong thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần cho việc hình thành
các bộ phận mới của cây. Lân tham gia vào thành phần các enzim, các prôtêin, tham gia vào
quá trình tổng hợp các axit amin, kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào
đất và lan rộng ra chung quanh, tạo thêm điều kiện cho cây chống chịu được hạn và ít đổ
ngã, kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều. Lân
làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận lợi: chống rét, chống
hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh hại…
Để hiểu rõ hơn về lân, em chọn đề tài “Khảo sát hàm lượng lân trong đất ở nông trường
Phạm Văn Cội – Củ Chi”. Hy vọng qua đề tài này sẽ giúp em và những người quan tâm
hiểu rõ hơn về vai trò quan trong của lân trong đất cũng như hàm lượng lân trong đất của
nông trường Phạm Văn Cội – Củ Chi.


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Phân tích hàm lượng lân trong đất ở Nông trường Phạm Văn Cội.
- Đánh giá hàm lượng lân trong đất ở Nông trường Phạm Văn Cội.
III. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tổng quan về lân.
- Nghiên cứu các loại đất khảo sát.
- Nghiên cứu đặc điểm vùng khảo sát.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận các phương pháp phân tích sử dụng trong đề tài.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các ion trong đất đến hàm lượng lân.
- Phân tích, đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu và lân tổng số trong đất.

IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3


- Phân tích hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu trong đất.
- Đất ở Nông trường Phạm Văn Cội.
- Sử dụng phương pháp trắc quang để phân tích hàm lượng lân trong đất ở nông trường.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thực nghiệm, sử sụng phương pháp trắc quang để phân tích hàm lượng lân
trong đấ Nông trường Phạm Văn Cội.
- Nghiên cứu tài liệu, hệ thống kiến thức.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.

VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu việc phân tích chính xác sẽ đánh giá đúng được hàm lượng lân trong đất. Từ đó có
thể xác định loại phân và hàm lượng phân tích thích hợp góp phần nâng cao năng suất cây
trồng.


VII. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
- Đất ở nông trường Phạm Văn Cội.
- Dùng phương pháp trắc quang.

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 3
MỤC LỤC ................................................................................................... 1
Chương 1.TỔng quan VỀ ĐẤT [12] ........................................................ 1
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT. ...................................................................................... 1
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT .................................................................. 2
1.3. CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT................................................................. 2

Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CAO SU ................................................... 4
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CAO SU THIÊN NHIÊN [5],[11],[15] ...................................... 4
2.2. NGÀNH CAO SU TẠI VIỆT NAM [4],[14] .................................................... 5
2.3. ỨNG DỤNG TỪ CÂY VÀ HẠT CAO SU [13] ................................................... 6

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ LÂN ..................................................... 8
3.1. KHÁI NIỆM PHÂN LÂN [3] ............................................................................. 8
3.2. VAI TRÒ CỦA LÂN ĐỐI VỚI ĐẤT TRỒNG, CÂY TRỒNG [1]..................... 8
3.3. LÂN TRONG CÂY [1] ..................................................................................... 12
3.4. LÂN TRONG DUNG DỊCH ĐẤT [2] .............................................................. 17
3.5. MỐI LIÊN QUAN CỦA LÂN VỚI THÀNH PHẦN CƠ GIỚI ĐẤT [3] ....... 21
3.6. VẤN ĐỀ HẤP THỤ VÀ GIỮ CHẶT LÂN CỦA ĐẤT [1] .............................. 21

Chương 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LÂN TRONG ĐẤT26

4.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LÂN TỒNG SỐ TRONG ĐẤT.......... 26
4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÂN DỄ TIÊU TRONG ĐẤT ............. 27

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NÔNG TRƯỜNG PHẠM VĂN CỘI –
CỦ CHI ...................................................................................................... 30
1.1. TỔNG QUAN VỀ NÔNG TRƯỜNG [8] ........................................................ 30

Chương 2. LẤY MẪU, XỬ LÝ MẪU .................................................... 34
2.1. CÁCH LẤY MẪU ............................................................................................ 34
2.2. XỬ LÝ MẪU .................................................................................................... 35
2.3. BẢO QUẢN MẪU ........................................................................................... 36
2.4. SƠ LƯỢC CÁC MẪU ĐẤT............................................................................. 36

Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ........................................ 42
1


3.1. DỤNG CỤ - HÓA CHẤT ................................................................................ 42
3.2. KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU ................................................................. 43
3.3. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LÂN DỄ TIÊU [9]............................................... 43
3.4. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LÂN TỔNG SỐ [10] ............................................ 47

KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 53
Phụ lục 1. ................................................................................................... 54

2


Chương 1.TỔng quan VỀ ĐẤT [12]

1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT.
Theo Docutraiep (1879): “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết
quả của quá trình hoạt động tổng hợp các yếu tố hình thành đất gồm: Đá mẹ, địa hình, khí
hậu , sinh vật, thời gian và con người”.
Đất được hình thành và tiến hóa chậm hàng thế kỉ do sự phong hóa đá và sự phân hủy
xác thực vật dưới ảnh hưởng của của các yếu tố môt trường. Một số đất được hình thành do
bồi lắng phù sa sông biển hay do gió. Đất có bản chất khác cơ bản với đá là có độ phì nhiêu,
tạo sản phẩm cây trồng.
Đất có cấu trúc hình thái rất đặc trưng, xem xét một phẫu diện đất có thể thấy sự phân
tầng cấu trúc từ trên xuống dưới như sau:
• Tầng thảm mục và rễ cỏ được phân huỷ ở mức độ khác nhau.
• Tầng mùn thường có màu thẫm hơn, tập trung các chất hữu cơ và dinh dưỡng của đất.
• Tầng rửa trôi do một phần vật chất bị rửa trôi xuống tầng dưới.
• Tầng tích tụ chứa các chất hoà tan và hạt sét bị rửa trôi từ tầng trên.
• Tầng đá mẹ bị biến đổi ít nhiều nhưng vẫn giữ được cấu tạo của đá.
• Tầng đá gốc chưa bị phong hoá hoặc biến đổi.
Thành phần khoáng của đất bao gồm ba loại chính là khoáng vô cơ, khoáng hữu cơ và
chất hữu cơ. Khoáng vô cơ là các mảnh khoáng vật hoặc đá vỡ vụn đã và đang bị phân huỷ
thành các khoáng vật thứ sinh. Chất hữu cơ là xác chết của động thực vật đã và đang bị phân
huỷ bởi quần thể vi sinh vật trong đất. Khoáng hữu cơ chủ yếu là muối humat do chất hữu
cơ sau khi phân huỷ tạo thành. Ngoài các loại trên, nước, không khí, các sinh vật và keo sét
tác động tương hỗ với nhau tạo thành một hệ thống tương tác các vòng tuần hoàn của các
nguyên tố dinh dưỡng nitơ, photpho...
Các nguyên tố hoá học trong đất tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ, hữu cơ có hàm lượng
biến động và phụ thuộc vào quá trình hình thành đất. Thành phần hoá học của đất và đá mẹ
ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất có quan hệ chặt chẽ với nhau. Về sau, thành
phần hoá học của đất phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của đất, các quá trình hoá, lý, sinh
học trong đất và tác động của con người.
Sự hình thành đất là một quá trình lâu dài và phức tạp, có thể chia các quá trình hình
thành đất thành ba nhóm. Quá trình phong hoá, quá trình tích luỹ và biến đổi chất hữu cơ

trong đất, quá trình di chuyển khoáng chất và vật liệu hữu cơ trong đất. Tham gia vào sự
1


hình thành đất có các yếu tố. Đá gốc, sinh vật, chế độ khí hậu, địa hình, thời gian. Các yếu
tố trên tương tác phức tạp với nhau tạo nên sự đa dạng của các loại đất trên bề mặt thạch
quyển. Bên cạnh quá trình hình thành đất, địa hình bề mặt trái đất còn chịu sự tác động phức
tạp của nhiều hiện tượng tự nhiên khác như động đất, núi lửa làm nâng cao và sụt lún bề
mặt, tác động của nước mưa, dòng chảy, sóng biển, gió, băng hà và hoạt động của con
người.

1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT
Sự phát sinh và phát triển của đất là quá trình thống nhất giữa các mặt đối lập. Các mặt
đối lập đó tác động tương hỗ lẫn nhau được thể hiện về mặt sinh học, hóa học, lý – hóa học
như:
-

Sự tổng hợp chất hữu cơ và phân giải chúng.

-

Sự tập trung tích lũy chất hữu cơ, vô cơ và sự rửa trôi chúng.

-

Sự phân hủy khoáng chất và sự tổng hợp nên khoáng chất và hợp chất hóa học mới.

-

Sự xâm nhập của nước vào đất và sự mất nước từ đất.


-

Sự hấp thụ năng lượng mặt trời từ đất làm cho đất nóng lên và sự mất năng lượng từ

đất làm cho đất lạnh đi.
Trong đất còn có những mâu thuẫn khác như:
- Từ khi sự sống xuất hiện trên trái đất thì quá trình phong hóa xảy ra đồng thời với quá
trình hình thành đất.
Đất được hình thành không ngừng phát triển, gắn liền với sự tiến hóa của sinh giới.
Trong đó những sinh vật đơn giản (tảo, vi khuẩn) đi tiên phong trong quá trình tạo thành
đất. Khi thực vật xanh bao phủ khắp mặt đất, hệ thống rễ phát triển ăn sâu vào lớp đá phong
hóa, thì quá trình hình thành đất xảy ra mạnh và thay đổi chất lượng đất được hình thành.

1.3. CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT
Các yếu tố tác động vào quá trình hình thành đất và làm cho đất được hình thành gọi là
các yếu tố hình thành đất. Đất được hình thành do sự biến đổi liên tục và sâu sắc tầng mặt
của đá dưới tác dụng của sinh vật và các yếu tố môi trường.
Vậy các yếu tố hình thành đất. Đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật, thời gian và con
người.
- Đá mẹ: Là yếu tố cơ bản cung cấp chất khoáng cho đất. Đá mẹ nào thì đất ấy. Mối liên
quan này thể hiện chặt chẽ ở giai đoạn đầu sự tạo thành đất. Sau đó thì bị các yếu tố khác
như khí hậu sinh vật chi phối trở nên mất tương quan chặt chẽ.
2


- Sinh vật: Là yếu tố cơ bản của quá trình hình thành đất, vai trò chủ yếu là tích lũy chất
hữu cơ, chuyển hóa và tổng hợp chất mùn của đất, chuyển hóa trạng thái chất dinh dưỡng
trong đất, từ trạng thái khó tiêu thành dễ tiêu và ngược lại. Không có sinh vật thì đất không
hình thành.

- Khí hậu: Là yếu tố vừa có ảnh hưởng trực tiếp thông qua lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng… và ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh vật đến quá trình hình thành đất. Phân bố
đất theo vĩ độ (đới) như: đất nhiệt đới, ôn đới, hàn đới.
- Địa hình: Địa hình khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau tới sự hình thành đất thông qua
lượng nước, nhiệt được xâm nhập vào. Địa hình cũng ảnh hưởng tới tốc độ và hướng gió
nên ảnh hưởng đến cường độ bốc hơi nước thông qua đó ảnh hưởng tới đất.
- Thời gian: Toàn bộ các hiện tượng xảy ra trong quá trình hình thành đất như quá trình
phong hoá đá, quá trình di chuyển vật chất trong đất, quá trình hình thành vật chất hữu cơ…
đều cần có thời gian. Thời gian từ khi bắt đầu hình thành một loại đất đến nay gọi là tuổi
của đất.
- Con người: có tác động rất mạnh đến quá trình hình thành đất thông qua hoạt động sản
xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp). Tuy nhiên chỉ ở một số loại đất nhân
tố con người mới có vai trò quan trọng (ví dụ: đất trồng lúa nước, đất bạc màu, đất xói mòn
trơ sỏi đá…).

3


Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CAO SU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CAO SU THIÊN NHIÊN [5],[11],[15]
Cây cao su có tên khoa học là Hevea Brasiliensis, là một loài cây thân gỗ thuộc họ
Euphorbiaceae (họ Thầu dầu). Cây cao su ban đầu chỉ mọc hoang dại tại vùng châu thổ sông
Amazone (Nam Mỹ), ở vùng vĩ độ 5o Bắc và Nam. Đây là vùng nhiệt đới ẩm ướt, lượng
mưa trên 2.000 mm/năm, nhiệt độ cao và đều quanh năm có mùa khô kéo dài từ 3-4 tháng,
đất thuộc loại đất sét tương đối giàu chất dinh dưỡng, có độ pH: 4.5-5.5 với tầng đất canh
tác sâu, thoát nước trung bình.
Cây cao su trong tình trạng hoang dại là một cây rừng lớn, thân thẳng, cao trên 30m,
vành thân có thể đạt từ 5-7 m, tán lá rộng và sống trên 100 năm.
Lúc đầu cao su thiên nhiên được thổ dân Mehico và Yucatan dùng để tạo ra các hình
tượng và các bức tranh trên giấy bằng vỏ cây, người Tây Ban Nha dùng nhựa cây Castilloa

elastica làm áo choàng đi mưa, giày ống, mui xe ngựa…
Đến thế kỷ 19: nhà máy chế tạo cao su thành vật dụng đầu tiên được thành lập, sử
dụng các màng cao su mỏng để chế tạo găng tay, bít tất, áo mưa…
Và năm 1876 được xem như là năm mở đầu cho công cuộc phát triển trồng cao su với
sự thành công trong việc đưa hạt cao su từ Brazil sang các nước Châu Á của Henry
Wickham. Từ đó cây cao su đã phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi
và một phần nhỏ ở châu Mỹ La Tinh.
Từ năm 1938 – 1944 là bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự thành công về mặt khoa
học cho công nghệ sản xuất cao su thiên nhiên khi hai nhà kỹ nghệ lớn là Charles Goodyear
và Thomas Hancock đã tìm ra phương pháp lưu hóa cao su bằng cách cho thêm chất lưu
huỳnh và đưa lên nhiệt độ cao đã chế tạo được loại cao su chịu nhiệt. Sản phẩm cao su lưu
hóa được dùng để chế tạo bàn ghế, lợi răng giả, dụng cụ bơm, bút máy…
Nhận thức được tầm quan trọng của cây cao su, các nhà sinh vật học đã nhân giống và
phân phối trên khắp thế giới. Diện tích cao su thiên nhiên phát triển mạnh trong những năm
đầu thế kỷ 20. Năm 1905 toàn thế giới trồng được 52.000 ha, đến 1910 là 455.000 ha. Và
cũng chính nhu cầu tiêu thụ cao su cao nên diện tích cao su trên thế giới ngày càng tăng cao.

4


Tấn
10000
9500
9000
8500
8000
7500
7000

Nhu cầu tiêu thụ cao su

thiên nhiên thế giới
9613
8994

8968

2005

2006

8582
8033

2003

2004

2007

Năm

Sản lượng (tấn)

Hình 2.1. Biểu đồ nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới những năm gần đây
từ năm 2003-2007

2.2. NGÀNH CAO SU TẠI VIỆT NAM [4],[14]
Năm 1878 là năm cây cao su di nhập vào Việt nam lần đầu tiên do Pierre đưa hạt
giống vào trồng ở vườn ươm Củ Chi nhưng không sống được cây nào. Đến năm 1897,
Raoul, một dược sỹ hải quân người Pháp mang một số hạt giống cao su từ vườn thực

nghiệm Buitenzorg (Java) đem trồng lần đầu tiên tại trạm thí nghiệm ông Yệm (Sông Bé) và
tại trạm thí nghiệm của Viện Pastuer tại Suối dầu (Nha Trang) do Bác sỹ Yersin nhận 200
cây giống cao su từ vườn bách thảo Sài Gòn đã tổ chức nhân trồng. Như vậy, năm 1897
được công nhận là năm di nhập của cây cao su vào Việt Nam.
Nhà nước ta nhận thức được tầm quan trọng của cây cao su đối với phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường nên Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch nhân giống và trồng cao su ở
các vùng đất thích hợp trên cả nước. Nhờ giá cao su liên tục tăng cao trong những năm qua
nên diện tích vườn cao su sẽ không ngừng mở rộng. Hiện cả nước có hơn 500.000 ha cao su
và được trồng trên cả nước. Sản lượng đạt trung bình 450.000 tấn/năm. Mục tiêu chính phủ
đưa ra đến năm 2010 là diện tích cao su sẽ tăng lên 700.000 ha

5


Diện tích trồng cao su tại các vùng ở
Việt Nam
Đông Nam Bộ (339.000 ha)

Tây Nguyên (113000 ha)

Bắc Trung Bộ (41.500 ha)

Duyên hải Nam Trung Bộ (6500 ha)

1%
8%
23%
68%

Hình 2.2. Biểu đồ diện tích trồng cao su tại các vùng ở Việt Nam


2.3. ỨNG DỤNG TỪ CÂY VÀ HẠT CAO SU [13]
* Hoa trang trí: Theo nghiên cứu của Tổng cục Cao su Malaysia, lá cao su có thể được
chuyển thành nguồn thu nhập cho người trồng cao su. Qua nghiên cứu cho thấy gân của lá
cao su vẫn còn nguyên khi các tế bào biểu bì được lấy đi trong quá trình phân hủy. Xương
của lá cao su hong khô có thể được uốn thành các hoa trang trí tuyệt đẹp trong nhà.
* Thực phẩm chức năng: Một chất khác trong mủ cao su được gọi là sugars hay
quebrachitol có thể được trích ly và sử dụng bào chế thực phẩm chức năng. Tuy nhiên việc
trích ly làm cho các phần tử cao su bị hư hại và không còn sử dụng được nên chỉ có thể thực
hiện được với serum – chất thải từ cao su. Bởi vậy nghiên cứu cho rằng có thể trích ly từ lá
cao su để sản xuất thực phẩm chức năng có giá trị cao hơn.
* Hạt cao su có giá trị cao trong công nghiệp
Hạt cao su có thể dùng để chế tạo sơn điện di, ép dầu làm
xà phòng, khô dầu cho chăn nuôi, dầu đốt. Nhân hạt cao
su làm thức ăn cho cá. Vỏ hạt cao su chế than hoạt tính
làm pin đèn, gỗ dán, gỗ cao cấp…
* Cao su hoá đường giao thông
Ý tưởng dùng cao su thay nhựa đường để làm bề mặt đường giao thông bộ bắt nguồn từ
việc Thái Lan đang khủng hoảng thừa cao su. Bộ Giao thông Thái Lan cho biết, nước này sẽ
6


cao su hóa 5.000 km mặt đường giao thông tại các khu vực nông thôn trên toàn lãnh thổ
trong 5 năm tới. Trong năm tài chính 2012-2013 bắt đầu từ tháng 10 năm nay, khoản ngân
sách 4,5 tỷ Bạt, tương đương 150 triệu USD đã được cấp để tiến hành phủ cao su 750 km
mặt đường tại những tuyến đường nông thôn hiện chưa được rải nhựa.
* Sắp có kiểu lốp xe mới
Các kỹ sư của hãng General Motor vừa kết hợp với Trung tâm Nghiên cứu Lốp xe Hoa
Kỳ, cơ sở nghiên cứu độc lập mới được thành lập gần đây ở Virginia, để cùng nhau thực
hiện công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ lốp xe mới. Nhà sản xuất ô tô hàng đầu

thế giới đã đầu tư 5 triệu USD vào Trung tâm Nghiên cứu nhằm phát triển những lốp xe
hiệu suất cao hơn, an toàn hơn và mức tiết kiệm nhiên liệu của xe cũng tăng thêm.

7


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ LÂN
3.1. KHÁI NIỆM PHÂN LÂN [3]
Phân lân là phân có chứa nguyên tố dinh dưỡng photpho. Các chất được dùng làm phân
lân là những sản phẩm chế biến từ các loại quặng chứa photpho (chủ yếu là photphorit và
apatit), những chất hữu cơ (xương động vật) và cả những cặn bã công nghiệp luyện kim
giàu hợp chất của photpho (xỉ lò Mactanh và Tomat).
Thành phần của photpho trong phân lân được biểu thị bằng phần trăm lượng P 2 O 5 so
với khối lượng chung. Dựa vào tính tan trong các dung môi khác nhau, ta có thể chia chúng
thành 3 loại chính:
+ Loại thứ nhất: gồm những phân lân dễ tan trong nước như supephophat, amoni
photphat…
+ Loại thứ hai: tan trong axit yếu như phân lân kết tủa (prexipitat), lân nung chảy, lân
khử flo…
+ Loại thứ ba: loại phân lân khó tan như bột photphorit, phân xương…
Nếu dựa vào nguồn gốc và phương pháp chế biến, ta có thể chia chúng thành 2 loại chính:
phân lân tự nhiên và phân lân chế biến.

3.2. VAI TRÒ CỦA LÂN ĐỐI VỚI ĐẤT TRỒNG, CÂY TRỒNG [1]
3.2.1. Vai trò của lân đối với cây trồng
Lân là nguyên tố dinh dưỡng đa lượng đối với cây trồng. Lân đóng vai trò quan trọng
trong quá trình trao đổi chất, hút chất dinh dưỡng và vận chuyển các chất trong cây. Lân giữ
vai trò rất quan trọng trong đời sống tế bào.
Lân là một phần nồng cốt của chất nucleoproteit và có sự liên kết chặt chẽ với đạm, khi
cây tăng trưởng lên sẽ hình thành thêm tế bào mới nên có thêm nucleoproteit, do vậy mà cây

phải hút thêm cả đạm và lân.
Nếu trong đất có lân nhưng không có đạm thì cây không phát triển được và ngược lại,
nếu chỉ có đạm mà không có lân thì cây cũng không có nucleoproteit, nhân tế bào sẽ không
được hình thành. Những chất như photpholipit là những hợp chất béo của lân cũng tham gia
tích cực vào việc hình thành ra màng tế bào.
Lân cấu tạo nên nhiều hợp chất quan trọng nên giúp tăng tính chịu lạnh của cây trồng.
Thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ bằng việc tăng cường quá trình tổng hợp nên nhiều hợp
chất hữu cơ quan trọng.

8


Lân thúc đẩy mô phân sinh phân chia nhanh, cho nên tạo điều kiện cho cây phát dục (ra
hoa) thuận lợi, ra hoa sớm. Lân giúp quá trình vận chuyển các hợp chất đồng hóa về cơ
quan dự trữ được thuận lợi, vì vậy giúp lúa chín sớm, hạt mẩy, cây ăn quả mẫu mã đẹp, tăng
chất lượng trái, thúc đẩy sự tổng hợp đường của mía…
Nhiều hợp chất phức tạp khác tham gia vào quá trình hô hấp và quang hợp của cây để
sống và phát triển đều có chứa lân.
Nói tóm lại, trong rất nhiều quá trình sinh hóa xảy ra trong cây, luôn luôn có sự tham
gia của chất lân.
3.2.2. Vai trò của lân đối với sự phát triển của cây trồng
Lân thúc đẩy việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút nên có vai trò quan trọng trong
thời gian sinh trưởng đầu, trong giai đoạn hình thành hạt, giúp cây chống đỡ với điều kiện
bất thuận lợi (hạn và rét).
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng đạm. Cây được bón cân đối đạm
– lân sẽ phát triển xanh tốt, khỏe mạnh, nhiều hoa, sai quả và phẩm chất nông sản tốt. Người
ta xem lân là yếu tố của sự phát triển, kích thích quá trình chín. Cây lúa được bón đủ lân bộ
rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm. Lúa được bón đủ lân thì hạt mẩy, sáng. Lúa thiếu lân cây
còi cọc, đẻ nhánh sớm, bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tư thế dựng đứng và có màu xanh
tối, số lá, số bông và số hạt trên bông đều giảm.

Thiếu lân vừa các lá non có vẻ bình thường song các lá già hơn chuyển sang màu nâu
rồi chết.
Thiếu lân cây trồng phát triển kém, mọc còi cọc, chậm lớn, ít phân cành, lá cứng đờ
không mềm mại, màu sắc xạm hơn, phiến lá bé đi, cây ít đẻ, bộ rễ kém phát triển, đường
tích lũy có khuynh hướng tạo thành những sắc tố “anthoxyan” nên nhiều loại cây trồng khi
thiếu lân lá chuyển sang màu tím đỏ (huyết dụ ở ngô) hay đỏ. Nếu thiếu lân trầm trọng lá có
vết tím, thân mảnh, chín chậm, hạt và quả phát triển kém. Lá già, thiếu lân thường rụng
sớm, có màu huyết dụ, xuất phát từ đầu ngọn lá rồi lan dần vào thân, có thể lan hết khắp lá.
Thiếu lân cây ngừng tăng trưởng hay tăng trưởng yếu nhưng lá vẫn xanh nhiều hơn vàng.
Thiếu lân có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của phấn hoa, ảnh hưởng đến sự hình
thành quả và hạt, có thể gây ra rụng hoa, không đậu quả hoặc rụng quả non trầm trọng.
Đối với cây họ đậu, thiếu lân thì việc hình thành nốt sần bị giảm sút, cây phát triển kém,
năng suất thấp vì ngoài khả năng tham gia trực tiếp vào các quá trình sống của cây, chúng
còn thúc đẩy khả năng cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
9


Thiếu lân, cây hút đạm vào tích lũy trong lá ở dạng đạm khoáng không chuyển sang
dạng protit được, và đó cũng là một môi trường thuận lợi cho công việc phát triển của nhiều
loại bệnh nấm. Đối với những cây họ lúa, thiếu lân lá mềm yếu, sự sinh trưởng của rễ và
toàn cây, sự đẻ nhánh, phân chia cành kém. Lá cây có màu xanh đậm, do sự thay đổi tỉ lệ
chlorophyll a và b. Ở những lá già thì đầu mút của nó màu đỏ, thân cũng có màu đỏ. Hàm
lượng protein trong cây giảm. Đối với cây ăn quả, khi thiếu lân thì tỉ lệ đậu quả kém, quả
chín chậm và trong quả có hàm lượng axit cao.
Lân đóng góp vào quá trình hình thành chất béo và tổng hợp protein trong cây. Đối với
những cây trồng để lấy dầu như dừa, đậu phộng, đậu nành… nếu bón lân đầy đủ mới có
hàm lượng chất béo cao. Lân có khả năng hình thành một số loại vitamin. Lân cần thiết để
nâng cao phẩm chất của hạt giống.
Về mặt cơ chế dinh dưỡng: trong cây, lân di chuyển dễ dàng hơn rất nhiều so với sự di
chuyển của lân trong đất. Trong quá trình dinh dưỡng cho cây, lân lại có khả năng chuyển

biến từ dạng ion này sang dạng ion khác. Ví dụ ion H 2 PO 4 - sang dạng HPO 4 2- + H+ nên điều
hòa được pH trong dung dịch cây, có vai trò của tác nhân đệm, giúp cây chịu đựng được
môi trường có pH quá kiềm, hay ngược lại, từ dạng HPO 4 2- + H+ của dung dịch thành
H 2 PO 4 - giúp cây chịu đựng được môi trường có pH quá chua. Do vậy, nhờ bón lân mà sức
chịu đựng của cây càng cao đối với phản ứng của môi trường hay nói khác đi, lân cũng có
tác dụng giải độc cho cây.
Cây hút chất lân hòa tan trong dung dịch đất chủ yếu trong giai đoạn đầu nên phân lân
thường dùng để bón lót. Ví dụ: đối với cây lúa thì cần phải có một lượng lân hòa tan cung
cấp cho cây lúa trong giai đoạn sinh trưởng đầu, khi cây mạ bắt đầu sử dụng hết dữ trữ lân
trong hạt, bộ rễ phải hút chất lân hòa tan trong dung dịch đất. Tuy chỉ cần đến một lượng lân
rất nhỏ và nồng độ rất loãng nhưng nếu đất chua, giàu sắt, nhôm thì vẫn không đủ cho cây
hút. Vì vậy mà phải bón lót lân thế nào để ngay sau khi mạ mũ chông, trong đất đã có sẵn
lân hòa tan dễ tiêu cho nó. Vài ba tuần sau, khả năng hút lân của bộ rễ đã tăng lên nhiều,
đồng thời khối lượng phân bón cũng đã phân giải nhiều, cung cấp được nhiều lân dễ tiêu,
giúp cho cây lúa tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Như vậy, lân sau khi xâm nhập vào thực vật dưới dạng các hợp chất vô cơ theo con
đường đồng hóa sơ cấp lân bởi hệ rễ, đã tham gia vào nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng và
tham gia vào hầu hết quá trình trao đổi chất của cây. Do vậy, có thể nói rằng lân đóng vai

10


trò quan trọng quyết định chiều hướng, cường độ các quá trình sinh trưởng phát triển của cơ
thể thực vật và cuối cùng là năng suất của chúng.
3.2.3. Vai trò của lân đối với độ phì nhiêu của đất
Khi nói đến vai trò của lân đối với độ phì nhiêu của đất tức nói đến hàm lượng lân trong
đất mà hàm lượng này được quy ước bằng lượng “lân tổng số” trong đất, tức là tổng số hết
tất cả các hợp chất lân có trong đất mặc dù kết hợp với cation nào, ở dạng hữu cơ hoặc vô
cơ.
DeTurk (1931) đã nhận định rằng: “ Những chân đất phải làm giàu lân mới có độ phì

nhiêu cao, và ngược lại, những chân đất có độ phì nhiêu cao đều là những chân đất giàu
lân”.
Vohlt Manm (1940) đã căn cứ vào hàm lượng lân của đất để phân loại đất tốt, đất xấu
như sau:
+ Đất rất tốt: > 0,2% P 2 O 5 .
+ Đất tốt: 0,1 – 0,2% P 2 O 5 .
+ Đất xấu: < 0,06% P 2 O 5 .
Những vùng đất có độ phì nhiêu cao như vùng đất đen ôn đới của Liên Xô cũ (gọi là đất
“tchernozen”), đất đen nhiệt đới, “margallit” của Indonesia, đất đỏ “bazan” của Việt Nam,
đất hoàng thổ của Trung Quốc, đất phù sa sông Nin trồng bông của Ai Cập… cũng chính là
những vùng đất có lượng lân cao nhất hoặc rất cao.
Trong đất có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự dinh dưỡng của cây nên ảnh hưởng đến
năng suất của sản xuất nông nghiệp. Như ta đã biết, ba yếu tố dinh dưỡng nòng cốt của cây
là: đạm, lân, kali nhưng nhiều trường hợp thì đất thiếu kali, còn đạm thì có thể bổ sung từ sự
phân giải chất hữu cơ trong đất, từ nước mưa… Nhưng đặc biệt, trong thiên nhiên, không có
nguồn nào bổ sung lân cho đất thì đất thiếu lân trầm trọng, có nơi lại tích lũy thành từng mỏ
lớn hay gọi là “mỏ photphat thiên nhiên”. Chính vì vậy mà cần phải đào lấy lân từ các mỏ
đó để cung cấp lân cho những vùng còn thiếu lân để nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Nếu như trên đất nông nghiệp mà ta chỉ trồng độc canh một loại cây mà lại chăm bón
quá ít thì chất dinh dưỡng trong đất sẽ bị cây lấy đi… và do đó, hàm lượng lân trong đất bị
tiêu hao dần và qua nhiều thế hệ canh tác đất ngày càng nghèo lân. Nếu phân bón không đầy
đủ cộng với sự hao phí lân do xói mòn, do rửa trôi … thì đất càng ngày càng kém độ phì
nhiêu.

11


Bên cạnh đó, ta còn thấy được vai trò của lân càng được đẩy lên khi có một số đạm
thích đáng được bón cùng. Ví dụ: thí nghiệm ở trạm An Lạc (Tp. Hồ Chí Minh) (Xuân
1975), trên đất phèn này bón đơn thuần photphat Lào Cai hiệu quả rất lớn nhưng thể hiện

chậm chạp, trong khi đó bón đơn thuần đạm và kali thì ngay vụ đầu, bón 6000kg photphat
Lào Cai đã làm tăng 13,4 tạ thóc/ha và qua vụ thứ hai còn tăng thêm 8,3 tạ thóc nữa. Từ đó,
có thể nói rằng, lân đã phát huy được hiệu lực của phân đạm và làm tăng tốc độ phì nhiêu
của đất.

3.3. LÂN TRONG CÂY [1]
3.3.1. Tỷ lệ lân trong cây
Trong cây trồng, lân chiếm trung bình vào khoảng 0,3 – 0,4% của chất khô.
Trong hạt, tỷ lệ lân thường cao hơn trong rơm rạ rất nhiều. Khi cây đã bắt đầu trổ hoa thì
một phần lân di chuyển vào trong hạt.
Trong cây, tính theo chất khô, tỷ lệ lân trong thân lá biến động từ 0,2% P 2 O 5 (rơm rạ
lúa) đến 0,7% P 2 O 5 (thân lá đậu tương), trong hạt biến động từ 0,48% P 2 O 5 (hạt thóc) đến
1,2% P 2 O 5 (hạt đậu tương). Như vậy là cây họ đậu chứa nhiều lân hơn cây ngũ cốc và lân
có nhiều ở hạt hơn các bộ phận khác, các cơ quan non đang phát triển tỷ lệ lân cao hơn các
bộ phận già và lân cũng có thể được vận chuyển từ các bộ phận già về các cơ quan non đang
phát triển để tái sử dụng trong điều kiện nhu cầu lân của cây bị thiếu. Do vậy, triệu chứng
thiếu lân có thể được phát hiện từ các lá già.
Tỷ lệ lân trong một số loại cây trồng
Bảng 3.1. Tỷ lệ lân trong một số cây trồng
STT

1

12

Cây trồng
Lúa

2


Ngô

3

Chè

4

Đỗ tương

Bộ phận (khô)

Tỷ lệ P 2 O 5

Hạt thóc

0,60 – 0,80

Hạt gạo

0,75 – 0,90

Rơm rạ

0,20 – 0,60

Hạt

0,50 – 0,60


Thân cây

0,25 – 0,30

Lá non

1,00 – 1,20

Lá già

0,40 – 0,50

Lá và thân

0,30 – 0,40

Hạt

1,00 – 1,20


Lá và thân

0,30 – 0,40

Hạt

0,80 – 1,20

Rau diếp


Lá và thân

1,40 – 1,55

7

Cải xông

Lá và thân

1,50 – 1,70

8

Lạc

Hạt

0,60 – 0,80

5

Bông

6

Một số ví dụ về lượng lân cây hút từ đất
Bảng 3.2. Một số ví dụ về lượng lân cây hút từ đất
Thu hoạch thương phẩm


Lượng P 2 O 5 bị lấy đi

(tạ/ha)

(kg)

10 – 15

15 – 20

25 – 30

30 – 40

30 – 40

50 – 70

50 – 60

80 – 90

90 – 100

120 – 130

200 – 250

40 – 50


300 – 350

60 – 70

Ngô

60 – 70

50 – 60

Lúa

40 – 50

40 – 50

Đay

100

45

Thuốc lá

15 (lá khô)

25

Chè


20 (lá tươi)

–25

Cây trồng
Ngũ cốc

Bông

Khoai tây

3.3.2. Những dạng lân trong cây
Lân trong cây đại bộ phận nằm dưới dạng hữu cơ, chỉ một phần nhỏ nằm dưới dạng vô
cơ. Dạng lân vô cơ chủ yếu là các octhophotphat đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành hệ thống đệm trong tế bào nhờ vào sự chuyển hóa giữa các ion photphat. Sự chuyển
hóa này cũng cung cấp thêm H+ cho quá trình khử NO 3 - thành NH 4 +, có lợi cho việc tổng
hợp protein. Cho nên dinh dưỡng lân có liên quan đến dinh dưỡng đạm của cây (lân vô cơ
cũng là nguồn dự trữ cần thiết cho việc tổng hợp lân hữu cơ).

13


Một phần photphat mà cây hút được từ đất lên vẫn tồn tại trong cây dưới thể
octhophotphat, một phần khác bị este hóa và trở thành lân hữu cơ.
Trong cây, đa số là bộ phận sinh sản chứa nhiều lân hơn bộ phận sinh trưởng. Lá và rễ
thường chứa nhiều lân vô cơ hơn thân.
Những thể lân hữu cơ trong đất, nói chung là cây không thể trực tiếp sử dụng được (trừ
một số ít glyxerophotphat và phitin). Những dạng lân hữu cơ trong cây đều do quá trình este
hóa axit octhophotphoric.

Những dạng lân hữu cơ
* Nucleoproteit
- Trong tế bào thực vật có chứa nucleoproteit là những muối phức tạp của axit proteic.
- Axit proteic là những chất hữu cơ có chứa lân, đạm, oxi, hidro và cacbon.
- Khi ta phân hủy axit proteic sẽ cho ra 3 chất:
 Axit photphoric
 Gluxit
 Những loại bazơ thuộc nhóm purin và nhóm pyrimidin và có công thức:
NH

N

Purin

N

N

N
N

Pyrimidin

Một trong những axit proteic rất quan trọng trong việc sinh sản của tế bào là
Dezoxyribonucleic (DRN), bên cạnh đó còn có axit Ribonucleic (ARN). Hai axit này khác
nhau chủ yếu ở hai thành phần bazơ. Thành phần các chất trong hai loại axit đó:
Bảng 3.3. Thành phần các hợp chất trong hai loại DRN và ARN
Axit Ribonucleic

Axit Dezoxyribonucleic


Các bazơ:

Các bazơ:

+ Adenin

+ Adenin

+ Guanin

+ Gluanin

+ Xytozin

+ Xytozin

+ Urazin

+ Tinin
+ 5 – metylxytozin

Ribozo (gluxit)

Deroxy – ribozo

Axit photphoric

Axit photphoric


Axit proteic thường là một tổng hợp của nhiều axit proteic đơn giản gọi là nucleotit.
14


Ví dụ:
NH 2
N

N
N

N

OH
H 2C
O
H

O

P

OH

O

H

H


OH

* Photphoproteit
- Photphoproteit là hợp chất lân hữu cơ rất quan trọng hình thành do sự tổng hợp của
nhiều men của protit và lân. Trong loại này có rất nhiều men của protit chi phối nhiều quá
trình sinh hóa trong cây và nó cũng thể hiện được sự tương quan chặt chẽ giữa đạm và lân.
Photphoproteit thường không tan trong nước nhưng tan trong các bazơ mạnh. Ví dụ chất
casein của sữa đậu nành là một photphoproteit, khi tan trong xút thì biến thành natri
caseinat.
- Photphoproteit khi thủy phân sinh ra nhiều loại aminoaxit. Nhưng khi thủy phân với
trypxin lại cho ra những nhóm polypeptide có chứa nhiều axit photphoric.
* Lexithin
- Lexithin là một phức hệ gồm 3 chất: glyxerol, axit photphoric và colin.
- Trong công thức của nó, một chức axit của H 3 PO 4 este hóa chất glyxerol, một chất nữa
este hóa nhóm ancol của chất colin và chức thứ 3 thì tự do. Công thức điển hình như sau:
H2C
HC

OH

H2C

OH

Glyxerol

OH

OH


OH

HO

P

OH

O

Axit photphoric

H2C
H2C

N(CH 3) 3
OH

Colin

Lexithin là một hợp chất lân béo, thường có trong hạt cây có dầu và chiếm tỷ lệ khoảng
0,25 – 1,7% chất khô, khi thủy phân sẽ cung cấp lân vô cơ, là thức ăn dự trữ cần thiết cho
quá trình nảy mầm của hạt.
Trong dầu lạc có lexithin oleic là một lexithin mà axit béo đã xà phòng hóa glyxerol là
axit oleic:

15


O


H2C
HC

OC R1

O

H2C

OC R2
CH2
O
P
OH
O CH2

CH2

N(CH3)3
OH

Lexithin
* Phitin
- Phitin và photphat canxi magie của rượu inositol (CHOH) 6 . Thành phần phitin gồm:
22% P 2 O 5 , 12% CaO, 15% MgO.
- Phitin là một hợp chất lân hữu cơ không chứa đạm, dưới tác động của các loại men thì
bị phân hủy thành rượu inositol và octhophotphat.
- Phitin có nhiều trong bộ phận non của cây, nhất là trong hạt. Ví dụ: trong các hạt cây họ
đậu và cậy có dầu, phitin vào khoảng 1 – 2% trọng lượng chất khô.

- Phitin là một hợp chất lân dự trữ trong hạt, khi nảy mầm, cây non sẽ tiêu thụ dần nguồn
lân dự trữ đó. Hay nói cách khác đi, phitin là một kho dự trữ chất lân cho cây non ở thế hệ
sau.
* Saccarophotphat
- Saccarophotphat là chất lân hữu cơ có vai trò quan trọng trong việc trao đổi chất, chủ
yếu là trong quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình tổng hợp ra các loại hydratcacbon
phức tạp.
-Có

nhiều

loại

saccarophotphat,

nhưng

những

loại

thường

gặp

OH

HC

O


HC

OH

HC
HC
H2C

HO

O

H2C

O

HC

OH

C

O

CH
HC

OH
OH

O

HC

OH
P

O
OH

HC
H2C

HO

OH

HC

OH
OH
O

CH

OH
P

O
OH


HC
H2C

P

O
OH

OH
OH
OH
O

OH
P

O
OH

- Trong cây, hàm lượng saccarophotphat chiếm khoảng 0,1 – 1% trọng lượng chất khô.
* Photphatit

16

là:


- Photphatit là hợp chất béo của lân hữu cơ. Gồm octhophotphoric hóa hợp với một bazơ
hữu cơ phức tạp (không phải colin) và nhiều loại gluxit. Do đó phần nào photphatit giống

như lexithin.
- Photphatit có nhiều trong phôi. Những hạt giàu protit thường có tỷ lệ photphatit cao. Ví
dụ: Trong ngô, hạt ngô có 0,25% photphatit. Hạt đỗ tương có 1,82% photphatit. Cây non
thường chứa nhiều photphatit hơn cây già.
- Trong hạt những cây dầu, photphatit là nguồn gốc những quá trình lên men làm cho dầu
chóng bị chua và hỏng.
- Vậy, trong thành phần của cây cũng như trong quá trình trao đổi chất của thực vật, chất
lân đóng một vai trò rất quan trọng, tập trung vào những chất lân hữu cơ trên. Ngoài ra,
trong quá trình tổng hợp protit, đường, bột... Cần cung cấp rất nhiều năng lượng.
O
C10N5H12O 3

O

P
OH

O

O

OH

P

P

O

OH OH


3.4. LÂN TRONG DUNG DỊCH ĐẤT [2]
Phần lớn lân được cây trồng hấp thu ở dạng ion octhophotphat (H 2 PO 4 - và HPO 4 2-), các
dạng lân này hiện diện đồng thời trong dung dịch đất. Nhưng hàm lượng hiện diện của mỗi
dạng phụ thuộc vào pH của dung dịch đất. Ở pH: 7,2 hàm lượng hiện diện của 2 loại ion
trên bằng nhau. Khi pH < 7,2, H 2 PO 4 - là dạng chính trong dung dịch đất, ngược lại khi pH >
7,2 HPO 4 2- sẽ là dạng chiếm ưu thế. Cây trồng hấp thu dạng HPO 4 2- chậm hơn rất nhiều so
với dạng H 2 PO 4 -. Nhưng có một số hợp chất lân hữu cơ hòa tan, hay hợp chất lân có trọng
lượng phân tử thấp cũng hiện diện trong dinh dưỡng cây trồng.
Bề mặt hấp thu lân chủ yếu của rễ cây trồng là những mô non gần với chóp rễ. Lân
thường tích lũy ở chóp rễ với nồng độ tương đối cao. Do đó, khi bổ sung lân cho dung dịch
đất, điều quan trọng nhất là cần phải cung cấp lân gần nơi vùng rễ hấp thu.
Nồng độ lân trong dung dịch đất trung bình là 0,05 ppm và nồng độ này khác nhau tùy
theo loại đất. Phần lớn các loại cây trồng có nhu cầu lân trong dung dịch vào khoảng 0,003
– 0,3 ppm, phụ thuộc vào loại cây trồng và năng suất thu hoạch (bảng 3.4). Năng suất tối đa
bắp hạt có thể thu được với 0,01 ppm lân nếu tiềm năng suất thấp, nhưng nếu tiềm năng
năng suất của bắp cao, nồng độ lân trong dung dịch đất phải đạt đến 0,05 ppm. Nhu cầu lân
của lúa mì cao hơn bắp và cao lương một ít. Đậu nành có nhu cầu lân cao hơn bắp. Nồng độ
17


×